Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh trong chương trình dạy học chủ đề một số dạng phương trình lượng giác đại số và giải tích ban nâng cao luận văn ths giáo dục học 60 14 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 118 trang )

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Các mẫu thực nghiệm` sư phạm được chọn ............................... 94
Bảng 3.1: Kết quả điểm kiểm tra học kì 2 của nhóm ĐC và nhóm TN
năm học 2011- 2012.................................................................................... 95
Bảng 3.2: Bảng thống kê số % bài kiểm tra đạt điểm Xi của bài kiểm
tra học kì 2 của nhóm ĐC và nhóm TN năm học 2011- 2012 .................... 95
Bảng 3.3: Bảng tổng hợp các tham số của nhóm ĐC và nhóm TN đối
với bài kiểm tra học kì 2 năm học 2011- 2012 .......................................... 95
Bảng 3.4: Bảng thống kê các điểm số (Xi) của bài kiểm tra số 1 ............... 101
Bảng 3.5: Bảng thống kê các điểm số (Xi) của bài kiểm tra số 2 ............... 101
Bảng 3.6: Bảng thống kê số % bài kiểm tra đạt điểm Xi của bài kiểm tra số 1........ 102
Bảng 3.7: Bảng thống kê số % bài kiểm tra đạt điểm Xi của bài kiểm tra số 2......... 102
Bảng 3.8: Bảng thống kê số % bài kiểm tra đạt điểm Xi trở xuống của
bài kiểm tra số 1 .......................................................................................... 104
Bảng 3.9: Bảng thống kê số % bài kiểm tra đạt điểm Xi trở xuống của
bài kiểm tra số 2 .......................................................................................... 104
Bảng3.10: Bảng tổng hợp các tham số của hai nhóm đối với bài kiểm1.........
tra số106
Bảng3.11: Bảng tổng hợp các tham số của hai nhóm đối với bài kiểm2.........
tra số106

3

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Trang
Đồ thị 3.1: Biểu đồ phân bố điểm của hai nhóm ĐC và TN .....................101
Đồ thị 3.2: Biểu đồ phân bố điểm của hai nhóm ĐC và TN ......................102


Đồ thị 3.3: Biểu đồ phân phối tần suất của hai nhóm ĐC và TN
(Bài kiểm tra số 1) .......................................................................................103
Đồ thị 3.4: Biểu đồ phân phối tần suất của hai nhóm ĐC và TN
(Bài kiểm tra số 2) .......................................................................................103
Đồ thị 3.5: Biểu đồ phân phối tần suất lũy tích của hai nhóm ĐC và
TN ( Bài kiểm tra số 1) ...............................................................................104
Đồ thị 3.6: Biểu đồ phân phối tần suất lũy tích của hai nhóm ĐC và
TN (Bài kiểm tra số 2) ................................................................................105

4

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn .................................................................................................. i
Danh mục các bảng ..................................................................................... ii
Danh mục các đồ thị.................................................................................... iii
Mục lục........................................................................................................ iv
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................... 7
1.1. Tư duy và tư duy sáng tạo ................................................................... 7
1.2. Tư duy sáng tạo .................................................................................... 8
1.3. Một số yếu tố đặc trưng của tư duy sáng tạo ....................................... 13
1.3.1. Tính mềm dẻo ................................................................................... 13
1.3.2. Tính nhuần nhuyễn ........................................................................... 14
1.3.3. Tính độc đáo...................................................................................... 15
1.3.4. Tính hoàn thiện ................................................................................. 15
1.3.5. Tính nhạy cảm vấn đề ....................................................................... 15

1.4. Vận dụng tư duy biện chứng để phát triển tư duy sáng tạo cho
học sinh ...................................................................................................... 16
1.5. Các phương pháp sử dụng trong tư duy sáng tạo ............................... 16
1.6. Tiềm năng của chuyên đề phương trình luợng giác trong việc bồi
dưỡng tư duy sáng tạo cho học sinh ........................................................... 19
1.7. Dạy tư duy sáng tạo cho học sinh ........................................................ 20
1.8. Phương hướng bồi dưỡng tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua
dạy học môn Toán ....................................................................................... 21
1.8.1. Bồi dưỡng tư duy sáng tạo cho học sinh cần kết hợp với các
hoạt động trí tuệ khác .................................................................................. 21
1.8.2. Bồi dưỡng tư duy sáng tạo cho học sinh cần đặt trọng tâm vào
việc rèn khả năng phát hiện vấn đề mới, khơi dậy ý tưởng mới................. 22
1.8.3. Chú trọng bồi dưỡng từng yếu tố cụ thể của tư duy sáng tạo ........... 23
1.8.4. Bồi dưỡng tư duy sáng tạo là một quá trình lâu dài cần tiến
hành trong tất cả các khâu của quá trình dạy học ....................................... 23
1.9. Thực trạng của việc dạy và học nhằm phát triển tư duy sáng tạo
cho học sinh trong nhà trường phổ thông hiện nay .................................... 24

5

TIEU LUAN MOI download :


1.9.1. Thực trạng .........................................................................................
1.9.2. Nguyên nhân .....................................................................................
1.10. Thực tiễn dạy học chuyên đề phương trình lượng giác đơn giản lớp 11
(ban nâng cao) chương Hàm số lượng giác và phương trình lượng giác................
1.10.1. Đặc điểm của chương ....................................................................

24

25
26
26

1.10.2. Yêu cầu, mục tiêu dạy học chương trình ........................................ 27
1.10.3. Nội dung chương trình Đại số và Giải tích 11, ban nâng cao :
Một số dạng phương trình lượng giác trong chương trình trường
THPT
27
Kết luận chương 1 ....................................................................................... 31
Chƣơng 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC CHỦ ĐỀ MỘT SỐ
DẠNG PHƢƠNG TRÌNH LƢỢNG GIÁC THEO ĐỊNH
HƢỚNG PHÁT TRIỂN TƢ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH ......
32
2.1. Một số biện pháp rèn luyện tư duy sáng tạo về một số dạng
phương trình lượng giác ............................................................................
2.1.1. Rèn luyện tư duy sáng tạo trong việc giải phương trình lượng
giác theo các thành phần cơ bản của tư duy sáng tạo ................................
2.1.2. Xây dựng bài toán mới trên cơ sở bài toán đã biết ...........................
2.2. Xây dựng hệ thống bài tập theo từng dạng phương trình lượng
giác .............................................................................................................
2.3. Phát hiện và sửa chữa các sai lầm thường gặp trong giải phương
trình lượng giác lớp 11 (ban nâng cao) ......................................................
Kết luận chương 2 .......................................................................................
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM................................................
3.1. Mục đích thực nghiệm .........................................................................
3.2. Nợi dung thực nghiệm..........................................................................
3.3. Tổ chức thực nghiệm ...........................................................................
3.3.1. Đối tượng thực nghiệm .....................................................................
3.3.2. Thời gian thực nghiệm ......................................................................

