Tải bản đầy đủ (.docx) (123 trang)

Thiết kế trạm biến áp 220/110/22kv và thiết kế mạng điện 110kv dùng phần mềm Powerworld Simulator

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (948.35 KB, 123 trang )

220 kV
110 kV
22 kV
HT
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ
BỘ MÔN HỆ THỐNG ĐIỆN
  
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ TRẠM BIẾN ÁP 220/110/22kV VÀ THIẾT
KẾ MẠNG ĐIỆN 110kV DÙNG PHẦN MỀM
POWERWORLD SIMULATOR
GVHD: Th.S NGUYỄN HOÀNG MINH TUẤN
SVTH: NGUYỄN ĐINH THỊ KIM NGÂN
LỚP: BK09HTĐ
MSSV: 409BK043
Tp.HCM, Tháng 12/2013
Lời cảm ơn
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Hoàng Minh Tuấn, nhờ sự tận tình
hướng dẫn của thầy đã giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời biết ơn đến quý thầy cô trường Đại Học Bách Khoa Tp.HCM cũng như
quý thầy cô khoa Điện – Điện Tử cùng quý thầy cô bộ môn Hệ Thống Điện đã tạo điều kiện để
em hoàn thành khóa học và luận văn này.
Xin cảm ơn tập thể lớp BK09 đã luôn ủng hộ và giúp đỡ tôi trong suốt khóa học.
Dù em đã rất cố gắng để hoàn thành tốt luận văn, nhưng không thể tránh khỏi những sai
sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của quý thầy cô và các bạn.
SVTH: Nguyễn Đinh Thị Kim Ngân
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN



















TP. Hồ Chí Minh, ngày… tháng …… năm 2013
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN



















TP. Hồ Chí Minh, ngày… tháng …… năm 2013
Tóm tắt luận văn
Nội dung luận văn gồm 2 phần:
• Phần 1 là Thiết kế Trạm biến áp 220/110/22kV, trong phần này gồm có đồ thị phụ tải,
lựa chọn sơ đồ cấu trúc trạm biến áp và chọn phương án, chọn máy biến áp cho phương
án đã chọn, chọn sơ đồ nối điện cho trạm biến áp, tính toán tổn thất điện năng, tính toán
dòng điện ngắn mạch, tính toán kinh tế và chọn phương án tốt nhất, chọn khí cụ điện và
các phần dẫn điện, và kết thúc phần một là tự dùng trong trạm biến áp.
• Phần 2 là Thiết kế mạng điện 110kV dùng phần mềm PowerWorld Simulator, trong
phần này gồm có cân bằng công suất nguồn trong hệ thống điện và tính toán công suất
nguồn, đưa ra các phương án về mặt kỹ thuật, so sánh phương án về kinh tế, sơ đồ nối
dây chi tiết cho mạng điện và trạm biến áp, bù kinh tế trong mạng điện, tính toán cân
bằng chính xác công suất kháng và tính toán phân bố thiết bị bù cưỡng bức, tính toán
phân bố công suất trong mạng điện, điều chỉnh điện áp trong mạng điện, và cuối cùng
là tổng kết các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của mạng điện.
Danh sách hình vẽ
 Phần 1: Thiết kế trạm biến áp 220/110/22kV
 SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ
 SƠ ĐỒ MẶT BẰNG
 SƠ ĐỒ MẶT CẮT
 Phần 2: Thiết kế đường dây 110kV dùng phần mềm PowerWorld Simulator
 SƠ ĐỒ NỐI DÂY CHI TIẾT CHO MẠNG ĐIỆN VÀ TRẠM BIẾN ÁP
MỤC LỤC
Đề mục

