Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Tài liệu Luận văn Biện pháp quản lý công tác sinh viên tại trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.97 KB, 115 trang )

Luận văn
Biện pháp quản lý công tác
sinh viên tại trường Đại học
Kiến trúc Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, GD&ĐT của mỗi quốc
gia đóng vai trò then chốt, trọng yếu trong việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ
cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Nghị Quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã chỉ rõ: “
Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập
trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền Giáo dục quốc dân; gắn kết chặt
chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ”
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một trong ba khâu đột phá để đưa nước
ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta sớm thấy được
vai trò to lớn của nguồn nhân lực đối với phát triển KT – XH và việc phát triển
nguồn nhân lực thông qua GD&ĐT; Do đó đã có các định hướng và chỉ đạo
đúng đắn phát triển GD&ĐT để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đồng thời
Đảng ta coi GD&ĐT cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là
nền tảng và động lực của CNH, HĐH. Cương lĩnh chính trị xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên CNXH, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 -
2020 đã định hướng: "Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là
nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược". Chiến lược phát triển giáo
dục 2011 - 2020 nhằm quán triệt và cụ thể hoá các chủ trương, định hướng đổi
mới giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XI và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 của
đất nước, định hướng GD&ĐT có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng
nền văn hóa và con người Việt Nam.


Giáo dục Đại học có một sứ mệnh rất to lớn là đào tạo nguồn nhân lực để
phát triển đất nước theo yêu cầu của Đảng. Để đào tạo được nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu đổi mới, Giáo dục Đại học không chỉ nghiêng về đào tạo kiến thức,
kỹ năng nghề nghiệp mà phải hết sức chú ý đến giáo dục đạo đức, lý tưởng làm
2
người. Muốn vậy nhà trường Đại học phải coi trọng quản lý công tác sinh viên,
đây là một nhiệm vụ quan trọng, phức tạp, nặng nề có tác dụng mạnh mẽ đối với
chất lượng đào tạo của các trường đại học.
Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng là một trường Đại học được thành lập
theo quyết định số 270/QĐ – TTg, ngày 27/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ,
là một trường tư thục, tọa lạc tại Thành phố Đà Nẵng, một thành phố đang ra
sức hội nhập, phát triển, một thành phố năng động nhưng cũng bị tác động
thường xuyên của mặt trái cơ chế thị trường. Một nhà trường chưa có khu KTX
để sinh viên nội trú, vấn đề quản lý sinh viên ngoại trú của nhà trường là mối
quan tâm lớn của lãnh đạo nhà trường. Trong những năm qua quản lý công tác
sinh viên của nhà trường đã có những tiến triển nhất định, tuy nhiên, với quy mô
đào tạo ngày một tăng, việc giáo dục SV trong học tập, tu dưỡng rèn luyện, nâng
cao ý thức đạo đức nắm vững kiến thức chuyên môn đòi hỏi hệ thống tổ chức,
đội ngũ, biện pháp quản lý, sự phối hợp của các phòng ban chức năng trong việc
quản lý SV là những vấn đề mà nhà trường đang quan tâm, tìm những biện pháp
để giải quyết.
Là một người trực tiếp làm công tác quản lý sinh viên, với mong muốn ứng
dụng những kiến thức quản lý đã học cũng như với kinh nghiệm của bản thân,
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và hiệu quả quản lý của nhà trường, vì
thế, chúng tôi chọn đề tài: "Biện pháp quản lý công tác sinh viên tại trường
Đại học Kiến trúc Đà Nẵng" làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đề xuất các biện pháp Quản lý công tác sinh viên của
phòng công tác sinh viên trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện cho sinh viên tại trường Đại học Kiến trúc Đà

Nẵng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
3.2. Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý công tác sinh viên tại trường
Đại học Kiến trúc Đà Nẵng
3
3.3. Đề xuất các biện pháp Quản lý Công tác sinh viên tại trường Đại
học Kiến trúc Đà Nẵng
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Biện pháp quản lý công tác sinh viên tại
trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng
4.2 Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý công tác sinh viên tại
trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng
5. Giả thiết khoa học
Nếu tìm ra được những biện pháp quản lý SV tại trường Đại học Kiến trúc
Đà Nẵng khả thi và phù hợp với yêu cầu đổi mới công tác quản lý của nhà
trường thì công tác quản lý SV của trường sẽ có hiệu quả hơn, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện cho SV.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý công tác sinh viên của phòng
công tác sinh viên tại trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp các nhóm
phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, khái quát các tài liệu
nghiên cứu lý luận, các văn bản Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và các quy
chế, quy định của ngành giáo dục và đào tạo có liên quan đến đề tài nhằm
xác lập cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm:
Phương pháp điều tra qua các phiếu khảo sát; phương pháp xin ý kiến

chuyên gia; phương pháp đàm thoại; phương pháp tổng kết kinh nghiệm
nhằm khảo sát đánh giá thực trạng quản lý công tác sinh viên tại trường Đại
học Kiến trúc Đà Nẵng và góp phần đề xuất biện pháp cho vấn đề nghiên
cứu.
Ngoài ra, còn sử dụng phương pháp thông kê toán học để xử lý kết quả
nghiên cứu.
4
Phương pháp nghiên cứu những báo cáo tổng kết về công tác quản lý
sinh viên để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý
sinh viên tại trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng nhằm đạt hiệu quả cao
nhất.
8. Đóng góp của luận văn
- Về lý luận: Hệ thống hoá các cơ sở lý luận Quản lý công tác sinh viên của
trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng.
- Về thực tiễn: Đề xuất các biện quản lý công tác sinh viên của trường Đại
học Kiến trúc Đà Nẵng nhằm nâng cao chất lượng toàn diện cho SV.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm
có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2: Thực trạng Quản lý công tác sinh viên tại trường Đại học Kiến
trúc Đà Nẵng.
Chương 3: Biện pháp quản lý công tác sinh viên tại trường Đại học Kiến
trúc Đà Nẵng.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan của vấn đề nghiên cứu
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người, được thực hiện một
cách tự giác, vượt qua ngưỡng “tập tính” của các giống loài động vật bậc

