Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Cơ sở lý luận chung về kế toán lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu trong các doanh nghiệp kinh doanh XNK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 86 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I : Cơ sở lý luận chung về kế toán lu chuyển hàng
hoá Nhập khẩu trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu.
I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Kinh doanh XNK là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nớc thông qua hành vi
mua bán trên phạm vi toàn thế giới.
Hoạt động NK là hoạt động kinh doanh có thị trờng rộng lớn, không giới hạn
giữa các nớc, có ảnh hởng lớn đến sự phát triển sản xuất kinh doanh của các công ty.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay các doanh nghiệp đợc chủ động tiến hành các hoạt
động kinh doanh NK theo yêu cầu của thị trờng và phù hợp với quy định chế độ luật
pháp của Nhà nớc. Tuy vậy, hoạt động XNK có những đặc điểm riêng có vì vậy việc
hạch toán các nghiệp vụ lu chuyển hàng hoá NK cũng có những nét riêng.
1. Vai trò của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong nền kinh tế thị trờng
có sự quản lý của Nhà nớc.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, xu hớng quan hệ hợp tác kinh tế giữa các
nớc ngày càng phát triển. Mỗi một quốc gia dù lớn hay nhỏ không thể phát triển đợc
nếu không tham gia vào sự phân công lao động trong khu vực và quốc tế. Hơn nữa trên
thế giới luôn tồn tại sự khác biệt nhất định giữa các quốc gia về điều kiện tự nhiên cũng
nh điều kiện xã hội. Chính vì vậy, các quốc gia thực hiện chế độ tự túc tự cấp, không
tham gia trao đổi buôn bán với nớc ngoài thì khả năng sản xuất, tiêu dùng trong nớc bị
thu hẹp rất nhiều so với khi tiến hành hoạt động ngoại thơng.
Do đó, có thể nói hoạt động ngoại thơng mở rộng khả năng sản xuất và tiêu
dùng, cho phép một quốc gia có thể tiêu dùng những mặt hàng mà trong nớc không sản
xuất đợc hoặc sản xuất cha đáp ứng đợc nhu cầu, thị hiếu của ngời tiêu dùng hay sản
xuất đợc với chi phí cao. Mặt khác thì ngời ta cũng nhận thấy lợi ích của cả hai bên khi
mỗi nớc đi vào sản xuất chuyên môn những mặt hàng cụ thể mà nớc đó có lợi thế, xuất
khẩu mặt hàng có lợi thế đó và nhập khẩu những mặt hàng mà trong nớc cha sản xuất
đợc hoặc sản xuất cha đáp ứng đợc nhu cầu.
Hiểu đợc tầm quan trọng của hoạt động ngoại thơng, Đảng và Nhà nớc ta đã
nhận định Tăng cờng hoạt động ngoại thơng là đòi hỏi khách quan của thời đại, và


thực tế cho thấy từ khi nớc ta thực hiện chính sách mở cửa, đặc biệt từ khi Việt Nam trở
thành nớc thành viên của ASEAN, lệnh cấm vận kinh tế của Mỹ đợc xoá bỏ thì các mối
quan hệ giao lu quốc tế của nớc ta ngày càng đợc tăng cờng và mở rộng. Nếu nh trong
cơ chế kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp hoạt động nhất nhất theo sự chỉ đạo
1
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Phạm Bích Chi
của Nhà nớc thông qua chỉ tiêu pháp lệnh thì hoạt động XNK thờng đợc thực hiện dới
hình thức Nghị định th và việc trao đổi buôn bán chủ yếu với các nớc Đông Âu và Liên
Xô. Nhng ngày nay các doanh nghiệp có quyền tự do lựa chọn mặt hàng, bạn hàng cho
phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp mình, với nhu cầu thị trờng và không trái với
pháp luật của Nhà nớc,
Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa ở nớc ta nh hiện nay thì NK có vai trò quan
trọng vì NK tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h-
ớng CNH HĐH đất nớc, bổ xung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế,
đảm bảo phát triển và ổn định. Nhờ có NK mà mức sống của nhân dân ta ngày càng đợc
cải thiện và không ngừng đợc nâng cao vì họ đợc tự do chọn lựa những hàng hoá phù
hợp với nhu cầu, sở thích, thẩm mỹ mà chất l ợng vẫn đảm bảo. NK làm thoả mãn
nhu cầu trực tiếp của ngời dân về hàng tiêu dùng, tạo việc làm ổn định cho ngời lao
động trong nớc. Ngoài ra, hàng NK còn làm tăng sức cạnh tranh trên thị trờng trong n-
ớc, xoá bỏ thế độc quyền của hàng nội địa buộc các doanh nghiệp trong nớc muốn có
chỗ đứng vữn g chắc trên thị trờng phải luôn thay đổi, cải tiến công nghệ, nâng cao chất
lợng và tìm mọi cách hạ giá thành.
2. Đặc điểm của hoạt động lu chuyển hàng hoá nhập khẩu.
2.1. Khái niệm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Hoạt động NK là một mặt của lĩnh vực ngoại thơng là sự trao đổi hàng hoá, dịch
vụ giữa quốc gia này với quốc gia khác. Đối với Việt Nam, thực chất hoạt động NK là
hoạt động mua bán hàng hoá giữa thơng nhân Việt Nam và thơng nhân nớc ngoài theo
hợp đồng mua hàng hoá bao gồm cả hoạt động tạm nhập tái xuất và chuyển khẩu hàng
hoá,
Lu chuyển hàng hoá là việc thực hiện quá trình đa hàng hoá từ nơi sản xuất tới

nơi tiêu thụ qua hoạt động mua bán trên thị trờng. Thực hiện lu chuyển hàng hoá NK
chính là hoạt động kinh doanh hàng hoá bao gồm cả quá trình mua và dự trữ hàng
hoá,
Về cơ bản, hoạt động NK có những đặc điểm sau :
Thị trờng NK rộng lớn, mặt hàng đa dạng, phức tạp về phơng tiện thanh
toán, thời gian giao nhận hàng và thanh toán thờng kéo dài hơn các đơn vị kinh doanh
hàng hoá trong nớc vì điều kiện về địa lý, về phơng tiện vận tải hay thủ tục hải quan th-
ờng phức tạp hơn.
Quá trình lu chuyển hàng hoá NK theo một công việc khép kín và phải qua
hai giai đoạn : Mua và bán hàng NK.
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Phạm Bích Chi
Việc NK hàng hoá đòi hỏi phải qua nhiều khâu làm nhiều thủ tục do đó thời
gian thu hồi vốn chậm.
Việc thanh toán hàng NK thờng bằng ngoại tệ do đó việc ghi chép, hạch
toán, kết quả kinh doanh chịu sự chi phối của biến động về tỷ giá ngoại tệ.
Bên đối tác của hoạt động NK là phía nớc ngoài nên có trình độ quản lý,
cách thức kinh doanh và chính sách ngoại thơng khác so với nớc ta.
Nh vậy, hoạt động NK là hoạt động phức tạp về quy trình và đa dạng về hình
thức. Tuy nhiên trong cơ chế mới cùng sự quản lý, chỉ đạo hợp lý hiệu quả của Nhà nớc,
hoạt động NK đã phát huy đợc vai trò của mình trong việc phát triển kinh tế, đồng thời
thúc đẩy việc khai thác tiềm năng thế mạnh trong nớc.
2.2. Đối tợng nhập khẩu và điều kiện kinh doanh hàng hoá nhập khẩu.
Đối t ợng NK :
Đối tợng NK là các mặt hàng phù hợp với ngành nghề ghi trong giấy chứng nhận
kinh doanh trừ những mặt hàng ghi trong danh mục hàng hoá cấm nhập và những mặt
hàng tạm ngừng NK.
Hàng hoá NK là mặt hàng trong nớc cha sản xuất đợc hay sản xuất cha đáp ứng
đợc nhu cầu ngời tiêu dùng đặc biệt là trang thiết bị máy móc, công nghệ hiện đại
Điều kiện kinh doanh NK.

