Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS.Mai Thanh Quế
LỜI MỞ ĐẦU.
Vốn luôn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt động
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Chúng ta cần khẳng định rằng không thể thực
hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội nói chung của Nhà nước, cũng như các mục
tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng nếu như không có vốn. Đối với các
NHTM với tư cách là một doanh nghiệp, một chế tài trung gian hoạt động trong
lĩnh vực tiền tệ thì vốn lại có một vai trò hết sức quan trọng. NHTM là đơn vị
chủ yếu cung cấp vốn thu lãi. Nhưng để cung cấp đủ vốn đáp ứng nhu cầu thị
trường, ngân hàng sẽ phải huy động vốn từ bên ngoài. Vì vậy, các NHTM rất
chú trọng đến vấn đề huy động vốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu kinh doanh của
mình. Có thể nói hoạt động huy động các nguồn khác nhau trong xã hội là lẽ
sống quan trọng nhất của các NHTM.
Tại Việt Nam việc huy động vốn (khai thác lượng tiền tạm thời nhàn
rỗi trong công chúng, hộ gia đình, của các TCKT-XH hay các TCTD khác)
của NHTM còn nhiều bất hợp lý. Điều này dẫn tới chi phí vốn cao, quy mô
không ổn định, việc tài trợ cho các danh mục tài sản không còn phù hợp
với quy mô, kết cấu từ đó làm hạn chế khả năng sinh lời, buộc ngân hàng
phải đối mặt với các loại rủi ro.v.v. Do đó, việc tăng cường huy động vốn
từ bên ngoài với chi phí hợp lý và sự ổn định cao là yêu cầu ngày càng trở
nên cấp thiết và quan trọng.
Để tăng cường huy động vốn ta cần nghiên cứu các hình thức huy
động, các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn như quy mô, cơ
cấu nguồn huy động đủ lớn để tài trợ cho các danh mục tài sản và không
ngừng tăng trưởng ổn định; nguồn vốn có chi phí hợp lý; huy động vốn phù
hợp với sử dụng vốn về mặt kỳ hạn; quản lý tốt các loại rủi ro liên quan
đến hoạt động huy động vốn. Cũng như phân tích các nhân tố ảnh hưởng
tới công tác huy động vốn. Trong những năm gần đây, NH đã thực hiện đổi
Nguyễn Hạnh Dung Lớp TN1A - ĐHCĐ
1
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS.Mai Thanh Quế
mới sâu sắc cả hệ thống tổ chức và hoạt động. Sự đổi mới này đã tạo nên một
sắc thái mới trong hoạt động kinh doanh tiền tệ ở nước ta.
Hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn(NHNo&
PTNT) nói chung và chi nhánh NHNo &PTNT Huyện Hiệp Hoà nói riêng thông
qua những hoạt động của mình đã không ngừng mở rộng quan hệ tín dụng với
các thành phần kinh tế. Làm thế nào để huy động được vốn, cấp tín dụng kịp
thời có hiệu quả đáp ứng cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, phát triển kinh tế
địa phương, đây đang là vấn đề đang được NH quan tâm.
Qua thời gian thực tập tại chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Hiệp Hoà , em
đã nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn đối với sự tồn tại
và phát triển của ngân hàng. Chính vì vậy em chọn đề tài:” Các giải pháp nâng
cao hiệu qủa huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Hiệp Hoà
Tỉnh Bắc Giang” là nội dung nghiên cứu cho bài khoá luận tốt nghiệp của
mình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do thời gian nghiên cứu không nhiều,
chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được góp ý
chân thành của thầy giáo TS. Mai Thanh Quế cũng như sự giúp đỡ của ban giám
đốc chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Hiệp Hoà để đề tài của em được hoàn thiện
hơn.Đề tài em thực hiện kết cấu gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về Nguồn vốn và Huy động vốn trong ngân hàng
thương mại
ChươngII:Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNN0&PTNT
Huyện Hiệp Hoà - Bắc Giang
ChươngIII:Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh
NHNNo&PTNT Hiệp Hoà - Bắc Giang.
Nguyễn Hạnh Dung Lớp TN1A - ĐHCĐ
2
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS.Mai Thanh Quế
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN VỐN VÀ HUY
ĐỘNG VỐN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Ngân hàng thương mại và vốn của ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm và vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế.
1.1.1.1. Khái niệm NHTM
Ngân hàng thương mại được quy định bởi luật tín dụng. “Ngân hàng
thương mại là 1 tổ chức kinh doanh tiền tệ với nhiệm vụ chủ yếu và thường
xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng dưới các hình thức khác nhau với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để chiết khấu, cho vay và làm phương tiện
thanh toán”.
1.1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại:
Ngân hàng là một kênh huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để
cung cấp cho nhu cầu cuả nền kinh tế.
Như chúng ta đã biết trong xã hội luôn luôn tồn tại sự mâu thuẫn thừa và
thiếu vốn một cách tạm thời tức là tình trạng người thì thừa tiền, người thì thiếu
tiền .
Đối với những người, những tổ chức kinh tế có tiền tạm thời nhàn rỗi, thì
vấn đề đối với họ là làm sao bảo quản số tiền đó được an toàn, tránh rủi ro và
sinh lời. Nhưng để thực hiện được điều này, nó còn phụ thuộc vào khả năng và
mối quan hệ của từng người. Thông thường những người có tiền tạm thời nhàn
rỗi luôn luôn tìm cách cho những người hoặc những tổ chức có nhu cầu về vốn
vay trong 1 thời hạn nhất định chứ không trực tiếp đầu tư vào sản xuất, do sự
giới hạn và khả năng thu hồi tiền mặt. Tuy nhiên điều này rất khó có thể thực
hiện được. Do vậy trong xã hội luôn luôn tồn tại mâu thuẫn này. Xét về mặt kinh
tế thì lượng tiền này nếu được tập trung lại để cho vay với những người có nhu
cầu vay sẽ đem lại lợi ích cho cả người có tiền nhàn rỗi và những người có nhu
cầu về vốn và đem lại hiệu quả cho nền kinh tế nói chung. Ngân hàng chính là
người thực hiện chức năng cầu nối này.
Nguyễn Hạnh Dung Lớp TN1A - ĐHCĐ
3
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS.Mai Thanh Quế
Ngân hàng với hoạt động của mình góp phần tăng cường hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
Đặc trưng cơ bản của ngân hàng là cho vay có hoàn trả với mức lãi suất
nhất định. Chính điều này đã bắt buộc mọi cá nhân và tổ chức khi vay vốn của
Ngân hàng phải cân nhắc và sử dụng vốn đó 1 cách có hiệu quả. Đây chính là
động lực thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường công tác hạch toán, giảm chi phí
sản xuất nhưng phải tăng cường chất lượng sản phẩm và tăng vòng quay của vốn
. Qua đó tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mặt khác khi quyết định một
món vay ngân hàng thường thẩm định tín dụng, chỉ thực hiện cho vay đối với
những cá nhân doanh nghiệp phải có sự sắp xếp bố trí sản xuất phù hợp để có cơ
hội vay vốn của ngân hàng. Đây chính là cơ sở giúp cho việc tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Qua đó tăng hiệu quả
của nền kinh tế.