thấp khác. Cũng như mọi hoạt động khác của xã hội loài người, sự ra đời
của hoạt động giáo dục gắn liền với sự ra đời của hoạt động quản lý giáo
dục và từ đó cũng xuất hiện khoa học về QLGD. Là người học, người học
vừa là đối tượng đào tạo, vừa là mục tiêu đào tạo. Để nâng cao chất lượng
đào tạo ngoài việc xem xét các yếu tố người dạy, nội dung, chương trình,
cơ sở vật chất thì không thể không nghiên cứu trực tiếp là đối tượng người
học. Xung quanh vấn đề người học có rất nhiều vấn đề cần nghiên cứu
trong đó có vấn đề người học trong quá trình đào tạo tại các cơ sở giáo dục.
Trước đây, phần lớn SV đến học tại các trường Đại học, Cao đẳng hầu
hết đều được ở trong KTX nhưng hiện nay nhu cầu về chỗ ở, đặc biệt là đối
với các trường Đại học, cao đẳng ngoài công lập không có ký túc xá sinh
viên, hầu hết là ở ngoại trú, trong khi đó các cơ sở GD đại học, cao đẳng
quy mô đào tạo của các nhà trường Cao đẳng, Đại học trong những năm
gần đây phát triển không ngừng. Vấn đề nghiên cứu về quản lý sinh SV
ngoại trú ít được đề cập.
Đối với trường Đại học, quy chế trường đại học tư thục đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại
học tư thục ban hành kèm theo Quyết định số 61/2009/QĐ-TTg ngày 17
tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Năm 2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quyết định số
42/2007/BGD&ĐT ngày 13 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành Quy chế học, sinh viên các trường đại học, cao đẳng
và trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy và Thông tư 27/2009/TT –
BGDĐT ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo nhằm quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các trường trong việc
6
tổ chức quản lý sinh viên ngoại trú hệ chính quy, quyền và nghĩa vụ của
học sinh, sinh viên trong các khâu liên quan đến việc tạm trú sinh hoạt, học
tập tại địa phương nới trường đóng trên địa bàn.
Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng cũng gặp phải vấn đề khó khăn

trong công tác quản lý sinh viên như các trường đại học, cao đẳng khác trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng. Trước đặc thù một trường Đại học không có
khu nội trú, 100% sinh viên của trường đều ở ngoại trú, đội ngũ cán bộ làm
công tác sinh viên còn thiếu, chưa có kinh nghiệm trong quản lý sinh viên.
Đây là vấn đề đặc biệt quan tâm trong công tác quản lý sinh viên. Do vậy
tôi chọn đề tài “Biện pháp quản lý công tác sinh viên tại trường Đại học
Kiến trúc Đà Nẵng” làm đề tại nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1 Khái niệm quản lý
Lịch sử đã chứng minh rằng, để tồn tại và phát triển, ngay từ
khi loài người xuất hiện trên trái đất, con người đã liên kết với
nhau thành nhóm để thực hiện những mục tiêu mà họ không thể
đạt được với tư cách là những cá nhân riêng lẻ, nhằm chống lại sự
tiêu diệt của thú dữ và thiên nhiên, đồng thời cũng xuất hiện một
loạt các mối quan hệ: Quan hệ con người với con người, giữa con
người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội và cả con người
với chính bản thân con người. Trong quá trình đó đã xuất hiện
một số người có năng lực chi phối được người khác, cũng như
điều khiển mọi hoạt động của nhóm sao cho phù hợp với mục tiêu
chung. Những người đó đóng vai trò thủ lĩnh để quản lý nhóm,
điều đó đã làm nảy sinh nhu cầu về quản lý. Như vậy, hoạt động
quản lý xuất hiện từ rất sớm như một yếu tố cần thiết để phối hợp
những nỗ lực cá nhân hướng tới những mục tiêu chung và nó tồn
tại, phát triển cho đến ngày nay.
7
Nói đến hoạt động quản lý, người ta thường nhắc đến ý
tưởng sâu sắc của Các Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp
hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì
ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa sự hoạt động của

cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận
động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ
cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải
có nhạc trưởng ” [11,tr.480].
Còn theo H.Koontz “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó
đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được
mục đích của tổ chức. Mục đích của mọi nhà quản lý là hình
thành môi trường mà trong đó con người có thể đạt được mục
đích của tổ chức. Mục đích của mọi nhà quản lý là hình thành môi
trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của
mình với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít
nhất” [21,tr. 33].
Nhiều nhà nghiên cứu Việt Nam, xuất phát từ các góc độ
khác nhau cũng đã đưa ra những khái niệm quản lý:
Xuất phát từ các loại hình hoạt động quản lý, các tác giả
Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng “Quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các
hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra”
[10,tr. 1].
Một xu hướng nghiên cứu phương pháp luận quản lý ở Việt
Nam trong cuốn “Khoa học quản lý” của nhiều tác giả: Đặng
Quốc Bảo, Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Quốc Chí cho rằng:
“Hoạt động quản lý nhằm làm cho hệ thống vận động theo mục
tiêu đặt ra tính đến trạng thái có chất lượng mới” [3,tr.176]. Quản
lý về bản chất bao gồm quá trình “quản” và quá trình “lý”.
“Quản” là coi sóc giữ gìn, duy trì sự ổn định của hệ. “Lý” là sửa
8
sang, sắp xếp, đổi mới, tạo ra sự phát triển của hệ. Hệ ổn định mà
không phát triển tất yếu sẽ suy thoái. Hệ phát triển mà không ổn
định tất yếu sẽ dẫn đến rối ren. Quản lý nhằm ngăn chặn mọi sự