3.3.3. Phương pháp thực nghiệm ................................................................
3.3.4. Tiến hành thực nghiệm .....................................................................
3.4. Đánh giá thực nghiệm ..........................................................................

32
32
46
49
51
59
60
60
60
93
93
97
97
98
98

6

TIEU LUAN MOI download :


3.4.1. Đánh giá đị nh lượng ......................................................................... 100
3.4.2. Đánh giá đị nh tí nh ............................................................................. 107
Kết luận chương 3 ....................................................................................... 108
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 109
1. Kết luận ................................................................................................... 109

2. Khuyến nghị ............................................................................................ 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 111

7

TIEU LUAN MOI download :


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Rèn luyện khả năng sáng tạo cho học sinh là nhiệm vụ quan trọng, cấp
thiết của nhà trường phổ thông
Trong công cuộc xây dựng và phát triển nền giáo dục hiện nay việc rèn
luyện tư duy sáng tạo cho học sinh rất cần thiết và là một nhiệm vụ quan trọng
ở trường THPT nước ta đặc biệt trong bối cảnh đất nước hiện nay.
- Nghị quyết trung ương Đảng khoá IV về định hướng đổi mới phương
pháp dạy học đã chỉ rõ: ” Mục tiêu giáo dục đào tạo phải hướng vào việc đào
tạo những con người lao động tự chủ, sáng tạo, có năng lực giải quyết những
vấn đề thường gặp, góp phần thực hiện mục tiêu lớn của đất nước là : dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Nghị quyết trung ương Đảng khoá VII, 1993 về tiếp tục đổi mới sự
nghiệp giáo dục và đào tạo đã nhận định: “Con người được đào tạo thường
thiếu năng động, chậm thích nghi với nền kinh tế xã hội đang đổi mới”, từ đó
chỉ đạo chúng ta phải đổi mới giáo dục và đào tạo, đổi mới phương pháp giáo
dục. Điều 29 trong Luật Giáo dục (2005) ghi rõ: “Phương pháp giáo dục phổ
thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo,...của học sinh;
bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng thú cho học sinh”.
Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII, 1997 tiếp tục khẳng định: “Phải đổi

mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp
tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời
gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh viên đại học”
Những qui định này phản ánh nhu cầu đổi mới phương pháp giáo dục
hiện nay nhằm đào tạo những con người có đủ trình độ và kĩ năng tham gia
8

TIEU LUAN MOI download :


quá trình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Xã hội ngày nay đang phát
triển với tốc độ chóng mặt, lượng thông tin bùng nổ. Cùng với đó, nó địi hỏi
con người phải có tính năng động và có khả năng thích nghi cao với sự phát
triển mạnh mẽ về mọi mặt khoa học kĩ thuật, đời sống … Như vậy rèn luyện
khả năng sáng tạo cho học sinh là nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết của nhà
trường phổ thơng.
Như vậy, hoạt động sáng tạo cịn là một trong bốn thành phần không thể
thiếu của nội dung học vấn phổ thông mà nhà trường cần giáo dục cho học sinh.
1.2. Trong việc rèn luyện, bồi dưỡng tư duy sáng tạo cho học sinh, Mơn
Tốn đóng vai trị quan trọng
- Do đặc thù của môn Toán, có hệ thống bài tập đa dạng phong phú, mà
một trong các chức năng quan trọng của nó là phát triển tư duy cho học sinh,
trong đó đỉnh cao là tư duy sáng tạo.
Vì thế, dạy học môn Toán ở nhà trường phổ thông giữ vai trò quan
trọng trong việc rèn luyện, bồi dưỡng tư duy sáng tạo cho học sinh.
- Hệ thống các lớp chuyên Toán, các lớp chọn ngày càng được Nhà
nước quan tâm, phát triển ở khắp các tỉnh thành trên cả nước. Trong những
năm qua, các trường chuyên lớp chọn đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, đã
bồi dưỡng được ngày càng nhiều học sinh giỏi Toán, phát hiện nhiều tài năng

Toán học, nhiều cán bộ kĩ thuật có chất lượng cao cho đất nước.
Như vậy, đòi hỏi phải tìm ra các biện pháp thích hợp trong khi dạy Toán
để phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về
nguồn nhân lực của xã hội.
1.3. Vấn đề phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh đã được nhiều tác giả
trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu
- Trên thế giới, các cơng trình của nhà tâm lý học Mỹ Giulford và
Torance đã nghiên cứu sâu về năng lực tư duy sáng tạo, bản chất của sự sáng
tạo trong các lĩnh vực khác nhau. Việc bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học
sinh trong nhà trường là chủ đề nhiều tác phẩm của các nhà tâm lý học, giáo
9

TIEU LUAN MOI download :


dục học phương Tây, Liên Xô (cũ), Nhật Bản, Trung Quốc. Trong cuốn "Sáng
tạo toán học” , Polya đã đi sâu nghiên cứu bản chất của quá trình giải toán,
quá trình sáng tạo toán học và đúc rút những kinh nghiệm giảng dạy của bản
thân. Krutecxki đã trình bày các nghiên cứu của ông về cấu trúc năng lực toán
học của học sinh và nêu bật những phương pháp bồi dưỡng năng lực toán học
cho học sinh trong cuốn “Tâm lí năng lực tốn học của học sinh”.
- Ở nước ta cũng có nhiều cơng trình nghiên cứu về lí luận và thực tiễn
việc phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh: Các tác giả Hoàng Chúng với
cuốn :” Rèn luyện khả năng sáng tạo toán học ở trường phổ thông”, Nguyễn
Cảnh Toàn với:” Tập cho học sinh giỏi Toán làm quen dần với nghiên cứu
Toán học”, Nguyễn Bá Kim, Vương Dương Minh và Tơn Thân với cuốn:
”Khuyến khích một số hoạt động trí tuệ của học sinh qua môn Toán ở trường
THCS”, Trần Bá Hoành với bài viết đăng trên tạp chí Nghiên cứu giáo dục :”
Phát triển trí sáng tạo cho học sinh và vai trị của giáo viên”…
- Gần đây có một số luận văn thạc sĩ cũng nghiên cứu về vấn đề này,