Quyền kinh doanh NK : Là các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế,
thành lập theo quy định của pháp luật, đợc quyền NK hàng hoá theo ngành nghề đã ghi
trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sau khi đã đăng ký mã số tại Cục hải quan
thành phố Hà Nội theo quy định.
3. Các phơng thức nhập khẩu hàng hoá.
3.1. Phơng thức nhập khẩu theo Nghị định th.
Nhập khẩu theo Nghị định th là phơng thức mà doanh nghiệp tiến hành NK dựa
theo các chỉ tiêu Pháp lệnh của Nhà nớc. Chính phủ Việt Nam ký kết với Chính phủ các
nớc khác những Nghị định th về trao đổi hàng hoá giữa hai nớc và giao cho một số đơn
vị có chức năng kinh doanh XNK trực tiếp thực hiện. Đối với ngoại tệ thu đợc phải nộp
vào quỹ tập trung của Nhà nớc thông qua tài khoản của Bộ thơng mại và đợc hoàn lại
bằng tiền Việt Nam tơng ứng với số ngoại tệ đã khoán căn cứ vào tỷ giá khoán do Nhà
nớc quy định.
3.2. Phơng thức nhập khẩu ngoài Nghị định th.
Nhập khẩu ngoài Nghị định th là phơng thức hoạt động trong đó các doanh
nghiệp phải tự cân đối về tài chính và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà n-
ớc. Theo phơng thức này doanh nghiệp hoàn toàn chủ động tổ chức hoạt động nhập
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Phạm Bích Chi
khẩu của mình từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng. Đơn vị phải tìm nguồn hàng, bạn
hàng, tổ chức giao dịch, ký kết và thực hiện hơp đồng trên cơ sở tuân thủ những chính
sách, chế độ kinh tế của Nhà nớc. Đối với số ngoại tệ thu đợc không phải nộp vào quỹ
tập trung mà có thể bán ở trung tâm giao dịch ngoại tệ hoặc gửi ở Ngân hàng. NK theo
phơng thức này tạo cho doanh nghiệp có sự năng động, sáng tạo, độc lập trong kinh
doanh thích ứng với cơ chế thị trờng.
4. Các hình thức nhập khẩu hàng hoá.
4.1. Hình thức nhập khẩu trực tiếp.
Là hình thức NK mà các đơn vị kinh doanh XNK đợc Nhà nớc cấp giấy phép
đăng ký kinh doanh sẽ trực tiếp tổ chức giao dịch, đàm phán, ký hợp đồng kinh tế với
các tổ chức, các doanh nghiệp nớc ngoài. Theo hình thức này chỉ có những đơn vị có uy

tín trong giao dịch đối ngoại, có khả năng về tài chính đồng thời có đội ngũ nhân viên
am hiểu về nghiệp vụ ngoại thơng thực hiện.
4.2. Hình thức nhập khẩu uỷ thác.
Là hình thức NK áp dụng đối với các đơn vị đợc Nhà nớc cấp giấy phép NK nh-
ng cha có đủ điều kiện tổ chức giao dịch trực tiếp với nớc ngoài để tiến hành đàm phán,
ký kết hợp đồng và giao nhận hàng với nớc ngoài nên phải uỷ thác cho đơn vị khác có
khả năng NK trực tiếp để họ thực hiện NK hàng hoá cho mình. Khi hàng về bên giao
uỷ thác đợc quyền phân phối, tiêu thụ hàng NK còn bên nhận uỷ thác đợc nhận hoa
hồng theo tỷ lệ thoả thuận.
Ngoài ra, nếu các doanh nghiêp khả năng về tài chính có hạn nhng vẫn có thể tự
thực hiện các hợp đồng nhập khẩu nhỏ thì doanh nghiệp đó đợc phép thực hiện cả hai
hình thức trên.
5. Các phơng thức thanh toán chủ yếu trong kinh doanh xuất nhập khẩu.
Phơng thức thanh toán là một trong những điều khoản quan trọng nhất khi ký kết
các hợp đồng nhập khẩu với nớc ngoài. Phơng thức thanh toán đợc hiểu là cách mà ngời
bán dùng để thu tiền về, ngời mua dùng để trả tiền. Trong xuất nhập khẩu có thể lựa
chọn nhiều phơng thức khác nhau để thu tiền hoặc trả tiền, nhng xét cho cùng việc lựa
chọn phơng thức nào thì cũng phải xuất phát từ yêu cầu của ngời bán là thu tiền nhanh,
đầy đủ, đúng hạn và từ yêu cầu của ngời mua là nhập hàng đúng số lợng, chất lợng và
đúng thời gian.
Các phơng thức thanh toán chủ yếu bao gồm :
5.1. Phơng thức chuyển tiền ( Remittence )
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Phạm Bích Chi
Phơng thức chuyển tiền là phơng thức mà trong đó khách hàng ( ngời trả tiền )
yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một ngời khác ( ngời h-
ởng lợi ) ở một địa điểm nhất định bằng phơng tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
5.2. Phơng thức ghi sổ ( Open account )
Ngời xuất khẩu mở một tài khoản ( hoặc một quyển sổ ) để ghi nợ ngời nhập
khẩu sau khi hoàn thành giao hàng hay dịch vụ, đến từng định kỳ ( tháng, quý, nửa

năm) ngời nhập khẩu dùng phơng thức chuyển tiền để trả tiền cho ngời xuất khẩu.
Phơng thức này chỉ nên áp dụng trong trờng hợp hai bên đã thực sự tin tởng lẫn
nhau, phơng thức mua bán hàng đổi hàng, nhiều lần, thờng xuyên trong một thời kỳ
nhất định.
5.3. Phơng thức nhờ thu ( Collection of payment )
Phơng thức nhờ thu là một phơng thức thanh toán trong đó ngời xuất khẩu hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng uỷ thác cho ngân
hàng của mình thu hộ số tiền ở ngời nhập khẩu trên cơ sở hối phiếu của ngời xuất khẩu
lập ra.
5.4. Thanh toán bằng phơng thức tín dụng chứng từ (Documentary Credit)
Phơng thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận giữa Ngân hàng mở th tớn
dụng và khách hàng sẽ trả tiền một số tiền nhất định cho một ngời khác ( ngời hởng lợi
số tiền của th tín dụng ) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời này ký phát trong phạm vi số
tiền đó khi ngời này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
những quy định đề ra trong th tín dụng.
Sơ đồ 1 : quy trình thực hiện phơng thức tín dụng chứng từ.
(2)
(5)
(6)
(3) (5) (6)
(1) (7) (8)
(4)
(3) (5) (8)
Chú giải ( Trình tự tiến hành nghiệp vụ ) :
(1) Ngời nhập khẩu làm đơn xin mở th tín dụng gửi đến ngân hàng của mình yêu cầu mở th tín
dụng cho ngời XK hởng và tiến hành ký quỹ mở L/C, trả thủ tục phí L/C.
5
NH
thông báo
Nhà XK Nhà nhập