suy thoái và rối ren. Nếu người đứng đầu tổ chức chỉ lo việc
“quản” tức là chỉ lo việc coi sóc, giữ gìn thì tổ chức dễ trì trệ, tuy
nhiên nếu chỉ quan tâm tới việc “lý” tức là chỉ lo việc sắp xếp tổ
chức, đổi mới mà không đạt nền tảng của sự ổn định, thì sự phát
triển của tổ chức không bền vững. Trong “quản” phải có “lý”
trong lý phải có “quản” để động thái của hệ ở thế cân bằng động.
Hệ vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả mong muốn
tương tác giữa các yếu tố bên trong với các nhân tố bên ngoài.
Qua các cách giải thích về quản lý của các tác giả trong và
ngoài nước, tuy có nhiều cách hiểu, cách diễn đạt khác nhau, song
có thể kết luận: Quản lý là hệ thống những tác động có chủ định,
phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý (đối tượng quản lý) nhằm khai thác và tận dụng tốt
nhất những tiềm năng và cơ hội của khách thể quản lý để đạt đến
mục tiêu quản lý trong một môi trường luôn biến động.
Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Là khoa học vì nó
là những tri thức được hệ thống hóa và là đối tượng nghiên cứu
khách quan đặc biệt. Quản lý là khoa học nghiên cứu, lý giải các
mối quan hệ, đặc biệt là mối quan hệ giữa chủ và khách thể quản
lý. Là nghệ thuật bởi nó là hoạt động đặc biệt đòi hỏi sự khéo léo,
tinh tế và linh hoạt trong việc sử dụng những kinh nghiệm đã
quan sát được, những tri thức đã được đúc kết nhằm tác động một
cách có hiệu quả nhất tới khách thể quản lý.
Như vậy, quản lý là một khái niệm rộng bao gồm nhiều lĩnh
vực, mỗi một lĩnh vực có một hệ thống lý luận riêng: các nhà kinh
tế thiên về quản lý nền sản xuất xã hội, các nhà luật học thiên về
quản lý nhà nước, các nhà điều khiển học thiên về quan điểm cho
9
hệ thống. Cho nên khi đưa các định nghĩa về quản lý, các tác giả
thường gắn với các loại hình quản lý cụ thể hoặc phụ thuộc nhiều

vào lĩnh vực hoạt động hay nghiên cứu của mình. Nhưng, bất cứ
một tổ chức, một lĩnh vực nào, từ sự hoạt động của nền kinh tế
quốc dân, của một doanh nghiệp, một đơn vị hành chính sự
nghiệp đến một tập thể nhỏ như tổ chuyên môn, tổ sản xuất,
bao giờ cũng có hai phân hệ: người quản lý và đối tượng được
quản lý. Đó là một loại hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất
cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp tác để làm một công việc
nhằm đạt một mục tiêu chung. Vì vậy, những nhà quản lý phải
luôn luôn mềm dẻo, linh hoạt để vận dụng những nguyên tắc quản
lý khác nhau trong từng lĩnh vực và tình huống cụ thể cho phù
hợp nhằm đạt được hiệu quả quản lý cao nhất.
* Các chức năng quản lý
+ Lập kế hoạch (thiết kế mục tiêu, chương trình hành động).
+ Tổ chức, chỉ đạo: Phân công công việc, sắp xếp con người,
điều hành cá nhân và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch.
+ Kiểm tra (giám sát hoạt động của bộ máy nhằm kịp thời
điều chỉnh sai sót, đưa bộ máy đạt mục tiêu đã xác định).
+ Thông tin (là công cụ không thể thiếu trong hoạt động quản
lý, cần thiết cho tất cả các chức năng quản lý. Đây là quá trình hai
chiều, trong đó mỗi người vừa là nguồn phát vừa là nguồn thu
nhận) [26,t r.2].
Có bốn chức năng cơ bản của quản lý liên quan mật thiết với
nhau, đó là: lập kế hoạch; tổ chức, chỉ đạo thực hiện; kiểm tra
đánh giá, trong đó thông tin là trung tâm của quản lý.
Bên cạnh bốn chức năng cơ bản của quản lý, còn rất nhiều
vấn đề liên quan khác như: Dự đoán; động viên; điều chỉnh, đánh
giá, thông tin phản hồi, ra quyết định Các chức năng cơ bản của
quản lý tạo thành một hệ thống thống nhất, không được coi nhẹ
10
một chức năng nào. Để các chức năng của quản lý vận hành có