Trang bìa
Nhiệm vụ luận văn
Lời cảm ơn
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Nhận xét của giáo viên phản biện
Tóm tắt luận văn
Danh sách hình vẽ
PHẦN MỘT
THIẾT KẾ TRẠM BIẾN ÁP
220/110/22kV
Luận văn tốt nghiệp: Thiết kế trạm biến áp 220/110/22kV GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng Minh Tuấn
CHƯƠNG 1
ĐỒ THỊ PHỤ TẢI
1.1 SỐ LIỆU BAN ĐẦU
Thiết kế trạm biến áp có 3 cấp điện áp 220/110/22 kV


Hình 1.1 Thiết kế trạm biến áp có 3 cấp điện áp 220/110/22kV
Phía 220 kV:
Số đường dây đi từ Hệ Thống vào thanh góp 220 kV: 2 dài 100 km x
0
= 0,4 (Ω/km)
Công suất ngắn mạch Hệ Thống S
NM
= 8000 MVA.
Không có phụ tải tại thanh góp 220 kV
Phía 110 kV:
Số phụ tải từ thanh góp 110 kV: 4 phụ tải, cosφ = 0,75, sinφ = 0,66
Phía 22 kV:
Số phụ tải từ thanh góp 22 kV: 4 phụ tải, cosφ = 0,80, sinφ = 0,6

Tự dùng S
td
= 0,5 MVA, cosφ = 0,82, sinφ = 0,57
SVTH: Nguyễn Đinh Thị Kim Ngân Trang 9
Hệ thống
110 kV
22 kV
220 kV
Luận văn tốt nghiệp: Thiết kế trạm biến áp 220/110/22kV GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng Minh Tuấn
1.2 ĐỒ THỊ PHỤ TẢI CÁC CẤP ĐIỆN ÁP
1.2.1 Đồ thị phụ tải điện áp cấp 110 kV
Hình 1.2 Đồ thị phụ tải cấp 110kV
Bảng 1.1 Số liệu phụ tải cấp 110 kV
Thời gian S (MVA) P (MW) P
2
(MW) Q (MVA)
0 – 2 30 22,5 506,25 19,8
2 – 4 40 30 900 26,4
4 – 7 50 37,5 1406,25 33
7 – 10 60 45 2025 39,6
10 – 12 80 60 3600 52,8
12 – 15 60 45 2025 39,6
15 – 18 50 37,5 1406,25 33
18 – 21 70 52,5 2756,25 46,2
21 – 22 40 30 900 26,4
22 – 24 35 26,25 689,0625 23,1
Tổng 386,25 16214,0625 339,9
 Thời gian sử dụng công suất cực đại:
 Thời gian tổn thất công suất cực đại:
1.2.2 Đồ thị phụ tải điện áp cấp 22 kV

Hình 1.3 Đồ thị phụ tải cấp 22 kV
SVTH: Nguyễn Đinh Thị Kim Ngân Trang 10
Luận văn tốt nghiệp: Thiết kế trạm biến áp 220/110/22kV GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng Minh Tuấn
Bảng 1.2 Số liệu phụ tải cấp 22 kV
  Thời gian sử dụng công suất cực đại:
 Thời gian tổn thất công suất cực đại:
SVTH: Nguyễn Đinh Thị Kim Ngân Trang 11
Thời gian S (MVA) S
td
(MVA) S
tổng
P (MW) P
2
(MW) Q (MVA)
0 – 7 20 0,5 20,5 16,4 268,96 12,3
7 – 10 30 0,5 30,5 24,4 595,36 18,3
10 – 13 40 0,5 40,5 32,4 1049,76 24,3
13 – 16 30 0,5 30,5 24,4 595,36 18,3
16 – 19 25 0,5 25,5 20,4 416,16 15,3
19 – 21 40 0,5 40,5 32,4 1049,76 24,3
21 – 24 20 0,5 20,5 16,4 268,96 12,3
Tổng 166,8 4244,32 125,1
Luận văn tốt nghiệp: Thiết kế trạm biến áp 220/110/22kV GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng Minh Tuấn
1.2.3 Đồ thị phụ tải điện áp cấp 220 kV
Hình 1.4 Đồ thị phụ tải cấp 220 kV
SVTH: Nguyễn Đinh Thị Kim Ngân Trang 12
Luận văn tốt nghiệp: Thiết kế trạm biến áp 220/110/22kV GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng Minh Tuấn
Bảng 1.3 Số liệu phụ tải cấp 220 kV
Thời
gian