khẩu
NH
phát hành
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Phạm Bích Chi
(2) Căn cứ vào đơn xin mở th tín dụng, NH mở th tín dụng sẽ lập một th tín dụng và thông báo
cho ngân hàng đại lý của mình ở nớc ngời XK thông báo việc mở th tín dụng và chuyển th tín dụng
gốc đến ngời XK.
(3) Khi nhận đợc th thông báo này, NH thông báo sẽ thông báo cho ngời XK toàn bộ nội dung
thông báo về việc mở th tín dụng đó, và khi nhận đợc bản gốc th tín dụng thì chuyển ngay cho ngời
XK.
(4) Ngời XK nếu chấp nhận th tín dụng thì tiến hành giao hàng, nếu không đề nghị ngân hàng
mở L/C sửa đổi, bổ sung th tín dụng.
(5) Sau khi giao hàng, ngời XK lập bộ chứng từ theo yêu cầu của th tín dụng xuất trình thông
qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở th tín dụng yêu cầu thanh toán.
(6) Ngân hàng mở th tín dụng kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với th tín dụng thì tiến
hành trả tiền cho ngời xuất khẩu, Nếu thấy không phù hợp, ngân hàng từ chối thanh toán và gửi lại
toàn bộ chứng từ cho ngời XK.
(7) Ngân hàng mở th tín dụng đòi tiền ngời NK và chuyển toàn bộ chứng từ cho ngời NK sau
khi nhận đợc tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
(8) Ngời NK kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với th tín dụng thì trả tiền cho NH, nếu
không thấy phù hợp thì có quyền từ chối hoàn trả tiền cho ngân hàng mở th tín dụng.
II. hạch toán quá trình nhập khẩu hàng hoá.
1. ý nghĩa và nhiệm vụ của hạch toán quá trình nhập khẩu.
1. 1. ý nghĩa của hạch toán quá trình kinh doanh nhập khẩu.
Trong cơ chế mới các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, quan hệ thị trờng đợc mở rộng,
hoạt động XNK phát triển mạnh mẽ theo tinh thần đa phơng hoá, đa dạng hoá quan hệ
ngoại thơng nhằm phát triển và mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài nớc. Để tiến
kịp với các nớc phát triển cũng nh hoàn thành quá trình CNH HĐH đất nớc, nớc ta
đã có những chính sách, biện pháp để thúc đẩy hoạt động NK các thiết bị khoa học
công nghệ cũng nh hàng tiêu dùng. Song đây là một công việc hết sức khó khăn do

khác nhau về tập quán kinh doanh, pháp luật, giá cả, phơng thức thanh toán nên cần
có một bộ máy quản lý tốt, đặc biệt là vai trò của bộ phận kế toán nhằm thu thập và sử
lý thông tin một cách chính xác, kịp thời, giúp ban quản lý đa ra các quyết định liên
quan đến NK hàng hoá hợp lý, đúng thời điểm và có lợi cho doanh nghiệp. Tổ chức tốt
quá trình thu mua cũng nh bán hàng NK giúp cho doanh nghiệp giảm đợc chi phí trong
thu mua hàng hoá, đồng thời làm tăng doanh thu cho công ty do hàng hoá nhập về tốt
và giá cả hợp lý nên tiêu thụ thuận lợi.
1.2. Nhiệm vụ hạch toán kế toán quá trình nhập khẩu hàng hoá.
Để thực hiện tốt quá trình NK các đơn vị kinh doanh cần phải thực hiện đầy đủ
các nhiệm vụ sau :
- Phản ánh, giám đốc các nghiệp vụ NK hàng hoá.
- Phản ánh chi tiết, tổng hợp các khoản chi phí phát sinh trong kinh doanh.
- Thanh toán kịp thời công nợ trong mỗi thơng vụ NK để đảm bảo cán cân thơng
mại.
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Phạm Bích Chi
- Thực hiện nghiêm túc kế toán ngoại tệ của các chỉ tiêu để cung cấp thông tin
chính xác cho quản lý hoạt động nhập khẩu.
2. Hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách.
2.1. Hệ thống chứng từ.
Khi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chứng từ kế toán là bằng chứng để chứng
minh tính hợp pháp của nghiệp vụ, đồng thời là phơng tiện thông tin về kết qủa nghiệp
vụ đó. Trong các nghiệp vụ kinh doanh XNK thì các chứng từ càng quan trọng hơn vì
đây là mối quan hệ với đối tác nớc ngoài, sự chặt chẽ đợc đặt lên hàng đầu nhằm tránh
xẩy ra sai sót.
Bộ chứng từ liên quan đến quá trình NK hàng hoá gồm có : Hợp đồng ngoại,
Hợp đồng nội, Hóa đơn ( GTGT ), Tờ khai hàng hóa NK, Giấy thông báo thuế, thu
chênh lệch giá, Vận đơn, Chứng từ bảo hiểm, Giấy chứng nhận phẩm chất, Bảng kê
đóng gói bao bì, Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá, Giấy chứng nhận số lợng, chất l-
ợng, Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi, Đơn xin mở L/C ( các chứng từ thanh toán ), Phiếu

nhập kho, Phiếu xuất kho, Biên lai thu thuế không phải bất cứ nghiệp vụ nào cũng có
đầy đủ các chứng từ trên mà tuỳ thuộc vào tính chất quan trọng và giá trị của hợp đồng.
2.2. Hệ thống tài khoản sử dụng cho kế toán nhập khẩu.
Để HT quá trình lu chuyển hàng hoá NK, Kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu
sau :
TK 151 - Hàng mua đang đi đờng.
TK 156 - Hàng hóa. Tài khoản này đợc chi tiết thành 2 tiểu khoản :
TK 1561 Giá mua hàng hoá,
TK 1562 Chi phí thu mua nh : Chi phí bảo hiểm, tiền thuê kho
bãi để chứa hàng hoá, chi phí vận chuyển bốc dỡ
TK 157 Hàng gửi bán : Tài khoản này đợc chấp nhận thanh toán hoặc
nhờ đại lý bán hộ.
TK 611 - Mua hàng ( dùng cho phơng thức KKĐK )
TK 131 - Phải thu khách hàng hoặc khách hàng ứng trớc.
TK 331 - Phải trả ngời xuất khẩu
TK632 - Giá vốn hàng bán : phản ánh trị giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ.
TK413 Chênh lệch tỷ giá : Tài khoản này theo dõi các khoản chênh lệch
về tỷ giá ngoại tệ cũng nh tình hình xử lý chênh lệch đó.
TK 144 Ký quỹ, ký cợc ngắn hạn.
Ngoài ra, để hạch toán quá trình lu chuyển hàng hoá NK kế toán còn sử dụng
các TK khác nh : TK111, TK112, TK311, TK333, TK641, TK642, TK911, TK421,
TK141
3. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá.
3.1. Nguyên tắc xác định giá trị hàng nhập khẩu.
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Phạm Bích Chi
Xác định thời điểm hàng hoá đ ợc coi là NK
Việc xác định hàng hoá đợc coi là NK có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác
kế toán. Theo thông lệ chung và nguyên tắc kế toán đợc thừa nhận thì thời điểm xác định
là hàng NK khi có sự chuyển quyền sở hữu hàng hoá và tiền tệ. Tuy nhiên điều này còn

phụ thuộc rất lớn vào điều kiện giao hàng và chuyên chở. Vì VN chủ yếu NK hàng hoá
theo điều kiện CIF, do đó ta có thể xem xét điều kiện sau :
Nếu vận chuyển bằng đờng biển : Thời điểm ghi nhận hàng NK tính từ ngày
Hải quan cảng ký vào tờ khai hàng hoá NK.
Nếu vận chuyển bằng đờng hàng không : Tính từ ngày hàng đợc chuyển đến
sân bay đầu tiên của nớc ta theo xác nhận của Hải quan sân bay.
Nếu vận chuyển bằng đờng sắt hoặc đờng bộ : Tính từ ngày hàng đợc vận
chuyển đến sân ga hoặc trạm biên giới.
Nếu hàng NK thuộc đối tợng tính thuế GTGT, doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp thì giá thực tế hàng hoá NK đợc xác định theo công thức
sau :
Giá thực tế Giá mua Thuế Chi phí Giảm giá
hàng hoá = hàng hoá + nhập + thu mua - hàng NK
nhập khẩu nhập khẩu khẩu hàng NK đợc hởng
Nếu hàng NK thuộc đối tợng tính thuế GTGT, doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp hoặc hàng hoá NK không thuộc đối tợng tính thuế GTGT hay
hàng NK dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án, văn hoá, phúc lợi đ ợc trang trả bằng
nguồn kinh phí khác thì giá thực tế hàng NK đợc xác định theo công thức sau :
Giá thực tế Giá mua Thuế Thuế Chi phí Giảm giá
hàng hoá = hàng hoá + nhập + GTGT + thu mua - hàng NK
nhập khẩu nhập khẩu khẩu hàng NK hàng NK đợc hởng
Giá mua hàng NK : Giá mua của hàng NK đợc tính theo nhiều điều kiện khác
nhau nh : EXW, FCA, FOB, CFR, CIF,DAF, DES, DEQ, DDU, DDP. Tuy nhiên ở Việt
Nam các doanh nghiệp thờng NK theo giá CIF là chủ yếu.
Giá CIF ( Cost issurranse Freight ) : Nghĩa là ngời bán sẽ giao hàng tại cảng,
ga của ngời NK. Ngời XK phải chịu chi phí bảo hiểm và vận chuyển. Mọi rủi ro tổn
thất trong quá trình vận chuyển do bên bán chịu. Ngời mua nhận hàng và trả tiền khi có
hoá đơn, vận đơn đã đợc giao cho mình.
Thuế nhập khẩu : Đợc xác định theo công thức :
Số thuế NK Số lợng hàng Giá tính thuế Thuế suất Tỷ