Ngân hàng là tổ chức thực hiện phân bổ vốn giữa các vùng, miền. Qua đó
tạo điều kiện cho việc phát triển đồng đều giữa các vùng miền khác nhau trong
cùng một quốc gia.
Trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia. Đặc biệt là các quốc
gia đang phát triển, thì việc thừa và thiếu vốn qua các vùng, miền diễn ra thường
xuyên, cho nên một vấn đề cần giải quyết được đặt ra là làm sao thực hiện việc
tập trung vốn từ vùng có nhu cầu vốn mà không có nguồn vốn sẽ có đủ nguồn
vốn để phát triển kinh tế. Chính ngân hàng đã thực hiện hoạt động này thông
qua hoạt động điều chuyển vốn của ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thông qua hoạt động của mình góp phần quan trọng vào việc
chống lạm phát, ổn định sức mua của đồng tiền, ổn định nền kinh tế vĩ mô.
Trong hoạt động của mình, ngân hàng có thể giảm bớt lượng tiền mặt lưu
thông ngoài thị trường bằng cách tăng lãi suất đầu ra ( Nâng lãi suất cho vay) làm
hạn chế đồng tiền ra và nâng lãi suất huy động để thu hút đồng tiền chảy về ngân
hàng trong thời kỳ nền kinh tế có lạm phát hoặc nền kinh tế phát triển quá nóng hoặc
ngân hàng có thể hoạt động ngược lại khi nền kinh tế phát triển chậm, sa sút thì ngân
Nguyễn Hạnh Dung Lớp TN1A - ĐHCĐ
4
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS.Mai Thanh Quế
hàng lại có thể giảm lãi suất, kích thích đầu tư ra tăng lượng tiền trong lưu thông…
Qua việc thay đổi chính sách huy động cho vay như trên. Ngân hàng góp phần ổn
định sức mua, hạn chế lạm phát, ngăn chặn sự tăng gia đột ngột góp phần ổn định
nền kinh tế vĩ mô.
Ngân hàng là cầu nối nền kinh tế giữa quốc gia này với quốc gia khác, tạo
điều kiện hòa nhập qua nền kinh tế trong nước với nền kinh tế trong khu vực và
trên thế giới.
Ngân hàng có phạm vi hoạt động và quan hệ rộng rãi với nhiều tổ chức
kinh tế. Ngân hàng có khả năng huy động được vốn từ cá nhân, các tổ chức
trong nước hay tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế. Qua đó đảm bảo được vốn
cho nền kinh tế trong nước, tạo điều kiện cho các tổ chức trong nước và nước
ngoài thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa (thanh toán quốc tế). Ngân hàng còn
là đại lý cho các tổ chức tín dụng nước ngoài. Qua đó giúp các tổ chức trong
nước có thể vay vốn các tổ chức này
1.1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà , cung cấp vốn cho nền
kinh tế . Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay,hoạt động ngân hàng đã có
những bước tiến rất nhanh , đa dạng và phong phú hơn song ngân hàng vẫn duy trì
các nghiệp vụ cơ bản sau :
a) Nghiệp vụ huy động vốn :
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất , ảnh hưởng tới chất lượng hoạt
động của ngân hàng .Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhau
như huy động dưới hình thức tiền gửi , đi vay , phát hành giấy tờ có giá . Mặt khác
trên cơ sở nguồn vốn huy động được , ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ cho nhu
cầu phát triển sản xuất , cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và cả
nước . Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng, tạo uy tín của
ngân hàng ngày càng cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh , mở
rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức dân cư, mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng. Do đó các ngân hàng thương mại phải căn cứ vào chiến lược,
Nguyễn Hạnh Dung Lớp TN1A - ĐHCĐ
5
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS.Mai Thanh Quế
mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, của địa phương . Từ đó đưa ra các loại hình
huy động vốn phù hợp nhất là các nguồn vốn trung, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu
vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước .
b) Nghiệp vụ sử dụng vốn:
Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ sử
dụng vốn của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết định
năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường . Do vậy ngân hàng cần phải
nghiên cứu và đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý nhất .
Một là: Ngân hàng tiến hành cho vay .
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Theo thống kê, nhìn
chung thì khoảng 60%- 75% thu nhập của ngân hàng là từ các hoạt động cho vay.
Thành công hay thất bại của một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế
hoạch tín dụng và thành công của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của ngân
hàng. Các loại cho vay có thể phân loại bằng nhiều cách, bao gồm: mục đích, hình
thức bảo đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và phương pháp hoàn trả...
Hai là: Tiến hành đầu tư .
Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện của hàng loạt những nhu
cầu khác nhau. Với tư cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đòi hỏi
Ngân hàng phải luôn nắm bắt được thông tin, đa dạng các nghiệp vụ để cung cấp đầy
đủ kịp thời nguồn vốn cho nền kinh tế. Ngoài hình thức phổ biến là cho vay, ngân
hàng còn sử dụng vốn để đầu tư. Có 2 hình thức chủ yếu mà các ngân hàng thương
mại có thể tiến hành là:
mĐầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu tư góp vốn vào
các doanh nghiệp, các công ty khác.
c Đầu tư vào trang thiết bị TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Ba là :Nghiệp vụ ngân quỹ.
Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng mà các chủ thể khi tham gia tiến hành
sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đằng sau mục tiêu quan trọng đó là hàng loạt các
Nguyễn Hạnh Dung Lớp TN1A - ĐHCĐ
6
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS.Mai Thanh Quế
nhân tố cần quan tâm. Một trong những nhân tố đó là tính an toàn. Nghề ngân hàng
là một nghề kinh doanh đầy mạo hiểm, trong hoạt động của mình, ngân hàng không
thể bỏ qua sự “an toàn”. Vì vậy, ngoài việc cho vay và đầu tư để thu được lợi nhuận,
ngân hàng còn phải sử dụng một phần nguồn vốn huy động được để đảm bảo an toàn
về khả năng thanh toán và thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc do Trung ương
đề ra.