S
110 kV
(MVA)
S
22 kV
(MVA)
P
td
(MW)
Q
td
(MVar)
P
tổng
(MW)
Q
tổng
(Mvar)
S
tổng
(MVA)
0 – 2 22,5 + j19,8 16 + j12 0,41 0,285 38,91 32,085 50,43
2 – 4 30 +j26,4 16 + j12 0,41 0,285 46,41 38,685 60,42
4 – 7 37,5 +j33 16 + j12 0,41 0,285 53,91 45,285 70,41
7 – 10 45 + j39,6 24 + j18 0,41 0,285 69,41 57,885 90,38
10 – 12 60 + j52,8 32 + j24 0,41 0,285 92,41 77,085 120,34
12 – 13 45 + j39,6 32 + j24 0,41 0,285 77,41 63,885 100,37
13 – 15 45 + j39,6 24 + j18 0,41 0,285 69,41 57,885 90,38
15 – 16 37,5 + j33 24 + j18 0,41 0,285 61,91 51,285 80,39
16 – 18 37,5 + j33 20 + j15 0,41 0,285 57,91 48,285 75,40

18 – 19 52,5 + j46,2 20 + j15 0,41 0,285 72,91 61,485 95,37
19 – 21 52,5 + j46,2 32 + j24 0,41 0,285 84,91 70,485 110,35
21 – 22 30 + j26,4 16 + j12 0,41 0,285 46,41 38,685 60,42
22 – 24 26,25 +j23,1 16 + j12 0,41 0,285 42,66 35,385 55,43
Tổng 814,58 678,41 1060,09
 Thời gian sử dụng công suất cực đại:
 Thời gian tổn thất công suất cực đại:
1.3 BẢNG TỔNG KẾT
Cấp điện áp 220 kV 110 kV 22 kV
5902,05 5840 6011,55
4244,95 4171,95 4434,75
CHƯƠNG 2
SƠ ĐỒ CẤU TRÚC TRẠM BIẾN ÁP
Sơ đồ cấu trúc trạm biến áp là sơ đồ diễn tả sự liên quan giữa nguồn, tải và hệ thống điện.
2.1 SƠ ĐỒ CẤU TRÚC VÀ CÁC PHƯƠNG ÁN CỦA TRẠM BIẾN ÁP
2.1.1 Phương án 1: Qua MBA hai cuộn dây giảm dần từ điện áp cao xuống.

SVTH: Nguyễn Đinh Thị Kim Ngân Trang 13
Luận văn tốt nghiệp: Thiết kế trạm biến áp 220/110/22kV GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng Minh Tuấn
Hình 2.1 Sơ đồ nối điện phương án 1
Phương án này được sử dụng khi:
- Khi phụ tải ở các cấp điện áp thấp bé hơn phụ tải ở cấp điện áp cao:
- Khi không có MBA ba cuộn dây thích hợp.
 Ưu điểm: Đảm bảo cung cấp điện liên tục.
 Nhược điểm: MBA cấp một phải tải cả công suất ở các cấp nối tiếp, do đó phải chọn công suất
lớn, tổn hao có thể lớn.
SVTH: Nguyễn Đinh Thị Kim Ngân Trang 14
220 kV
22 kV
110 kV

HT
Luận văn tốt nghiệp: Thiết kế trạm biến áp 220/110/22kV GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng Minh Tuấn
2.1.2 Phương án 2: Sử dụng MBA từ ngẫu
Hình 2.2 Sơ đồ nối điện phương án 2
Phương án này được sử dụng khi:
 Ưu điểm:
- Số lượng MBA ít (2 MBA), chiếm ít diện tích xây lắp.
- Giá thành thấp.
- Tổn hao trong MBA nhỏ vì không qua hai lần biến áp.
 Nhược điểm:
- MBA từ ngẫu chỉ chế tạo với điện áp .
- MBA từ ngẫu chỉ sử dụng khi điện áp cao và trung tính có nối đất.
2.1.3 Phương án 3: Sử dụng MBA ba cuộn dây
Hình 2.3 Sơ đồ nối điện phương án 3
SVTH: Nguyễn Đinh Thị Kim Ngân Trang 15
HT
220 kV
110 kV
22 kV
Luận văn tốt nghiệp: Thiết kế trạm biến áp 220/110/22kV GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng Minh Tuấn
Phương án này được sử dụng khi:

 Ưu điểm:
- Số lượng MBA chỉ có hai.
- Tổn hao trong MBA nhỏ vì không qua hai lần biến áp.
 Nhược điểm:
- MBA ba cuộn dây chỉ chế tạo với điện áp .
- Giá thành cao hơn so với MBA từ ngẫu.
- Khi công suất lớn, kích thước và trọng lượng MBA lớn nên gặp khó khăn khi chuyên chở, xây
lắp.

2.1.4 Phương án 4: Sử dụng MBA hai cuộn dây tách riêng hai cấp điện áp
Hình 2.4 Sơ đồ nối điện phương án 4
Phương án này được sử dụng khi:
- Phụ tải ở và chệnh lệch nhau nhiều mà không thể dùng các phương án trên.
 Ưu điểm:
- Độ tin cậy cao, hai hệ thống trung áp và hạ áp độc lập nhau, đảm bảo cung cấp điện liên tục.
 Nhược điểm:
- Số lượng MBA nhiều nên chiếm nhiều diện tích.
- Chênh lệch điện áp giữa và quá lớn.
SVTH: Nguyễn Đinh Thị Kim Ngân Trang 16
Luận văn tốt nghiệp: Thiết kế trạm biến áp 220/110/22kV GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng Minh Tuấn
2.2 LỰA CHỌN CÁC PHƯƠNG ÁN
Từ những phân tích như trên có thể chia làm 2 nhóm phương án có số lượng MBA và sơ đồ
cấu trúc tương tự nhau:
 Nhóm 1 (gồm các phương án: 1, 4): phương án 1 được chọn vì có tính khả thi nhất trong các
phương án.
 Nhóm 2 (gồm các phương án: 2, 3): phương án 2 được chọn vì khắc phục được các khuyết
điểm của phương án 3.
⇒ Phương án 1 và phương án 2 được chọn để tính toán trong các chương tiếp theo.
SVTH: Nguyễn Đinh Thị Kim Ngân Trang 17
Luận văn tốt nghiệp: Thiết kế trạm biến áp 220/110/22kV GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng Minh Tuấn
CHƯƠNG 3
CHỌN MÁY BIẾN ÁP CHO CÁC PHƯƠNG ÁN
3.1 PHƯƠNG ÁN 1: Sử dụng 2 MBA 220/110 kV và 2 MBA 110/22 kV
3.1.1 Cấp 220/110 kV
- Chọn máy biến áp theo điều kiện quá tải sự cố.
- Từ đồ thị phụ tải ta có: S
max
= 120,34 MVA
- Chọn 2 máy biến áp 220/110 kV theo điều kiện 1 một máy biến áp nghỉ, máy biến áp

còn lại với khả năng quá tải sự cố có khả năng cung cấp đủ S
max
= 120,34 MVA
- Xem như máy biến áp đặt ngoài trời có
 Chọn máy biến áp có S
đmB
= 90 MVA
 Kiểm tra lại điều kiện quá tải:
Hình 3.1 Đồ thị phụ tải cấp điện áp 220/110kV
Từ đồ thị phụ tải hàng ngày của cấp điện áp 220 kV ứng với MBA có S
đmB
= 90 MVA thời
gian quá tải là 11 giờ lớn hơn 6 giờ do đó MBA 90 MVA không cho phép.
Vậy chọn lại MBA có công suất lớn hơn là S
đmB
= 100 MVA khi đó có 2 vùng quá tải
không liên tục.
Bảng 3.1 Bảng tính hệ số các phụ tải
SVTH: Nguyễn Đinh Thị Kim Ngân Trang 18
Luận văn tốt nghiệp: Thiết kế trạm biến áp 220/110/22kV GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng Minh Tuấn