như thạc sĩ Bùi Thị Hà năm 2003 với đề tài “Phát triển tư duy sáng tạo cho
học sinh phổ thông qua dạy học bài tập nguyên hàm, tích phân”; thạc sĩ
Nguyễn Ngọc Long năm 2009 với đề tài “Một số biện pháp kích thích năng
lực tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học giải các bài tập hình học
khơng gian lớp 11”; thạc sĩ Khoa Thị Loan năm 2008 với đề tài “Vận dụng
phép suy luận tương tự trong dạy học bài tập hình học khơng gian lớp 11 theo
hướng phát triển tư duy sáng tạo của học sinh” , thạc sĩ Đặng Thị Thanh Xuân
năm 2010 với đề tài : “Phát triển tư duy sáng tạo của học sinh thơng qua dạy
học phần đạo hàm trong chương trình tốn trung học phổ thông” .
Vấn đề bồi dưỡng và phát triển tư duy sáng tạo trong giảng dạy bộ môn
Toán đã thu hút được sự quan tâm chú ý của nhiều nhà nghiên cứu. Tuy nhiên,
các tác giả thường không đi sâu khai thác vào nghiên cứu cụ thể việc phát
triển tư duy sáng tạo thông qua dạy chủ đề p hương trình lượng giác lớp 11
nâng cao
10

TIEU LUAN MOI download :


- Trong các chuyên đề học của Đại số và Giải tích lớp 11 – phần

Chương I: Hàm số lượng giác và phương trình lượng giác thường gây cho học
sinh sự khó khăn trong việc tiếp cận bài học. Trong đó bài học: Một số dạng
phương trì nh lượng giác đơn giản đòi hỏi việc tổng hợp kiến thức của toàn bợ
phần học về lượng giác . Chính vì vậy bài học trên tạo cho học sinh sự lúng
túng trong việc ứng dụng trong việc giải các bài tập.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu của luận
văn này là: “Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh trong chương trình dạy
học chủ đề một số dạng phương trình lượng giác – Đại số và giải tích – Ban
nâng cao ”.

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần phát triển tư
duy sáng tạo cho học sinh thơng qua bài học một số dạng phương trình lượng
giác .
3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các biện pháp nhằm phát triển một số yếu tố cụ thể của tư duy
sáng tạo qua bài học chủ đề một số dạng phương trình lượng giác.
Thời gian: Năm học 2011 – 2012.
4. Vấn đề nghiên cứu
Dạy bài: một số dạng phương trình luợng giác lớp 11 theo hướng nào
thì phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh?
5. Giả thuyết nghiên cứu
Trên cơ sở chương trình và sách giáo khoa hiện hành, nếu xây dựng được hệ
thống bài tập theo hướng phát triển tư duy sáng tạo và có phương pháp sử dụng
thích hợp sẽ góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm sáng tỏ khái niệm tư duy, tư duy sáng tạo, các yếu tố đặc trưng
của tư duy sáng tạo.

11

TIEU LUAN MOI download :


- Điều tra thực trạng dạy học phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh ở
một số trường THPT tại Hải Phòng. Qua đó, đề xuất các biện pháp dạy học bài
tập tọa độ không gian nhằm rèn luyện năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh.
- Xây dựng và khai thác hệ thống bài tập một số dạng phương trình lượng
giác đơn giản lớp 11 phù hợp với sự phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi, tính hiện

thực, tính hiệu quả của đề tài.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Nghiên cứu sách giáo khoa Đại số và giải tích lớp 11 hiện hành, và
sách tốn tham khảo liên quan đến phương trình lượng giác lớp 11
- Nghiên cứu các tài liệu về giáo dục học, tâm lí học dạy học, lí luận dạy
học mơn Toán
- Nghiên cứu tìm hiểu và phân tích các tài liệu sách báo, các cơng trình
khoa học có liên quan đến đề tài.
7.2. Phương pháp điều tra xã hội học
- Quan sát tiến trình dạy học, thái độ học tập của các em trong những
giờ dạy thực nghiệm và không thực nghiệm.
- Phỏng vấn, điều tra bằng phiếu hỏi đối với giáo viên tổ Toán và học
sinh khối 11 về thực trạng dạy học phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh và
những khó khăn trong khi dạy và học phần một số phương trình luợng giác
đơn giản lớp 11
- Mẫu khảo sát: Các lớp 11B6, lớp 11B8,lớp 11B10, lớp 11B11 Trường
THPT Trần Nguyên Hãn. Giáo viên tổ toán trường THPT Trần Nguyên Hãn.
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Dạy thực nghiệm, kiểm tra kết quả trước và sau khi thực nghiệm của
lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.

12

TIEU LUAN MOI download :


- Xử lý số liệu điều tra, số liệu thu được từ các bài kiểm tra trong quá
trình thực nghiệm nhằm bước đầu kiểm chứng tính khả thi và tính hiệu quả
của giả thuyết nghiên cứu

8. Đóng góp của luận văn
- Trình bày cơ sở lí luận về tư duy sáng tạo.
- Thực trạng dạy học phát triển tư duy sáng tạo thơng qua chủ đề một
số dạng phương trình lượng giác.
- Đề xuất được một số biện pháp phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh
thông qua chủ đề một số dạng phương trình luợng giác.
- Kết quả của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo hữu ích cho đồng
nghiệp và sinh viên khoa Toán trường Đại học Sư phạm và cho những ai quan
tâm đến dạy học bồi dưỡng tư duy sáng tạo cho học sinh.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, luận văn trình bày gồm ba chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2. Một số biện pháp dạy học chủ đề một số dạng phương trình
lượng giác theo định hướng phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.

13

TIEU LUAN MOI download :


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tƣ duy và tƣ duy sáng tạo
Tư duy, các hình thức cơ bản của tư duy, các thao tác của tư duy
Tƣ duy là phạm trù triết học dùng để chỉ những hoạt động của tinh thần,
đem những cảm giác của người ta sửa đổi và cải tạo thế giới thông qua hoạt
động vật chất, làm cho người ta có nhận thức đúng đắn về sự vật và ứng xử
tích cực với nó.

Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, tập 4 (NXB Từ điển bách
khoa. Hà Nội. 2005); Tƣ duy là sản phẩm cao nhất của vật chất được tổ chức
một cách đặc biệt -Bộ não người-. Tư duy phản ánh tích cực hiện thực khách
quan dưới dạng các khái niệm, sự phán đoán, lý luận .v.v...
Theo triết học duy tâm khách quan, tư duy là sản phẩm của "ý niệm
tuyệt đối" với tư cách là bản năng siêu tự nhiên, độc lập, không phụ thuộc vào
vật chất. Theo George Wilhemer Fridrick Heghen: "Ý niệm tuyệt đối là bản
nguyên của hoạt động và nó chỉ có thể biểu hiện trong tư duy, trong nhân
thức tư biện mà thôi". Karl Marx nhận xét: "Đối với Heghen, vận động của tư
duy được ông nhân cách hóa duới tên gọi "ý niệm" là chúa sáng tạo ra hiện
thực; hiện thực chỉ là hình thức bề ngoài của ý niệm".
Theo triết học duy vật biện chứng, tư duy là một trong các đặc tính của
vật chất phát triển đến trình độ tổ chức cao. Về lý thuyết, Karl Marx cho rằng:
"Vận động kiểu tư duy chỉ là sự vận động của hiện thực khách quan được di
chuyển vào và được cải tạo/tái tạo trong đầu óc con người duới dạng một sự
phản ánh". Những luận cứ này còn dựa trên những nghiên cứu thực nghiệm
của Ivan Petrovich Pavlov, nhà sinh lý học, nhà tư tưởng người Nga. Bằng các

14

TIEU LUAN MOI download :


thí nghiệm tâm-sinh lý áp dụng trên động vật và con người, ông đi đến kết
luận: "Hoạt động tâm lý là kết quả của hoạt động sinh lý của một bộ phận nhất
định của bộ óc".
Từ đó, ta có thể rút ra những đặc điểm cơ bản của tư duy như sau:
- Tư duy là sản phẩm của bộ não con người và là một quá trình phản
ứng tích cực thế giới khách quan.
- Kết quả của quá trình tư duy bao giờ cũng là một ý nghĩ và được thể

hiện qua ngôn ngữ.
- Bản chất của tư duy là ở sự phân biệt, sự tồn tại độc lập của đối tượng
được phản ánh với hình ảnh nhận thức được qua khả năng hoạt động của con
người nhằm phản ánh đối tượng.
- Tư duy là quá trình phát triển năng động và sáng tạo.
- Khách thể trong tư duy được phản ánh với nhiều mức độ khác nhau từ
thuộc tính này đến thuộc tính khác, nó phụ thuộc vào chủ thể là con người.
Như vậy hiểu một cách thông thường, tư duy là suy nghĩ để nhận thức
và giải quyết vấn đề. Trong Toán học thường có các loại hình tư duy là: Tư
duy biện chứng, tư duy lôgic, tư duy thuật toán, tư duy hàm, tư duy trừu
tượng, tư duy sáng tạo. Theo A. Ia. Khinxin , tư duy toán học mang những nét
độc đáo sau:
- Suy luận theo sơ đồ lơgíc chiếm ưu thế
- Khuynh hướng đi tìm con đường ngắn nhất đến đích
- Phân chí rành mạch các bước suy luận
- Sử dụng chính xác các kí hiệu
- Lập luận có căn cứ đầy đủ.
1.2. Tƣ duy sáng tạo
Theo từ điển, “sáng tạo” nghĩa là tìm ra cái mới, cách giải quyết vấn đề mới
khơng bị gị bó và phụ thuộc vào cái đã có. Nội dung của sáng tạo gồm hai ý chính

15

TIEU LUAN MOI download :


là có tính mới (khác cái cũ, cái đã biết) và có lợi ích (giá trị hơn cái cũ). Như vậy,
sự sáng tạo cần thiết cho bất kì lĩnh vực hoạt động nào của xã hội loài người.
Sáng tạo thường được nghiên cứu trên nhiều phương diện như là một
quá trình phát sinh cái mới trên nền tảng cái cũ, như một kiểu tư duy, như là

một năng lực của con người.
Trước đây, các học giả thường định nghĩa sáng tạo thơng qua sản phẩm sáng tạo.
Ngày nay, tính sáng tạo thường được xem xét như là một quá trình sáng tạo.
Wilson và Crutchfield định nghĩa tính sáng tạo như là sự đối lập với
tính phục tùng, nghĩa là làm những điều không được mong đợi và điều được
coi là khác thường.
Kubie xem tính sáng tạo như một năng lực tìm ra những mối quan hệ mới
Guilford coi tính sáng tạo như những quá trình, những thuộc tính của trí
ṭ cần thiết cho thành tựu sáng tạo
Nhà tâm lí học Henry Glêitman định nghĩa: “Sáng tạo, đó là năng lực tạo ra
những giải pháp mới hoặc duy nhất cho một vấn đề thực tiễn và hữu ích” .
Nhà tâm lí học Karen Huffman cho rằng người có tính sáng tạo là người
tạo ra được giải pháp mới mẻ và thích hợp để giải quyết vấn đề .
Theo nhiều nhà tâm lí học và giáo dục học, sáng tạo là thành phần
khơng thể thiếu trong mơ hình cấu trúc tài năng. Năm 1993, tại hội thảo
Tôkyô, Renzuli J.B. đã đưa ra mơ hình cấu trúc chung của tài năng .
I: Inteligence (thông minh)
C: Creativity (sáng tạo)
M: Motivation (sự thúc đẩy –

C

I

có thể hiểu là niềm say mê)

G

G: Gift (năng khiếu, tài năng)


M

16

TIEU LUAN MOI download :