c) Nghiệp vụ khác :
Là trung gian tài chính , ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những lợi
thế đó là ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và
dịch vụ . Để thanh toán nhanh chóng , thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa
ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc , uỷ nhiệm
chi, nhờ thu , các loại thẻ …cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử , kết nối các quỹ
và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần . Mặt khác ,các ngân hàng thương mại còn
tiến hành môi giới, mua, bán chứng khoán cho khách hàng và làm đại lý phát hành
chứng khoán cho các công ty . Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ uỷ thác
như uỷ thác cho vay , uỷ thác đầu tư , uỷ thác cấp phát , uỷ thác giải ngân và thu
hộ…
Như vậy ,các nghiệp vụ trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng
tồn tại và phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như
hiện nay. Vì các nghiệp vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ thường xuyên tác động qua
lại với nhau.Nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới quyết định sử dụng vốn, ngược lại
nhu cầu sử dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động. Các
nghiệp vụ trung gian tạo thêm thu nhập cho ngân hàng nhưng mục đích chính là thu
hút khách hàng, qua đó tạo điều kiện cho việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
1.1.2. Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
1.1.2.1. Khái niệm vốn.
Vốn của các NHTM là toàn bộ các giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động
và tạo lập để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Nguyễn Hạnh Dung Lớp TN1A - ĐHCĐ
7
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS.Mai Thanh Quế
Thực chất nguồn vốn của các NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân
tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu dùng mà khách hàng
gửi vào Ngân hàng với các mục đích khác nhau. Nói cách khác khách hàng
chuyển quyền sử dụng tiền tệ cho ngân hàng và Ngân hàng trả cho khách hàng
một khoản lãi và Ngân hàng đã thưc hiện vai trò tập trung và phân phối vốn làm
tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn trong nền kinh tế, phục vụ và kích thích
mọi hoạt động kinh tế phát triển đồng thời chính các hoạt động đó lại quyết định
đến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng
1.1.2.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
a) Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinh
doanh cũng cần có vốn, vốn quyết định đến khả năng kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với NHTM vốn là đói tượng kinh doanh chủ yếu, vốn là cơ sở để ngân hàng tổ
chức mọi hoạt động kinh doanh. Nếu thiếu vốn NHTM không thể thực hiện các hoạt
động kinh doanh. Vì thế những ngân hàng có vốn lớn sẽ có thế mạnh trong kinh
doanh. Vốn là điểm xuất phát đầu tiên trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
b) Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và hoạt động khác của NHTM.
Ngoài vai trò là cơ sở để ngân hàng tổ chức các hoạt động kinh doanh, vốn
còn quyết định đến việc mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tín dụng và các hoạt động
khác của NHTM.
Vốn tự có của ngân hàng ngoài viẹc sử dụng để mua sắm TSCĐ, trang
thiết bị, góp vốn liên doanh...Vốn tự có của ngân hàng là căn cứ để giới hạn các
hoạt động kinh doanh tiền tệ bao gồm cả hoạt động tín dụng. Việc quy định tỷ lệ
cho vay, tỷ lệ huy động vốn trên vốn tự có của NHTƯ thể hiện vai trò quản lý,
điều tiết thị trường của nhà nước, để đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng và
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền.
Những quy định về mức cho vay, mức huy động trên Vốn tự có như:
- Mức cho vay một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có
- Mức vốn huy động không được vượt quá 20 lần vốn tự có
Nguyễn Hạnh Dung Lớp TN1A - ĐHCĐ
8
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS.Mai Thanh Quế
- Mua cổ phần hoặc góp vốn liên doanh không được vượt quá 50% vốn tự có
Qua những quy định của NHTƯ đối với NHTM ta thấy vốn tự có quyết
định đến khả năng cấp tín dụng, huy động vốn của NHTM vì thế những NHTM
có vốn tự có lớn thì quy mô tín dụng càng lớn và ngược lại. Không những vốn
tự có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh mà vốn huy động cũng ảnh hưởng
rất lớn đến hoạt động tín dụng và hoạt động khác .Vốn tự có rất quan trọng
nhưng chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, vốn huy động chiếm tỷ
trọng lớn nhất và là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng tiến hành các hoạt động
kinh doanh do đó ngân hàng nào có nguồn vốn huy động càng lớn thì khả năng
cấp tín dụng cho nền kinh tế và các hoạt động khác càng được mở rộng.
c) Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên
thị trường
Một NHTM có thể thu hút được đông đảo khách hàng đến gửi tiền và sử
dụng các dịch vụ của ngân hàng đó khi ngân hàng đó có uy tín trên thị trường.
Uy tín của ngân hàng trước hết thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán cho
khách hàng khi họ yêu cầu. Khả năng thanh toán của ngân hàng thông thường tỷ
lệ thuận với khối lượng vốn mà ngân hàng đó có. Nếu có lớn vốn năng lực thanh
toán của ngân hàng được nâng cao, do đó uy tín của ngân hàng được nâng cao
từ đó sẽ thu hút được nhiều khách hàng và nâng cao được vị thế của ngân hàng
trên thị trường.
d) Vốn là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của
ngân hàng.
Với mỗi ngân hàng quy mô, trình độ công nghệ hiện đại là tiền đề để thu
hút vốn. Đồng thời khả năng về vốn lớn là cơ sở để ngân hàng mở rộng khối
lượng tín dụng và có thể quyết định cả mức lãi suất cho vay. Do đó có tiềm lực
về vốn lớn ngân hàng có thể giảm mức lãi suất cho vay từ đó tạo cho ngân hàng
ưu thế trong cạnh tranh, và giúp ngân hàng có tiềm lực trong việc mở rộng các
hình thức liên doanh, liên kết, cho thuê, mua bán nợ, kinh doanh chứng khoán...
Nguyễn Hạnh Dung Lớp TN1A - ĐHCĐ
9
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS.Mai Thanh Quế
KL: Vốn có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh ngân
hàng. Do đó ngân hàng phải luôn chú trọng đến việc phát triển nguồn vốn một
cách ổn định cả về vốn huy động và vốn tự có.
1.1.2.3. Kết cấu vốn của NHTM
a) Vốn tự có
Vốn tự có là giá trị thực có của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ và một số tài
sản nợ khác của ngân hàng theo quy định của NHNN. Vốn tự có chiếm tỷ trọng
rất nhỏ nhưng có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của NHTM.
Vốn tự có gồm:
- Vốn điều lệ : là số vốn do Ngân hàng nhà nướcquy định khi ngân hàng mới
thành lập và đi vào hoạt động. Mức tối thiểu bằng vốn pháp định.
- Quỹ dự trữ bổ xung vốn điều lệ :được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 5%
lợi nhuận sau thuế và không được vượt quá vốn điều lệ.
- Quỹ dự phòng tài chính: được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 10% lợi
nhuận sau thuế nhương không được vượt quá 25% vốn điều lệ.
- Tài sản nợ khác:
+ Lợi nhuận chưa phân phối
+ Thu nhập lớn hơn chi pní
+ Hao mòn TSCĐ.....
b) Vốn huy động
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được từ hai
nguồn chủ yếu là:
- Tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình
- Tiền gửi của tổ chức kinh tế và doanh nghiệp
Đây là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng sử dụng để kinh doanh của ngân hàng .
vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM.
Để đảm bảo hoạt động có hiệu quả cao, ngân hàng phải huy động đủ vốn
đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn làm sao để huy động được nguồn vốn phù hợp
Nguyễn Hạnh Dung Lớp TN1A - ĐHCĐ
10
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS.Mai Thanh Quế
với chi phí thấp nhất, tỷ trọng các nguồn vốn phải hợp lý từ đó nâng cao được
sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
c) Vốn đi vay
Vốn đi vay là nguồn vốn được hình thành do ngân hàng đi vay các tổ
chức tín dụng khác hoặc NHTƯ:
* Vay các TCTD khác : Trong trường hợp vốn huy động không đủ đáp ứng nhu
cầu thanh khoản NHTM có thể đi vay các TCTD khác để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản. Đây là nguồn vốn có tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn, NHTM chỉ sử
dụng nguồn vốn này khi thực sự cần thiết vì nó có chi phí cao hơn vốn huy động
rất nhiều.