hiệu quả, vấn đề thông tin đóng vai trò là trung tâm; tất cả các
chức năng của quản lý thực hiện được đều phải đảm bảo sự thu
thập thông tin; phân tích thông tin và ra quyết định quản lý cho
đúng đắn. Vì thông tin có vai trò là huyết mạch của hoạt động
quản lý đồng thời cũng là tiền đề của một quá trình quản lý tiếp
theo.
1.2.1.2. Phương pháp quản lý
Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể quản
lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục đích đặt ra. Trong
quản lý hiện đại, phương pháp quản lý được đúc kết từ nhiều lĩnh
vực khác nhau của khoa học xã hội và khoa học hành vi. Phương
pháp quản lý rất phong phú, đa dạng và tùy theo từng tình huống
cụ thể mà sử dụng các phương pháp khác nhau hoặc kết hợp các
phương pháp với nhau.
- Phương pháp thuyết phục là phương pháp dùng lý lẽ để tác
động đến nhận thức của con người.
- Phương pháp kinh tế: là sự tác động của chủ thể đến đối
tượng thông qua các lợi ích kinh tế.
- Phương pháp hành chính tổ chức: là cách thức tác động của
chủ thể tới đối tượng trên cơ sở quan hệ tổ chức và quyền lực
hành chính.
- Phương pháp tâm lý, giáo dục: đây là cách thức tác động
đến đối tượng thông qua tâm lý, tình cảm, tư tưởng.
1.2.2. Quản lý giáo dục, Quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó
là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các
thế hệ loài người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau
phát triển, tinh hoa văn hóa dân tộc và nhân loại được kế thừa, bổ
11

sung và trên cơ sở đó mà xã hội loài người không ngừng tiến lên
[41; tr 9].
Có thể khẳng định, giáo dục và quản lý giáo dục là tồn tại
song hành, giáo dục xuất hiện nhằm thực hiện cơ chế di truyền
kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người, của thế hệ đi trước
cho thế hệ sau và để thế hệ sau có trách nhiệm kế thừa, phát triển
nó một cách sáng tạo, làm cho xã hội, giáo dục và bản thân con
người phát triển không ngừng. Để đạt được mục đích đó, quản lý
được coi là nhân tố tổ chức, chỉ đạo việc thực thi cơ chế nêu trên.
[ 22, tr.35].
Đối với cấp vĩ mô đó là quản lý một nền/ hệ thống giáo dục:
Quản lý giáo dục là những tác động tự giác (có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống hợp quy luật) của chủ thể
quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến
các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng
và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã
hội đã đặt ra cho ngành giáo dục. [22, tr.36].
Đối với cấp vi mô đó là quản lý một nhà trường:
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống hợp quy luật) của chủ
thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học
sinh, sinh viên, cha mẹ học sinh, sinh viên và các lực lượng xã hội
trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu
quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. [22, tr.38].
Nói một cách khái quát: Quản lý giáo dục là một hiện tượng
xã hội, đồng thời là một dạng lao động đặc biệt, mà những nét đặc
trưng của nó là tính tích cực sáng tạo, năng lực vận dụng những
tri thức đã có để đạt mục đích đặt ra có kết quả là sự cải biến hiện
thực. Do đó chủ thể quản lý phải biết sử dụng không chỉ những
chuẩn mực pháp quyền, mà còn sử dụng cả những chuẩn mực đạo

12
đức, xã hội, tâm lý nhằm đảm bảo sự thống nhất và những mối
quan hệ trong quá trình quản lý [23, tr.18].
Theo Phạm Khắc Chương: “QLGD theo nghĩa rộng nhất là
quản lí quá trình hình thành và phát triển nhân cách con người
trong các chế độ chính trị, xã hội khác nhau mà trách nhiệm là của
nhà nước và hệ thống đa cấp của ngành giáo dục từ trung ương
cho đến địa phương là Bộ Giáo dục, Sở giáo dục, Phòng giáo dục,
ở các quận, huyện và các đơn vị cơ sở là nhà trường” [9, tr. 79].
- Bản chất của quản lý giáo dục là vì lợi ích phát triển của
giáo dục, nhằm mục tiêu tối ưu là hình thành và phát triển nhân
cách người được giáo dục, đối tượng và chủ thể giáo dục, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Đối tượng của quản lý giáo dục là: Hệ thống giáo dục quốc
dân, hệ thống quản lý giáo dục, các quan hệ quản lý, các đối
tượng của quản lý là cấp dưới, tập thể và cá nhân giáo viên và học
sinh [23, tr. 49].
Quản lý giáo dục có những đặc trưng sau đây:
- Sản phẩm giáo dục là nhân cách, là sản phẩm có tính đặc
thù nên quản lý giáo dục không phải lập khuôn, máy móc trong
việc tạo ra sản phẩm, cũng như không được phép tạo ra phế phẩm.
- Quản lý giáo dục chú ý đến sự khác biệt giữa đặc điểm sư
phạm so với lao động xã hội nói chung.
- Quản lý giáo dục đòi hỏi những yêu cầu cao về tính toàn
diện, tính thống nhất, tính liên tục, tính kế thừa, tính phát triển.
- Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng, quản lý giáo dục
phải quán triệt quan điểm vì quần chúng. [31, tr. 7].
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một tổ chức chuyên biệt trong xã hội thực hiện
chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát

triển của xã hội bằng các con đường giáo dục cơ bản. [8, tr.3].
13
Mục đích giáo dục của nhà trường phù hợp với xu thế phát
triển và thời đại. Giáo dục nhà trường, bằng kiến thức và phương
pháp khoa học, bằng tổ chức các hoạt động giao lưu trong thực
tiễn làm cho nhân cách học sinh, sinh viên được hình thành, tạo
nên bộ mặt tâm lí cá nhân phù hợp với tiêu chuẩn, giá trị xã hội và
thời đại.
Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có mục đích,
có kế hoạch, hợp quy luật của các cấp quản lý của hệ thống giáo
dục nhằm làm cho nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục,
để đạt được mục tiêu giáo dục đặt ra cho từng thời kỳ phát triển
của đất nước [31, tr. 7].
Quản lý nhà trường thực chất là quản lý giáo dục trên tất cả
các mặt, liên quan đến hoạt động giáo dục và đào tạo trong phạm
vi một nhà trường.
Các lĩnh vực quản lý của nhà trường.
- Quản lý hoạt động giáo dục và dạy học (quản lý quá trình
đào tạo).
- Quản lý giáo viên với hoạt động dạy và quản lý sinh viên
với hoạt động học.
- Quản lý các hoạt động mang tính điều kiện cho quá trình
đào tạo: Việc thực hiện các chế định: bộ máy tổ chức và nhân lực;
tài lực và vật lực; môi trường tự nhiên và xã hội; thông tin; quản
lý sinh viên ngoài giờ lên lớp [8, tr.28].
1.2.3. Biện pháp quản lý
Biện pháp tiếng Anh gọi là “measure”: hành động để thực hiện
một mục đích. Theo từ điển tiếng Việt, biện pháp được hiểu là cách
làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể [40, tr.64].
Biện pháp là một bộ phận của phương pháp, có nghĩa là để sử

