Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Một phương pháp mô hình hóa nhiễu để tăng cường chất lượng nhận dạng tiếng nói

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.27 KB, 4 trang )

Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8

MỘT PHƯƠNG PHÁP MƠ HÌNH HĨA NHIỄU
ĐỂ TĂNG CƯỜNG CHẤT LƯỢNG NHẬN DẠNG TIẾNG NĨI
Đỗ Văn Hải
Khoa Cơng nghệ Thông tin, Trường Đại học Thủy Lợi, email:

1. GIỚI THIỆU CHUNG

Đối với nhận dạng tiếng nói nói riêng
cũng như lĩnh vực nhận dạng mẫu nói chung
thì dữ liệu thực tế thử nghiệm (test) càng
giống với dữ liệu huấn luyện (train) thì càng
tốt. Tuy nhiên, điều này hiếm khi xảy ra
trong thực tế. Do đó ln có sự sai khác
(mismatch) giữa dữ liệu huấn luyện (dẫn
xuất là mơ hình) và dữ liệu test.
Để tăng chất lượng nhận dạng, ta cần thu
hẹp sự sai khác này. Cơ bản có các cách tiếp
cận sau:
 Feature adaptation: tức thay đổi dữ liệu
test về gần với mơ hình hơn. Ta có thể xây
dựng các biến đổi (transform) và các dữ liệu
khác nhau sau khi đi qua biến đổi này sẽ
sang một không gian chung (kể cả tập train
và test). Các bộ dữ liệu khác nhau sẽ có các
biến đổi khác nhau. Một ví dụ điển hình của
trường hợp này là kỹ thuật fMLLR [1] dùng
phổ biến trong DNN training.
 Model adaptation: tức thay đổi model
huấn luyện về gần với tập test. Tức với các


dữ liệu khác nhau, một số tham số của mơ
hình sẽ thay đổi theo một số tiêu chí nào đó
ví dụ maximum likelihood, maximum a
posterior,... Với mơ hình GMM (Gaussian
Mixture Model), kỹ thuật phổ biến đó là
MAP (Maximum a posterior) [2], với mơ
hình DNN (Deep Neural Network) có nhiều
biến thế được thực hiện bằng cách xây dựng
các kiến trúc mạng nơ ron đặc biệt để có thể
thích nghi (adapt) nhanh với các bộ dữ liệu
test khác nhau [3].
 Training data augmentation: cách thực
hiện ở đây là làm tăng độ tổng quát của dữ

liệu huấn luyện với hi vọng có thể bao phủ
được hầu hết các cases của dữ liệu test. Ví dụ
ta có thể thay đổi tốc độ nhanh chậm của dữ
liệu huấn luyện [4] ví dụ từ 1 tín hiệu x(t) ta
có thể sinh ra thành 3 version x(0.9t), x(t),
x(1.1t) và bổ sung vào tập train. Hoặc để mô
phỏng môi trường vang, nhiễu ta có thể thêm
vang bằng cách mơ phỏng các đáp ứng xung
(RIR) của các phòng phổ biến, bổ sung các
loại noise thông dụng [5]. Cách tiếp cận này
rất phù hợp với triển khai thực tế vì ta chỉ
cần huấn luyện 1 lần và khi triển khai không
cần train hay adapt lại. Do đó đáp ứng được
yêu cầu về thời gian thực hiện. Tuy nhiên nó
cũng có nhược điểm là thời gian huấn luyện
tăng lên nhiều lần.

Trong nghiên cứu này, chúng ta sẽ tập trung
vào tìm hiểu cách tiếp cận thứ 3 (data
augmentation) và tìm cách nâng cao chất
lượng của mơ hình. Hiện tại ta bổ sung rất
nhiều loại noise khác nhau với cường độ alpha
khác nhau vào dữ liệu để tăng độ tổng quát.
x'(t) = x(t) + alpha*n(t)
Trong đó x(t) là tín hiệu tiếng nói gốc, n(t)
là tín hiệu noise, x’(t) là tín hiệu tiếng nói
được tạo ra, alpha là hệ số thêm nhiễu.
Để nâng cao chất lượng của kỹ thuật data
augmentation ta cần áp dụng 2 cách thức sau:
Chọn loại noise phù hợp.
Xây dựng thuật toán mới cho data
augmentation để mơ hình hóa noise tốt hơn.
Tại Trung tâm Không gian Mạng Viettel
(VTCC), chúng tôi đã chọn lọc ra nhiều loại
noise khác nhau được thu thập từ các nguồn
từ Internet cũng như thu âm trực tiếp tại các
mơi trường phổ biến như phịng họp, sảnh
văn phịng, đường phố, bến tàu xe,… Khi bổ