* Vay NHTƯ : NHTƯ cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn, vay thanh
toán, vay ngắn hạn bổ xung...NHTƯ có cho NHTM vay hay không phụ thuộc
vào:
- Chính sách tiền tệ mà NHTƯ đang theo đuổi: Nếu NHTƯ muốn mở
rộng mức cung tiền để thúc đẩy kinh tế phát triển thì NHTƯ sẽ đáp ứng nhu cầu
vay của NHTM một cách dễ dàng và ngược lại.
- Hạn mức tín dụng của NHTM được NHTƯ cấp đã được sử dụng hết
chưa: thông thường NHTƯ cấp cho mỗi ngân hàng một hạn mức tín dụng và
NHTM được phép vay trong hạn mức này.
Đây là nguồn vốn có chi phí rất cao do đó NHTM chỉ sử dụng khi thực sự cần
thiết.
d) Vốn khác
Ngoài các nguồn vốn chủ yếu trên NHTM còn có các nguồn vốn khác
cũng không kém phần quan trọng như: vốn trong thanh toán, nguồn vốn uỷ thác
đầu tư...NHTM có thể sử dụng các nguồn vốn này để kinh doanh trong khoảng
thời gian và điều kiện nhất định.
Nguyễn Hạnh Dung Lớp TN1A - ĐHCĐ
11
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS.Mai Thanh Quế
1.2. Hiệu quả huy động vốn.
1.2.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn.
Hiệu quả huy động vốn là việc hy động vốn phải đảm bảo tiết kiệm chi phí và
đủ nguồn vốn mục đích làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng và đảm bảo khả năng
thanh toán.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh là một trong những việc làm cần thiết là
phải tìm giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả huy động vốn của ngân hàng
thương mại.
- Mở rộng nguồn vốn đồng thời tiết kiệm chi phí.
- Phát huy khả năng và hiệu quả của vốn huy động ngắn hạn với hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
1.2.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại.
1.2.2.1. Huy động tiền gửi.
a) Tiền gửi của các t ổ chức kinh tế.
* Tiền gửi không kỳ hạn : là khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhưng
khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải luôn đảm bảo yêu cầu
này.
Mục đích của khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng là an toàn và hưởng
các dịch vụ ngân hàng, tạo mối quan hệ với ngân hàng. Tỷ trọng tiền gửi không
kỳ hạn của tổ chức kinh tế trong tổng nguồn vốn của ngân hàng cao và nguồn
vốn này có tính ổn định tương đối cao vì bao giờ các tổ chức kinh tế cũng duy
trì ít nhất ở một số dư nhất định. Đối với nguồn vốn này ngân hàng chỉ phải trả
lãi thấp nhưng chi phí phi lãi rất cao. Đó là chi phí mua và vận hành ATM, chi
phí phục vụ... Đây là một kênh huy động vốn có chi phí rẻ. Vì vậy các nhà quản
lý ngân hàng muốn giảm chi phí cấn phải quan tâm đến dịch vụ tiện ích phục vụ
khách hàng: mở rộng các dịch vụ ngân hàng, nâng cao chất lượng phục vụ, củng
cố uy tín của ngân hàng....Làm tốt công tác này ngân hàng sẽ trở thành một điểm
tựa không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp dân chúng, khách hàng sẽ tin
Nguyễn Hạnh Dung Lớp TN1A - ĐHCĐ
12
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS.Mai Thanh Quế
tưởng và trung thành vào ngân hàng hơn nữa. Từ đó sẽ ký gửi tiền của mình vào
ngân hàng.
* Tiền gửi có kỳ hạn : là khoản tiền khách hàng gửi vào ngân hàng mà có sự thoả
thuận về thời hạn trong đó khách hàng không được rút trước hạn.
Đây là nguồn vốn mà khách hàng gửi vào ngân hàng với mục đích sinh
lời là chủ yếu và ngân hàng phải trả lãi cao hơn tiền gửi không kỳ hạn. Đây là
nguồn vốn có tính ổn định rất cao nhưng thường có thời hạn ngắn vì đây là
những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và nguồn vốn này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn
của ngân hàng. Muốn huy động được nguồn vốn này thì trong chiến lược kinh
doanh của mình ngân hàng phải có một chính sách lãi suất hợp lý, đa dạng hoá
các mức kỳ hạn gửi tiền.....
b) Tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình
* Tiền gửi không kỳ hạn : Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với mục đích an
toàn là chủ yếu và hưởng các dịch vụ của ngân hàng. Đối với nguồn vốn này chi
phí trả lãi ngân hàng bỏ ra không đáng kể nhưng chi phí lãi rất cao. ở các nước
phát triển thì tỷ trọng nguồn vốn này rất cao nhưng các nước đang phát triển thì
tỷ trọng này lại rất thấp do người dân chưa có thói quen sử dụng các dịch vụ của
ngân hàng. Nguồn vốn từ tiền gửi không kỳ hạn của cá nhân, hộ gia đình có tính
ổn thấp do nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình không ổn định, khi cần
khách hàng có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào do đó ngân hàng phải chuẩn bị sẵn
một khoản tiền để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Muốn tăng nguồn vốn huy
động này ngân hàng phải mở rộng các dịch vụ của mình, tuyên truyền quảng cáo
chúng đến với người dân. Khách hàng khi đến với ngân hàng có thể chưa hiểu rõ
về các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng có thể cung cấp, vì vậy các nhân viên
ngân hàng cần tư vấn, hướng dẫn tận tình cho khách hàng. Nhân viên ngân hàng
có thể hướng dẫn cho khách hàng lựa chọn hình thức phù hợp nhất để khách
hàng thực hiện gửi tiền.
Nguyễn Hạnh Dung Lớp TN1A - ĐHCĐ
13
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS.Mai Thanh Quế
* Tiền gửi có kỳ hạn: Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với mục đích sinh lời
là chủ yếu. Tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân và hộ gia đình chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng vốn huy động và là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng cho vay.
Nguồn vốn này có tính ổn định cao nhất và ngân hàng phải trả lãi rất cao cho
nguồn vốn này. Vì vậy để tăng cường nguồn vốn này ngân hàng cần phải có một
chính sách lãi suất hợp lý có tính cạnh tranh cao, bên cạnh đó phải thực hiện các
hình thức khuyến mại tặng quà cho khách hàng. cải cách thủ tục đơn giản, rõ
ràng, tạo được niềm tin cho người gửi tiền, cần rút ngắn thời gian thực hiện
nhiệm vụ cắt bớt những khâu không cần thiết.....
