Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của cty may Hồ Gươm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (694.76 KB, 97 trang )

Mở đầu
Bước vào thế kỷ 21- kỷ nguyên mới đầy hứa hẹn nhưng cũng nhiều
thách thức, xu hướng toàn cầu hoỏ nền kinh tế đang là một vấn đề diễn ra
sôi động và cấp bách.
Trước xu hướng đó, đối với nền kinh tế Việt Nam ngành dệt may
được coi là một trong những ngành rất quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế của đất nước. Mục tiêu chiến lược và nhiệm vụ của ngành là gúp phần
thực hiện đường lối của Đảng, gúp phần thực hiện thắng lợi trong sự nghiệp
CNH- HĐH đất nước, đảm bảo nhu cầu toàn xã hội đang không ngừng tăng
lớn về mọi mặt, không ngừng tăng cường sản xuất, xuất khẩu, giải quyết
công ăn việc làm cho người lao động- vấn đề mà toàn xã hội đang quan tâm.
Việc chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế
thị trường cú sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, cùng xu thế mở cửa hội nhập
với nền kinh tế thế giới. Công ty may Hồ Gươm là một doanh nghiệp nhà
nước đó được cổ phần hoá trực thuộc Tổng Cụng ty mayViệt Nam đang
đứng trước những cơ hội và thách thức lớn lao trong điều kiện cạnh tranh
gay gắt. Để có thể tồn tại, đứng vững và phát triển đòi hỏi Công ty phải xác
định được cho mỡnh những phương thức hoạt động, những chớnh sỏch,
những chiến lược cạnh tranh đỳng đắn
Nhận thức được tầm quan trọng của xu thế hội nhập và cạnh tranh
cũng như mong muốn được đúng gúp những ý kiến để Cụng ty may Hộ
Gươm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Sau một thời gian thực tập
tại Cụng ty may Hồ Gươm, em quyết định lựa chọn đề tài “ Một số giải
phỏp nhằm nõng cao khả năng cạnh tranh của Cụng ty may Hồ Gươm”
để làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mỡnh.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3
chương:
Chương I: Những lý luận cơ bản về cạnh tranh và nâng cao năng
lực canh tranh.
Chương II: Thực trạng và khả năng cạnh tranh của Công ty may
Hồ Gươm


Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh của Công ty may Hồ

Chương I
nh ng lý lu n c b n v c nh tranh và     
nõng cao kh n ng c nh tranh  
I. Lý thuy t c nh tranh 
Khái niệm cạnh tranh
Trong s ph t tri n c a n n kinh t th tr ngVi t Nam hi n nay,         
c c kh i n m li n quan n c nh tr nh c n r t kh c nhau.Theo         
M c“c nh tranh l s ph n u ganh ua g y g t gi a c c nh t b nà à           
nh m gi nh gi t nh ng i u ki n thu n l i trong s n xu t v trong ti uà à          
th t c nh ng l i nhu n si u ng ch”, cú c c quan ni m kh c    ! "     
l i cho r ng “c nh tranh l s ph n u v ch t l ng s n ph m, d ch và          # $ %
c a doanh nghi p m nh sao cho t t h n c c doanh nghi p kh c”(Theo  & ' (   
nhúm t c gi cu n “nõng cao n ng l c c nh tranh v b o h s n xu tà  )     *  
trong n c”). Theo kinh t ch nh tr h c “c nh tranh l s th n t nh l nà+ , + $ -   % + .
nhau gi a c c i th nh m gi nh l y th tr ng, kh ch h ng cho doanhà à  ) /   $  
nghi p m nh”. hi u m t c ch kh i qu t nh t ta cú kh i ni m nh sau: & 0  1       
Trong n n kinh t th tr ng c nh tranh c nh tranh c hi u là , $     2
s ganh ua gi a c c doanh nghi p tr n th tr ng nh m gi nh cà      $   
u th h n v c ng m t lo i s n ph m h ng ho ho c d ch v , v c ngà , 3   *   #  4 $ %  
m t lo i kh ch h ng so v i c c i th c nh tranh .à*   +  ) / 
T khi n c ta th c hi n ng l i m c a n n kinh t , t n n5 6    ' 7 8   5 
kinh t k ho ch ho t p trung sang n n kinh t th tr ng cú s i u    "       
ti t v m c a nh n c theo nh h ng xó h i ch ngh a th v n à, 9 % / + $ + * / 9 :  
c nh tranh b t u xu t hi n v len l i v o t ng b c i c a c c doanhà à  ;    < +  / 
nghi p. M i tr ng ho t ng kinh doanh c a doanh nghi p l c n yà %   * /  =
y s bi n ng v v n c nh tranh ó tr n n c p b ch, s i ngà;  , *     >    % *
tr n c th tr ng trong n c v th tr ng qu c t . Nh v y, trong n nà  $  + $  ) ,   