dụng một phương pháp nào đó phải sử dụng nhiều biện pháp khác
nhau.
14
Biện pháp quản lý (managerial measure) là cách quản lý, cách giải
quyết những vấn đề liên quan đến quản lý. Vì đối tượng quản lý phức
tạp nên đòi hỏi các biện pháp quản lý phải đa dạng, phong phú, linh
hoạt, phù hợp với đối tượng quản lý.
Các biện pháp quản lý có liên quan chặt chẽ với nhau, tạo thành
một hệ thống các biện pháp. Các biện pháp này sẽ giúp cho nhà quản
lý thực hiện tốt các phương pháp quản lý của mình, mang lại hiệu quả
hoạt động tối ưu cho bộ máy.
1.2.4. Sinh viên và sinh viên ngoại trú
1.2.4.1. Sinh viên
Quy chế công tác học sinh, sinh viên trong các trường đào
tạo (Ban hành kèm theo Quyết định số 1584/GD- ĐT ngày 27
tháng 7 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) nêu rõ:
“Người đang học trong hệ đại học và cao đẳng gọi là sinh viên”.
Ngày nay, “Học, học nữa, học mãi”(Lê Nin) là khẩu hiệu của
toàn xã hội và học tập là công việc suốt đời. Các trường Cao đẳng
và Đại học mở rộng cửa cho tất cả những ai có nguyện vọng và
điều kiện không phân biệt lứa tuổi, giới tính, giàu nghèo đều có
thể học bằng nhiều con đường, hình thức khác nhau: Chính quy,
chuyên tu, tại chức, liên thông, văn bằng 2. Do đó, với khái niệm
sinh viên như trên thì ngoại diên của nó rất rộng.
Tuy nhiên, trong giới hạn của đề tài này chỉ nghiên cứu với
đối tượng là sinh viên hệ chính quy thì có thể thu hẹp nội hàm của
khái niệm này như sau:
- Đó là những người đã tốt nghiệp trung học phổ thông.
- Họ đã vượt qua kỳ thi tuyển sinh vào trường Đại học, Cao
đẳng và đỗ vào trường.

- Họ thuộc nhóm thanh niên, nam nữ từ 18 đến 25 tuổi.
- Họ chưa có nghề nghiệp, việc làm xác định do đó còn lệ
thuộc gia đình về kinh tế.
15
- Họ là nhóm xã hội đặc biệt gồm những thanh niên xuất thân
từ các tầng lớp xã hội khác nhau đang trong quá trình học tập,
chuẩn bị nghề nghiệp chuyên môn để bước vào một nhóm xã hội
mới là tầng lớp tri thức trẻ.
* Sinh viên có nhiệm vụ:
- Thực hiện nhiệm vụ học tập theo mục tiêu, chương trình và
kế hoạch giáo dục của nhà trường.
- Kính trọng nhà giáo, cán bộ quản lý, công nhân viên của
nhà trường và cơ sở giáo dục khác; tuân thủ pháp luật của nhà
nước; thực hiện nội quy, điều lệ nhà trường.
- Rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân và bảo vệ môi
trường.
- Giữ gìn và bảo vệ tài sản nhà trường.
- Tham gia lao động công ích và hoạt động xã hội ở địa
ương.
- Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của
nhà trường, cơ sở giáo dục khác.
1.2.4.2. Quyền, nghĩa vụ và những hành vi sinh viên không được
làm
* Quyền của sinh viên:
- Được nhận vào học đúng ngành nghề đã đăng ký dự tuyển
nếu đủ các điều kiện trúng tuyển theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo và nhà trường.
- Được nhà trường tôn trọng và đối xử bình đẳng; được cung
cấp đầy đủ thông tin cá nhân về việc học tập, rèn luyện theo quy
định của nhà trường; được nhà trường phổ biến nội quy, quy chế

về học tập, thực tập, thi tốt nghiệp, rèn luyện, về chế độ chính
sách của Nhà nước có liên quan đến sinh viên.
- Được tạo điều kiện trong học tập và rèn luyện, bao gồm:
16
- Được sử dụng thư viện, các trang thiết bị và phương tiện
phục vụ các hoạt động học tập, thí nghiệm, nghiên cứu khoa học,
văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao;
- Được tham gia nghiên cứu khoa học, thi sinh viên giỏi, thi
Olympic các môn học, thi sáng tạo tài năng trẻ, các môn thuộc
năng khiếu như văn nghệ, thể dục thể thao;
- Được chăm lo, bảo vệ sức khoẻ theo chế độ hiện hành của
Nhà nước;
- Được đăng ký dự tuyển đi học ở nước ngoài, học chuyển
tiếp ở các trình độ đào tạo cao hơn theo quy định hiện hành của
Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Được tạo điều kiện hoạt động trong tổ chức Đảng Cộng sản
Việt Nam, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam,
Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam; tham gia các tổ chức tự quản
của sinh viên, các hoạt động xã hội có liên quan ở trong và ngoài
nhà trường theo quy định của pháp luật; các hoạt động văn hoá,
văn nghệ, thể thao lành mạnh, phù hợp với mục tiêu đào tạo của
nhà trường;
- Được nghỉ học tạm thời, tạm ngừng học, học theo tiến độ
chậm, tiến độ nhanh, học cùng lúc hai chương trình, chuyển
trường theo quy định của quy chế về đào tạo của Bộ Giáo dục và
Đào tạo; được nghỉ hè, nghỉ tết, nghỉ lễ theo quy định;
- Được hưởng các chế độ, chính sách ưu tiên theo quy định
của Nhà nước; được xét nhận học bổng do các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước tài trợ; được miễn giảm phí khi sử dụng các
dịch vụ công cộng về giao thông, giải trí, tham quan viện bảo