108


Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8

sung những loại noise này vào cơ sở dữ liệu
tiếng nói để huấn luyện mơ hình đã giúp tăng


đáng kể sự sự ổn định của mơ hình nhận
dạng trong các điều kiện khác nhau.

Hình 1. Cách thức gán nhãn noise cho transcript.
Ở các nghiên cứu trên ta đơn thuần bổ
sung nhiễu vào tín hiệu audio trong khi
transcript (văn bản tương ứng của đoạn
audio) ta vẫn giữ nguyên. Trong nghiên cứu
này, chúng tôi đề xuất một phương án tăng
cường chất lượng nhận dạng bằng cách mơ
hình hóa các loại noise khác nhau bằng cách
bổ sung cả vào transcript của dữ liệu tương
ứng các noise tag.
2. XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP MƠ
HÌNH HĨA NHIỄU

Như đã nói, các phương pháp data
augmentation truyền thống audio có thể
được bổ sung noise với các loại, cường độ
khác nhau nhưng phần transcript vẫn khơng
đổi. Điều gì sẽ xảy ra trong hệ thống khi làm
như vậy? Mơ hình sẽ học tất cả các tín hiệu
noise khác nhau là lớp SIL (silence). Do đó
khi số lượng noise tăng lên, đa dạng hơn,
cường độ lớn lên thì model cho class SIL trở
nên quá đơn giản so với sự đa dạng của dữ
liệu đầu vào mà nó cần mơ hình hóa. Vả lại
bản thân HMM topology của SIL được sinh
ra là cho SIL và nhiễu nhỏ chưa chắc đã phù
hợp với tất cả các tín hiệu noise khác. Giải

pháp được đề xuất đó là, ta phải tìm cách
mơ hình hóa được các loại noise khác nhau
chứ không để chung vào model SIL như
trước nữa. Cách tiếp cận này cũng phù hợp
như phương pháp "chia để trị" được sử dụng
thành công trong nhận dạng speech attribute
[6] khi nhận dạng một đối tượng quá rộng,
đa dạng, ta chia đối tượng đó thành các subobjects rồi xây dựng mơ hình riêng, nhận
dạng xong, tập hợp kết quả lại.

Với phương pháp này ta cần biết loại noise
ta bổ sung vào audio là gì. Tuy nhiên làm sao
ta có thể gán nhãn noise tag vào transcript.
Do noise được bổ sung trên toàn bộ audio
file nên ta không thể bổ sung noise tag vào
tất cả transcript. Với giả thiết là đầu và cuối
mỗi câu là silence (điều này ta hồn tồn có
thể điều khiển được được bằng cách trèn
thêm (padding) 1 đoạn nhỏ silence vào đầu
vào cuối mỗi câu). Do vậy, ta có thể gán
noise tag vào đầu và cuối mỗi câu. Hình 1
mơ tả 1 ví dụ về việc gán noise vào cả audio
và transcript của dữ liệu huấn luyện.
Sau khi thực hiện gán noise cả audio và
transcript theo cách đề xuất ở trên, ta cần đặc
tả các loại noise trên được mơ hình hóa như
thế nào. Trong báo cáo này để đơn giản, ta
chỉ biểu diễn mỗi loại noise bằng một
phoneme và có topology giống như các nonsilence phoneme khác.
Để tránh việc lúc nhận dạng cho ra các

noise tag, trong lúc tạo mơ hình ngơn ngữ ta
khơng cho văn bản có các noise tag vào và
khơng sử dụng word-list có chứa noise tag
đó. Điều này giúp ta chỉ mơ hình hóa về mặt
âm học (acoustic) đối với noise trong khi
khơng mơ hình hóa chúng trong mơ hình
ngơn ngữ.
3. THỬ NGHIỆM

Việc thử nghiệm được thực hiện bằng
cách sử dụng 200 giờ dữ liệu huấn luyện. Có
3 mơ hình được huấn luyện từ cùng tập dữ
liệu này:
 S1: mơ hình khơng áp dụng kỹ thuật data
augmentation.