kinh t th tr ng hi n nay, trong b t c m t l nh v c n o, b t c m tà, $    ? * 9   ? *
ho t ng n o c a con ng i c ng n i c m l n v n c nh tranh. Và * /  @ A *     +
nh c c qu c gia c nh tranh nhau gi nh l i th trong i ngo i, traoà  )  2  , ) 
i, c c doanh nghi p c nh tranh nhau l i cu n kh ch h ng v ph aàA    2 % )   +
m nh, chi m l nh nh ng th tr ng cú nhi u l i th v con ng ià: 2 , 9  $    , 
c nh tranh nhau v n l n kh ng nh v tr c a m nh c v tr nh  (  B   6  & C  &
chuy n, m n nghi p v nh ng ng i d i quy n ph c t ng1      !  6   
m nh l nh, cú uy t n v v th trong quan h v i c c i t c. Nhà  2 + $ ,  +  )  
v y, cú th núi c nh tranh ó h nh th nh v bao tr m l n m i l nh v cà à 2   :   - 9 
c a cu c s ng, t t m vi m n v m , t m t c nhõn ri ng l n 1 ' 5 D   E  5 1   F 
t ng th to n xó h i. i u n y xu t ph t t m t l ng nhi n n cà àA 2 * G    < * H 3  +
ta ó v ang b c v o giai o n ph t tri n cao v m i l nh v c nhà à  +    2  - 9  
kinh t , ch nh tr , v n ho , m b n c nh ú c nh tranh v n l m t quyà à, + $       ) *
lu t t nhi n v kh ch quan c a n n kinh t th tr ng, nú kh ng phà    /  , $  % %
thu c v o ý mu n ch quan c a m i ng i, b i t do l ngu n g c d nà à* ) / / I  >  J ) .
t i c nh tranh, c nh tranh l ng l c th c y s n xu t, l u th ngà+   *  2 = #    %
h ng ho ph t tri n. B i v y gi nh c c c i u ki n thu n l ià à  2 >  2       
trong s n xu t v ti u th s n ph m bu c c c doanh nghi p ph ià   %  # *   
th ng xuy n ng nóo, t ch c c nh y b n v n ng ng ph i th ngà  * +   *  *  
xuy n c i ti n k thu t, ng d ng khoa h c k thu t c ng ngh m i, C  K " L  M K "   6
b sung xõy d ng c c c s h t ng, mua s m th m trang thi t b m yN   ( 7  D O    
múc, lo i b nh ng m y múc ó c k v l c h u v i u quan tr ngà à     @ P     -
ph i cú ph ng ph p t ch c qu n lý cú hi u qu , o t o v ói ngà à 3  A ?       *
tr nh chuy n m n, tay ngh cho ng i lao ng. Th c t cho th y& 1     1   
õu thi u cú s c nh tranh th ng ú bi u hi n s tr tr v y uà>  ,    >  2   :  ,
k m s d n doanh nghi p s mau chúng b o th i ra kh i quy lu t v nà* H .  H $     
ng c a n n kinh t th tr ng. th c y ti u th v y nhanhà* /  , $  G2 = #  % #
t c chu chuy n h ng ho c c doanh nghi p c n ph i nghi n c u thà) * 2    ;   ? $
tr ng, t m hi u nhu c u, th hi u c a kh ch h ng. Do ú, c nh tranhà : 2 ; $ , /   
kh ng ch k ch th ch t ng n ng su t lao ng, gi m chi ph s n xu t Q 6 6 R R  1 C 6 C 

m c n c i ti n m u mó, ch ng lo i h ng ho , nõng cao ch t l ng s nà à@  , . /     
ph m v ch t l ng d ch v l m cho s n xu t ng y c ng g n li n v ià à à à#   $ %     +
ti u d ng, ph c v nhu c u xó h i c t t h n. C nh tranh l m tà  % % ; *  ) 3  *
i u ki n ng th i l m t y u t k ch th ch ho t ng kinh doanhà   J  * , ) + +  *
ph t tri n. B n c nh nh ng m t t ch c c c nh tranh c n l i nhi u    ! S 6      
h n ch v ti u c c ú l s phõn ho s n xu t h ng ho , l m ph s nà à à à ,          
nh ng doanh nghi p kinh doanh g p nhi u khú kh n do thi u v n, c s!  S  R  ' ( 7
h t ng h n h p, tr nh c ng ngh th p v cú th l m cho doanhà à ;  T : * %   2
nghi p ph s n khi doanh nghi p g p nh ng r i ro kh ch quan mang l i  C  S !   
nh thi n tai, ho ho n.v.v ho c b r i v o nh ng ho n c nh, i u ki nà à    4 $ 3     
kh ng thu n l i. "
Nh v y,  c nh tranh c hi u v c kh i qu t m t c chà  2    * 
chung nh t ú l cu c ganh ua gay g t gi a c c ch th ang ho tà  *     / 2  
ng tr n th tr ng v i nhau, kinh doanh c ng m t lo i s n ph m1    6  1  C U
ho c nh ng s n ph m t ng t thay th l n nhau nh m chi m l nh thS ! C U (   V W  E 
ph n, t ng doanh s v l i nhu n. C c doanh nghi p th ng m i c nà;  )     3  ;
nh n th c ng n v canh tranh m t m t ch p nh n canh tranh" L X O   1 S  "
theo kh a c nh t ch c c t ú ph t huy y u t n i l c nõng cao6  6   5    ' 1 
ch t l ng ph c v kh ch h ng, m t kh c tranhd t nh tr ng c nh tranhà  % %  4  :  
b t h p lý d n n l m t n h i n l i ch c ng ng c ng nh l mà à  . , A  ,  + * J @ 
suy y u ch nh m nh. 6 &
Doanh nghi p th ng m i mang t nh c th ph i ch u s c nh (  6 S  C   
tranh quy t li t h n so v i c c lo i h nh doanh nghi p kh c.  ( 6   &  
2. Vai tr v t m quan tr ng c a c nh tranhà    
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung trước đây phạm trù cạnh tranh
hầu như không tồn tại giữa các doanh nghiệp, tại thời điểm này các doanh
nghiệp hầu như đó được nhà nước bao cấp hoàn toàn về vốn, chi phí cho
mọi hoạt động, kể cả khi các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ trách nhiệm
này cũng thuộc về nhà nước. Vỡ vậy, vụ hỡnh dung nhà nước đó tạo ra
một lối mũn trong kinh doanh, một thúi quen trỡ trệ và ỉ lại, doanh nghiệp

khụng phải tự tỡm kiếm khỏch hàng mà chỉ cú khỏch hàng tự tỡm đến
doanh nghiệp. Chính điều đó đó khụng tạo được động lực cho doanh
nghiệp phát triển. Sau khi kết thúc Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI
(1986) nước ta đó chuyển sang một giai đoạn mới, một bước ngoặt lớn,
nền kinh tế thị trường được hỡnh thành thỡ vấn đề cạnh tranh xuất hiện và
có vai trũ đặc biệt quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà cũn đối
với người tiêu dùng cũng như nền kinh tế quốc dân nói chung.
2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân
Đối với nền kinh, tế cạnh không chỉ là môi trường và động lực của
sự phát triển nói chung, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng
năng suất lao động mà cũn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoỏ quan
hệ xó hội, cạnh tranh cũn là điều kiện giáo dục tính năng động của các
doanh nghiệp. Bên cạnh đó cạnh tranh góp phần gợi mở những nhu cầu
mới của xó hội thụng qua sự xuất hiện của nhứng sản phẩm mới. Điều đó
chứng tỏ đời sống của con người ngày càng được nâng cao về chính trị,
về kinh tế và văn hoá. Cạnh tranh bảo đảm thúc đẩy sự phát triển của
khoa học kỹ thuật, sự phân công lao động xó hội ngày càng phỏt triển sõu
và rộng. Tuy nhiờn bờn cạnh những lợi ớch to lớn mà cạnh tranh đem lại
thỡ nú vẫn cũn mang lại những mặt hạn chế như cạnh tranh không lành
mạnh tạo sự phân hoá giàu nghèo, cạnh tranh không lành mạnh sẽ dẫn
đến có những manh mối làm ăn vi phạm pháp luật như trốn thuế, lậu thuế,
lậu hàng giả, buôn bán trái phép những mặt hàng mà Nhà nước và pháp
luật nghiêm cấm.
2.2. Đối với doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng vậy, khi tham gia vào các hoạt
động kinh doanh trên thị trường thỡ đều muốn doanh nghiệp mỡnh tồn tại
và đứng vững. Để tồn tại và đứng vững các doanh nghiệp phải có những
chiến lược cạnh tranh cụ thể và lâu dài mang tính chiến lược ở cả tầm vi
mô và vĩ mô. Họ cạnh tranh để giành những lợi thế về phía mỡnh, cạnh
tranh để giành giật khách hàng, làm cho khách hàng tự tin rằng sản phẩm

của doanh nghiệp mỡnh là tốt nhất, phự hợp với thị hiếu, nhu cầu người
tiêu dùng nhất. Doanh nghiệp nào đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng,
kịp thời, nhanh chóng và đầy đủ các sản phẩm cũng như dịch vụ kèm theo
với mức giá phù hợp thỡ doanh nghiệp đó mới có khả năng tồn tại và phát
triển. Do vậy cạnh tranh là rất quan trọng và cần thiết.
Cạnh tranh đũi hỏi doanh nghiệp phải phỏt triển cụng tỏc maketing
bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường để quyết định sản xuất cái gỡ? sản
xuất như thế nào? và sản xuất cho ai?. Nghiên cứu thị trường để doanh
nghiệp xác định được nhu cầu thị trường và chỉ sản xuất ra những gỡ mà
thị trường cần chứ không sản xuất những gỡ mà doanh nghiệp cú. Cạnh
tranh buộc cỏc doanh nghiệp phải đưa ra các sản phẩm có chất lượng cao
hơn, tiện dụng với người tiêu dùng hơn. Muốn vậy các doanh nghiệp phải
áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào quỏ trỡnh sản xuất kinh
doanh, tăng cường công tác quản lý, nõng cao trỡnh độ tay nghề cho công
nhân, cử các cán bộ đi học để nâng cao trỡnh độ chuyên môn. Cạnh tranh
thắng lợi sẽ tạo cho doanh nghiệp một vị trí xứng đáng trên thị trường
tăng thêm uy tín cho doanh nghiệp. Trên cơ sở đó sẽ có điều kiện mở
rộng sản xuất kinh doanh, tái sản xuất xó hội, tạo đà phát triển mạnh cho
nền kinh tế.
2.3. Đối với ngành
Hiện nay đối với nền kinh tế nói chung và đối với ngành dệt may
nói riêng cạnh tranh đóng một vai trũ rất quan trọng trong sự phỏt triển,
nõng cao chất lượng sản phẩm. Cạnh tranh bỡnh đẳng và lành mạnh sẽ
tạo bước đà vững chắc cho mọi ngành nghề phát triển. Nhất là đối vơí
ngành dêth may- là một ngành có vai trũ chủ lực trong sự phát triển của
nền kinh tế quốc dân. Cạnh tranh sẽ tạo bước đà và động lực cho ngành
phát triển trên cơ sở khai thác lợi thế và điểm mạnh của ngành đó là thu
hút được một nguồn lao động dồi dào và có thể khai thác tối đa nguồn lực
đó.
Như vậy, trong bất cứ một hoạt động kinh doanh nào dù là có quy

mô hoạt động lớn hay quy mô hoạt động nhỏ, dù là hoạt động đó đứng ở
tầm vĩ mô hay vi mô thỡ khụng thể thiếu sự cú mặt và vai trũ của yếu tố
cạnh tranh .
2.4 Đối với sản phẩm.
Nhờ có cạnh tranh, mà sản phẩm sản xuất ra ngày càng được nâng
cao về chất lượng, phong phú về chủng loại, mẫu mó và kớch cỡ. Giỳp
cho lợi ớch của người tiêu dùng và của doanh nghiệp thu được ngày càng
nhiều hơn. Ngày nay các sản phẩm được sản xuất ra không chỉ để đáp
ứng nhu cầu trong nước mà cũn cung cấp và xuất khẩu ra nước ngoài.
Qua những ý nghĩa trờn ta thấy rằng cạnh tranh khụng thể thiếu sút ở bất
cứ một lĩnh vực nào của nền kinh tế. Cạnh tranh lành mạnh sẽ thực sự tạo
ra những nhà doanh nghiệp giỏi và đồng thời là động lực thúc đẩy nền
kinh tế phát triển, đảm bảo công bằng xó hội. Bởi vậy cạnh tranh là một
yếu tố rất cần cú sự hỗ trợ và quản lý của nhà nước để phát huy những
mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực như cạnh tranh không lành
mạnh dẫn đến độc quyền và gây lũng loạn, xáo trộn thị trường.
Cỏc hