Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

đấu thầu quốc tế trong hoạt động đầu tư ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.55 KB, 82 trang )

Đấu thầu quốc tế trong hoạt động đầu tư quốc tế tại Việt Nam
MỤC LỤC
L I M UỜ Ở ĐẦ 1
1. HI U BI T V U TH U QU C T :Ể Ế Ề ĐẤ Ầ Ố Ế 2
1.1. Khái ni m:ệ 2
1.2. Nh ng ng i có liên quanữ ườ 2
1.3. Khái ni m gói th u, gói th u quy mô nh : ệ ầ ầ ỏ 3
Gói th u là m t ph n c a d án, trong m t s tr ng h p đ c bi t gói th u là toàn b ầ ộ ầ ủ ự ộ ố ườ ợ ặ ệ ầ ộ
d án, gói th u có th g m nh ng n i dung mua s m gi ng nhau thu c nhi u d án ự ầ ể ồ ữ ộ ắ ố ộ ề ự
ho c là kh i l ng mua s m m t l n đ i v i mua s m th ng xuyên (kho n 20, ặ ố ượ ắ ộ ầ ố ớ ắ ườ ả
đi u 4, lu t đ u th u 2005)ề ậ ấ ầ 3
Gói th u EPC là gói th u bao g m toàn b công vi c thi t k , cung c p thi t b , ầ ầ ồ ộ ệ ế ế ấ ế ị
v t t và xây l p. (kho n 21, đi u 4, Lu t u Th u 2005)ậ ư ắ ả ề ậ Đấ ầ 3
Gói th u quy mô nh : theo quy ch c a c quan nhà n c Vi t Nam là gói th u có ầ ỏ ế ủ ơ ướ ệ ầ
giá tr d i 3 t đ ng đ i v i mua s m hàng hoá ho c xây l p (không k chi phí thi t ị ướ ỉ ồ ố ớ ắ ặ ắ ể ế
k ).ế 3
So sánh đ u th u và đ u giá:ấ ầ ấ 3
1.4. Vai trò đ u th u qu c t .ấ ầ ố ế 5
C n c vào đ i t ng đ u th u:ă ứ ố ượ ấ ầ 8
C n c vào hình th c l a chon nhà th u:ă ứ ứ ự ầ 9
u th u m r ng (open bidding hay international competitive)Đấ ầ ở ộ 9
Ch đ nh th u (Single bidding)ỉ ị ầ 11
Chào hàng c nh tranhạ 13
Mua s m tr c ti pắ ự ế 13
T thi n hi n (T th u)ự ệ ệ ự ầ 13
Mua s m đ c bi tắ ặ ệ 14
C n c vào ph ng th c áp d ng:ă ứ ươ ứ ụ 14
u th u 1 túi h s (1 phong bì)Đấ ầ ồ ơ 14
u th u 2 túi h s (2 phong bì)Đấ ầ ồ ơ 14
u th u 2 giai đo nĐấ ầ ạ 14
1.6. Các lo i h p đ ng cho t ng gói th u:ạ ợ ồ ừ ầ 15


1.7. Nguyên t c đ u th u qu c t : ắ ấ ầ ố ế 16
2. I U KI N U TH U QU C T T I VI T NAM:Đ Ề Ệ ĐẤ Ầ Ố Ế Ạ Ệ 19
2.1. i u ki n u đãi trong đ u th u qu c t :Đ ề ệ ư ấ ầ ố ế 20
Đấu thầu quốc tế trong hoạt động đầu tư quốc tế tại Việt Nam
2.2. i u ki n tham gia gói th u (c n c theo i u 7,8,9,10 Lu t u th u Đ ề ệ ầ ă ứ Đ ề ậ Đấ ầ
2005) 21
3.TRÌNH T C A HO T NG U TH U QUÓC TỰ Ủ Ạ ĐỘ ĐẤ Ầ Ế 23
3.2. T ch c xét duy t th u: 3 b cổ ứ ệ ầ ướ 25
3.3. Giai đo n đàm phán và ký k t h p đ ng:ạ ế ợ ồ 28
4. TÌNH HU NG U TH U QU C T T I VI T NAMỐ ĐẤ Ầ Ố Ế Ạ Ệ 29
4.1. Qui trình t ch c đ u th u c a công ty MJCổ ứ ấ ầ ủ 30
4.2. Thành công qua vi c đ u th u c a MJCệ ấ ầ ủ 46
5.TH C TR NG CÔNG TÁC U TH U VI T NAMỰ Ạ ĐẤ Ầ Ệ 47
5.1. Các thành t u đ t đ cự ạ ượ 47
5.2. Nh ng t n t i trong công tác đ u th uữ ồ ạ ấ ầ 54
5.3. Khó kh n c a nhà th u Vi t Namă ủ ầ ệ 65
6.BÀI H C KINH NGHI M C A CÁC N C VÀ CÁC T CH C QU C TỌ Ệ Ủ ƯỚ Ổ Ứ Ố Ế 68
6.1. Kinh nghi m đ u th u c a Ngaệ ấ ầ ủ 68
6.2. Kinh nghi m đ u th u c a Hàn Qu cệ ấ ầ ủ ố 68
6.3. Kinh nghi m đ u th u c a Campuchiaệ ấ ầ ủ 69
6.4. Kinh nghi m đ u th u c a Ngân Hàng Th Gi i (WB)ệ ấ ầ ủ ế ớ 69
6.5. Kinh nghi m đ u th u c a Ngân Hàng Phát Tri n Châu Á (ADB)ệ ấ ầ ủ ể 72
6.6. Kinh nghi m đ u th u c a Ngân Hàng Qu c T Nh t B n (JBC)ệ ấ ầ ủ ố ế ậ ả 73
6.7. So sánh quá trình đ u th u theo qui ch đ u th u qu c gia và theo h ng d n ấ ầ ế ấ ầ ố ướ ẫ
c a Ngân Hàng Phát Tri n Châu Á (ADB)ủ ề 74
6.8. Bài h c kinh nghi m rút ra cho công tác đ u th u t i Vi t Namọ ệ ấ ầ ạ ệ 75
Đấu thầu quốc tế trong hoạt động đầu tư quốc tế tại Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay Việt Nam là một nước đang phát triển. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế là mơ ước của toàn dân. Trong bối cảnh đó thì đấu

thầu cạnh tranh là một phương pháp quan trọng trong việc tiếp thu nguồn lực bên ngoài
phục vụ cho phát triển kinh tế đất nước. Đây là một lĩnh vực mới mẻ đối với Việt Nam và
còn có nhiều điểm cần học hỏi và hoàn thiện để công tác đấu thầu quốc tế thực sự phát
huy hết vai trò của mình trong việc lựa chọn nguồn lực bên ngoài phù hợp nhất cho sự
phát triển của đất nước.
Từ khi thực hiện quá trình chuyển đổi nền kinh tế theo chủ trương đổi mới do Đại
hội Đảng lần VI đề ra, Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng đổi mới toàn diện cơ chế
quản lý để làm cho cơ chế đó thích ứng điều kiện của nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường. Cùng với sự chuyển đổi đó nhiều hình thức kinh doanh mới xuất hiện, trong đó
hình thức đấu thầu quốc tế đã được áp dụng để dần dần thay thế cho phương thức chỉ định
thầu không còn phù hợp với cơ chế thị trường cũng như thông lệ quốc tế.
Xuất phát từ vai trò quan trọng công tác đấu thầu ở ở Việt Nam hiện nay nên sau
một thời gian nghiên cứu vấn đề đấu thầu tại Việt Nam nhóm em đã quyết định chọn đề
tài: “Đấu thầu quốc tế trong hoạt động đầu tư ở Việt Nam” là đề tài nghiên cứu của mình.
Nhóm xin chân thành cảm ơn Cô PGS TS Võ Thanh Thu đã tận tình hướng dẫn
nhóm thực hiện bài nghiên cứu này và mong nhận được góp ý của Cô về những điểm chưa
hoàn chỉnh để bài làm được tốt hơn
Xin chân thành cảm ơn Cô!
Trang 1
Đấu thầu quốc tế trong hoạt động đầu tư quốc tế tại Việt Nam
1. HIỂU BIẾT VỀ ĐẤU THẦU QUỐC TẾ:
1.1. Khái niệm:
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu.
Trong điều 4, khoản 2 Luật đấu thầu Việt Nam ban hành ngày 29/11/2005 có giải thích:
“Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực
hiện các gói thầu thuộc các dự án quy định tại điều 1 của Luật này trên cơ sở bảo đảm tính
cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế”
Đấu thầu quốc tế là cuộc đấu thầu có các nhà thầu trong và ngoài nước tham gia.
1.2. Những người có liên quan
a. Bên mời thầu: là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và kinh

nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của pháp luật về
đấu thầu (Luật đấu thầu - điều 4, khoản 10)
b. Bên nhà thầu: là tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài có năng lực pháp
luật dân sự, đối với cá nhân còn phải có năng lực hành vi dân sự để kí kết và thực hiện
hợp đồng. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự của nhà thầu trong nước xét theo
pháp luật Việt Nam, đối với nhà thầu nước ngoài được xét theo pháp luật của nước nơi
nhà thầu mang quốc tịch. Nhà thầu phải đảm bảo sự độc lập về tài chính của mình.
Nhà thầu có thể là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp, là nhà cung cấp trong đấu thầu
mua sắm hàng hoá, là nhà tư vấn (có thể chỉ là một cá nhân) trong đấu thầu tuyển chọn tư
vấn, là nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu tư.
Nhà đấu thầu có thể tham gia dự thầu độc lập (gọi là nhà thầu độc lập) hoặc liên danh
với các nhà thầu khác (gọi là nhà thầu liên doanh). Trường hợp liên danh phải có văn bản
thảo thuận giữa các thành viên tham gia liên danh về trách nhiệm chung và riêng đối với
công việc thuộc gói thầu và phải có người đứng đầu liên danh.
Nhà thầu có thể phân loại: nhà thầu chính và nhà thầu phụ
+ Nhà thầu chính: là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu, đứng tên dự
thầu, kí kết và thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn (sau đây gọi là nhà thầu tham gia
Trang 2
Đấu thầu quốc tế trong hoạt động đầu tư quốc tế tại Việt Nam
đấu thầu). Nhà thầu tham gia đấu thầu một cách độc lập gọi là nhà thầu độc lập. Nhà thầu
cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác tham gia đấu thầu trong một đơn vị dự thầu thì gọi
là nhà thầu liên danh (Khoản 12, điều 4, luật đấu thầu 2005)
+ Nhà thầu phụ: là nhà thầu thực hiện một phần công việc của gói thầu trên cơ sở thảo
thuận hoặc hợp đồng được kí với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ không phải là nhà thầu
chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu.
c. Các đối tượng tham gia gián tiếp
Ngoài Bên mua và Bên bán là các đối tượng tham gia trực tiếp hoạt động đấu thầu
còn có một bộ phận thứ ba gián tiếp tham gia vào hoạt động đấu thầu, bao gồm:
− Cơ quan thanh tra, kiểm tra, giám sát;
− Tổ chức, công ty kiểm toán độc lập;

− Công luận, các cơ quan báo chí;
− Sự tham gia của cộng đồng với vai trò giám sát.
1.3. Khái niệm gói thầu, gói thầu quy mô nhỏ:
Gói thầu là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói thầu là toàn bộ dự
án, gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là
khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm thường xuyên (khoản 20, điều 4, luật đấu
thầu 2005)
Gói thầu EPC là gói thầu bao gồm toàn bộ công việc thiết kế , cung cấp thiết bị, vật tư và
xây lắp. (khoản 21, điều 4, Luật Đấu Thầu 2005)
Gói thầu quy mô nhỏ: theo quy chế của cơ quan nhà nước Việt Nam là gói thầu có giá trị
dưới 3 tỉ đồng đối với mua sắm hàng hoá hoặc xây lắp (không kể chi phí thiết kế).
So sánh đấu thầu và đấu giá:
a. Giống nhau:
- Là phạm trù tồn tại trong nền kinh tế thị trường
- Tổ chức để người mua bán cạnh tranh công khai
b. Khác nhau:
Trang 3
Đấu thầu quốc tế trong hoạt động đầu tư quốc tế tại Việt Nam
Nội dung
Nội dung
Đấu thầu
Đấu thầu
Đấu giá
Đấu giá
Bên tổ chức Người mua Người bán
Hoạt động mua hay bán Mua Bán
Đối tượng tham gia Các nhà thầu (người bán) Những người mua
Đối tượng mua bán
Đối tượng chào bán của nhà thầu là
chỉ có trên hồ sơ và BMT chỉ có

được sản phẩm định mua sau khi nhà
thầu thực hiện xong hợp đồng đã ký
Đối tượng bán là rõ ràng,
người mua có thể kiểm tra,
đánh giá trước khi đưa ra
giá mua
Nội dung cạnh tranh
+ Kỹ thuật, chất lượng, dịch vụ, uy
tín, thanh toán…. tốt nhất
+ Giá cả thấp nhất hoặc phù hợp
nhất
Giá cả
Có sự khống chế về giá (trừ trường
hợp đặc biệt), được gọi là giá gói thầu
hay dự toán. BMT (bên mua) mua
hàng hoá, dịch vụ của người bán (nhà
thầu) đảm bảo yêu cầu nhưng trong
giới hạn về nguồn lực tài chính của
họ, nhà thầu đưa ra giá cao hơn khả
năng tài chính của chủ thể, thì dù có
tốt đến mấy nếu BMT không thể thu
xếp được thì cũng không thể trúng
thầu vì vượt khả năng thanh toán của
BMT. Nhà thầu nào đáp ứng các yêu
cầu của BMT, mà có giá bán càng
thấp (tính trên một mặt bằng chi phí)
thì sẽ càng có cơ hội chiến thắng.
khống chế giá thấp nhất khi
các bên tham gia đặt giá,
được gọi là giá sàn. Sở dĩ

như vậy là vì giá mà các bên
tham gia đưa ra phải đủ bù
đắp những chi phí giới hạn
của chủ thể. Ai đưa ra giá
cao hơn sẽ là người chiến
thắng trong phiên đấu giá
Trang 4
Đấu thầu quốc tế trong hoạt động đầu tư quốc tế tại Việt Nam
Đặt cọc tham dự mua và
bán
Trong đấu thầu, để mua được dịch
vụ, hàng hoá, công trình của người
bán (nhà thầu) thường phải qua hai
giai đoạn là đấu thầu để chọn được
nhà thầu phù hợp nhất và giai đoạn
thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và
ký hợp đồng. Chính vì lẽ đó, khi đấu
thầu để xác định trách nhiệm của
nhà thầu đối với gói thầu người ta
quy định hai lần đặt cọc: đặt cọc khi
tham dự thầu (bảo đảm dự thầu) và
đặt cọc thực hiện hợp đồng (bảo đảm
thực hiện hợp đồng).
Đối với đấu giá, người tham
dự chỉ cần đặt cọc một lần
để xác định trách nhiệm khi
tham dự đấu giá.
Mục tiêu
+ Mua được hàng hóa thỏa mãn các
yêu cầu của mình với chi phí thấp

nhất
+ Mua được hàng hóa với
giá phù hợp với khả năng
+ Người mua:
+ Giành được quyền cung cấp hàng
hóa, dịch vụ đó với giá cả bù đắp
được chi phí đầu vào và đảm bảo
mức lợi nhuận cao nhất
+ Bán được hàng với giá
cao nhất
1.4. Vai trò đấu thầu quốc tế.
Đấu thầu là một hoạt động của nền kinh tế thị trường, nó tuân theo các quy luật khách
quan của thị trường như quy luật cung cầu, quy luật giá cả giá trị. Công tác đấu thầu đóng
góp những thành tựu to lớn cho sự phát triển kinh tế, thể hiện vai trò quan trọng trong các
hoạt động của kinh tế thị trường, cụ thể vai trò của đấu thầu thể hiện cơ bản qua các mặt
sau:
Trang 5
Đấu thầu quốc tế trong hoạt động đầu tư quốc tế tại Việt Nam
 Là một công cụ quan trọng của kinh tế thị trường, giúp người mua (BMT) và
người bán (nhà thầu) gặp nhau thông qua cạnh tranh;
 Phát triển các ngành sản xuất theo hướng chuyên môn hoá sâu và hợp tác hoá
rộng đồng thời phát triển thị trường đấu thầu. Thông qua đấu thầu đã phát triển được thị
trường người bán, nhiều doanh nghiệp nhà thầu lớn mạnh, nhiều doanh nghiệp được thành
lập mới hoặc đặt chân vào thị trường đấu thầu, kích thích thị trường trong nước phát triển
chống được sự độc quyền tự nhiên. Các CĐT, BMT cũng được tăng cường về năng lực,
họ có thêm kiến thức, thông tin và trở thành những người mua ngày một thông thái hơn.
Bên cạnh đó, hoạt động đấu thầu góp phần tạo động lực cho sự phát triển nhờ tăng cường
sự công khai, minh bach, công bằng, hiệu quả và thúc đẩy cạnh tranh các hoạt động mua
sắm bằng nguồn vốn của Nhà nước cho các công trình công cộng;
 Là một công cụ quan trọng giúp các chính phủ quản lý chi tiêu, sử dụng các

nguồn vốn của Nhà nước sao cho có hiệu quả và chống thất thoát, lãng phí. Đó là những
khoản tiền được chi dùng cho đầu tư phát triển mà có sự tham gia của các tổ chức nhà
nước, DNNN ở một mức độ nào đó, cũng như cho mục tiêu duy trì các hoạt động của bộ
máy Nhà nước;
 Cùng với pháp luật về thực hành tiết kiệm chống lãng phí, pháp luật về tham
phòng- chống tham nhũng tạo thành công cụ hữu hiệu để chống lại các hành vi gian lận,
tham nhũng và lãng phí trong việc chi tiêu các nguồn tiền của Nhà nước, góp phần làm
lành mạnh hóa các quan hệ xã hội nhờ thực hiện các hoạt động mua sắm công theo đúng
luật pháp của Nhà nước;
 Thúc đẩy chuyển giao công nghệ, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm giữa các quốc
gia, các tổ chức phát triển với các quốc gia đang phát triển. Hoạt động đấu thầu không chỉ
diễn ra trong phạm vi hẹp mà được diễn ra trên toàn thế giới. Các nhà thầu danh tiếng trên
thế giới- họ là những người sẵn sàng và có khả năng tham gia vào tất cả các hoạt động của
các quốc gia, thông qua đó họ sẵn sàng chuyển giao công nghệ, chia sẻ kiến thức, kinh
nghiệm;
Trang 6
Đấu thầu quốc tế trong hoạt động đầu tư quốc tế tại Việt Nam
 Việc chi tiêu, sử dụng tiền của Nhà nước thông qua đấu thầu sẽ giúp các cơ
quan quan lý có điều kiện xem xét, quản lý và đánh giá một cách minh bạch các khoản chi
tiêu do quá trình đấu thầu phải tuân thủ các quy trình chặt chẽ với sự tham gia của nhiều
bên;
 Tạo điều kiện để thúc đẩy tiến trình đổi mới nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao
cấp, cơ chế “xin”, “cho” sang cơ chế cạnh tranh;
 Thực hiện dân chủ hóa nền kinh tế, khắc phục những nhược điểm của những
thủ tục hành chính nặng nề cản trở sự năng động, sáng tạo;
Để nhấn mạnh tầm quan trọng của đấu thầu chúng ta sẽ đi sâu vào vai trò của hoạt động
đấu thầu đối với bên mời thầu và bên nhà thầu.
a. Đối với bên mời thầu (đối với chủ dự án đầu tư)
Thông qua đấu thầu, chủ đầu tư sẽ lựa chọn được các nhà thầu có khả năngđáp
ứng được tốt nhất các yêu cầu kinh tế, kỹ thuật, tiến độ đặt ra của công trình.

Trên cơ sở đó giúp cho chủ đầu tư vừa sử dụng hiệu quả, tiết kiệm vốn đầu tư,
đồng thời vẫn đảm bảo được chất lượng cũng như tiến độ công trình.
Thông qua đấu thầu, chủ đầu tư cũng sẽ nắm bắt được quyền chủ động, quản lý
có hiệu quả và giảm thiểu được các rủi ro phát sinh trong quá trìnhthực hiện dự
án đầu tư do toàn bộ quá trình tổ chức đấu thầu và thực hiện kết quả đấu thầu
được tuân thủ chặt chẽ theo quy định của pháp luật và sau khi chủ đầu tư đã
có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, đầy đủ về mọi mặt
Để đánh giá đúng các hồ sơ dự thầu đòi hỏi đội ngũ cán bộ thực hiện côngtác
đấu thầu của chủ đầu tư phải tự nâng cao trình độ của mình về các mặt nên việc
áp dụng phương thức đấu thầu còn giúp cho chủ đầu tư nâng caotrình độ và
năng lực của cán bộ công nhân viên.
b. Đối với bên nhà thầu.
Trang 7
Đấu thầu quốc tế trong hoạt động đầu tư quốc tế tại Việt Nam
Đối với nhà thầu, thắng thầu đồng nghĩa với việc mang lại công ăn việc làmcho
cán bộ công nhân viên, nâng cao uy tín của nhà thầu trên thương trường, thu
được lợi nhuận, tích luỹ thêm được nhiều kinh nghiệm trong thi công vàquản
lý, đào tạo được đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật vững tay nghề, máymóc
thiết bị thi công được tăng cường.
Hoạt động đấu thầu được tổ chức theo nguyên tắc công khai và bình đẳng, nhờ
đó các nhà thầu sẽ có điều kiện để phát huy đến mức cao nhất cơ hội tìm kiếm
công trình và khả năng của mình để trúng thầu.
1.5. Phân loại các hình thức đấu thầu quốc tế:
Căn cứ vào đối tượng đấu thầu:
1.5.1.1 Đấu thầu mua sắm hàng hoá (Tender for Procurement goods)
Theo quy định tại điều 3 Nghị định 88/1999/NĐ-CP thì “hàng hoá” ở đây được hiểu
là máy móc, phương tiện vận chuyển, thiết bị (toàn bộ, đồng bộ hoặc thiết bị lẻ), bản
quyền sở hữu công nghiệp, bản quyền sở hữu công nghệ, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,
hàng tiêu dùng (thành phẩm, bán thành phẩm). Bên mời thầu có thể soạn thảo các điều
kiện đấu thầu kèm với thư mời thầu gửi cho các hãng (các công ty) đã được lựa chọn. Dựa

vào đơn chào hàng của các hãng này bên mời thầu sẽ lựa chọn nhà thầu thích hợp nhất cho
mình.
1.5.1.2 Đấu thầu xây dựng công trình (Tender for Works)
Là hình thức đấu thầu thực hiện những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt
thiết bị các công trình, hạng mục công trình. Trong loại hình đấu thầu này các tiêu chuẩn
đánh giá hồ sơ dự thầu (giá cả, kỹ thuật, tiến độ, uy tín) được coi trọng hơn cả, người có
giá chào thấp nhất chưa chắc đã là người giành được hợp đồng. Cũng trong loại hình đấu
thầu nói trên người ta đề cao vai trò của người tư vấn, của vấn đề bảo lãnh thực hiện hợp
đồng, bảo hành công trình. Do các công trình xây dựng có thể có giá trị rất lớn, vì thế việc
quản lý cũng chặt chẽ hơn, tổ chức tốt hoạt động đấu thầu quốc tế sẽ mang lại một khoản
tiền tiết kiệm rất đáng kể cho chủ đầu tư.
Trang 8
Đấu thầu quốc tế trong hoạt động đầu tư quốc tế tại Việt Nam
1.5.1.3 Đấu thầu tuyển chọn tư vấn (Tender for Consulting Services)
Là hình thức đấu thầu nhằm mục đích đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, kinh
nghiệm chuyên môn cho Bên mời thầu trong việc xem xét, quyết định, kiểm tra quá trình
chuẩn bị và thực hiện dự án. Trong một số công trình, dự án, các dịch vụ tư vấn được tính
chung vào giá công trình, còn đại bộ phận chúng được tách thành các hợp đồng riêng biệt
(hợp đồng thiết kế, hợp đồng thuê chuyên gia ).
Do tính chất đặc biệt của dịch vụ tư vấn nên người ta thường coi trọng kinh nghiệm
và năng lực nhà thầu hơn là giá cả. điều này được thể hiện rõ
trong điều 20 mục 8 và 9 của Quy chế đấu thầu 88/1999.
1.5.1.4 Đấu thầu dự án hoặc đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án
(Tender for Project)
Loại đấu thầu này cũng rất hay gặp ở Việt Nam và các nước trên thế giới. Khi một
dự án có từ hai đối tác trở lên thì việc lựa chọn ai là người thực hiện dự án sẽ là điều
không dễ dàng. Điển hình của loại hợp đồng nói trên đối với ngành dầu khí Việt Nam đó
là các hợp đồng phân chia sản phẩm mà Tổng công ty DKVN ký với rất nhiều hãng dầu
khí nước ngoài như Shell (Hà Lan), Mobil, Unocal (Mỹ)
Căn cứ vào hình thức lựa chon nhà thầu:

Đấu thầu mở rộng (open bidding hay international competitive)
Đấu thầu rộng rãi là hinh thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. (điều
18 , luật đấu thầu 2005).
Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các
phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo trên tờ thông tin về đấu thầu và trang web
để đấu thầu của Nhà nước và của Bộ, ngành, địa phương tối thiểu 10 ngày trước khi phát
hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu áp dụng trong đấu thầu.
Theo quy chế đấu thầu quốc tế của Việt nam quy định như sau:
Trang 9
Đấu thầu quốc tế trong hoạt động đầu tư quốc tế tại Việt Nam
• Thông báo mời nộp hồ sơ đấu thầu rộng rãi có yếu tố quốc tế ngoài việc đăng tải
trên báo đấu thầu 3 kì liên tiếp, thì còn phải đồng thờiđăng trên một tờ báo tiếng
Anh được phát hành rộng rãi.
• Thời gian để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ quan tâm tối thiểu là 20 ngày kể từ ngày đầu
tiên phát hành hồ sơ mời quan tâm.
Vd: đấu thầu dự án cảng hàng không quốc tế Long Thành - Đồng Nai. (ĐT rộng rãi quốc
tế) 12/2011
Hình thức này này có ưu điểm là khuyến khích tính cạnh tranh giữa các nhà thầu. Các nhà
thầu luôn đưa ra các giải pháp tiêu chuẩn đạt chất lượng cao với chi phí tài chính thấp
nhất. Tuy nhiên do số lượng nhà thầu không hạn chế nên có thể có nhà thầu chưa đủ năng
lực vẫn tham gia dự thầu. Đồng thời, do số lượng nhà thầu lớn nên mất nhiều thời gian và
chi phí cho việc tổ chức đấu thầu.
Đấu thầu hạn chế (limited bidding)
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu (tối thiểu là
5) có đủ kinh nghiệm và năng lực tham dự. (điều 19, Luật đấu thầu 2005)
Trong trường hợp thực tế chỉ có ít hơn 5, bên mời thầu phải báo cáo chủ dựán trình người
có thẩm quyền xem xét, quyết định. Chủ dựán quyết định danh sách nhà thầu tham dự trên
cơ sở đánh giá của bên mời thầu về kinh nghiệm và năng lực các nhà thầu, song phải đảm
bảo khách quan, công bằng vàđúng đối tượng. Hình thức này chỉ được xem xét áp dụng
khi có một trong các điều kiện sau:

• Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của gói thầu.
• Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn sử dụng cho gói thầu.
• Gói thầu có yêu cầu cao về kĩ thuật hoặc kĩ thuật có tính đặc thù, gói thầu có tính
chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu
cầu của gói thầu.
Quy trình đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế thực hiện qua 2 giai đoạn sau:
- Giai đoạn chuẩn bịđấu thầu: thực hiện 4 công việc chủ yếu
Trang 10
Đấu thầu quốc tế trong hoạt động đầu tư quốc tế tại Việt Nam
• Lập danh sách nhà thầu
• Chuẩn bị và lập hồ sơ mời thầu
• Phê duyệt hồ sơ mời thầu
• Mời thầu thông qua hình thức thông báo mời thầu hoặc gửi thư mời thầu.
- Giai đoạn xét chọn thầu:
+ Đánh giá hồ sơ dự thầu theo 2 bước:
Đánh giá sơ bộ: thường đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu
Đánh giá chi tiết về mặt kĩ thuật, tài chính và tổng hợp các đánh giá.
+ Đàm phán hợp đồng:
Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả đấu thầu.
Thương thảo hoàn thiện hợp đồng và kí kết hợp đồng.
Vd: gói thầu mua sắm hệ thống CNTT-Dự án xây dựng SGD Chứng khoán TP HCM
6/2009
Hình thức này có ưu điểm là các nhà thầu tham gia đấu thầu là những người thực sự
có đủ năng lực về mọi mặt, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của chủ đầu tư. Công tác tổ chức
đấu thầu cũng tốn ít thời gian và chi phí hơn so với tổ chức đấu thầu rộng rãi. Tuy nhiên,
do hạn chế số lượng nhà thầu nên cũng hạn chế một phần sự đa dạng trong cạnh tranh
giữa các nhà thầu. Đây là hình thức được áp dụng ở nhiều ngành, địa phương do vậy hiệu
quả đạt được không cao, đây cũng là kẽ hở dễ tạo ra hiện tượng tiêu cực.
Chỉ định thầu (Single bidding)
Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương

thảo hợp đồng. (Điều 20 - Luật đấu thầu 2005)
Hình thức này chỉ được áp dụng trong các trường hợp đặc biệt sau:
• Trường hợp bất khả kháng do thiên tai, địch hoạ, sự cố cần khắc phục ngay thì chủ
dự án ( người được người có thẩm quyền giao trách nhiệm quản lí và thực hiện dự
án) được phép chỉ định ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp
thời.Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày quyết định chỉ định thầu, chủ dự án phải
Trang 11
Đấu thầu quốc tế trong hoạt động đầu tư quốc tế tại Việt Nam
báo cáo người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền nếu phát hiện việc chỉ định
thầu sai với quy định phải kịp thời xử lí.
• Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài:
• Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia, dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia, an ninh,
an toàn năng lượng do Thủ tướng chính phủ quyết định khi thấy cần thiết.
• Gói thầu mua sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi,duy tu, mở rộng công suất
của thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất mà trước đóđãđược mua từ một nhà
thầu cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung cấp khác do phải bảo đảm
tính tương thích của thiết bị, công nghệ.
• Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới 500 triệu đồng; gói thầu mua sắm
hàng hoá, xây lắp có giá gói thầu dưới 1 tỉđồng thuộc dựán đầu tư phát triển, gói
thầu mua sắm hàng hoá có giá gói thầu dưới 100 triệu đồng thuộc dựán hoặc dự
toán mua sắm thường xuyên, trường hợp thấy cần thiết thì tổ chức đấu thầu.
Quy trình thực hiện chỉđịnh thầu qua 5 giai đoạn:
- Lập và phát hành hồ sơ yêu cầu.
- Chuẩn bị hồ sơđề xuất
- Đánh giá, xem xét hồ sơđề xuất vàđàm phán về các đề xuất của nhà thầu.
- Trình duyệt, thẩm định và phê duyệt kết quả chỉ định thầu.
- Thương thảo hoàn thiện và kí hợp đồng.
Lưu ý:
- Trường hợp xét thấy không cần thiết chỉđịnh thầu thì phải đấu thầu. Nghiêm cấm
việc tuỳ tiện chia dựán thành nhiều gói thầu nhỏđể chỉđịnh thầu.

- Khi chỉ định thầu thì chủ dự án phải làm rõ 3 nội dung sau đây:
• Lí do chỉ định thầu.
• Kinh nghiệm và năng lực về mặt kĩ thuật, tài chính của nhà thầu được đề nghị
chỉđịnh thầu.
Trang 12
Đấu thầu quốc tế trong hoạt động đầu tư quốc tế tại Việt Nam
• Giá trị và khối lượng đã được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê
duyệt làm căn cứ cho chỉđịnh thầu (riêng gói thầu xây lắp phải có thiết kế và dự
toán được duyệt theo quy định)
Trong trường hợp cần khắc phục ngay hậu quả thiên tai, địch hoạ, sự cố thì chủ dựán cần
xác định khối lượng và giá trị tạm tính, sau đó phải lập đầyđủ hồ sơ, dự toán được trình
duyệt theo quy định để làm cơ sở cho việc thanh quyết toán.
Ví dụ: gói thầu XL-04 "Thi công phần hoàn thiện nội thất công trình Nhà Quốc hội" và
Gói thầu XL-11 "Cung cấp và lắp đặt đồ đạc nội thất phòng họp Quốc hội".
Chào hàng cạnh tranh
Hình thức này ở Việt Nam áp dụng cho các gói thầu mua sắm hàng hoá có giá trị
dưới 2 tỉ đồng. Mỗi gói thầu phải cóít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau trên cơ
sở yêu cầu chào hàng của bên mời thầu. Việc gửi chào hàng có thể được thực hiện bằng
cách gửi trực tiếp, bằng fax, bằng đường bưu điện hoặc bằng các phương tiện khác (Điều
22 của Luật đấu thầu 2005)
Vd: Gói thầu mua sắm và lắp đặt thiết bị công trình thuỷ điện Tà Lơi 3/2010
Mua sắm trực tiếp
Hình thức mua sắm trực tiếp được áp dụng trong các trường hợp bổ sung hợp đồng
cũ đã thực hiện xong (dưới một năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện vớiđiều kiện chủ đầu
tưcó nhu cầu tăng thêm số lượng hàng hoá hoặc khối lượng công việc mà trước đó đã
được tiến hành đấu thầu, nhưng phải đảm bảo không được vượt mức giá hoặc đơn giá
trong hợp đồng đã kí trước đó. Trước khi kí hợp đồng, nhà thầu phải chứng minh có đủ
năng lực về kĩ thuật và tài chính để thực hiện gói thầu. (Điều 21- Luật đấu thầu 2005)
Tự thiện hiện (Tự thầu)
Hình thức này chỉ áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu tư có đủ năng lực thực