1.2.2.2. Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá
Ngày nay trong hoạt động kinh doanh của các NHTM cạnh tranh là yếu tố
không thể thiếu được. Các NHTM cạnh tranh nhau về lãi suất huy động đến lãi
suất cho vay. Trong lĩnh vực huy động vốn các NHTM phải luôn luôn tìm các
biện pháp để có thể huy động được đủ nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu sử dụng
vốn của mình. Các NHTM không chỉ sử dụng các công cụ truyền thống để huy
động vốn mà còn đưa ra các các công cụ mới có hiệu quả hơn để huy động vốn
một cách dễ dàng đáp ứng nhu cầu vốn của mình và kỳ phiếu, trái phiếu ngân
hàng đã ra đời. Kỳ phiếu và trái phiếu là giấy tờ có giá xác nhận khoản nợ của
ngân hàng với người nắm giữ. Kỳ phiếu được phát hành thường xuyên và có kỳ
hạn ngắn: 3, 6 ...12 tháng. Trái phiếu thường có kỳ hạn lớn hơn 1 năm.
Việc phát hành kỳ phiếu , trái phiếu có ưu thế: giúp ngân hàng huy động
được đúng số lượng vốn cần thiết và có thời hạn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn
của ngân hàng. Tuy nhiên chi phí của nguồn vốn này tương đối cao do ngân
hàng phải trả lãi cao hơn các hình thức huy động truyền thống. 1.2.2.3 Huy
động vốn qua đi vay
a) Vay TCTD khác
Trong quá trình hoạt động ngân hàng có thể vay TCTD khác thông qua thị
trường tiền tệ liên ngân hàng. Chi phí của nguồn vốn này thường cao và thời
Nguyễn Hạnh Dung Lớp TN1A - ĐHCĐ
14
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS.Mai Thanh Quế
gian sử dụng thường ngắn. Các ngân hàng cho nhau vay dưới các hình thức: vay
qua đêm, vay kỳ hạn, hợp đồng gia hạn.
b) Vay NHTƯ
NHTƯ cho NHTM vay dưới hình thức chiết khấu giáy tờ có giá. Mục
đích cho vay của NHTƯ với NHTM là: thực thi chính sách tiền tệ, đảm bảo an
toàn hệ thống ngân hàng. Chi phí của nguồn vốn này cao hay thấp phụ thuộc vào
chính sách tiền tệ của NHTƯ: giả sử khi NHTƯ muốn tăng mức cung ứng tiền
thì NHTƯ sẽ giảm mức lãi suất chiết khấu từ đó sẽ kích thích các NHTM vay
NHTƯ nhiều hơn do đó tăng khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế thúc đẩy
kinh tế phát triển và ngược lại.
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn :
1.2.3.1. Tỷ lệ chi phí cho một đơn vị vốn huy động
C
Cf = x 100
VHD
Trong đó:
Cf:Tỷ lệ chi phí cho một trăm đơn vị vốn huy động.
C:Tổng chi phí (lợi tức trả người giữ tiền, chi phí quản lý, quảng cáo).
VHD: Tổng vốn kinh doanh hoặc vốn huy động.
* Ý nghĩa: Chỉ tiêu này nói lên trong 100 đồng vốn kinh doanh hay vốn huy
động, ngân hàng đã bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí cho hoạt động kinh doanh hay
huy động vốn. Tỷ lệ này càng cao hiệu quả quản lý chi phí của ngân hàng không
tốt, nếu không có những giải pháp quản lý chi phí cho hợp lý và tiết kiệm sẽ gây
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tiền tệ tại ngân hàng. 1.3.2.2. Hệ số sử
dụng vốn/huy động vốn
VCV + VĐT
Nguyễn Hạnh Dung Lớp TN1A - ĐHCĐ
15
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS.Mai Thanh Quế
VSD =
VHĐ
Trong đó:
VSD: Hệ số sử dụng vốn.
VCV: Vốn cho vay.
VĐT: Vốn đầu tư.
VHĐ: Tổng vốn huy động.
* Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn huy động, ngân hàng sử dụng
bao nhiêu vào hoạt động cho vay và đầu tư. Hệ số này càng cao, ngân hàng sử
dụng vốn càng hiệu quả.
1.3.2.3. Hệ số vốn bị rủi ro
RR
VRr =
VCV
Trong đó:
VRr: Hệ số vốn bị rủi ro.
RR: Vốn bị rủi ro.
VCV: Vốn cho vay.
* Ý nghĩa: Hệ số vốn bị rủi ro phản ánh trong 1 đồng vốn cho vay, số vốn bị rủi
ro mà ngân hàng phải chịu là bao nhiêu. Hệ số này càng lớn, mức rủi ro trong
vốn cho vay càng cao, gây ảnh hưởng đến khả năng chi trả của ngân hàng với
các chi phí lãi suất huy động. Ngược lại, hệ số vốn bị rủi ro càng nhỏ (dưới 3%),
đảm bảo được tính thanh khoản của vốn kinh doanh cho ngân hàng, giúp quay
vòng vốn nhanh.
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động
Vốn huy động của ngân hàng chủ yếu được hình thành thông qua quá
trình tập trung một bộ phận tiền tệ của dân cư, của các đơn vị kinh tế. Do vậy
hoạt động huy động vốn của ngân hàng chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố
Nguyễn Hạnh Dung Lớp TN1A - ĐHCĐ
16
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS.Mai Thanh Quế
mang tính chất vi mô đến các yếu tố ở tầm vĩ mô. Trong đó các yếu tố chính yếu
được phân tách như sau:
1.2.4.1. Yếu tố lãi suất huy động (yếu tố từ phía ngân hàng).
Không phải ngân hàng cứ đưa ra được mức lãi suất cao là có thể thu hút
được vốn nhàn rỗi của dân cư mà vấn đề ở chỗ với mức lãi suất cụ thể ngân
hàng đem ra sẽ đem lại cho người gửi tiền với mức lãi thực tế là bao nhiêu. Điều
đó có nghĩa là mức lãi suất mà ngân hàng đưa ra phải đảm bảo luôn lớn hơn tỉ lệ
lạm phát.
Thông thường quy mô của tiền gửi ngân hàng biến động tỉ lệ thuận với lãi
suất huy động. Tuy nhiên trong những trường hợp đặc biệt thì quy luật này bị
phá vỡ. Chẳng hạn khi lãi suất huy động giảm nhưng người gửi vẫn thu được
một khoản lợi tức sau khi đã trừ đi tỉ lệ trượt giá thì vốn huy động của ngân hàng
vẫn có thể tăng lên. Như vậy có thể nói lãi suất huy động là yếu tố ảnh hưởng
đến quy mô nguồn vốn thu hút vào ngân hàng. Tuy nhiên lãi suất vẫn ảnh hưởng
lớn nhất đến tiền gửi tiết kiệm. Chính vì lẽ đó, khi đưa ra mức lãi suất huy động
cụ thể, phải căn cứ vào tình hình kinh tế và chính sách tín dụng phương hướng
phát triển kinh tế chung của nhà nước.
1.2.4.2. Mức ổn định của nền kinh tế vĩ mô (yếu tố từ phía nền kinh tế).
Một xã hội được đánh giá là ổn định khi nó không có dấu hiệu xẩy ra của
lạm phát, của khủng khoảng hay chiến tranh. Nền kinh tế được ổn định thì nền
kinh tế của nhân dân được nâng cao việc sản xuất kinh doanh của nhân dân được
phát triển vốn ngân hàng sẽ lớn. Ngược lại khi nền kinh tế phát triển không ổn
định, lạm phát cao đồng thời tiền bị mất giá, tiền gửi của dân cư tại Ngân hàng
sẽ không được đảm bảo dân cư thường quy đổi ra các hình thức giá trị để cất giữ
thay vì đem số tiền đó gửi vào Ngân hàng.
1.2.4.3. Yếu tố tiết kiệm trong nền kinh tế (yếu tố từ phía khách hàng )
Vốn huy động của một ngân hàng chủ yếu được hình thành từ nguồn huy
động trong dân cư. Đây là lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội có được chủ yếu là
Nguyễn Hạnh Dung Lớp TN1A - ĐHCĐ
17
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS.Mai Thanh Quế
do điều kiện. Chính vì vậy mà công tác huy động vốn của ngân hàng chịu ảnh
hưởng rất lớn của yếu tố tiết kiệm của người dân càng cao thì nhu cầu gửi tiền
vào càng cao tuy nhiên yếu tố tiết kiệm lại chịu nhiều chi phối của :
Thu nhập trong dân cư. Dân có mức thu nhập càng cao thì mức độ tiết
kiệm càng nhiều, bởi vì với mức thu nhập lớn khả năng thỏa mãn các nhu cầu
sẽ cao hơn và do đó có nhiều khoản tiết kiệm hơn, nghĩa là thu nhập bình
quân đầu người đạt đến độ cao nhất định thì tỉ lệ tiết kiệm không tương quan với
thu nhập nữa . Chúng sẽ tăng theo tỉ lệ lớn hơn so với thu nhập với mục đích
là thỏa mãn nhu cầu trong tương lai.
Tâm lý người tiêu dùng trong dân cư : yếu tố này ảnh hưởng rất lớn
đến nhân tố tiết kiệm. Bởi vì tâm lý tiêu dùng của dân cư rất khác nhau, giữa
các vùng, các địa phương, các quốc gia. Cụ thể với cùng một mức thu nhập
cùng một giá sinh hoạt như nhau nhưng ở nơi này lượng tiền vào tiết kiệm rất
lớn nhưng ở nơi khác lại rất nhỏ do tâm lý thích tiêu dùng ở đây. Chính vì lẽ đó
thu nhập cao hơn chưa hẳn đã cao hơn.
1.2.4.4. Đa dạng hóa cơ cấu và cách thức huy động:
Việc đa dạng hóa không chỉ thể hiện ở các công cụ khác nhau mà còn ở
cơ cấu huy động. Ngân hàng nên cơ cấu triển khai nhiều loại kỳ hạn khác nhau
và huy động bằng cả VNĐ và ngoại tệ và vàng cho cùng một loại công cụ.
Tương ứng với mỗi kỳ hạn và loại tiền có một lãi suất riêng, nhưng không nên
phân biệt lãi suất tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tiền gửi dân cư mà chỉ căn
cứ và phương thức trả lãi và gửi tiền. Khả năng đa dạng hóa là hết sức khó khăn.
Tuy nhiên điều đó không có nghĩa là ngân hàng không thể phát triển đa dạng các
cộng cụ huy động của mình. Việc đa dạng hóa bắt đầu từ việc cải tiến kết hợp
một cách linh hoạt các công cụ sẵn có để huy động vốn hiệu quả hơn.
-Thời hạn huy động vốn : Căn cứ vào thời gian nhàn rỗi vốn của khách
hàng để ấn định thời gian phù hợp với các thời hạn huy động.
-Không kỳ hạn, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 13
tháng, 18 tháng, 24 tháng, 60 tháng.
Nguyễn Hạnh Dung Lớp TN1A - ĐHCĐ
18
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS.Mai Thanh Quế
- Phương thức huy động đa dạng tiền gửi, tiền tiết kiệm không kỳ hạn,
có kỳ hạn, kỳ phiếu, trái phiếu, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm bậc thang phù hợp
với mọi thành phần dân cư.
1.2.4.5. Cải tiến phương thức phục vụ:
Cải tiến hình thức huy động hiện có nhằm tăng sự thuận tiện cho khách
hàng. Hiện nay muốn rút tiền gửi trước khi đến hạn thì người gửi tiền phải rút
toàn bộ. Hưởng lãi suất không kỳ hạn cho toàn bộ số tiền đó trên thời gian đã
gửi không kể số tiền nhiều hay ít, gửi theo kỳ hạn nào. Quy định này khiến
người gửi tiền phải đối phó bằng cách chia tiền gửi thành nhiều sổ để tránh thiệt
hại. Khi có nhu cầu đột xuất phải rút tiền trước hạn. Biện pháp này của khách
hàng làm cho cả NH và người gửi tiền phiền hà vì phải làm nhiều thủ tục, giấy
tờ không cần thiết. Vì vậy ngân hàng nên cho phép người gửi tiền tiết kiệm có
thể rút một phần trong toàn bộ số tiền gửi trước khi đến hạn hưởng lãi suất thấp.
1.2.4.6. Các yếu tố khác
Người dân sợ mất tiền, tiền bị mất giá do lạm phát, với sự sụp đổ của
một số ngân hàng lớn trên thế giới và gần đây là sự sụt giá của VNĐ so với USD
theo sự lên giá của một số mặt hàng nhập khẩu làm cho người gửi tiền bị thiệt
thòi. Hơn nữa các vụ án liên quan đến ngành ngân hàng thiệt hại rất lớn, các sự
kiện đó làm cho lòng tin của dân chúng vào ngân hàng giảm đi, ảnh hưởng đến
uy tín của ngân hàng. Trong giai đoạn hiện nay ảnh hưởng đến cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ đến nền kinh tế các nước, trong đó nước ta không tránh
khỏi thì sự lo lắng đó là rất có căn cứ.
Đây cũng là nguyên nhân gây hạn chế việc huy động vốn.
Các hình thức huy động của ngân hàng: Các hình thức mà ngân hàng đưa
ra càng phong phú, đa dạng linh hoạt và thuận tiện thì khả năng thu hút vốn
trong nền kinh tế càng lớn. Điều này xuất phát từ sự khác nhau về nhu cầu cũng
như tâm lý của dân cư và phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế khu vực, vào khả năng
của ngân hàng. Chính vì vậy ngân hàng cần phải lựa chọn xem hình thức huy
động nào là phù hợp nhất.
Nguyễn Hạnh Dung Lớp TN1A - ĐHCĐ
19
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS.Mai Thanh Quế
*Các dịch vụ kèm theo:
Xã hội càng phát triển bao nhiêu thì nhu cầu phục vụ của dân chúng đòi
hỏi càng cao. Người ta sẵn sàng bỏ ra một lượng tiền để mua sản phẩm dịch vụ
tạo ra thuận tiện, thoải mái. Bản thân lao động NH cũng là hoạt động dịch vụ
nhưng còn các dịch vụ kèm theo để bổ trợ cho các dịch vụ chính đó ở ngân
hàng.