phải nộp từng = hoá nhập khẩu x nhập khẩu của x nhập khẩu x giá
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Phạm Bích Chi
mặt hàng từng mặt hàng từng mặt hàng từng mặt hàng
Số lợng hàng hoá nhập khẩu: Là số lợng ghi trong tờ khai của các tổ chức, cá
nhân có hàng NK.
Giá tính thuế nhập khẩu : Đối với những mặt hàng không thuộc diện Nhà nớc
quản lý thì giá tính thuế NK là giá CIF ( tức giá mua tại cửa khẩu ngời nhập). Còn
những mặt hàng thuộc diện Nhà nớc quản lý thì tuỳ thuộc vào sự so sánh giữa giá ghi
trên bảng giá tối thiểu của Bộ tài chính và giá NK mà tính.
Tỷ giá : là tỷ lệ quy đổi giữa các đồng tiền của các nớc khác nhau. Tỷ giá để tính
thuế NK là tỷ giá do ngân hàng Nhà nớc Việt Nam công bố tại thời điểm đăng ký tờ
khai hàng NK.
Thuế GTGT hàng NK đ ợc xác định theo công thức :
Giá tính thuế khi NK : Trờng hợp thuế NK đợc miễn hoặc giảm thì giá tính thuế
là giá tính theo số thuế NK sau khi đợc miễn hoặc giảm.
Thuế suất thuế GTGT đối với hàng NK có 4 mức : 0%, 5%, 10%, 20%.
Chi phí thu mua hàng NK : Là các chi phí phát sinh trong quá trình tìm kiếm
nguồn hàng, ký kết hợp đồng, thuê kho tại biên giới ( cảng ), bảo quản, kiểm định, lệ
phí hải quan, vận chuyển hàng về kho
Giảm giá hàng mua ( nếu có ) : Là một khoản tiền bên bán hàng chấp nhận
giảm giá cho bên mua nếu bên mua mua với khối lợng lớn hoặc bên bán có chính sách
giảm giá để khuyến khích lợng hàng tiêu thụ,
3.2. Kế toán nghiệp vụ NK hàng hoá theo phơng thức trực tiếp.
Nhập khẩu trực tiếp có thể đợc tiến hành theo Hiệp định th hay Nghị định th ký
kết giữa hai Nhà nớc, hoặc có thể NK trực tiếp ngoài hiệp định th theo hợp đồng thơng
mại ký kết giữa hai hay nhiều tổ chức buôn bán thuộc nớc NK hàng và nớc XK hàng.
NK hàng có nhiều mục đích : NK để bán, vật t nguyên liệu, tài sản cố định để sử dụng
trong kinh doanh tại đơn vị.
Sau đây là sơ đồ tổng quát hạch toán kế toán quá trình NK hàng hoá trực tiếp :

9
Thuế GTGT hàng NK = ( Giá CIF + Thuế NK ) x Thuế suất thuế GTGT hàng NK
TK138, 331
TK1331
Giá CIF
(TGHT)0)
Thuế NK,
TTĐB phải nộp
TK151
Hàng đang
đi đờng
Hàng đang đi đờng
về nhập kho.
Trị giá hàng thiếu,
Các khoản đợc giảm trừ
Hàng NK kiểm nhận, NK kỳ này
Hàng NK chuyển đi tiêu thụ kỳ này
TK157
TK632
Hàng NK tiêu thụ ngay (Giao tay ba )
TK413
Các chi phí chi ra có liên
quan đến hàng NK.
Tk33312
Thuế GTGT của hàng NK
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Phạm Bích Chi
Sơ đồ 2 : quy trình tổng quát hạch toán KT quá trình NK hàng hoá trực tiếp :

Trong sơ đồ trên, khi mỗi nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ, kế toán đều phải ghi
vào TK 007 nh sau :

Khi mua ngoại tệ, vay ngoại tệ... để thanh toán cho bên xuất khẩu thì Kế toán ghi
: Nợ TK 007 : Số nguyên tệ tăng.
Khi dùng ngoại tệ để ký quỹ, ký cợc ngắn hạn hoặc trả tiền cho bên XK, Kế toán
ghi : Có TK 007 : Số nguyên tệ giảm.
Tuỳ theo từng trờng hợp doanh nghiệp tiến hành trả theo phơng thức nào : Trả tr-
ớc theo L/C, Trả chậm theo L/C, Trả ngay mà nghiệp vụ thanh toán tiền hàng đợc hạch
toán tại các thời điểm khác nhau với các tỷ giá khác nhau.
Khi NK hàng hoá và thanh toán tiền hàng NK, nếu xẩy ra trờng hợp thừa, thiếu
hàng hoá so với chứng từ, hoặc đợc chiết khấu thanh toán kế toán căn cứ vào chứng
từ báo Có bổ sung để ghi giảm trị giá hàng NK.
Trờng hợp kiểm nhận hàng NK rồi phát hiện thiếu, ghi chờ xử lý :
Nợ TK 138 (1381)
Có TK 151 : Hàng thiếu hụt chờ xử lý.
Trờng hợp giảm giá :
10
TK1562
TK1561
TK331,1112,11222
TK3333, 3332
Chênh lệch
tỷ giá
TK111,112
Trị giá
mua
hàng
NK
tính
theo
TGTT
TK 111,112 TK 338(3388)

hoặc )
(1) (2)
TK 151
(3a) (4a)
TK 157,632
(4b)
TK 156
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Phạm Bích Chi
Nợ TK 331 :Phải trả ngời bán.
Có TK 156,152,153 Hàng hoá, vật t nhận giữ hộ.
Trờng hợp nhầm lẫn trong việc kê khai thuế bị truy thu thuế NK, phải truy
thu thuế TTĐB và thuế GTGT của hàng NK :
Nợ TK 151,156,211...Nếu hàng cha tiêu thụ.
Nợ TK 811: Nếu hàng đã xuất
Có TK 3333: Số thuế NK bị truy thu.
Có TK 3332: Thuế TTĐB của hàng NK.
3.3. Kế toán nhập khẩu hàng hoá theo phơng thức uỷ thác.
Để thực hiện việc NK uỷ thác phải thực hiện ký kết hai hợp đồng :
Hợp đồng uỷ thác NK : Đợc ký kết giữa hai bên giao NK và bên nhận NK,
trong đó quy định các điều khoản liên quan đến nghĩa vụ của mỗi bên tham gia hợp
đồng. Hợp đồng này chịu sự điều chỉnh của Luật kinh doanh trong nớc.
Hợp đồng mua bán ngoại thơng đợc thực hiện giữa bên nhận NKUT và bên
XK, trong đó có điều khoản quy định về NK hàng hoá, hợp đồng này chịu sự điều chỉnh
theo Luật KD trong nớc, Luật KD quốc tế, và luật của nớc XK. Vì vậy, để hiểu chính
xác công tác kế toán của mỗi bên tham gia NKUT, ta tiến hành xem xét từ hai đơn
vị:Đơn vị uỷ thác NK và tại đơn vị nhận NKUT.
Kế toán nghiệp vụ NK hàng hoá tại đơn vị giao uỷ thác NK.
Đơn vị giao uỷ thác NK là đơn vị chủ hàng đợc ghi sổ doanh số mua, bán hàng
NK. Khi giao quyền NK cho bên nhận uỷ thác, đơn vị giao uỷ thác phải chuyển tiền
hàng NK để mở L/C, chuyển tiền thuế NK nhờ nộp qua đơn vị nhận uỷ thác và chịu

trách nhiệm chi trả phí dịch vụ uỷ thác gồm : Hoa hồng uỷ thác, các phí tổn giao dịch
ngân hàng và phí tổn tiếp nhận hàng tại cửa khẩu nhập hàng. Trong quan hệ với bên
nhận uỷ thác NK, bên giao uỷ thác là bên sử dụng (bên mua dịch vụ ) uỷ thác, vì thế, kế
toán sử dụng TK 338(3388 hoặc TK 331 ), mở chi tiết theo từng đơn vị nhận uỷ thác
NK để theo dõi tình hình thanh toán hoa hồng cùng các khoản thuế và chi phí chi hộ
khác.
Sơ đồ3: trình tự hạch toán NKUt tại đơn vị giao uỷ thác NK
11
Trị giá
mua hàng
NK tính
theo
TGTT(gồm
cả Thuế
NK, thuế
TTĐB)
(3b)
TK 413
TK 1331
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Phạm Bích Chi
(5)
Chú giải sơ đồ :
(1) : Chuyển tiền cho bên nhận uỷ thác thanh toán tiền hàng và nộp thuế NK.
(2) : Trị giá mua hàng NK.
(3a): Giá trị thực hàng đang đi đờng.
(3b): Giá trị thực tế hàng hoá NK.
(4a): Hàng đang đi đờng về nhập kho.
(4b) : Mua hàng chuyển gửi bán hoặc bán thẳng( giao tay ba)
(5) : Hoa hồng uỷ thác NK.
Đối với các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ thì kế toán phải theo dõi trên TK

007 : Nguyên tệ các loại nh trờng hợp đã đề cập đến ở trên.
Kế toán nghiệp vụ NK uỷ thác tại đơn vị nhận uỷ thác NK.
Đơn vị nhận uỷ thác NK là đơn vị trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ đàm phán, ký
kết hợp đồng, tổ chức tiếp nhận hàng NK, thanh toán với nhà cung cấp nớc ngoài tiền
mua hàng NK, kết thúc dịch vụ uỷ thác, đơn vị đợc hởng hoa hồng tính theo tỷ lệ quy
định thoả thuận tính trên giá trị của lô hàng NK và mức độ uỷ thác. Trong nhiều quan
hệ uỷ thác, đơn vị uỷ thác NK chỉ giao cho ngời nhận uỷ thác thực hiện hợp đồng thơng
mại đã ký bao gồm các khâu : Tiếp nhận, thanh toán chi trả hộ tiền hàng, thuế NK
Trong quan hệ này, bên nhận NK uỷ thác ( bên nhận uỷ thác NK ) là bên cung cấp dịch
vụ, bên uỷ thác ( bên giao uỷ thác ) giữ vai trò là bên mua ( bên sử dụng) dịch vụ uỷ
thác.
Về nguyên tắc, hạch toán hàng NK nhận uỷ thác phải ghi chép, phản ánh các chỉ
tiêu và quan hệ thanh toán tài chính từ phía chủ hàng giao uỷ thác (ngời mua dịch vụ uỷ
thác ) và từ phía nhà cung cấp nớc ngoài. Khi nhận tiền của ngời giao uỷ thác để mở
L/C, Kế toán theo dõi trên TK 138 (1388 hoặc TK 131 ) Phải thu khác. TK138 đợc
chi tiết theo chủ hàng giao uỷ thác và chi tiết theo thơng vụ nhận uỷ thác phải thanh
toán.
12
Chênh lệch
tỷ giá
Thuế GTGT hàng NK
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Phạm Bích Chi
S ơ đồ 4 : Hạch toán NKUT tại đơn vị nhận UTNK.
Đối với các khoản chi liên quan đến hàng NK (Chi giám định, bốc xếp, vận
chuyển ) nếu trong hợp đồng quy định bên uỷ thác chịu ( các chứng từ có ghi rõ họ
tên, địa chỉ, mã số thuế của bên uỷ thác ) mà bên nhận uỷ thác đã chi hộ thì kế toán
bên nhận uỷ thác ghi :
Nợ TK 138 ( hoặc TK 131 : Chi tiết đơn vị nhận uỷ thác )
Có TK 111, 112.
Trờng hợp các khoản này hợp đồng quy định do bên nhận uỷ thác chịu, kế toán

ghi : Nợ TK 641 : Tập hợp chi phí.
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111,112 : Tổng giá thanh toán.
III. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng nhập khẩu.
1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng.
Tiêu thụ hàng NK là khâu cuối cùng kết thúc quá trình NK của một doanh
nghiệp kinh doanh XNK. Kết quả của hoạt động tiêu thụ hàng hoá là các khoản lỗ hoặc
lãi. Đó là số chênh lệch giữa bán hàng NK và toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ
ra để NK hàng. Kết quả của hoạt động tiêu thụ quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp, Do đó các doanh nghiệp phải có phơng pháp tính giá hàng hoá
nhanh nhất, phù hợp nhất nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tiêu thụ hàng NK.
1.1. Nguyên tắc xác định giá trị xuất của hàng nhập khẩu.
Có rất nhiều phơng pháp để tính giá thực tế hàng hoá xuất kho, doanh nghiệp tuỳ
thuộc vào đặc điểm hàng hoá và lựa chọn phơng pháp tính giá thích hợp.
13
Thuế GTGT đầu ra
Hoa hồng đợc hởng
TK 3331
TK 511
Xuất trả cho bên
giao UT
Nhận hàng XK
chuyển đến
Thanh toán tiền hàng
cho ngời XK.
Nhận tiền của bên
giao UT
TK131TK 151,156TK 331TK 111,112TK 131, 138
TK 111,112,131
TK3333, 3332, 33312

Thuế NK, TTĐB,
Thuế GTGT hàng
NK
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Phạm Bích Chi
Ph ơng pháp nhập tr ớc, xuất tr ớc ( FIFO ) : Theo phơng pháp này dựa trên giả
định hàng hoá nhập kho trớc thì xuất ra trớc.
Nhợc điểm của phơng pháp này là giá vốn của hàng bán không thích ứng đợc giá
cả của thị trờng.
Ph ơng pháp nhập sau, xuất tr ớc (LIFO) : Theo phơng pháp này hàng hoá nhập
kho sau sẽ đợc xuất bán trớc. Ưu điểm của phơng pháp này là giá vốn của hàng bán
phản ứng kịp với giá cả hàng hoá trên thị trờng.
Ph ơng pháp giá thực tế đích danh : Theo phơng pháp này thì lô hàng nào nhập
với giá nào thì sẽ xuất theo giá ấy. Ưu điểm của phơng pháp này là việc xác định giá
vốn hàng bán một cách chính xác, đơn giản.
Ph ơng pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ : Kế toán căn cứ vào tình hình tồn cuối
kỳ và nhập trong kỳ rồi tính ra giá bình quân của đơn vị hàng hoá, Sau đó dựa vào giá
đơn vị bình quân và lợng xuất ra trong kỳ để tính giá thực tế.
Ngoài ra còn có thể xác định trị giá xuất kho hàng hoá theo các phơng pháp nh :
Phơng pháp giá đơn vị bình quân liên hoàn, phơng pháp hệ số giá nhng hai phơng pháp
này ít đợc sử dụng trong các công ty XNK.
1.2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng.
Bán hàng là quá trình thực hiện giá trị và chuyển giao giá trị sử dụng của sản phẩm
hàng hoá cho khách hàng. Chỉ tiêu quan trọng trong quá trình bán hàng là doanh thu
tiêu thụ. Đó là toàn bộ khoản tiền về bán sản phẩm, hàng hoá đợc khách hàng chấp
nhận thanh toán, không phân biệt đã thu tiền đợc hay cha.
Để xác định chính xác doanh thu thì việc xác định thời điểm ghi nhận doanh thu
có ý nghĩa rất quan trọng. Doanh nghiệp phải xác định đợc thời điểm chuyển giao phần
lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá cho ngời mua trong trờng hợp
cụ thể. Trong hầu hết các trờng hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời
điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng

hoá cho ngời mua.
a) Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKTX.
Việc tiêu thụ hàng NK đợc thực hiện theo các phơng thức khác nhau nh : Bán
buôn, bán lẻ, bán hàng qua đại lý, bán hàng trả góp. Mỗi phơng thức tiêu thụ hình thành
nên cách thức hạch toán nh sau :
Hạch toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá.
Khi doanh nghiệp xuất kho hàng hoá giao cho khách hàng đợc khách hàng chấp
nhận thanh toán hoặc nhập khẩu hàng hoá về tiêu thụ thẳng thì kế toán phản ánh nh sơ
đồ sau :
14
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Phạm Bích Chi
Sơ đồ 5: Trình tự hạch toán bán buôn hàng hoá theo phơng pháp KKTX
Hạch toán bán hàng theo ph ơng thức bán hàng trả góp.
Bán hàng trả góp là hình thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngời mua sẽ thanh
toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua chấp nhận trả dần ở các
kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất quy định. Thông thờng số tiền trả ở các kỳ
tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả
chậm.
Sơ đồ 6 : Sơ đồ hạch toán bán hàng trả góp.
Hạch toán bán hàng qua đại lý, kí gửi tại đơn vị giao đại lý :
Số hàng ký gửi, đại lý vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức
tiêu thụ.
15
TK 511
TK 3331
Doanh thu bán hàng TT ngay cha có thuế
TK 111, 112
Thuế GTGT phải nộp
TK 3387
Lợi tức của số tiền trả

chậm
Số tiền còn phải thu
TK 131
TK 111, 112,131
Giá vốn
hàng bán
Giá trị hàng gửi bán
qua kho
Thuế GTGT đầu
ra phải nộp
TK 3331
Xác định kết
quả
Doanh thu bán
hàng
Kết chuyển giá
vốn
Giá vốn hàng
bán
Trị giá hàng gửi
bán
TK 1561
TK 151
TK 157
TK 632 TK 911 TK 511
Giá vốn hàng xuất kho
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Phạm Bích Chi
Sơ đồ 7 : Sơ đồ bán hàng qua đại lý, ký gửi
Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá,
Bán lẻ hàng hoá đợc thực hiện dới hình thức : bán lẻ thu tiền tại chỗ, bán lẻ thu

tiền tập trung, thu tiền tự chọn :
Sơ đồ8 : Trình tự hạch toán kế toán bán lẻ hàng hoá,
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì quy trình
hạch toán tơng tự nh doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ chỉ khác
phần doanh thu TK 511 bao gồm cả thuế GTGT.
b) Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Khi áp dụng phơng pháp KKĐK để hạch toán qúa trình lu chuyển hàng hoá thì
việc ghi doanh thu bán hàng theo các phơng thức bán hàng đợc thực hiện nh phơng
pháp KKTX. Riêng giá vốn hàng bán đợc ghi một lần vào thời điểm cuối kỳ theo trình
tự sau :
16
TK 131,111, 112
Thuế GTGT đầu ra
Doanh thu
hàng NK
Kết chuyển doanh
thu
Kết chuyển giá vốn
hàng bán
Giá vốn hàng xuất
kho
TK 3331
TK 511TK 911TK 632TK 156
Xuất kho gửi bán
TK 155 TK 157 TK 632
TK 632
TK 511
TK 111, 112
TK 131
Doanh thu bán hàng cha có

thuế
Thuế GTGT phải nộp
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Phạm Bích Chi
Sơ đồ 9 : Lu chuyển hàng hoá theo phơng pháp KKĐK
Trên đây là trình tự khái quát nhất của quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng
NK, tuỳ theo từng trờng hợp mà có cách hạch toán chi tiết hơn nữa cho các nghiệp vụ
đó, tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp,
2. Hạch toán chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Chiết khấu thơng mại và giảm giá hàng bán là các khoản doanh nghiệp giảm trừ
cho khách hàng do khách hàng mua với khối lợng lớn hoặc hàng bán kém phẩm chất,
không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng.
Hàng bán bị trả lại là các khoản bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân : do vi
phạm hợp đồng, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Sơ đồ
hạch toán nh sau :
Sơ đồ 10: Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
3. Hạch toán các chi phí liên quan tới lu chuyển hàng hoá nhập khẩu.
3. 1. Hạch toán chi phí thu mua hàng hoá nhập khẩu.
Chi phí thu mua hàng NK là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
lao động sống và lao động vật hoá mà đơn vị kinh doanh hàng NK đã bỏ ra có liên quan
17
K/c giá thực tế hàng tồn cuối kỳ
TK 151, 156, 157
Thuế GTGT đầu
ra
TK 3331
Doanh thu bán
hàng
Kết chuyển
doanh thu
K/c giá vốn

hàng bán
Giá vốn
hàng bán
TK 632Kết chuyển giá thực tế
hàng tồn đầu kỳ
TK 111,112,131TK 511TK 911TK 611
TK 111,112, 131
Tập hợp các
khoản giảm trừ
Thuế GTGT của các khoản
giảm trừ doanh thu thu
Tập hợp các khoản
giảm trừ doanh thu
K/c các khoản giảm
trừ doanh thu
TK 3331
TK 521, 531,532 TK 511
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Phạm Bích Chi
đến việc thu mua hàng NK. Chi phí thu mua hàng NK bao gồm cả chi phí thu mua
trong nớc và ngoài nớc.
Chi phí thu mua trong nớc bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, hàng
hoá, tiền thuê kho bãi, hoa hồng thu mua
Chi phí thu mua ngoài nớc bao gồm tất cả những chi phí liên quan đến hàng NK
phát sinh ngoài biên giới nớc mua nh cớc phí vận chuyển hàng hoá từ nớc bán đến nớc
mua, chi phí bảo hiểm hàng hoá trong quá trình vận chuyển.
Trong doanh nghiệp kinh doanh XNK, chi phí thu mua đợc tập hợp vào TK1562.
Chi phí thu mua thực tế phát sinh, kế toán ghi :
Nợ TK 156 ( 1562 ) : Chi phí thu mua hàng hoá
Có TK 111,112,331 : Tổng giá thanh toán.
Khi hàng hoá đợc tiêu thụ, phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ, kế

toán ghi :
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán.
Có TK 156 ( 1562 ):Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Tuy nhiên, do chi phí thu mua liên quan đến toàn bộ hàng hoá trong kỳ nên cần
thiết phải phân bổ chi phí này cho hàng tiêu thụ và hàng còn lại cuối kỳ theo phơng
thức phù hợp ( theo doanh thu, theo giá mua, theo số lợng, trọng lợng ). Công thức
phân bổ nh sau :