109


Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8

 S2: mơ hình áp dụng kỹ thuật data
augmentation bằng cách bổ sung noise vào
audio data của dữ liệu huấn luyện.
 S3: mơ hình đề xuất sử dụng kỹ thuật
data augmentation bằng cách bổ sung noise

vào audio data và noise tag vào transcript
(noise modelling).


Test set
Model
vlsp2019

Vivos
SNR=0 dB

Vivos
SNR=3 dB

Vivos SNR=5dB

s1. clean

35.29

57.93

38.02

28.21

s2. addnoise

30.86

40.42

25.03


18.83

s3. addnoise + noise
modelling

30.66

35.51

23.10

18.65

Bảng 2- Sai số từ - WER (%) của phương pháp sử dụng và không sử dụng noise modelling
với các tập test khác nhau.

Ta sử dụng 4 bộ test khác nhau:
 Tập test vlsp2019 được đưa ra bởi tổ
chức VLSP (Vietnamese Language and
Speech Processing).
 Tập Vivos của Đại học Quốc gia Hồ Chí
Minh. Tập dữ liệu này được bổ sung nhiễu
với các cường độ khác nhau. Tỷ số tín hiệu
trên nhiễu (SNR) từ 0dB đến 5dB (SNR càng
cao, tín hiệu càng ít nhiễu).
Bảng 2 trình bày sai số từ (càng thấp càng
tốt) khi thử nghiệm 4 bộ test này với 3 mơ
hình ở trên. Ta thấy rằng mơ hình S2 bằng
việc áp dụng kỹ thuật data augmentation đã
làm giảm đáng kể sai số nhận dạng so với mơ

hình S1 trên tất cả các tập test. Mơ hình đề
xuất S3 đơn giản chỉ bằng mơ hình hóa noise
bằng cách bổ sung các noise tag trong
transcript đã làm giảm sai số nhận dạng so
với mơ hình S2 đặc biệt trong những trường
hợp nhiễu lớn (SNR thấp).
4. KẾT LUẬN

Bài báo này đã trình bày những nghiên
cứu và thử nghiệm để xây dựng hệ thống
nhận dạng tiến nói miễn nhiễm với các môi
trường khác nhau bằng cách tác động lên các
các loại noise cũng như cải tiến thuật toán
data augmentation. Thay vì đơn thuần như

trước ta chỉ bổ sung noise mà khơng quan
tâm đó là noise gì, thì nay ta đã thêm thơng
tin về loại noise để có thể mơ hình hóa được
chúng chính xác hơn. Kết quả thử nghiệm đã
chứng minh được hiệu quả của phương pháp
đề xuất.
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Parthasarathi, Sree Hari Krishnan, et al.
"fMLLR based feature-space speaker
adaptation of DNN acoustic models." in
INTERSPEECH, 2015.
[2] Povey, Daniel, Philip C. Woodland, and
Mark JF Gales. "Discriminative MAP for
acoustic model adaptation." in ICASSP,
2003.

[3] Xue, Shaofei, et al. "Fast adaptation of deep
neural network based on discriminant codes
for
speech recognition." IEEE/ACM
Transactions on Audio, Speech, and Language
Processing 22.12, pp. 1713-1725, 2014.
[4] Ko, Tom, et al. "Audio augmentation for
speech recognition." in INTERSPEECH,
2015.
[5] Ko, Tom, et al. "A study on data
augmentation of reverberant speech for
robust speech recognition." in ICASSP, 2017.
[6] Van Hai Do, et al. “Speech attribute
recognition
using
context-dependent
modeling,” in APSIPA ASC, 2011.

110


Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8

111



×