Trong công tác huy động vốn ngắn hạn, ngân hàng nào thực hiện tốt
công tác dịch vụ kèm theo. Ngoài lãi suất cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng
thì Ngân hàng nào có uy tín hơn thu hút được nguồn vốn nhiều hơn, các hình
thức huy động của mình sẽ có khả năng thu hút được nhiều khách hàng hơn.
Trên đây là những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô nguồn vốn, huy động
của một ngân hàng, trong đó yếu tố tiết kiệm được xem là yếu tố bên ngoài, yếu
tố này thông qua hoạt động quảng cáo và sự phối hợp giúp đỡ của các cơ quan,
tổ chức và dân cư trong xã hội. Các yếu tố còn lại là yếu tố nội tại trong ngân
hàng. Do đó mọi ngân hàng phải có chính xác và hoạt động một cách tích cực,
có lợi và hiệu quả nhất đối với công tác huy động vốn.
1.3. Kinh nghiệm về mở rộng huy động vốn của các ngân hàng thương mại cổ
phần và bài học có thể vận dụng cho NHNo&PTNT Huyện Hiệp Hoà.
1.3.1. Kinh nghiệm về mở rộng huy động vốn của các ngân hàng thương mại
cổ phần.
Các ngân hàng thhương mại cổ phần đã áp dụng nhiều biện pháp tích cực
để đẩy mạnh việc gia tăng vốn huy động như đa dạng hoá các hình thức huy
động, đưa ra nhiều chương trình huy động vốn mới có tính cạnh tranh, thay đổi
lãi suất tcho phù hợp với diễn biến lãi suất trên thị trường. Bên cạnh đó, ngân
hàng cũng áp dụng nhiều biện pháp quản lý vốn một cách đồng bộ, áp dụng các
biện pháp phòng ngừa rủi ro (rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá…) thực hiện trích lập
dự phòng đúng quy định và đảm bảo tỷ lệ huy động vốn thích hợp.
* Thực hiện các chương trình khuyến mại
Nguyễn Hạnh Dung Lớp TN1A - ĐHCĐ
20
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS.Mai Thanh Quế
Các NHTMCP đã liên tiếp đưa ra các chương trình khuyến mại nhằm tăng
cường nguòn vốn huy động và đã thu hút được sự quan tâm lớn. Cùng với hoạt
động triển khai mở rộng mạng lưới chi nhánh đến các tỉnh thành phố lớn trong
cả nước ngân hàng tiếp tục quảng bá hình ảnh của mình, đưa ra các sản phẩm
huy động phù hợp và áp dụng nhiều chương trình khuyến mại thu hút dân cư,
các TCKT đến giao dịch với ngân hàng ngày một nhiều.
Đồng thời để nâng cao uy tín, các NHTMCP tiến hành xây dựng thương
hiệu của mình thông qua các hoạt động marketing như: quảng cáo, các hoạt
động công chúng (PR) tài trợ cho nhiều chương trình đưa hình ảnh của ngân
hàng đến với công chúng. Thêm vào đó, mạng lưới hoạt động của các ngân hàng
không ngừng được mở rộng và chiếm lĩnh những địa bàn dân cư đông đúc. Công
tác tiếp thị được phát triển mạnh mẽ đặc biệt với các điểm giao dịch mới đi vào
hoạt động, các NHTMCP đã đến tận nhà để quảng cáo về hoạt động của mình để
người dân hiểu về chính sách huy động và cho vay của ngân hàng từ đó lựa chọn
ngân hàng làm địa chỉ tin cậy khi có giao dịch. Áp dụng nhiều hình thức khuyến
khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng bằng vật chất như: huy động vốn có
thưởng, tặng hoa tặng quà nhân dịp ngày lễ tết…Hoạt động sử dụng vốn không
ngừng được mở rộng và thu được kết quả cao làm cho hiệu quả hoạt động huy
động vốn được tăng lên rõ rệt.
* Có chính sách huy động đối với từng loại khách hàng
Sự phân loại khách hàng theo đối tượng khách hàng giúp ngân hàng đưa
ra các chính sách lãi suất, các hình thức huy động, chính sách khách hàng phù
hợp với từng đối tượng khách hàng và quan trọng hơn là cho phép đánh giá
được hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng
Các NHTMCP tiến hành huy động vốn từ các cá nhân, TCKT theo các
hình thức không kỳ hạn, có kỳ hạn. Vốn không kỳ hạn chủ yếu là tiền gửi thanh
toán của các TCKT và một số rất ít là của khách hàng cá nhân dưới dạng tiền
gửi thanh toán hoặc tiết kiệm không kỳ hạn. Các khoản này chỉ chiếm tỷ lệ
khiêm tốn trên dưới 10%. Mặc dù chỉ thu hút được một lượng vốn trong thanh
Nguyễn Hạnh Dung Lớp TN1A - ĐHCĐ
21
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS.Mai Thanh Quế
toán nhưng đây là nguồn có chi phí thấp, ít nhạy cảm với lãi suất và có thể tăng
thêm thu nhập từ phí dịch vụ nên đây là một trong các nguồn giúp ngân hàng
giảm chi phí huy động nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn. Để huy động
được nguồn vốn này, VPBank đó tổ thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng,
đẩy mạnh quan hệ với khách hàng là những công ty, doanh nghiệp, cá nhân có
nguồn tiền gửi lớn. Triển khai hàng loạt dịch vụ thanh toán kèm theo như trả
lương qua tài khoản, các hình thức tư vấn đầu tư…làm tốt công tác thanh toán
và đa dạng hoá các hình thức thanh toỏn.
Các loại kỳ hạn thường có là 1, 3, 6, 9, 12, 24 tháng…Các NHTMCP đã
phần nào giải quyết được những tồn tại trước đây là kế hoạch sử dụng vốn của
người gửi không phù hợp với kỳ hạn nhận tiền gửi của ngân hàng. Bước đầu làm
thay đổi thói quen giữ tiền, gửi tiền nhỏ giọt chờ đợt huy động mới có lói suất
huy động cao hơn. Trong cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn thì tiền gửi có kỳ hạn dưới
12 tháng luôn chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn tiền gửi huy động từ dân cư và các
TCKT. Trong những năm qua, do áp dụng chính sách sản phẩm huy động với
sự phong phú đa dạng về kỳ hạn, lãi suất, NHTMCP đã thu hút được nguồn vốn
với quy mô đáng kể từ khu vực dân cư và các TCKT. Tuy vậy nhưng huy động
từ nguồn này chủ yếu là vốn ngắn hạn, với lãi suất thấp tạo điều kiện tăng thu
nhập cho ngân hàng. Vốn ngắn hạn tăng nhờ vào việc đẩy mạnh thu hút vốn
nhàn rỗi trong dân cư và TCKT, thực hiện các biện pháp kích thích vào nhu cầu
tích trữ nhằm mục đích sinh lời của người dân.