+
= x
3. 2. Hạch toán chi phí bán hàng hoá nhập khẩu.
Chi phí bán hàng là toàn bộ những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt
động tiêu thụ hàng NK trong kỳ, Chi phí bán hàng bao gồm chi phí quảng cáo, giao
hàng, vận chuyển, giao dịch, giới thiệu sản phẩm, hoa hồng uỷ thác, tiền lơng nhân viên
bán hàng và các chi phí khác có liên quan đến bộ phận bán hàng. Kế toán nên tiến hành
tính riêng chi phí cho quá trình NKTT, NKUT cũng nh phân bổ chi phí bán hàng cho
hàng tiêu thụ trong kỳ cũng nh hàng còn tồn cuối kỳ. Khi phát sinh các khoản chi phí
bán hàng, kế toán ghi :
18
Chi phí thu mua
phân bổ cho
hàng tiêu thụ
Chi phí thu
mua của hàng
tồn đầu kỳ
CP thu mua
phát sinh
trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ của
hàng tiêu thụ trong kỳ

Tiêu thức phân bổ
của hàng tiêu thụ
trong kỳ
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Phạm Bích Chi
Nợ TK 641
Có TK 111,112, 131
IV. Hệ thống sổ sách áp dụng cho quá trình lu chuyển hàng
hóa nhập khẩu.
Hiện nay, các doanh nghiệp XNK ở nớc ta thờng sử dụng một trong các hình
thức : Hình thức chứng từ ghi sổ, Hình thức Nhật ký chung, Hình thức nhật ký chứng từ
và hình thức Nhật ký - sổ cái. Nhng ở đây em chỉ trình bầy hình thức Nhật ký chung.
Đặc điểm cơ bản của hình thức Nhật ký chung là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh
đều đợc ghi vào sổ nhật ký theo thứ tự thời gian và nội dụng kinh tế của nghiệp vụ, sau
đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ Cái.
Sơ đồ11 : Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung.
Chú thích : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu
v. Hạch toán chi tiết hàng hoá NK.
Để phục tốt cho việc tổ chức hạch toán quá trình lu chuyển hàng hoá NK thì
ngoài việc theo dõi về mặt giá trị kế toán cần theo dõi chi tiết hàng hoá NK. Hạch toán
chi tiết đòi hỏi phải phản ánh cả giá trị và hiện vật của từng loại hàng hoá và theo từng
kho, từng ngời phụ trách và đợc tiến hành ở cả kho và Phòng kế toán.
Tuỳ theo điều kiện của từng doanh nghiệp mà có thể áp dụng một trong ba ph-
ơng pháp hạch toá nh sau :
19
Chứng từ NK hàng hoá
Sổ, thẻ KT chi tiết Sổ Nhật ký chungSổ NK chuyên dùng
Sổ cái TK 151, 156, 131, 331
Bảng tổng hợp chi

tiết
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Phạm Bích Chi
- Phơng pháp Thẻ song song.
- Phơng pháp Sổ số d.
- Phơng pháp Sổ đối chiếu luân chuyển.
Đối với các doanh nghiệp thơng mại thờng sử dụng phơng pháp Thẻ song song
hoặc phơng pháp Sổ số d để theo dõi chi tiết hàng hoá ở kho.
1. Phơng pháp thẻ song song.
Nguyên tắc hạch toán :
ở kho : Thủ kho ghi chép sự biến động NXT của từng loại hàng hoá về số lợng
trên thẻ kho
ở phòng kế toán : Kế toán hàng hoá ghi chép sự biến động nhập xuất tồn từng
loại hàng hoá cả về hiện vật và giá trị trên sổ chi tiết hàng hoá.
Trình tự : Phơng pháp thẻ song song ghi theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 12 : hạch toán chi tiết vật t theo phơng pháp thẻ song song.
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Ưu điểm : Phơng pháp này có u điểm là đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu.
Nhợc điểm : Việc ghi chép giữa kho và Phòng kế toán còn nhiều trùng lặp, tốn
nhiều thời gian và công sức nên nó không phù hợp với những đơn vị kinh doanh có quy
mô lớn, nhiều chủng loại hàng hoá,
2. Phơng pháp sổ số d.
Nguyên tắc hạch toán :
ở kho : Giống nh phơng pháp Thẻ song song nhng cuối kỳ trên cơ sở số liệu tồn
kho trên thẻ kho vào Sổ số d nhng chỉ theo dõi số lợng. Sổ này do kế toán vật liệu lập và
chuyển cho thủ kho. Sổ số d đợc lập cho cả năm.

ở phòng kế toán : Kế toán hàng hoá chỉ theo dõi sự biến động nhập xuất tồn cho
từng loại hàng hoá về giá trị trên bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn.
20
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ
(thẻ)
chi tiết
thành
phẩm
Bảng tổng hợp
NXT kho thành
phẩm
Kế toán tổng
hợp
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Phạm Bích Chi
Trình tự : Phơng pháp Sổ số d khi theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 13 : Hạch toán chi tiết vật t theo phơng pháp Sổ số d :

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Ưu điểm : Phơng pháp này có u điểm không trùng lắp khi ghi sổ, giảm bớt số l-
ợng ghi sổ, phân công trách nhiệm giữa thủ kho và kế toán tạo điều kiện cho việc kiểm
tra giữa thủ kho và kế toán đợc thờng xuyên.
VI, Chuẩn mực kế toán quốc tế với kế toán lu chuyển hàng
hóa.
Kế toán lu chuyển hàng hoá là tổng hợp quá trình mua hàng, nhập kho, xuất bán,
thu tiền. Trong chuẩn mực kế toán quốc tế không quy định chung cho quá trình lu

chuyển hàng hoá mà phân thành từng chuẩn mực riêng biệt, ta xét nh sau :
Đối với chuẩn mực hàng tồn kho ( IAS 2)
Hàng tồn kho phải đợc ghi nhận theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần
có thể thực hiện đợc theo nguyên tắc thận trọng.
Giá gốc hàng hoá bao gồm tất cả các chi phí thu mua và các chi phí khác phát
sinh để có đợc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Để tính giá hàng tồn kho có thể sử dụng các phơng pháp sau :
Giá đích danh.
Bình quân gia quyền.
Nhập trớc, xuất trớc.
Nhập sau, xuất trớc.
21
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất
Sổ số dư
Kế toán tổng hợp
Phiếu giao nhận chứng từ nhập - xuất
Bảng luỹ kế nhập - xuất - tồn
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Phạm Bích Chi
Giá trị thuần có thể thực hiện đợc ( NRV ) là giá bán ớc tính trừ đi các chi phí ớc
tính cần thiết cho việc tiêu thụ. Những ớc tính này phải dựa trên bằng chứng đáng tin
cậy nhất thu thập đợc vào thời điểm ớc tính. Mục đích giữ hàng tồn kho phải tính đến
khi đa ra ớc tính, hàng tồn kho thờng đợc điều chỉnh giảm bằng giá trị thuần có thể thực
hiện đợc theo các nguyên tắc sau:
o Theo từng khoản mục.
o Các khoản mục tơng tự nhau thờng đợc nhóm lại.
o Từng dịch vụ đợc hạch toán nh một khoản mục riêng biệt.
Đối với chuẩn mực ghi nhận doanh thu ( IAS 18 )