2
vùng không liên tục có K > 1, xác định vùng có cực đại:
- Vùng từ 10h đến 13h:
- Vùng từ 19h đến 21h:
⇒ Vùng từ 10h đến 13h có cực đại.



Vậy máy biến áp có S

đmB
= 100 MVA thỏa mãn các điều kiện quá tải sự cố.
Bảng 3.2 Thông số của máy biến áp đã chọn (tra bảng trang 241 sách Thiết kế NMĐ &
TBA của thầy Huỳnh Nhơn).
U (kV)
Cao Hạ
100 230 115 12 0,35 44 310
3.1.2 Cấp 110/22 kV
- Chọn máy biến áp theo điều kiện quá tải sự cố.
- Từ đồ thị phụ tải ta có: S
max
= 40,5 MVA
SVTH: Nguyễn Đinh Thị Kim Ngân Trang 19
Vùng (giờ)
0 -2 50,43 0,50 0,25 2 0,50
2-4 60,42 0,60 0,36 2 0,72
4-7 70,41 0,70 0,49 3 1,47
7-10 90,38 0,90 0,81 3 2,43
10-12 120,34 1,20 1,44 2 2,88
12-13 100,38 1 1 1 1
13-15 90,38 0,90 0,81 2 1,62
15-16 80,39 0,80 0,64 1 0,64
16-18 75,40 0,75 0,56 2 1,12
18-19 95,37 0,95 0,90 1 0,90
19-21 110,35 1,10 1,21 2 2,42
21-22 60,42 0,60 0,36 1 0,36
22-24 55,43 0,55 0,30 2 0,60
Luận văn tốt nghiệp: Thiết kế trạm biến áp 220/110/22kV GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng Minh Tuấn
- Chọn 2 máy biến áp 110/22 kV theo điều kiện 1 một máy biến áp nghỉ, máy biến áp
còn lại với khả năng quá tải sự cố có khả năng cung cấp đủ S

max
= 40,5 MVA
- Xem như máy biến áp đặt ngoài trời có
 Chọn máy biến áp có S
đmB
= 30 MVA
SVTH: Nguyễn Đinh Thị Kim Ngân Trang 20
Luận văn tốt nghiệp: Thiết kế trạm biến áp 220/110/22kV GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng Minh Tuấn
 Kiểm tra lại điều kiện quá tải sự cố:
Hình 3.2 Đồ thị phụ tải cấp điện áp 110/22kV
Từ đồ thị phụ tải hàng ngày của cấp điện áp 22 kV ứng với MBA có S
đmB
= 30 MVA thời
gian quá tải là 8 giờ lớn hơn 6 giờ do đó MBA 30 MVA không cho phép.
Vậy chọn lại MBA có công suất lớn hơn là S
đmB
= 32 MVA khi đó có 2 vùng quá tải
không liên tục.
Bảng 3.3 Bảng tính các hệ số phụ tải
Vùng (giờ) 0 – 7 7 – 10 10 – 13 13 – 16 16 – 19 19 – 21 21 – 24
20,5 30,5 40,5 30,5 25,5 40,5 20,5
0,64 0,95 1,27 0,95 0,8 1,27 0,64
0,41 0,90 1,61 0,90 0,64 1,61 0,41
7 3 3 3 3 2 3
2,87 2,7 4,83 2,7 1,92 3,22 1,23
Có 2 vùng không liên tục có K > 1, xác định vùng có cực đại:
- Vùng từ 10h đến 13h:
- Vùng từ 19h đến 21h:
⇒ Vùng từ 10h đến 13h có cực đại.