Hình1.1. 1

Mơ hình cấu trúc tài năng với ba thành phần là thông minh, sáng tạo và
niềm say mê. Có thể nói sáng tạo là cơ sở của cấu trúc tài năng và mang tính
tương đối (sáng tạo với ai). Trí tưởng tượng khơng gian là điều kiện cần để
sáng tạo.
Quá trình sáng tạo của con người thường được bắt đầu từ một ý tưởng
mới, bắt nguồn từ tư duy sáng tạo của mỗi con người. Vậy tư duy sáng tạo là gì ?
Nhà tâm lí học người Đức Mehlhow cho rằng: “Tư duy sáng tạo là hạt
nhân của sự sáng tạo cá nhân, đồng thời là mục tiêu cơ bản của giáo dục” .
Theo ông, tư duy sáng tạo được đặc trưng bởi mức độ cao của chất lượng, hoạt
động trí tuệ như tính mềm dẻo, tính nhạy cảm, tính kế hoạch, tính chính xác.
J. Danton cho rằng: “Tư duy sáng tạo đó là những năng lực tìm thấy những
ý nghĩa mới, tìm thấy những mối quan hệ, là một chức năng của kiến thức, trí
tưởng tượng và sự đánh giá, là một quá trình, một cách dạy và học bao gồm
những chuỗi phiêu lưu, chứa đựng những điều như sự khám phá, sự phát sinh, sự
đổi mới, trí tưởng tượng, sự thí nghiệm, sự thám hiểm” .
Theo giáo sư Nguyễn Bá Kim, “tính linh hoạt, tính độc lập và tính phê
phán là những điều kiện cần thiết của tư duy sáng tạo, là những đặc điểm về
những mặt khác nhau của tư duy sáng tạo. Tính sáng tạo của tư duy thể hiện rõ
nét ở khả năng tạo ra cái mới, phát hiện vấn đề mới, tìm ra hướng đi mới, tạo
ra kết quả mới. Nhấn mạnh cái mới khơng có nghĩa là coi nhẹ cái cũ” .
Trong tác phẩm “Sáng tạo Toán học”, G. Polya cho rằng: “Một tư duy gọi

là có hiệu quả nếu tư duy đó dẫn đến lời giải một bài tốn cụ thể nào đó. Có thể
coi là sáng tạo nếu tư duy đó tạo ra những tư liệu, phương tiện giải các bài toán
sau này. Các bài toán vận dụng những tư liệu phương tiện này có số lượng càng
lớn, có dạng mn màu mn vẻ, thì mức độ sáng tạo của tư duy càng cao, thí
dụ: Lúc những cố gắng của người giải vạch ra được những phương thức giải áp
dụng cho những bài toán khác. Việc làm của người giải có thể là sáng tạo một

17

TIEU LUAN MOI download :


cách gián tiếp, chẳng hạn lúc ta để lại một bài tốn tuy khơng giải được nhưng
tốt vì đã gợi ra cho người khác những suy nghĩ có hiệu quả” .
Parnes đã so sánh một cách đầy hình ảnh rằng tư duy sáng tạo “như một
chiếc kính vạn hoa mà khi ta xoay nó sẽ tạo ra biết bao hình ảnh rực rỡ sắc
màu của những ý tưởng mới lạ” .
Tác giả Trần Thúc Trình đã cụ thể hóa sự sáng tạo với người học Toán:
”Đối với người học Toán, có thể quan niệm sự sáng tạo đối với họ, nếu họ
đương đầu với những vấn đề đó, để tự mình thu nhận được cái mới mà học
chưa từng biết. Như vậy, lời giải một bài toán cũng được xem như là mang
yếu tố sáng tạo nếu các thao tác giải khơng bị những mệnh lệnh nào đó chi
phối (từng phần hoặc hoàn toàn), tức là nếu người giải chưa biết trước thuật
tốn để giải và phải tiến hành tìm hiểu những bước đi chưa biết trước. Nhà
trường phổ thông có thể chuẩn bị cho học sinh sẵn sàng hoạt động sáng tạo theo
nội dung vừa trình bày”
Nếu hiểu theo định nghĩa thông thường và phổ biến nhất, tư duy sáng
tạo là tư duy tạo ra cái gì đó mới. Tư duy sáng tạo dẫn đến những tri thức mới
về thế giới và các phương thức hoạt động.
I. Lecne đã chỉ ra các thuộc tính sau đây của quá trình tư duy sáng tạo :

- Có sự tự lực chuyển các tri thức và kĩ năng sang một tình huống mới
- Nhìn thấy những vấn đề mới trong điều kiện quen biết “đúng quy cách”
- Nhìn thấy chức năng mới của đối tượng quen biết
- Nhìn thấy cấu tạo của đối tượng đang nghiên cứu
- Kĩ năng nhìn thấy nhiều lời giải, nhiều cách nhìn đối với việc tìm hiểu
lời giải (khả năng xem xét đối tượng ở những phương thức đã biết thành một
phương thức mới).
- Kĩ năng sáng tạo một phương pháp giải độc đáo tuy đã biết những
phương thức khác.

18

TIEU LUAN MOI download :


Krutexki chỉ ra ba vòng tròn đồng tâm phản ánh mối quan hệ của ba
dạng tư duy, cho thấy điều kiện cần của tư duy sáng tạo là tư duy độc lập và tư
duy tích cực .

Tư duy độc lập
Tư duy sáng tạo

Tư duy tích cực
Hình1.1. 2
Tiến sĩ Tơn Thân quan niệm: “Tư duy sáng tạo là một dạng tư duy độc
lập tạo ra ý tưởng mới, độc đáo và có hiệu quả giải quyết vấn đề cao … Tư
duy sáng tạo là tư duy độc lập và nó khơng bị gị bó, phụ thuộc vào cái đã có.
Tính độc lập của nó bộc lộ vừa trong việc đặt mục đích vừa trong việc tìm giải
pháp. Mỗi sản phẩm của tư duy sáng tạo đều mang rất đậm dấu ấn của mỗi cá
nhân đã tạo ra nó” .

Như vậy, tư duy sáng tạo là một dạng tư duy độc lập, tạo ra ý tưởng mới
độc đáo và có hiệu quả giải quyết vấn đề cao.
Tuy nhiên, tư duy sáng tạo có tính chất tương đối. Một phát hiện có thể
được coi là sáng tạo trong một hoàn cảnh nào đó, chưa chắc được coi là sáng
tạo trong một tình huống, hoàn cảnh khác. Một phát hiện có thể coi là sáng tạo
với người này nhưng không mới mẻ với người khác, sáng tạo ở thời điểm này

19

TIEU LUAN MOI download :


nhưng khơng sáng tạo ở thời điểm khác. Bởi vì, tính mới mẻ của hoạt động tư
duy sáng tạo có thể hiểu theo hai cấp độ:
+ Theo nghĩa khách quan: mới mẻ vì từ trước chưa hề có, chưa có
người nào sáng tạo ra, sản phẩm có ý nghĩa với thực tiễn loài người.
+ Theo nghĩa chủ quan: sản phẩm không mới mẻ đối với người
khác nhưng mới mẻ với người “đẻ” ra nó. Tuy sản phẩm có ít ý nghĩa với hoạt
động thực tiễn loài người, nhưng có ý nghĩa với sự phát triển nhân cách của
người sáng tạo ra nó, với những người quan tâm đến nó, chưa biết về nó.
1.3. Một số yếu tố đặc trƣng của tƣ duy sáng tạo
Rubinstein cho rằng tư duy sáng tạo bắt đầu bằng một tình huống gợi
vấn đề. Sáng tạo bắt đầu từ thời điểm khi các phương pháp lơgíc để giải quyết
các nhiệm vụ là không đủ, hoặc vấp phải trở ngại, hoặc kết quả khơng đáp ứng
các địi hỏi đặt ra từ đầu hoặc xuất hiện giải pháp mới tốt hơn giải pháp cũ.
Bắt đầu từ tình huống gợi vấn đề, tư duy sáng tạo giải quyết mâu thuẫn tồn tại
trong tình huống đó với hiệu quả cao, thể hiện ở tính hợp lí, tiết kiệm, tính khả
thi và cả vẻ đẹp của giải pháp.
Theo nghiên cứu của nhiều nhà tâm lí học và giáo dục học thì cấu trúc
của tư duy sáng tạo có năm đặc trưng cơ bản sau:

- Tính mềm dẻo (Flesibility)
- Tính nhuần nhuyễn (Fluency)
- Tính độc đáo (Originality)
- Tính hồn thiện (Elaboration)
- Tính nhạy cảm vấn đề (Problem’s Censibility)
Ngoài ra còn có những yếu tố quan trọng khác như : tính chính xác, năng lực định
giá, phán đoán, năng lực định nghĩa lại (Redefition)
1.3.1. Tính mềm dẻo
Tính mềm dẻo của tư duy là năng lực thay đổi dễ dàng, nhanh chóng trật
tự của hệ thống tri thức từ góc độ quan niệm này sang góc độ quan niệm khác,
định nghĩa lại sự vật hiện tượng, gạt bỏ sơ đồ tư duy có sẵn và xây dựng phương
20

TIEU LUAN MOI download :


pháp tư duy mới, tạo ra sự vật mới trong những quan hệ mới, hoặc chuyển đổi
quan hệ và nhận ra bản chất sự vật và phán đoán. Tính mềm dẻo của tư duy còn
làm thay đổi một cách dễ dàng các thái độ cố hữu trong hoạt động trí tuệ của con
người. Tính mềm dẻo của tư duy có đặc trưng nổi bật dưới đây:
- Khả năng suy nghĩ không rập khuôn, không áp dụng một cách máy
móc các kiến thức, kĩ năng có sẵn vào hoàn cảnh mới, điều kiện mới trong đó
có những yếu tố đã thay đổi , có khả năng thoát khỏi ảnh hưởng kìm hãm của
những kinh nghiệm, những phương pháp, những cách suy nghĩ đã có từ trước.
- Tính mềm dẻo cịn thể hiện ở khả năng nhận ra vấn đề mới trong điều
kiện quen thuộc, nhìn thấy chức năng mới của đối tượng quen biết.
Như vậy, tính mềm dẻo là một trong những đặc trưng cơ bản của tư duy
sáng tạo. Do đó, để rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh, giáo viên có thể tổ
chức cho học sinh giải các bài tập mà thông qua đó có thể rèn luyện được tính
mềm dẻo của tư duy.

1.3.2. Tính nhuần nhuyễn
Tính nhuần nhuyễn của tư duy thể hiện ở năng lực tạo ra một cách
nhanh chóng giữa sự tổ hợp giữa các yếu tố riêng lẻ của các tình huống, hoàn
cảnh, đưa ra giả thuyết mới. Các nhà tâm lí học coi yếu tố chất lượng của ý
tưởng sinh ra làm tiêu chí để đánh giá sáng tạo.
Tính nhuần nhuyễn được đặc trưng bởi khả năng tạo ra một số lượng
nhất định các ý tưởng. Số ý tưởng nghĩ ra càng nhiều thì càng có nhiều khả
năng xuất hiện ý tưởng độc đáo. Trong trường hợp này số lượng làm nảy sinh
chất lượng.
Tính nhuần nhuyễn cịn được thể hiện rõ nét ở hai đặc trưng sau:
- Một là tính đa dạng của các cách xử lí khi giải toán, khả năng tìm
được nhiều giải pháp trên nhiều góc độ và tình huống khác nhau. đứng trước
một vấn đề phải giải quyết, người có tư duy nhuần nhuyễn thường nhanh
chóng tìm và đề xuất được nhiều phương án khác nhau, từ đó tìm ra phương
án tối ưu.
21

TIEU LUAN MOI download :


- Hai là khả năng xem xét đối tượng dưới nhiều khía cạnh khác nhau, có
cái nhìn sinh động từ nhiều phía đối với sự vật và hiện tượng, tránh cái nhìn
phiến diện, bất biến, cứng nhắc
Ví dụ :
+/ Với số 1 có thể nhìn và xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau đa dạng và
phong phú đối với các công thức lượng giác, số 1 có thể hiểu là

cos 2 x  sin 2 x; tan x.cot x
1
1

2

tan
x
;
 cot 2 x;
2
2
cos x
sin x
; cos 2 x  2sin 2 x
+/ Với công thức cos2x ta cũng có thể hiểu dưới nhiều cách nhìn khác nhau

cos 2 x  sin 2 x; 2cos 2 x  1
1  2sin 2 x; cos 4 x  sin 4 x

.

1.3.3. Tính độc đáo
Tính độc đáo của tư duy được đặc trưng bởi các khả năng:
- Khả năng tìm ra những hiện tượng và những kết hợp mới
- Khả năng tìm ra những mối liên hệ trong những sự kiện mà bề ngoài
tưởng như không có liên hệ với nhau.
- Khả năng tìm ra những giải pháp lạ tuy đã biết những giải pháp khác.
Các yếu tố cơ bản trên không tách rời nhau mà trái lại chúng có quan hệ
mật thiết với nhau, hỗ trợ bổ sung cho nhau. Khả năng dễ dàng chuyển từ hoạt
động trí tuệ này này sang hoạt động trí tuệ khác (tính mềm dẻo) tạo điều kiện
cho việc tìm được nhiều giải pháp trên nhiều góc độ và tình huống khác nhau
(tính nhuần nhuyễn). Nhờ đó có thể đề xuất được nhiều phương án khác nhau
và tìm được giải pháp lạ, đặc sắc (tính độc đáo). Các yếu tố này có quan hệ

khăng khít với các yếu tố khác như: Tính chính xác, tính hoàn thiện, tính nhạy
cảm vấn đề. Tất cả các yếu tố đặc trưng nói trên cùng góp phần tạo nên tư duy
sáng tạo - đỉnh cao nhất trong các hoạt động trí tuệ của con người.
22

TIEU LUAN MOI download :