* Từng bước đa dạng hoá các hình thức huy động vốn đáp ứng nhu cầu vốn
đầu tư và cho vay đối với nền kinh tế.
Các NHTMCP đã triển khai cung cấp cho khách hàng không chỉ những
sản phẩm truyền thống như tiền gửi tiết kiệm thông thường, tiết kiệm an sinh mà
cung cấp thêm những sản phẩm mới như: Tiết kiệm đồng Việt Nam bù đắp trượt
giá bằng USD, Tiết kiệm đồng Việt Nam đảm bảo bằng USD…Kỳ hạn của các
loại tiền gửi cũng phong phú hơn có thêm các loại hình tiền gửi kỳ hạn 1, 2, 9
tháng…tạo sự phự hợp nhu cầu kỳ hạn của khánh hàng và sự đa dạng kỳ hạn
Nguyễn Hạnh Dung Lớp TN1A - ĐHCĐ
22
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS.Mai Thanh Quế
trong cơ cấu nguồn của ngân hàng. Dân cư có thể giữ của cải dưới dạng tài sản
tiền gửi an toàn, tính thanh khoản cao mà không cần phải cất giữ tiền mặt hoặc
các tài sản vật chất khác. Khách hàng được cung cấp những tiện ích gia tăng có
thể chuyển nhượng sổ tài khoản, các dịch vụ đi kèm với huy động vốn được cải
thiện về chất lượng như ngân hàng cung cấp cho khách hàng hệ thống thanh
toán điện tử hiện đại, cải tiến các công cụ thanh toán như séc, uỷ nhiệm thu-
chi…Với phương châm đem lại lợi ích lớn nhất cho khách hàng, Các NHTMCP
triển khai các hình thức huy động vốn được tiến hành song song với việc tích
cực đẩy mạnh các chương trình khuyến mại, dự thưởng nhằm thu hút được sự
quan tâm lớn của mọi tầng lớp dân cư và doanh nghiệp. Thông qua các chương
trình này đã huy động được nguồn vốn đáng kể vào ngân hàng góp phần gia
tăng tổng nguồn vốn.
Ngoài ra, các NHTMCP cũng tích cực tham gia vào thị trường tiền tệ liên
ngân hàng, mở rộng quan hệ hợp tác với các ngân hàng khác trong mọi hoạt động
từ đó khai thác được nguồn vốn từ thị trường này tạo cơ cấu vốn có chi phí rẻ hơn.
* Áp dụng chính sách lãi suất đa dạng mềm dẻo
Các NHTMCP đã áp dụng chính sách lãi suất đa dạng, mềm dẻo, linh hoạt,
phù hợp với tình hình thực tế và diễn biến lãi suất trên thị trường từ đó tạo ra tác
động tích cực tới cả hoạt động huy động vốn, được đánh giá là những ngân hàng
luôn đi đầu trong các đợt tăng lãi suất huy động và có lãi suất huy động cao, có
biểu lãi suất hấp dẫn trong cuộc chạy đua lãi suất. Ngân hàng sử dụng nhiều mức
lãi suất riêng biệt. Đối với khách hàng quen có quy mô nguồn tiền gửi lớn sẽ được
hưởng mức lãi suất cao hơn nhờ đó ngân hàng giữ chân được khách hàng và thu
hút thêm lượng khách hàng mới đến với ngân hàng.
* Nâng cao trình độ đội ngũ lao động và công nghệ
Ngân hàng không ngừng nâng cao chất lượng nghiệp vụ, chất lượng tổ
chức điều hành. Các NHTMCP đã có những chính sách tuyển dụng cũng như
đào tạo nhằm nâng cao chất lượng cho đội ngũ nhân viên của mình. Tiến hành tổ
chức nhiều lớp đào tạo nghiệp vụ, cử nhân viên đi học tại các trường đào tạo
Nguyễn Hạnh Dung Lớp TN1A - ĐHCĐ
23
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS.Mai Thanh Quế
chính quy về lĩnh vực ngân hàng tài chính; liên kết với các ngân hàng, tổ chức
trong và ngoài nước trong công tác đào tạo.
Bên cạnh đó, công nghệ của ngân hàng được đổi mới và trang bị ngày một
hiện đại. Nhờ công nghệ hiện đại, các NHTMCP tăng cao chất lượng sản phẩm
dịch vụ, từng bước hoàn thiện và triển khai loại hình dịch vụ mới. Ngoài ra,
ngân hàng cũng chính thức thành lập Trung tâm thẻ và phát hành thẻ nhằm
phục vụ tốt hơn nhóm khách hàng mục tiêu của mình là các cá nhân, hộ gia đình
và doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.3.2. Bài học về mở rộng huy động vốn đối với NHNo&PTNT chi nhánh
huyện Hiệp Hoà - Bắc Giang.
Song song với việc học học hỏi kinh nghiệm để mở rộng huy động vốn
thành công thì NHNo&PTNT Hiệp Hoà cũng cần rút ra các bài học để giúp cho
công tác mở rộng huy động vốn đạt được những thành quả tốt nhất.
Tăng cường công tác quảng cáo, Marketing bằng cách đẩy mạnh, đa dạng
hoá các hình thức quảng cáo, tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại
chúng như đài báo, vô tuyến cũng như các phương tiện giao dịch hàng ngày để
làm cho khách hàng hiểu biết chính xác hơn, tin tưởng hơn loại hình hoạt động
của ngân hàng, từ đó sẽ chọn ngân hàng là nơi gửi tiền và giao dịch. Bên cạnh
đó ngân hàng sẽ lựa chọn các hình thức khuyến mãi tặng quà cho khách hàng,
hay tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về ngân hàng.
Có chính sách lãi suất linh hoạt: lãi suất huy động có ảnh hưởng lớn trong
việc kích thích khách hàng gửi tiền, cho nên ngoài yếu tố niềm tin vào ngân
hàng, nếu mức lãi suất huy động hợp lý sẽ thu hút được những khoản tiền nhàn
rỗi trong xã hội vào ngân hàng.
Mở rộng các hình thức huy động vốn một cách triệt để nhằm đáp ứng mọi
nhu cầu của khách hàng. Đây là yếu tố hàng đầu quyết định hiệu quả mở rộng
huy động vốn của ngân hàng.
Nguyễn Hạnh Dung Lớp TN1A - ĐHCĐ
24
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS.Mai Thanh Quế
Tăng cường năng lực về công nghệ, nguồn lực nhân tài để phục vụ tốt
cho mọi hoạt động của ngân hàng. Và đây là một trong những yếu tố chính
quyết định khả năng mở rộng huy động vốn của các NHTM.
Xây dựng hoàn chỉnh các chức năng, cơ chế huy động vốn, điều hoà
vốn mang tính chất tương đối ổn định nhằm thực hiện các mục tiêu của chiến
lược phát triển.
Nguyễn Hạnh Dung Lớp TN1A - ĐHCĐ
25