⇒ < 1,4
Vậy máy biến áp có S
đmB
= 32 MVA thỏa mãn các điều kiện quá tải sự cố.
Bảng 3.4 Thông số của máy biến áp đã chọn (tra bảng trang 239 sách Thiết kế NMĐ &
TBA của thầy Huỳnh Nhơn).
U (kV)
Cao Hạ
32 115 38,5 10,5 0,75 35 145
3.2 PHƯƠNG ÁN 2: Sử dụng 2 máy biến áp từ ngẫu
SVTH: Nguyễn Đinh Thị Kim Ngân Trang 21
Luận văn tốt nghiệp: Thiết kế trạm biến áp 220/110/22kV GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng Minh Tuấn
Trong trường hợp này ta thiết kế trạm giảm áp nên máy biến áp làm việc theo chế độ cao
sang trung và cao sang hạ.
Máy biến áp tự ngẫu có: U
C
=220 kV ; U
T
= 110 kV ; U
H
= 22 kV
Công suất chạy trong các cuộn nối tiếp (S
nt
), cuộn chung (S
ch
) và cuộn hạ (S
h
) được tính như
sau:
Ta thấy công suất trong cuộn nối tiếp là lớn nhất và sẽ là điều kiện giới hạn công suất

truyền tải trong chế độ này:
Chọn máy biến áp theo điều kiện quá tải sự cố:
 Chọn máy biến áp có S
đm
= 100 MVA
 Kiểm tra lại điều kiện quá tải sự cố:
Tương tự như điều kiện của MBA 3 pha 2 cuộn dây (do thông số giống nhau)
Vậy máy biến áp có S
đm
= 100 MVA thỏa các điều kiện quá tải sự cố
Bảng 3.5 Thông số của máy biến áp đã chọn (tra bảng trang 245 sách Thiết kế NMĐ &
TBA của thầy Huỳnh Nhơn).
Tổn thất (kW)
Cao
Trun
g
Hạ C/T C/H T/H C/T C/H T/H
100 230 121 38,5 11 31 19 0,5 75 260 260 260
SVTH: Nguyễn Đinh Thị Kim Ngân Trang 22
Luận văn tốt nghiệp: Thiết kế trạm biến áp 220/110/22kV GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng Minh Tuấn
CHƯƠNG 4
SƠ ĐỒ NỐI ĐIỆN
Sơ đồ nối điện là một hình vẽ biểu diễn quan hệ giữa các thiết bị, khí cụ điện.
4.1 CÁC DẠNG SƠ ĐỒ NỐI ĐIỆN
4.1.1 Sơ đồ một hệ thống thanh góp không phân đoạn
Hình 4.1 Sơ đồ một hệ thống thanh góp không phân đoạn.
Sơ đồ có tất cả các phần tử (nguồn, tải) đều được nối vào thanh góp chung qua một máy
cắt. Hai bên máy cắt thường có hai dao cách ly, mạch MBA hai cuộn dây có thể không có dao
cách ly về phía MBA. Các dao cách ly này có nhiệm vụ đảm bảo an toàn khi cần sửa chữa
máy cắt điện.