hiện trên cơ sở tuân thủ các quy định của Nhà nước. (Điều 23- Luật đấu thầu 2005)
Trang 13
Đấu thầu quốc tế trong hoạt động đầu tư quốc tế tại Việt Nam
Mua sắm đặc biệt
Hình thức này được áp dụng ở Việt Nam đối với các ngành hết sức đặc biệt mà nếu
không có những quy định riêng thì không thể đấu thầu được. Cơ quan quản lí ngành phải
xây dựng được quy trình thực hiện đảm bảo các mục tiêu của Quy chế đấu thầu và cóý
kiến thoả thuận của Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư để trình Thủ tướng Chính Phủ quyết định.
Căn cứ vào phương thức áp dụng:
Theo điều 5 quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/CP (1/9/1999) bao gồm 3
phương thức đấu thầu.
Đấu thầu 1 túi hồ sơ (1 phong bì)
Khi dự thầu theo phương thức này, nhà thầu cần nộp các đề xuất về kỹ thuật, tài chính, giá
bỏ thầu và những điều kiện khác trong một túi hồ sơ chung. Phương thức này được áp
dụng với đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp.
Đấu thầu 2 túi hồ sơ (2 phong bì)
Khi dự thầu theo phương thức này, nhà thầu cần nộp những đề xuất về kỹ thuật và đề xuất
về tài chính trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật sẽ được xem xét trước để đánh giá, xếp hạng. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ
70% trở lên sẽ được mở tiếp túi hồ sơ đề xuất về giá để đánh giá. Phương thức này chỉ áp
dụng đối với đấu thầu tuyển chọn tư vấn.
Đấu thầu 2 giai đoạn
Phương thức này áp dụng cho các trường hợp sau:
• Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá trị từ 500 tỷ đồng trở lên.
• Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị toàn bộ,
phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức tạp.
• Dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay.
Quá trình thực hiện phương thức này như sau:
• Giai đoạn thứ nhất : các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và
phương án tài chính (chưa có giá) để Bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với từng

Trang 14
Đấu thầu quốc tế trong hoạt động đầu tư quốc tế tại Việt Nam
nhà thầu, nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp
hồ sơ dự thầu chính thức của mình.
• Giai đoạn thứ hai : Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn thứ nhất
nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã được bổ sung hoàn chỉnh trên cùng
một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài chính với đầy đủ nội dung về tiến độ thực
hiện, điều kiện hợp đồng, giá dự thầu.
1.6. Các loại hợp đồng cho từng gói thầu:
Thông thường có ba phương thức thực hiện hợp đồng trong đấu thầu.
Việc lựa chọn để thực hiện một trong ba phương thức này căn cứ vào tính chất, quy mô và
thời gian thực hiện của từng gói thầu.
• Hợp đồng trọn gói: là hợp đồng thực hiện theo giá khoán gọn. Đối với các gói thầu
có điều kiện xác định rõ khối lượng, số lượng, thời gian thì áp dụng theo phương thức này.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng không được thay đổi giá cả đã thoả thuận, tức giá
trúng thầu là giá thanh toán hợp đồng. Đối với dự án Nhà nước phải được người có thẩm
quyền quyết định đầu tư phê duyệt bằng văn bản. Trường hợp có những phát sinh ngoài
hợp đồng nhưng không do nhà thầu gây ra thì sẽ được người có thẩm quyền xem xét,
quyết định.
• Hợp đồng chìa khoá trao tay : là hợp đồng bao gồm toàn bộ các công việc thiết kế,
cung cấp thiết bị và xây lắp của một gói thầu được thức hiện thông qua một nhà thầu. Chủ
đầu tư có trách nhiệm tham gia giám sát quá trình thực hiện, nghiệm thu và nhận bàn giao
khi nhà thầu hoàn thành toàn bộ công trình theo hợp đồng đã ký. Phương thức này áp
dụng đối với những dự án thực hiện theo hình thức đấu thầu toàn bộ dự án, chủ đầu tư
không có khả năng quản lý.
• Hợp đồng có điều chỉnh giá : là hợp đồng áp dụng cho những gói thầu mà tại thời
điểm ký kết hợp đồng không đủ điều kiện xác định chính xác về số lượng và khối lượng
hoặc có biến động lớn về giá cả do chính sách của Nhà nước thay đổi và hợp đồng có thời
gian thực hiện trên 12 tháng.
Trang 15

Đấu thầu quốc tế trong hoạt động đầu tư quốc tế tại Việt Nam
Việc thực hiện hợp đồng có điều chỉnh giá phải tuân theo quy định tại điều 7 của quy chế
đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/CP (1/9/1999).
1.7. Nguyên tắc đấu thầu quốc tế:
Đấu thầu quốc tế không phải là một thủ tục thuần tuý hình thức, thực tế đây là một hệ
thống giải pháp cho những vấn đề không thể bỏ qua trong sự phối hợp giữa các chủ thể
trực tiếp liên quan đến quá trình đầu tư mà mục đích là đảm bảo cho quá trình này đạt kết
quả tối ưu. Phương pháp đấu thầu xoá bỏ những nhược điểm của hai phương pháp tự làm
và giao thầu trước đây vì nó phải tuân thủ nghiêm túc các nguyên tắc thường bị bỏ qua
hoặc xem nhẹ ở hai hình thức trên.
Hiện nay trên thế giới đang tồn tại nhiều quy chế đấu thầu khác nhau như quy chế đấu
thầu của FIDIC, WB, ADB Mỗi bản quy chế đấu thầu đều có những nguyên tắc riêng
phù hợp với mục đích của mình. Nhưng nhìn chung các nguyên tắc đấu thầu quốc tế chủ
yếu như sau:
1.1.1. Nguyên tắc cạnh tranh công khai với điều kiện ngang nhau
Mỗi cuộc đấu thầu đều phải được thực hiện với sự tham gia của một số nhà thầu có đủ
năng lực để hình thành một cuộc cạnh tranh mạnh mẽ. Điều kiện đặt ra với các đơn vị ứng
thầu (dự thầu) và thông tin cung cấp cho họ phải ngang nhau, nhất thiết không có sự phân
biệt đối xử.
1.7.2. Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ
Các nhà thầu phải nhận được đầy đủ tài liệu đấu thầu với các thông tin chi tiết rõ ràng và
có hệ thống về quy mô, khối lượng, quy cách, yêu cầu chất lượng, tiến độ và điều kiện
thực hiện công trình. Điều này có nghĩa là chủ công trình phải nghiên cứu, tính toán và
cân nhắc kỹ lưỡng để tiên liệu chính xác về mọi yếu tố có liên quan đến công trình, tránh
tình trạng chuẩn
bị sơ sài, tắc trách.
1.7.3. Nguyên tắc đánh giá công bằng
Trang 16
Đấu thầu quốc tế trong hoạt động đầu tư quốc tế tại Việt Nam
Các hồ sơ dự thầu phải được đánh giá một cách không thiên vị theo cùng một chuẩn mực