1.3.4. Tính hồn thiện
Tính hoàn thiện là khả năng lập kế hoạch, phối hợp các ý nghĩa và hành
động, phát triển ý tưởng , kiểm tra và kiểm chứng ý tưởng.
1.3.5. Tính nhạy cảm vấn đề
Tính nhạy cảm vấn đề có các đặc trưng sau:
- Khả năng nhanh chóng phát hiện ra vấn đề
- Khả năng phát hiện ra mâu th̃n, sai lầm, thiếu lơgíc, chưa tối ưu hoá
từ đó có nhu cầu cấu trúc lại, tạo ra cái mới.
Các yếu tố cơ bản của tư duy sáng tạo nêu trên đã biểu hiện khá rõ ở
học sinh, riêng với các em khá giỏi thì càng rõ nét. Trong quá trình giải toán,
các em đã biết di chuyển, thay đổi các hoạt động trí tuệ, biết sử dụng xen kẽ
phân tích và tổng hợp: dùng kĩ năng phân tích khi tìm tịi lời giải, sử dụng kĩ
năng tổng hợp để trình bày lời giải. Người giáo viên cần có phương pháp dạy
học thích hợp để bồi dưỡng và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh.
1.4. Vận dụng tƣ duy biện chứng để phát triển tƣ duy sáng tạo cho học sinh
Tư duy biện chứng có thể phản ánh đúng đắn thế giới xung quanh và
nhiệm vụ của người giáo viên là rèn cho học sinh năng lực xem xét các đối
tượng và hiện tượng trong sự vận động, trong những mối liên hệ, mối mâu
thuẫn và trong sự phát triển.
Tư duy biện chứng đóng vai trò quan trọng, giúp ta phát hiện vấn đề và
định hướng tìm cách giải quyết vấn đề đồng thời củng cố lòng tin mỗi khi việc
tìm tịi tạm thời bị thất bại.

Tóm lại, giáo viên cần rèn tư duy biện chứng cho học sinh, từ đó có thể
rèn luyện được tư duy sáng tạo.
1.5. Các phƣơng pháp sử dụng trong tƣ duy sáng tạo
- Tập kích não: Đây là một phương pháp dùng để phát triển nhiều giải đáp
sáng tạo cho một vấn đề. Phương pháp này hoạt động bằng cách tập trung sự
suy nghĩ vào vấn đề đó; các ý niệm và hình ảnh về vấn đề trước hết được nêu
ra một cách rất phóng khoáng và ngẫu nhiên theo dòng tư tưởng, càng nhiều
23

TIEU LUAN MOI download :


thì càng đủ và càng tốt, rồi vấn đề được xem xét từ nhiều khía cạnh và nhiều
cách (nhìn) khác nhau. Sau cùng các ý kiến sẽ được phân nhóm, đánh giá và
tổng hợp thành các giải pháp cho vấn đề đã nêu.
- Thu thập ngẫu nhiên: là kĩ thuật cho phép liên kết một kiểu tư duy mới với
kiểu tư duy đang được sử dụng. Cùng với sự có mặt của kiểu tư duy mới này
thì tất cả các kinh nghiệm sẵn có cũng sẽ được nối vào với nhau. Phương pháp
này rất hữu ích khi cần những ý kiến sáng rõ hay những tầm nhìn mới trong
quá trình giải quyết một vấn đề. Đây là phương pháp có thể dùng bổ sung thêm
cho quá trình tập kích não.
- Nới rộng khái niệm: là một cách để tìm ra các tiếp cận mới về một vấn đề
khi mà tất cả các phương án giải quyết đương thời khơng cịn dùng được.
Phương pháp này triển khai nguyên tắc "lui một bước" để nới rộng tầm nhìn về
vấn đề.
- Kích hoạt: Tác động chính của phương pháp này là để tư tưởng được thoát
ra khỏi các nền nếp kiến thức cũ mà đã từng được dùng để giải quyết vấn đề.
Chúng ta tư duy bằng cách nhận thức và trừu tượng hóa thành các kiểu rồi tạo
phản ứng lại chúng. Các phản ứng đối đáp này dựa trên kinh nghiệm trong quá
khứ và sự hữu lý của các kinh nghiệm này. Tư tưởng của chúng ta thường ít

vượt qua hoặc đứng bên ngoài của các kiểu mẫu cũ. Trong khi chúng ta có thể
tìm ra câu trả lời như là một "kiểu khác" của vấn đề, thì cấu trúc não bộ sẽ gây
khó khăn cho chúng ta để liên kết các lời giải này. Phương pháp kích hoạt sẽ
làm nảy sinh các hướng giải quyết mới.
- Sáu chiếc mũ tư duy (six thinking hats): là một kĩ thuật được nhằm giúp các
cá thể có được nhiều cái nhìn về một đối tượng, những cái nhìn này sẽ khác
nhiều so với một người thông thường có thể thấy được. Đây là một khuôn mẫu
cho sự tư duy và nó có thể kết hợp thành lối suy nghĩ định hướng. Trong
phương pháp này thì các phán xét có giá trị sẽ có chỗ đứng riêng của chúng,
nhưng các phê phán đó sẽ không được phép thống trị như là thường thấy trong
lối suy nghĩ thông thường. Phương pháp này được dùng chủ yếu là để kích
24

TIEU LUAN MOI download :


thích lối suy nghĩ song song, toàn diện và tách riêng cá tính (như là bản ngã,
các thành kiến,...) với chất lượng.
DOIT: là phương pháp để gói gọn, hay kết hợp, các phương pháp tư duy
sáng tạo lại với nhau và dẫn ra các phương pháp về sự xác định ý nghĩa và
đánh giá của vấn đề. DOIT giúp tìm ra kỹ thuật sáng tạo nào là tốt nhất. Chữ
DOIT là chữ viết tắt trong tiếng Anh bao gồm
- Đơn vận: Đây là phương pháp mạnh giải quyết vấn đề bằng cách đem nó
vào sự vận chuyển đơn nhất. Phương pháp này thích hợp để giải quyết những
vấn đề trong môi trường kỹ nghệ sản xuất. Nó đưa phương pháp DOIT lên một
mức độ tinh tế hơn. Thay vì nhìn sự sáng tạo như là một quá trình tuyến tính
thì cái nhìn của đơn vận đưa quá trình này vào một vịng khép kín khơng đứt
đoạn. Nghĩa là sự hoàn tất cùng với sự thực hiện tạo thành một chu kì dẫn tới
chu kì mới nâng cao hơn của sự sáng tạo.
- Giản đồ ý: phương pháp này là một phương tiện mạnh để tận dụng khả năng

