Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Lạm phát ở Việt Nam trong những năm gần đây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.47 KB, 7 trang )

BÀI THẢO LUẬN
MÔN: KINH TẾ VĨ MÔ
CHỦ ĐỀ: Lạm phát ở Việt nam trong những năm gần đây
Nhóm: 3
I/ Lý do chọn đề tài:
Hiện nay,do nền kinh tế của toàn thế giới có nhiều thay đổi,các quốc gia
dần và đang chuyển mình để hoà nhập với xu thế toàn cầu hoá.Trong nền kinh tế
thị trường,các hoạt động cạnh tranh luôn diễn ra gây gắt nhằm thu lại lợi nhuận
cao và đứng vững trên thị trường.Các nhà kinh tế cũng như các Doanh nghiệp
phải biết cách tiếp cận, nắm bắt nhanh chóng những vấn đề của nền kinh tế
mới.Một trong những vấn đề đó là lạm phát, tham nhũng, hối lộ.....nhưng nổi
bậc nhất chính là vấn đề Lạm phát.
Do đó, Nhóm chúng em đã chọn đề tài “Lạm phát” để tìm hiểu sâu sắc hơn
vấn đề trên.Lạm phát như một căn bệnh của nền kinh tế thị trường, nó hết sức
phức tạp đòi hỏi sự đầu tư về thời gian và trí tuệ mới có thể có kết quả khả quan
được. Việc chống Lạm phát không chỉ là việc của các Doanh nghiệp mà nó còn
là nhiệm vụ của chính phủ.Lạm phát ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế quốc
dân, đời sống xã hội, đặc biệt là giới lao động. Ở nước ta hiện nay, chống Lạm
phát, giữ vững kinh tế phát triển ổn định, cân đối là mục tiêu quan trọng trong
phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
Vấn đề Lạm phát đã được nhiều quốc gia quan tâm, nghiên cứu và đề xuất
các biện pháp khắc phục, trong đó có Việt Nam chúng ta. Nét đặc trưng nổi bậc
của thực trạng nền kinh tế khi có Lạm phát là hầu hết giá cả hàng hoá đều tăng
cao và sức mua đồng tiền ngày càng giảm nhanh.
Do điều kiện và khả năng hạn chế, chắc rằng trong bài viết này không
tránh khỏi những thiếu xót.Nhóm chúng em rất mong được Cô xem xét và có ý
kiến để cho nhóm chúng em có thể có bài làm tốt hơn nữa.
II/Nội dung:
1/ Định nghĩa
Lạm phát là hiện tượng lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế dư thừa so
với nhu cầu cần thiết của lưu thông hành hoá.


Lạm phát được nhiều người chấp nhận là sự gia tăng liên tục của giá cả
hàng hoá trên thị trường . Tuy vậy, vẫn có nhiều ý kiến bất đồng cho rằng lạm
phát là do nhà nước thực hiện chính sách phát hành tiền quá mức cho nên lạm
1
phát được gọi là lạm phát khi mức giá chung tăng do tăng mức cung tiền.
Khi xác đinh nền kinh tế có lạm phát hay không người ta quan tâm đên sự tăng
giá chung chứ không phải sự dao đông đột ngột của mức giá chung .
Lạm phát là một trong bốn yếu tố quan trọng nhất của mọi quốc gia (tăng
trưởng cao, lạm phát thấp, thất nghiệp ít, cán cân thanh toán có số dư). Tình hình
lạm phát hiện nay ở Việt Nam lên tới mức báo động là 2 con số, vượt qua
ngưỡng lạm phát cho phép tối đa là 9% của mỗi quốc gia. Điều này sẽ dẫn đến
nhiều tiêu cực trong đời sống kinh tế của chính phủ: làm suy vong nền kinh tế
quốc gia. Bên cạnh đó là sự tác động mạnh tới đời sống của người dân, nhất là
dân nghèo khi vật giá ngày càng leo thang.
2/ Nguyên nhân gây ra lạm phát:
Có hai nguyên nhân chính:
- Lạm phát do cầu kéo
- Lạm phát do chi phí đẩy
a/Lạm phát do cầu kéo ( lạm phát do sự tăng lên về cầu): Khi lượng cầu về
hàng hoá AD tăng lên,làm cho giá cả của hàng hoá tăng lên từ P0 lên P1.Khi mà
giá cả tăng lên đòi hỏi lượng tiền lớn cho nên cũng làm cho lượng cung tiền
cũng tăng lên từ lượng Yp lên Yp.Trong khi đó lượng cung trên thị trường vẫn
không thay đổi.cho nên khi giá p và lượng cung tiền y tăng lên làm cho đường
cầu ad sẽ dịch chuyển về bên phải. Từ đó làm nền kinh tế có lạm phát
b/ Lạm phát do chi phí đẩy:
Chi phí của doanh nghiệp bao gồm:
- Tiền lương
-Giá cả nguyên vật liệu đầu vào
- Máy móc
-Chi phí bảo hiểm công nhân thuế.....