Doanh thu cần đợc tính toán theo giá trị hợp lý của khoản tiền nhận đợc :
o Chiết khấu thơng mại và giảm giá bán hàng đợc giảm để xác định giá trị hợp
lý. Tuy nhiên chiết khấu thanh toán không đợc tính giảm vào doanh thu.
o Khi dòng tiền cha thu đợc ngay sẽ hình thành một giao dịch cấp vốn. Lãi
suất ngầm định phải đợc tính toán. Số chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị danh
nghĩa đợc ghi nhận riêng và công bố là tiền lãi.
Quy tắc nhận biết các giao dịch tạo doanh thu :
o Khi giá bán của một sản phẩm bao gồm một khoản dịch vụ kèm theo sau đó
thì khoản này sẽ đợc tính vào kỳ thực hiện dịch vụ.
o Khi doanh nghiệp bán hàng hoá và ký tiếp ngay một hợp đồng mua lại hàng
hoá đó vào một ngày khác, ảnh hởng trực tiếp của giao dịch bị loại trừ và hai giao dịch đ-
ợc thực hiện nh một.
Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi :
o Những rủi ro và lợi ích quan trọng gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa đợc
chuyển sang cho ngời mua.
o DN không tiếp tục tham gia quản lý quyền sở hữu cũng không kiểm soát hàng
bán ra.
o Giá trị doanh thu có thể đợc tính toán một cách đáng tin cậy.
o DN có khả năng là sẽ thực hiện đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
o Chi phí liên quan đến giao dịch có thể đợc tính toán một cách đáng tin cậy.
o Giai đoạn hoàn thành của một giao dịch có thể đợc xác định theo nhiều phơng
pháp tơng tự nh : tỷ lệ chi phí phát sinh so với tổng chi phí ớc tính.
Trong các công ty kinh doanh XNK thì thay đổi tỷ giá ảnh hởng rất lớn
đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Các nguyên tắc sau ( IAS 21) đợc áp dụng
cho việc ghi nhận và tính toán các giao dịch bằng ngoại tệ :
Sử dụng tỷ giá giao ngay quy định vào ngày phát sinh nghiệp vụ.
22
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Phạm Bích Chi
Nếu không đợc thanh toán trong cùng kỳ kế toán mà nghiệp vụ phát sinh thì
các khoản tiền nhận đợc ( tức là các khoản đợc nhận hoặc phải trả bằng tiền mặt ) đợc

chuyển đổi theo tỷ giá đóng cửa.
Chênh lệch tỷ giá phát sinh khi thanh toán các khoản có tính chất tiền tệ đợc
ghi nhận là một khoản thu nhập.
Các khoản không phải bằng tiền đã ghi nhận theo giá trị hợp lý sẽ đợc báo cáo
theo tỷ giá giao ngay vào ngày tiến hành đánh giá.
VII, Đặc điểm kế toán lu chuyển hàng hoá ở một số nớc.
Tham khảo kinh nghiệm của một số nớc trên thế giới đại diện là Pháp, Mỹ giúp ta
có thể hoàn thiện hệ thống kế toán nói chung và hệ thống kế toán lu chuyển hàng hoá
và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng đồng thời giúp ta hoà nhập kịp thời với công tác
kế toán trong khu vực và trên thế giới.
1. Kế toán lu chuyển hàng hóa tại Pháp.
Kế toán Pháp sử dụng phơng pháp KKĐK để hạch toán hàng tồn kho (trong kế
toán tài chính) theo giá thực tế. Cụ thể:
Đối với hàng hoá mua vào: Là giá mua thực tế. Giá mua thực tế bao gồm: giá thoả
thuận và phụ phí mua (không kể thuế di chuyển tài sản, thù lao hay tiền hoa hồng, lệ
phí chứng th).
Đối với hàng hoá xuất kho: giá hàng hoá xuất kho đợc tính theo một trong 3 cách:
giá bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân sau mỗi lần nhập, giá nhập trớc xuất trớc.
Khi mua hàng kế toán căn cứ vào hoá đơn báo đòi của ngời bán để làm chứng từ
ghi sổ. Trờng hợp hàng mua không đúng quy cách phẩm chất trả lại ngời bán, cần lập
hoá đơn báo Có. Kế toán mua hàng sử dụng các TK sau để hạch toán:
TK 607 Mua hàng hoá
TK 40 Nhà cung cấp; TK 530 Quỹ tiền mặt; TK 512 Ngân hàng
TK 765 Chiết khấu nhận đợc; TK 4456 TVA-Trả hộ nhà nớc
Kế toán tổng hợp quá trình mua hàng đợc thực hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 14: Sơ đồ hạch toán quá trình mua hàng của kế toán Pháp:
23
TK 530, 512, 40
TVA đầu
vào

Chiết
khấu
thanh
toán
K/c tổng giá trị hàng
mua thực tế
K/c các khoản giảm
giá, bớt giá, hồi khấu
Giảm giá, bớt giá, hồi
khấu sau hoá đơn
TK 765
TK 607
TK 4456
TK 609
TK 531, 512, 401, 409
TK 128
TK 531, 512, 40
Mua hàng
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Phạm Bích Chi
Với nghiệp vụ bán hàng thì kế toán Pháp tuân thủ theo những nguyên tắc sau:
Giá bán hàng hoá đợc xác định là giá bán thực tế, tức là giá ghi trên hoá đơn trừ đi
các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu chấp thuận cho ngời mua. Điểm này khác so với
kế toán Việt Nam, phần giảm giá, bớt giá cho khách hàng không đợc trừ trực tiếp vào
giá bán, giá dùng để hạch toán vẫn là giá ghi trên hoá đơn, phần giảm giá, bớt giá đợc
coi là một khoản giảm trừ doanh thu.
Phần chiết khấu dành cho khách hàng mặc dù đợc trừ vào tổng số tiền trên hoá đơn
nhng vẫn tính vào giá bán và đợc hạch toán nh một khoản chi phí tài chính. Về điểm
này giống với kế toán Việt Nam.
Cuối kỳ kế toán loại bỏ các chi phí, thu nhập ghi nhận cho năm sau và ghi vào chi
phí, thu nhập kỳ này những khoản thu, chi thuộc kỳ hạch toán nhng cha có chứng từ,

đồng thời thực hiện các bút toán điều chỉnh chênh lệch tồn kho hàng hoá để xác định
giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Chứng từ bán hàng sử dụng là hoá đơn báo đòi.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ sử dụng TK 707 : Bán hàng hoá.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản có liên quan khác nh: TK 41
Khách hàng, TK 4457 TVA thu hộ Nhà nớc, TK 665 Chiết khấu đã chấp thuận,
TK 530 Quỹ tiền mặt, TK 512 Ngân hàng.
Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ đợc thực hiện
theo các sơ đồ sau:
24
TVA của hàng
mua trả lại
Hàng mua
trả lại
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.s Phạm Bích Chi
Sơ đồ15: Sơ đồ hạch toán quá trình bán hàng của kế toán Pháp.

Sơ đồ 16 : Các khoản giảm giá hàng bán
2. Kế toán lu chuyển hàng hóa tại Mỹ.
Tại các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại của Mỹ, khái niệm hàng tồn kho
giống nh Việt Nam, chúng đợc phản ánh theo giá thực tế. Với hàng mua vào đó là giá
mua ghi trên hoá đơn của ngời bán cộng với các chi phí thu mua phát sinh trừ đi các
khoản chiết khấu, giảm giá đợc hởng (nếu có). Với hàng xuất kho đó là giá thực tế đợc
tính theo một trong các phơng pháp sau: Giá thực tế đích danh, giá đơn vị bình quân (cả
kỳ dự trữ và sau mỗi lần nhập), giá nhập trớc xuất trớc, giá nhập sau xuất trớc.
Kế toán theo dõi hàng hoá mua vào và bán ra tuỳ thuộc vào phơng pháp quản lý
hàng tồn kho là KKTX hay KKĐK. Xét trờng hợp KKTX ta thấy:
25
Hàng bán bị trả lại
Thuế TVA thu hộ nhà

nớc
Doanh thu bán hàng (không có thuế)
TK 530, 512, 41TK 707
TK 4457
TK 530, 512, 41
Cuối kỳ k/c giảm giá, bớt
giá, hồi khấu trên hoá đơn
TVA của chiết khấu
Chiết khấu sau hoá đơn
TVA của giảm giá,
bớt giá, hồi khấu
Giảm giá, bớt giá, hồi khấu
trên hoá đơn
TK 709 TK 707
TK 4457
TK 665

×