ghi nhận hình ảnh của bộ não. Nó có thể dùng như một cách để ghi nhớ chi
tiết, để tổng hợp hay để phân tích một vấn đề thành một dạng của lược đồ phân
nhánh. Phương pháp này củng cố thêm khả năng liên lạc, liên hệ các dữ kiện
với nhau cũng như nâng cao khả năng nhớ theo chuỗi dữ kiện xảy ra theo thời
gian. Bằng cách dùng giản đồ ý, tổng thể của vấn đề được chỉ ra dưới dạng
một hình trong đó các đối tượng được liên hệ với nhau bằng các đường nối.
Với cách thức đó, các dữ liệu được ghi nhớ và nhìn nhận dễ dàng và nhanh
chóng hơn.
- Tương tự hoá: xem vấn đề như là một đối tượng. So sánh đối tượng này với
một đối tượng khác, có thể là bất kì, thường là những bộ phận hữu cơ của tự
nhiên. Viết xuống tất cả những sự tương đồng của hai đối tượng, các tính chất
về vật lý, hoá học, hình dạng, màu sắc... cũng như là chức năng và hoạt động.
Sau đó, xem xét sâu hơn sự tương đồng của cả hai, xem có gì khác nhau và
qua đó tìm thấy được những ý mới cho vấn đề.

25

TIEU LUAN MOI download :


- Tư duy tổng hợp: là một quá trình phát hiện ra các mối liên hệ làm thống
nhất các bộ phận mà tưởng chừng như là tách biệt. Đây là phương thức ghép
đặt các sự kiện lại với nhau để mở ra một tầm nhìn mới cho tất cả các loại vấn
đề. Phương pháp này không chỉ dùng trong nghiên cứu khoa học mà còn trong
nhiều lĩnh vực khác như nghệ thuật, sáng tác... hay ngay cả trong lĩnh vực sử
dụng tài hùng biện như chính trị, luật...
- Đảo lộn vấn đề (reversal): Đây là một phương pháp cổ điển được áp dụng
triệt để về nhiều mặt trên một vấn đề nhằm tìm ra các thuộc tính chưa được
thấy rõ và khả dĩ biến đổi được đối tượng cho phù hợp hơn.
1.6. Tiềm năng của chuyên đề phƣơng trình luợng giác trong việc bồi dƣỡng tƣ

duy sáng tạo cho học sinh
Ở trung học phổ thông, học sinh không chỉ được cung cấp những kiến
thức Toán học mà còn được luyện kĩ năng vận dụng Toán học, tính độc lập,
tính độc đáo và khả năng sáng tạo.
Các nhà tâm lí học cho rằng: Sáng tạo bắt đầu từ thời điểm mà các
phương pháp lôgic để giải quyết nhiệm vụ là không đủ và gặp trở ngại hoặc
kết quả không đáp ứng được các đòi hỏi đặt ra từ đầu, hoặc xuất hiện giải
pháp mới tốt hơn giải pháp cũ.
Chính vì vậy điều quan trọng là hệ thống bài tập cần phải khai thác và sử
dụng hợp lí nhằm rèn luyện cho học sinh khả năng phát triển tư duy sáng tạo, biểu
hiện ở các mặt như: Khả năng tìm hướng đi mới (khả năng tìm nhiều lời giải khác
nhau cho một bài toán), khả năng tìm ra kết quả mới (khai thác các kết quả của
một bài toán, xem xét các khía cạnh khác nhau của một bài toán).
Chuyên đề phương trình lượng giác đơn giản chứa đựng tiềm năng to
lớn trong việc bồi dưỡng và phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh. Bên
cạnh việc giúp học sinh giải quyết các bài tập trong sách giáo khoa, giáo viên
có thể khai thác các tiềm năng đó thông qua việc xây dựng hệ thống bài tập
mới trên cơ sở hệ thống bài tập cơ bản, tạo cơ hội cho học sinh phát triển
năng lực sáng tạo.
26

TIEU LUAN MOI download :


Trong quá trình dạy học, giáo viên cần chú trọng đến việc dẫn dắt học sinh
giải quyết theo hệ thống bài tập mới, tạo cho học sinh phát hiện vấn đề mới.
Có nhiều phương pháp khai thác các bài tập cơ bản trong sách giáo
khoa, để tạo ra các bài toán có tác dụng rèn luyện tính mềm dẻo, tính nhuần
nhuyễn, tính độc đáo của tư duy.
Có thể thấy tiềm năng của chủ đề hình học trong việc bồi dưỡng tư duy

sáng tạo cho học sinh là rất lớn.
1.7. Dạy tƣ duy sáng tạo cho học sinh
Theo Eric Jensen, trường học muốn đào tạo nên những học sinh có tư
duy sắc bén, cần phải tạo ra nhiều tương tác tư duy hơn nữa trong lớp học, từ
hình thức thảo luận nhóm lớn về các vấn đề gây tranh cãi đến hình thức giải
quyết vấn đề theo cặp hay nhóm nhỏ.
Một cách trau dồi khả năng tư duy nhạy bén trong lớp học là khiến học
sinh hiểu được những đặc điểm của nó, có thể là giảng giải cho họ hoặc giúp
họ tự tìm hiểu. Cách thứ hai, giáo viên có thể cho học sinh nghiên cứu cuộc
sống của những người có tư duy phê phán và sáng tạo hoặc phỏng vấn những
người biết về trình độ tư duy của họ.
Ngoài ra, giáo viên cũng có thể trau dồi tư duy cho học sinh bằng nhiều
cách khác:
- Chuẩn bị tài liệu bổ trợ trong quá trình dạy học. Ví dụ như tài liệu về
nghệ thuật ngôn ngữ, ngôn ngữ cơ thể,.. Thay vì việc sử dụng ngơn ngữ trong
bài, giáo viên nên sử dụng những từ vựng, kích thích tư duy phê phán và sáng
tạo như: “ Các em có thể rút ra người này muốn nói gì khơng? Các em có kết
luận gì về bức tranh này?...
- Điều khiển các cuộc thảo luận và tranh luận về những vấn đề gây tranh
cãi. Giáo viên có thể tổ chức những buổi tranh luận có hệ thống, trong đó cặp
học sinh này tranh luận với cặp học sinh kia, sau đó đổi vị trí và bảo vệ quan
điểm đối ngược với cặp học sinh đó.

27

TIEU LUAN MOI download :


×