và được đánh giá bởi một Hội đồng xét thầu có đủ tư cách và năng lực. Lý do để "được
chọn" hay "bị loại" đều được giải thích đầy đủ tránh sự ngờ vực.
1.7.4. Nguyên tắc trách nhiệm phân minh
Không chỉ các nghĩa vụ và quyền lợi của các bên liên quan được đề cập và chi tiết hoá
trong hợp đồng mà phạm vi trách nhiệm của mỗi bên ở từng phần việc đều được phân
minh, rạch ròi để không một sai sót nào không có người chịu trách nhiệm. Mỗi bên có liên
quan đều biết rõ mình phải gánh chịu những hậu quả gì nếu có sơ suất và sai phạm và do
đó mỗi bên phải nỗ lực tối đa trong việc kiểm soát bất trắc và phòng ngừa rủi ro.
1.7.5. Nguyên tắc "ba chủ thể"
Thực hiện dự án theo thể thức đấu thầu quốc tế luôn có sự hiện diện đồng thời của ba chủ
thể: bên mời thầu, nhà thầu và các nhà tư vấn. Trong đó, kỹ sư tư vấn hiện diện như một
nhân tố bảo đảm cho hợp đồng luôn thực hiện nghiêm túc đến từng chi tiết, mọi sự bất cập
về kỹ thuật hoặc tiến độ đều được phát hiện kịp thời, những biện pháp điều chỉnh đều
được đưa ra
đúng lúc. Đồng thời, kỹ sư tư vấn cũng chính là nhân tố hạn chế tối đa những mưu toan
thông đồng hoặc thoả hiệp gây thiệt hại cho những người chủ đích thực của dự án. Có
nhiều điều khoản được thi hành để buộc các kỹ sư tư vấn phải là những chuyên gia có đủ
trình độ, năng lực, phẩm chất và phải làm đúng vai trò của những nhà trọng tài công minh
được cử đến từ một công ty tư vấn chuyên ngành, công ty này cũng phải được lựa chọn
thông qua quá trình đấu thầu theo một quy trình chặt chẽ.
1.7.6. Nguyên tắc bảo lãnh, bảo hành và bảo hiểm chính đáng
Các khoản mục về bảo lãnh, bảo hành, bảo hiểm cũng được đề cập trong hồ sơ mời thầu
hay hồ sơ dự thầu một cách rõ ràng để các bên liên quan cùng hiểu rõ. Chính sự tuân thủ
các nguyên tắc này đã nói lên ý nghĩa, tác dụng tích cực của phương thức đấu thầu. Đấu
thầu nhằm kích thích nỗ lực của các bên và thúc đẩy sự hợp tác giữa các bên để đáp ứng
Trang 17
Đấu thầu quốc tế trong hoạt động đầu tư quốc tế tại Việt Nam
tốt nhất các yêu cầu về chất lượng, tiến độ, tài chính của dự án và do đó bảo đảm lợi ích
chính đáng cho cả bên mời thầu và nhà thầu, góp phần tiết kiệm các nguồn lực xã hội.
Trước hết đối với chủ đầu tư, căn cứ vào kết quả đấu thầu, chủ thầu chọn lựa nhà thầu có

đủ năng lực đáp ứng các yêu cầu của mình về kỹ thuật, trình độ thi công, bảo đảm kế
hoạch tiến độ và giá cả hợp lý.
Đối với nhà thầu, đấu thầu đảm bảo tính công bằng giữa các nhà thầu ở mọi thành phần
kinh tế. Do phải cạnh tranh với nhau cho nên mỗi nhà thầu đều phải cố gắng tìm tòi và đổi
mới những kỹ thuật công nghệ tiên tiến, có trách nhiệm cao với dự án, các loại vật tư thiết
bị được đem chào với mức giá có tính cạnh tranh cao hơn.
* Bảo lãnh dự thầu (đặt cọc dự thầu)
Nhà thầu phải nộp tiền bảo lãnh dự thầu cùng với hồ sơ dự thầu. Tiền bảo lãnh dự thầu
bằng từ 1-3% tổng trị giá ước tính giá bỏ thầu. Trong một số trường hợp, bên mời thầu có
thể quy định mức nộp tiền bảo lãnh thống nhất để bảo đảm bí mật về mức giá dự thầu cho
các nhà thầu. Bên mời thầu quy định hình thức, điều kiện và ngân hàng bảo lãnh dự thầu.
Tiền bảo lãnh dự thầu được trả lại cho các nhà thầu không đạt kết quả sau khi công bố
trúng thầu không quá 30 ngày kể từ ngày công bố. Nhà thầu không được nhận lại tiền bảo
lãnh dự thầu trong các trường hợp:
• Trúng thầu nhưng từ chối thực hiện hợp đồng.
• Rút đơn thầu sau thời gian nộp thầu.
• Do vi phạm nghiêm trọng các quy định trong quy chế đấu thầu.
Sau khi nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng, đơn vị trúng thầu được hoàn trả tiền bảo lãnh dự
thầu.
* Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (đặt cọc thực hiện hợp đồng)
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là cam kết của nhà thầu thực hiện hợp đồng. Tuỳ loại hình
và quy mô của hợp đồng, tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng từ 10-15% tổng giá trị hợp
đồng. Trong trường hợp đặc biệt mức bảo lãnh thực hiện hợp đồng có thể trên 15%, nhưng
Trang 18
Đấu thầu quốc tế trong hoạt động đầu tư quốc tế tại Việt Nam
phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận. Bảo lãnh thực hiện hợp
đồng có hiệu
lực cho đến khi thời gian bảo hành của hợp đồng hết hạn. Văn bản bảo lãnh thực hiện hợp
đồng bao gồm:
• Thời hạn nộp tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng không quá 30 ngày kể từ ngày nhà

thầu nhận được thông báo trúng thầu.
• Điều kiện bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
• Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
• Loại tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
2. ĐIỀU KIỆN ĐẤU THẦU QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM:
Điều 13 Luật đấu thầu, chỉ được tổ chức đấu thầu quốc tế trong 4 trường hợp sau:
• Đối với gói thầu mà không có nhà thầu nào trong nước có khả năng đáp ứng yêu
cầu của gói thầu
• Gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn ODA mà nhà tài trợ quy định phải đấu thầu quốc
tế
• Gói thầu mua sắm hàng hóa mà hàng hóa đó ở trong nước chưa đủ khả năng sản
xuất
• Gói thầu mà nhà thầu trong nước không đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu của hồ
sơ mời thầu hoặc đã tổ chức đấu thầu trong nước nhưng không chọn được nhà thầu
trúng thầu
Lưu ý về chọn thầu có yếu tố nước ngoài:
• Nhà thầu nước ngoài khi tham dự đấu thầu quốc tế tại VN về xây lắp, cung cấp
hàng hóa phải liên doanh với nhà thầu VN hoặc phải cam kết sử dụng nhà thầu phụ VN,
trong đó nêu rõ sự phân chia giữa các bên về phạm vi công việc, khối lượng và giá trị
tương ứng. Đối với gói thầu tư vấn thuộc các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn
tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước khi có yêu cầu
Trang 19
Đấu thầu quốc tế trong hoạt động đầu tư quốc tế tại Việt Nam
sử dụng tư vấn nước ngoài thì các tổ chức, chuyên gia nước ngoài tham gia quá trình lực
chọn phải liên danh với nhà tư vấn trong nước để thực hiện (trừ trường hợp được Thủ
tướng chính phủ cho phép không liên danh).
• Nhà thầu nước ngoài trúng thầu phải cam kết tỷ kệ % khối lượng công việc cùng
đơn giá tương ứng dành cho phía VN là liên danh hoặc đấu thầu phụ như đã nêu trong hồ
sơ dự thầu. Trong khi thương thảo hoàn thiện hợp đồng, nếu nhà thầu nước ngoài trúng
thầu không thực hiện các cam kết nêu trong hồ sơ dự thầu thì kết quả đấu thầu sẽ bị hủy