 Ưu điểm: Đơn giản, rõ ràng, mỗi phần tử được thiết kế riêng cho mạch đó. Khi vận hành, sửa
chữa, mạch này không ảnh hưởng trực tiếp đến mạch khác.
 Khuyết điểm:
- Khi sửa chữa máy cắt trên mạch nào, các phụ tải nối vào mạch đó cũng bị mất điện. Thời gian
ngừng cung cấp điện phụ thuộc vào thời gian sửa chữa máy cắt điện đó.
- Ngắn mạch trên thanh góp đưa đến cắt điện toàn bộ các phần tử. Khi sửa chữa thanh góp hay
dao cách ly về phía thanh góp cũng sẽ mất điện toàn bộ trong thời gian sửa chữa.
Do những đặc điểm trên, sơ đồ này chỉ sử dụng khi yêu cầu về tính đảm bảo không cao.
SVTH: Nguyễn Đinh Thị Kim Ngân Trang 23
Luận văn tốt nghiệp: Thiết kế trạm biến áp 220/110/22kV GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng Minh Tuấn
4.1.2 Sơ đồ một hệ thống thanh góp có phân đoạn thanh góp
a) b) c)
Hình 4.2 Sơ đồ một hệ thống thanh góp có phân đoạn.
Thanh góp được phân thành nhiều đoạn bằng một dao cách ly (Hình a), hai dao cách ly
(Hình b) hoặc bằng máy cắt và hai dao cách ly hai bên (Hình c). Số phân đoạn được phân theo
số nguồn cung cấp. Mỗi phân đoạn có một nguồn cung cấp và một phần các mạch tải.
Khi đã phân đoạn bằng máy cắt thì các phụ tải loại một sẽ được cung cấp điện từ hai
đường dây nối vào hai phân đoạn khác nhau, do đó sẽ đảm bảo được cung cấp điện liên tục.
Khi cần sửa chữa chỉ tiến hành cho từng phân đoạn, việc cung cấp điện được chuyển cho
phân đoạn kia.
Khi sự cố trên phân đoạn nào, máy cắt phân đoạn đó sẽ cắt. Các phân đoạn khác vẫn làm
việc bình thường.
4.1.3 Sơ đồ một hệ thống thanh góp có thanh góp vòng
MC
V
MC
V1
MC
V
a) b) c)

Hình 4.3 Sơ đồ một hệ thống thanh góp có thanh góp vòng
SVTH: Nguyễn Đinh Thị Kim Ngân Trang 24
Luận văn tốt nghiệp: Thiết kế trạm biến áp 220/110/22kV GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng Minh Tuấn
Tất cả các phần tử được nối vào thanh góp vòng qua dao cách ly vòng (CL
V
), một máy
cắt vòng (MC
V
) cùng hai dao cách ly hai bên được nối liên lạc giữa thanh góp vòng với thanh
góp chính (Hình a).
Nhiệm vụ của MCv là để thay lần lượt cho máy cắt của bất kỳ phần tử nào khi cần sửa
chữa mà không cần phải ngừng cung cấp điện phần tử đó bằng cách đi vòng qua MC
V
, thanh
góp vòng và CL
V
.
Nếu có hai phân đoạn có thể thực hiện theo sơ đồ Hình b hoặc Hình c. Nhờ có MC
V
độ
tin cậy cung cấp điện tăng lên, tuy nhiên sơ đồ thêm phức tạp và tăng vốn đầu tư.
Sơ đồ này chỉ được thực hiện chủ yếu với điện áp cao, thường từ 110KV trở lên và số
đường dây nhiều.
4.2 CHỌN SƠ ĐỒ NỐI ĐIỆN CHO TRẠM BIẾN ÁP ĐANG THIẾT KẾ
 Cấp 220 kV: Ta sử dụng sơ đồ một hệ thống thanh góp có máy cắt phân đoạn.
 Cấp 110 kV: Ta sử dụng sơ đồ một hệ thống thanh góp có máy cắt phân đoạn.
 Cấp 22 kV: Ta sử dụng sơ đồ một hệ thống thanh góp có phân đoạn và sử dụng máy cắt hợp
bộ.
Như trên ta đã chọn hai phương án sơ đồ cấu trúc là phương án qua MBA hai cuộn dây,
giảm dần từ điện áp cao xuống điện áp thấp và phương án sử dụng MBA từ ngẫu. Sau đây ta

chọn sơ đồ nối điện dựa theo hai sơ đồ cấu trúc trên
SVTH: Nguyễn Đinh Thị Kim Ngân Trang 25

×