tàng, di tích lịch sử, công trình văn hoá theo quy định của Nhà
nước;
- Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình
kiến nghị với nhà trường các giải pháp góp phần xây dựng nhà
17
trường; được đề đạt nguyện vọng và khiếu nại lên Hiệu trưởng
giải quyết các vấn đề có liên quan đến quyền, lợi ích chính đáng
của sinh viên;
- Được xét tiếp nhận vào ký túc xá theo quy định của trường
( Nếu có ). Việc ưu tiên khi sắp xếp vào ở ký túc xá theo quy định
tại Quy chế công tác HSSV nội trú của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Sinh viên đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp được nhà
trường cấp bằng tốt nghiệp, bảng điểm kết quả học tập và kết quả
rèn luyện, hồ sơ sinh viên, các giấy tờ có liên quan khác và giải
quyết các thủ tục hành chính.
- Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển
dụng vào các cơ quan Nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi, rèn
luyện tốt và được hưởng các chính sách ưu tiên khác theo quy
định về tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức.
* Nghĩa vụ của sinh viên:
- Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước và các quy chế, nội quy, điều lệ nhà trường.
- Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và nhân viên của nhà trường;
đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình học tập và rèn luyện;
thực hiện tốt nếp sống văn minh.
- Giữ gìn và bảo vệ tài sản của nhà trường; góp phần xây
dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường.
- Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình,
kế hoạch giáo dục, đào tạo của nhà trường; chủ động tích cực tự
học, tự nghiên cứu, sáng tạo và tự rèn luyện đạo đức, lối sống.

- Thực hiện đầy đủ quy định về việc khám sức khoẻ khi mới
nhập học và khám sức khoẻ định kỳ trong thời gian học tập theo
quy định của nhà trường.
- Đóng học phí đúng thời hạn theo quy định.
18
- Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ
môi trường phù hợp với năng lực và sức khoẻ theo yêu cầu của
nhà trường.
- Chấp hành nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo sự điều động
của Nhà nước khi được hưởng học bổng, chi phí đào tạo do Nhà
nước cấp hoặc do nước ngoài tài trợ theo Hiệp định ký kết với
Nhà nước, nếu không chấp hành phải bồi hoàn học bổng, chi phí
đào tạo theo quy định.
- Tham gia phòng, chống tiêu cực, gian lận trong học tập, thi
cử và các hoạt động khác của sinh viên, cán bộ, giảng viên; kịp
thời báo cáo với khoa, phòng chức năng, Hiệu trưởng nhà trường
hoặc các cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện những hành vi tiêu
cực, gian lận trong học tập, thi cử hoặc những hành vi vi phạm
pháp luật, vi phạm nội quy, quy chế khác của sinh viên, cán bộ,
giáo viên trong trường.
- Tham gia phòng chống tội phạm, tệ nạn ma tuý, mại dâm
và các tệ nạn xã hội khác.
* Các hành vi sinh viên không được làm:
- Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà
giáo, cán bộ, nhân viên nhà trường và SV khác.
- Gian lận trong học tập như: quay cóp, mang tài liệu vào
phòng thi, xin điểm; học, thi, thực tập, trực hộ người khác hoặc
nhờ người khác học, thi, thực tập, trực hộ; sao chép, nhờ hoặc làm
hộ tiểu luận, đồ án, khoá luận tốt nghiệp; tổ chức hoặc tham gia tổ
chức thi hộ hoặc các hành vi gian lận khác.

- Hút thuốc, uống rượu, bia trong giờ học; say rượu, bia khi
đến lớp.
- Gây rối an ninh, trật tự trong trường hoặc nơi công cộng.
- Tham gia đua xe hoặc cổ vũ đua xe trái phép.
- Đánh bạc dưới mọi hình thức.
19
- Sản xuất, buôn bán, vận chuyển, phát tán, tàng trữ, sử dụng
hoặc lôi kéo người khác sử dụng vũ khí, chất nổ, các chất ma tuý,
các loại hoá chất cấm sử dụng, các tài liệu, ấn phẩm, thông tin
phản động, đồi trụy và các tài liệu cấm khác theo quy định của
Nhà nước; tổ chức, tham gia, truyền bá các hoạt động mê tín dị
đoan, các hoạt động tôn giáo trong nhà trường và các hành vi vi
phạm đạo đức khác.
- Thành lập, tham gia các hoạt động mang tính chất chính trị
trái pháp luật; tổ chức, tham gia các hoạt động tập thể mang danh
nghĩa nhà trường khi chưa được Hiệu trưởng cho phép.
1.2.4.3.Vị trí, vai trò của sinh viên trong quá trình đào tạo
Sinh viên là nhân vật trung tâm trong các học viện, đại học,
các trường đại học, cao đẳng. Trọng tâm hoạt động của bộ máy
chính quyền, các tổ chức Đảng, Đoàn, Hội Sinh viên trong nhà
trường dưới sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng với sự
phối hợp chặt chẽ của các Ban, Ngành ở TW, của các cấp ủy đảng
và chính quyền địa phương đều hướng vào nhiệm vụ chính trị
quan trọng nhất của các trường là giáo dục, rèn luyện sinh viên.
Công tác sinh viên trong các trường đào tạo là một trong
những công tác trọng tâm của hiệu trưởng. Hiệu trưởng các
trường đào tạo chịu trách nhiệm tất cả các khâu trong công tác
sinh viên, tạo điều kiện để sinh viên thực hiện đầy đủ quyền và
nghĩa vụ của mình.
Làm tốt quản lý công tác sinh viên có ý nghĩa tiên quyết đối

với việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của nhà trường.
1.3. Quản lý công tác sinh viên các trường Đại học, cao đẳng
1.3.1. Vị trí, vai trò của Quản lý công tác sinh viên trong trường Đại
học
Trong số những người được giáo dục - đào tạo để có thể đủ sức
làm chủ nền khoa học, cộng nghệ hiện đại của nước nhà sau này thì
20
SV là người tiêu biểu, là những người đang được đầu tư, đang được
đào tạo ở giai đoạn cuối cùng trong nhà trường một cách có hệ thống.
Đó là nguồn lực con người lao động có chất lượng và trình độ cao, có
chuyên môn sâu, là lực lượng ưu tú về học vấn trong thanh niên, được
Đảng, nhà nước, các tổ chức đoàn thể, gia đình và toàn thể xã hội quan
tâm chăm sóc và đặt nhiều tin tưởng, hy vọng.
Trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo nói chung và trong các
trường Đại học cao đẳng nói riêng thì công tác quản lý SV góp phần
hỗ trợ tích cực cho giảng dạy (thầy) và học tập (trò), cũng như đảm
nhận mọi mặt của công tác quản lý. Quản lý SV từ các khâu hành
chính, giáo vụ, đến giáo dục ngoài giờ lên lớp giáo dục chính trị tư
tưởng, đạo đức và tổ chức phong trào SV (kết hợp với Đoàn thanh
niên, hội sinh viên ) sẽ hỗ trợ và tạo điều kiện về vật chất và tinh thần
học tập để SV rèn luyện trở thành nguồn nhân lực có chất lượng và
trình độ cao. Công tác quản lý SV có ý nghĩa quyết định trong việc đổi
mới và phát triển bền vững yếu tố con người về chất lượng nhận thức
tri thức và hành động. Quản lý SV là mảng công tác trọng tâm thiết
yếu của nền giáo dục đại học nước ta trong việc đảm bảo kỷ cương
pháp luật nhà trường và rèn luyện SV. Công tác này do Phòng (Ban)
chính trị và công tác HSSV (hoặc Phòng Quản lý SV), Phòng (Ban)
đào tạo phụ trách (đơn vị tham mưu cho Ban Giám hiệu trong công tác
SV).
Quản lý công tác SV được coi là một trong những công tác trọng

tâm của nhà trường nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục là đào
tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức
khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất
và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc.
21
1.3.2. Nội dung Quản lý công tác SV trong các trường Đại học, cao
đẳng
SV là nhân vật trung tâm trong nhà trường. Vì vậy, cần phải quản
lý được đối tượng này theo mục đích quản lý để hướng SV vào mục
tiêu đào tạo của nhà trường. Chính vì vậy, bên cạnh công tác đào tạo
thì công tác quản lý SV là một hoạt động lớn của nhà trường theo
Quyết định số 42/2007/QĐ – BGD & ĐT ngày 13/08/2007 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Quản lý công tác SV trong các trường Đại học tập trung vào các
nội dung cơ bản sau:
1.3.2.1. Công tác tổ chức hành chính
- Tổ chức tiếp nhận sinh viên trúng tuyển vào học theo quy
định của Bộ GD&ĐT và nhà trường;
- Sắp xếp bố trí SV vào các lớp; chỉ định Ban cán sự lớp lâm
thời (lớp trưởng, lớp phó) trong thời gian đầu khóa học;
- Làm thẻ và cấp thẻ cho SV;
- Thống kê, tổng hợp dữ liệu, quản lý hồ sơ SV;
- Tổ chức phát bằng tốt nghiệp cho SV;
- Giải quyết các công việc hành chính khác có liên quan cho
SV;
- Phối hợp với Đoàn thanh niên, Hội sinh viên tổ chức các
hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao và các hoạt động
ngoại khóa khác;

Đối với nhà trường chưa có điều kiện cho sinh viên ở nội trú,
nhà trường phải tổ chức thống kê nắm bắt tình hình của sinh viên
ngoại trú ( địa chỉ, số nhà, tổ dân phố, Phường và các Quận trên
địa nơi trường đóng).
Trong những năm qua, một số trường Đại học ra đời, do điều
kiện nhà trường chưa có ký túc xá sinh viên nên ngay từ khi tiếp
nhận sinh viên nhập học, phòng công tác sinh viên đã phối hợp
22
với Đoàn thanh niên hướng dẫn, tư vấn làm thủ tục đăng ký ngoại
trú.
1.3.2.2. Công tác tổ chức quản lý hoạt động học tập và rèn luyện
của SV
- Theo dõi, đánh giá ý thức học tập, rèn luyện của SV.
- Tổng hợp, phân loại, xếp loại SV cuối mỗi học kỳ, năm
học, khóa học.
- Tổ chức thi đua khen thưởng cho tập thể và cá nhân SV có
thành tích cao trong học tập và rèn luyện.
- Xử lý kỷ luật đối với SV vi phạm quy chế, nội quy.
- Tổ chức “Tuần sinh hoạt chính trị công dân HSSV” vào đầu
khóa học, đầu năm và cuối khóa học.
- Tổ chức cho SV tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa
học, thi SV giỏi, Olympic các môn học, thi sáng tạo tài năng trẻ
và các hoạt động khuyến khích học tập như văn nghệ, thể dục thể
thao và các hoạt động ngoài giờ lên lớp khác; tổ chức đối thoại
định kỳ giữa Hiệu trưởng nhà trường với SV.
- Theo dõi công tác phát triển đảng trong SV; tạo điều kiện
thuận lợi cho SV tham gia tổ chức Đảng, đoàn thể trong nhà
trường; phối hợp với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên và
các tổ chức chính trị - xã hội khác có liên quan trong các hoạt
động phong trào của SV, tạo điều kiện cho SV môi trường phấn