Khi giá của một hoặc một vài yếu tố này tăng lên thì tổng chi phí sản xuất của
doanh nghiệp tăng , để đảm bảo lợi nhuận thì doanh nghiệp sẽ tăng giá thành sản
phẩm. lạm phát nảy sinh từ đó.
Ngoài ra cũng phải kể đến một vài nguyên nhân khác gây ra lạm phát:
• Lạm phát do cơ cấu
• Lạm phát do cầu thay đổi
•Lạm phát do xuất khẩu
• Lạm phát do nhập khẩu, lạm phát tiền tệ
3/ Tác động của lạm phát
2
- Nạn nhân của lạm phát: hầu hết mọi thành phần trong nền kinh tế đều trở thành
nạn nhân của lạm phát bởi vì nhìn một cách tổng quát thì mỗi người đều là
người tiêu dùng.
- Các thành viên chịu ảnh hưởng mạnh nhất của lạm phát đó là:
• Người về hưu.
• Người gửi tiết kiệm.
• Những người cho vay nợ.
• Những người thuộc diện nghèo trong xã hội (thu nhập dưới 1USD/ngày):
đây là những người chịu hậu quả nặng nề nhất của lạm phát khi số tiền ít ỏi của
họ giờ đây không đủ cho 1 bữa ăn gia đình.
4/ Các loại Lạm phát
*Lạm phát dự đoán
- Là lạm phát diễn ra đúng như dự kiến, không gây ra tổn thất lớn cho nền
kinh tế vì dân chúng sẽ hạch toán để giảm thiệt hại.
+Thứ nhất, hạch toán tỷ lệ lạm phát (tỷ lệ trượt giá ) vào những chỉ tiêu có
liên quan.
+Thứ hai, nếu tỷ lệ lạm phát cao, dân chúng sẽ tránh giữ tiền mà thay vào
đó là vàng, ngoại tệ mạnh.
-Mặt trái: kích thích số lượng tiền giao dịch trong nền kinh tế.
*Lạm phát ngoài dự đoán

-Là phần tỷ lệ lạm phát vượt ra ngoài dự đoán của mọi người.Khi đó:
TLLP thực= TLLP dự đoán +TLLP ngoài dự đoán
-Tác động: tạo sự phân phối của cải giữa các đối tượng trong nền kinh tế.
(Giữa người đi vay và cho vay, giữa người trả lương và người hưởng lương...)
Căn cứ vào tỷ lệ lạm phát:
* Lạm phát vừa phải hay lạm phát một con số: tỷ lệ lạm phát chưa đến
10%
Đồng tiền không mất giá, những dự đoán tương đối ổn định, có thể ký các hợp
đồng với điều kiện danh nghĩa.
* Lạm phát phi mã hay còn gọi là lạm phát 2-3 chữ số: tỷ lệ dao động từ
mức 10% đến dưới 1000%
- Nếu tình trạng lạm phát này kéo sẽ gây nên nhiều thiệt hại lớn cho nền
kinh tế.
+ Thị trường tài chính sẽ không ổn định.
+ Dân chúng và các nhà đầu tư lo ngại bỏ vốn đầu tư.
* Siêu lạm phát: Tỷ lệ rất lớn 1000%/ năm trở lên, giá cả tăng gấp nhiều
lần mỗi tháng. Đây là lạm phát thường ít xảy ra, chỉ khi có những biến cố lớn về
kinh tế - chính trị.
5/ Tình hình thực tế ở việt nam hiện nay
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Việt Nam trong hai tháng đầu năm đã tăng
đến 3,35% so với cuối năm ngoái. Chỉ trong hai tháng đầu năm, lạm phát đã
3
tăng gần một nửa so với kế hoạch 7% của cả năm.
Trong tháng 2/2010, tỷ lệ lạm phát so với tháng trước đó là 1,96%, thấp
hơn so với mức trung bình trong tháng 2 kể từ năm 2004 trở lại đây.
Tốc độ tăng CPI theo năm và theo tháng.
Nhìn vào đồ thị của hai chuỗi số liệu về tăng trưởng tín dụng và tốc độ
tăng CPI, cho thấy sự gia tăng của tốc độ tăng CPI theo sau tăng trưởng của tín
dụng, và mối quan hệ này có độ trễ từ 7-8 tháng (xem đồ thị bên dưới).
Tăng trưởng tín dụng, tổng phương tiện thanh toán và CPI.