bỏ.
• Các nhà thầu tham gia đấu thầu ở VN phải cam kết mua sắm và sử dụng vật tư thiết
bị phù hợp với chất lượng và giá cả đang sản xuất, gia công hoặc có tại VN.
• Trong trường hợp sai hồ sơ dự thầu của nhà thầu nước ngoài được đánh giá ngang
nhau, hồ sơ dự thầu có tỷ lệ công việc dành cho phía VN cao hơn sẽ được chấp nhận.
• Nhà thầu trong nước tham dự đấu thầu quốc tế (đơn phương hoặc liên danh) được
xét ưu tiên khi hồ sơ dự thầu được đánh giá tương đương với các hồ sơ dự thầu của nhà
thầu nước ngoài.
• Trường hợp hai hồ sơ dự thầu được đánh giá ngang nhau, sẽ ưu tiên hồ sơ dự thầu
có tỷ lệ công nhân nhiều hơn.
2.1. Điều kiện ưu đãi trong đấu thầu quốc tế:
Điều 14 Luật đấu thầu quốc tế và Điều 14 Nghi định 58/2008/NĐ-CP ngày
05/05/200/, có 3 đối tượng được ưu đãi
• Nhà thầu là DN được thành lập và hoạt động tai VN theo Luật Doanh nghiệp và
Luật Đầu tư.
• Nhà thầu liên danh khi có thành viên trong liên danh là nhà thầu trong nước đảm
nhận công việc có giá trị trên 50% đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, xây lắp hoặc gói thầu
EPC.
• Nhà thầu tham gia đấu thầu gói thầu cung cấp hàng hóa mà hàng hóa đó có chi phí
sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 30% trở lên.
Trang 20
Đấu thầu quốc tế trong hoạt động đầu tư quốc tế tại Việt Nam
Mức ưu đãi được quy định tại Điều 4 Nghị định 58/2008/NĐ-CP ngày 05/05/2008
2.2. Điều kiện tham gia gói thầu (căn cứ theo Điều 7,8,9,10 Luật Đấu thầu 2005)
Điều 7: Tư cách hợp lệ của nhà thầu là tổ chức
Nhà thầu là tổ chức có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:
• Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư được cấp
theo quy định của pháp luật hoặc có quyết định thành lập đối với các tổ chức không có
đăng ký kinh doanh trong trường hợp là nhà thầu trong nước; có đăng ký hoạt động do cơ
quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu mang quốc tịch cấp trong trường hợp là nhà

thầu nước ngoài
• Hạch toán kinh tế độc lập
• Không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính không lành
mạnh, đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng không có khả năng chi trả; đang
trong quá trình giải thể.
Điều 8: Tư cách hợp lệ của nhà thầu là cá nhân
Nhà thầu là cá nhân có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:
• Năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá
nhân đó là công dân
• Đăng ký hoạt động hợp pháp hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp do cơ
quan có thẩm quyền cấp
• Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 9: Yêu cầu đối với bên mời thầu và tổ chuyên gia đấu thầu
• Cá nhân tham gia bên mời thầu phải có đủ các điều kiện sau đây:
o Am hiểu pháp luật về đấu thầu;
o Có kiến thức về quản lý dự án;
o Có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của gói thầu theo các lĩnh
• vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính và pháp lý;
Trang 21
Đấu thầu quốc tế trong hoạt động đầu tư quốc tế tại Việt Nam
o Có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu đối với gói thầu được tổ chức đấu
thầu quốc tế, gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn ODA.
• Tuỳ theo tính chất và mức độ phức tạp của gói thầu, thành phần tổ chuyên gia đấu
thầu bao gồm các chuyên gia về lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành
chính, pháp lý và các lĩnh vực có liên quan. Thành viên tổ chuyên gia đấu thầu phải
có đủ các điều kiện sau đây:
o Có chứng chỉ tham gia khoá học về đấu thầu;
o Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu;
o Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của gói thầu;
o Có tối thiểu 3 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung kinh tế,

kỹ thuật của gói thầu. Thành viên tổ chuyên gia đấu thầu không nhất thiết
phải tham gia bên mời thầu và ngược lại.
• Trường hợp chủ đầu tư có đủ nhân sự đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1
Điều này thì tự mình làm bên mời thầu. Trường hợp chủ đầu tư không đủ nhân sự hoặc
nhân sự không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì tiến hành lựa
chọn theo quy định của Luật này một tổ chức tư vấn hoặc một tổ chức đấu thầu chuyên
nghiệp có đủ năng lực và kinh nghiệm thay mình làm bên mời thầu. Trong mọi trường
hợp, chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của
Luật này và ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu sau khi thương thảo, hoàn thiện hợp
đồng.
Điều 10: Điều kiện tham gia đấu thầu đối với một gói thầu
Nhà thầu tham gia đấu thầu đối với một gói thầu phải có đủ các điều kiện
sau đây:
• Có tư cách hợp lệ quy định tại Điều 7, Điều 8 của Luật này;
Trang 22
Đấu thầu quốc tế trong hoạt động đầu tư quốc tế tại Việt Nam
• Chỉ được tham gia trong một hồ sơ dự thầu đối với một gói thầu với tư cách
là nhà thầu độc lập hoặc là nhà thầu liên danh. Trường hợp liên danh phải có văn bản
thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ người đứng đầu của liên danh, trách
nhiệm chung và trách nhiệm riêng của từng thành viên đối với công việc thuộc gói thầu;
• Đáp ứng yêu cầu nêu trong thông báo mời thầu hoặc thư mời thầu của bên
mời thầu;
• Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 11 của Luật.
3.TRÌNH TỰ CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU QUÓC TẾ
3.1. Giai đoạn chuẩn bị đấu thầu:
a. Chủ dự án hoặc bên mời thầu xây dựng kế hoạch đấu thầu để trình phê duyệt (Điều 9
Nghị định 58/2008/NĐ-CP):
• Quyết định đầu tư và các tài liệu để ra quyết định đầu tư, giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư. Đối với các công việc chuẩn bị dự án thì
căn cứ theo quyết định của người đứng đầu cơ quan chuẩn bị dự án.

• Điều ước quốc tế hoặc các văn bản thỏa thuận quốc tế đối với các dự án sử
dụng vốn ODA
• Thiết kế, dự toán được duyệt
• Nguồn vốn cho dự án
• Các văn bản pháp lý khác liên quan
b. Cơ quan chủ quản cấp trên, nhà tài trợ phê duyệt kế hoạch đấu thầu.
c. Xây dựng danh sách nhà thầu tham gia đấu thầu hạn chế (nếu là hình thức đấu thầu hạn
chế) hoặc lên danh sách nhà tham gia dự thầu tư vấn (hình thức đấu thầu tư vấn)
d. Thông báo mời thầu trên trang thông tin điện tử về đấu thầu trong 3 số liên tục và báo
tiếng Anh phổ biến trước khi phát hành sồ sơ mới thầu tối thiểu 10 ngày kể từ ngày thông
báo lần đầu. Lưu ý: thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu quốc tế tối thiểu là 30 ngày, mời thầu
phải đảm bảo công khai minh bạch.
Trang 23

×