đấu rèn luyện.
- Tổ chức tư vấn học tập, nghề nghiệp, việc làm cho SV.
1.3.2.3. Công tác y tế, thể thao
- Tổ chức thực hiện công tác y tế trường học.
- Tổ chức khám sức khoẻ SV khi vào nhập học.
- Chăm sóc, phòng chống dịch bệnh và khám sức khỏe định
kỳ cho SV trong thời gian học tập theo quy định.
23
- Xử lý những trường hợp không đủ tiêu chuẩn sức khỏe để
học tập.
- Tạo điều kiện cơ sở vật chất cho SV luyện tập thể dục, thể
thao; tổ chức cho SV tham gia các hoạt động thể dục, thể thao.
- Thực hiện các chế độ chính sách đối với SV.
- Tổ chức thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước quy
định đối với SV về học bổng, học phí, trợ cấp xã hội, bảo hiểm,
tín dụng đào tạo và các chế độ khác có liên quan đến SV.
- Tạo điều kiện giúp đỡ SV tàn tật, khuyết tật, SV diện chính
sách, SV có hoàn cảnh khó nhăn.
1.3.2.4. Thực hiện công tác an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội.
- Phối hợp với các ngành, các cấp chính quyền địa phương
trên địa bàn nơi trường đóng, khu vực có SV ngoại trú xây dựng
kế hoạch đảm bảo an ninh chính trị, trật tự và an toàn cho SV; giải
quyết kịp thời các vụ việc liên quan đến SV ngoại trú.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn giao
thông, phòng chống tội phạm, ma túy, mại dâm, HIV/AIDS và
các hoạt động khác có liên quan đến SV; hướng dẫn SV chấp
hành pháp luật và nội quy, quy chế.
- Tư vấn pháp lý, tâm lý xã hội cho SV.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý SV

1.4.1. Điều kiện kinh tế xã hội
Trải qua 37 năm đổi mới, đất nước ta đã có nhiều thay đổi quan
trọng. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội nước ta có những thay đổi to lớn. Chính trị ổn định, kinh tế có
những bước tăng trưởng nhất định, văn hóa xã hội có tiến bộ trên
nhiều mặt, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải
thiện Điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi này tạo tiền đề cho sự phát
triển của giáo dục và đào tạo. Đầu tư cho giáo dục không ngừng tăng
24
lên. Chủ trương xã hội hóa giáo dục nhận được sự đồng tình, ủng hộ
của toàn xã hội. Được sự quan tâm chăm lo của Đảng, Nhà nước và
toàn xã hội, điều kiện sống và học tập của SV không ngừng được cải
thiện. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi kể trên, nền kinh tế xã hội
nước ta cũng tồn tại không ít những hạn chế có ảnh hưởng tiêu cực đến
công tác giáo dục và đào tạo.
Kinh tế phát triển kéo theo những mặt trái của nó nảy sinh: nạn cờ
bạc, đề đóm, rượu chè, ma túy, mại dâm trong xã hội đang hình thành
lối sống chạy theo đồng tiền khiến mối quan hệ gắn bó giữa những
người thân trong gia đình, giữa cá nhân với cá nhân, giữa cộng đồng
với cá nhân ngày càng kém khăng khít, các cá nhân có xu hướng sống
biệt lập, chỉ biết mình Điều đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến tầng lớp
trẻ nói chung và SV, là những đối tượng đang trong giai đoạn hình
thành và phát triển nhân cách, do không được quan tâm đúng mức nên
đã hình thành những suy nghĩ, hành động lệch chuẩn nói riêng.
Đất nước mở cửa hội nhập kéo theo những biến động về hệ thống
các giá trị truyền thống về đạo đức, về bản sắc văn hóa với sự du nhập
của nhiều thang giá trị và nhiều luồng văn hóa. Thanh niên nói chung
và sinh viên nói riêng dễ bị hoa mắt trước những điều mới lạ, khó xác
định được đâu là những tinh hoa văn hóa cần phải tiếp thu và với sức
đề kháng còn yếu khiến những luồng văn hóa ngoại lai rất dễ xâm

nhập.
Toàn bộ điều kiện kinh tế xã hội trên với những mặt tích cực và
tiêu cực của nó đang từng ngày từng giờ ảnh hưởng trực tiếp và gián
tiếp tới SV. Vì vậy mục tiêu của các nhà quản lý là phải làm sao hạn
chế tới mức thấp nhất những tác động tiêu cực để sinh viên chuyên tâm
vào công việc học tập và rèn luyện vì mục tiêu giáo dục của đất nước.
1.4.2. Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
Trong bối cảnh kinh tế nước ta phát triển theo cơ chế thị trường,
đất nước mở cửa, hội nhập với thế giới, sự nghiệp giáo dục cũng đang
25

×