Về chính sách tài khóa, thâm hụt ngân sách là khá cao do Chính phủ tăng chi
tiêu và giảm thuế vào năm ngoái nhằm kích thích tăng trưởng kinh tế. Quy mô
lớn của gói kích cầu trị giá gần 7 tỷ Đô la đã được các nhà kinh tế cảnh báo về
nguy cơ gây lạm phát từ đầu năm. Trong năm ngoái, thâm hụt ngân sách lên tới
6,9% GDP, là mức cao so với mức chấp nhận thông thường ở mức 5% GDP ở
Việt Nam. Tăng chi tiêu Chính phủ khiến cho cầu về hàng hóa tăng, thúc đẩy giá
tăng, đồng thời thâm hụt ngân sách liên tục sẽ gây áp lực cho in tiền để tài trợ
cho các khoản chi tiêu của Chính phủ.
4
- Quỹ tiền tệ quốc tế( IMF) dự báo tăng trưởng kinh tế của việt nam trong năm
2010 là ở mức 6%, nhưng lạm phát có thể lên đến 2 con số do tăng trưởng tín
dụng manh, giá hàng hóa thế giới cao trở lại cũng sẽ tác động đến giá cả trong
nước.
Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ trong năm 2009 cho thấy mặc
dầu Ngân hàng Nhà nước đã đưa rất nhiều những cảnh báo và mệnh lệnh hành
chính nhằm ngăn chặn tăng trưởng tín dụng, tuy nhiên vẫn không cản trở tăng
trưởng tín dụng lên mức 37,7% từ mức mục tiêu ban đầu là 25%.
Cụ thể, về chính sách lãi suất, bỏ trần lãi suất huy động hoặc nâng trần lãi suất
huy động là việc cần làm để hút thêm tiền vào hệ thống ngân hàng. Hiện tại,
việc quy định trần lãi suất tiền gửi ở mức 10,5% đang gây khó khăn cho ngân
hàng trong việc huy động vốn Mặc dầu, các ngân hàng cũng áp dụng trả lãi suất
tăng thêm khoảng 1-2% so với mức lãi suất trần qui định đối với khách hàng
VIP nhưng mức lãi suất này vẫn chưa đủ hấp dẫn để tăng lượng tiền gửi. Trong
ba tháng gần đây, tốc độ tăng trưởng huy động tiền gửi âm hoặc gần với không.
Tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng tiền gửi.
Lãi suất tiền gửi nên được điều chỉnh tăng, để khuyến khích người dân gửi
tiền vào hệ thống ngân hàng và lãi suất cho vay cao, dẫn tới giảm tăng trưởng tín
dụng và từ đó cải thiện được chỉ số tổng tín dụng trên tổng tiền gửi.
Thêm vào đó, việc kiểm soát tín dụng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng là
điều cần bàn khi lãi suất cho vay ở mức cao nhằm tránh sự lựa chọn bất lợi.

Hiện tại, mức lãi suất mà ngân hàng thông thường áp dụng đối với cho vay sản
xuất kinh doanh ở mức 16-17% vô hình dung đã loại bỏ những dự án ít rủi ro có
suất sinh lời dưới mức 16-17%. Thay vào đó, chỉ những dự án có suất sinh lời
cao mới có thể chấp nhận mức lãi suất này. Trong kinh tế thị trường, những dự
án có suất sinh lời cao thường đi kèm với rủi ro cao.
5

×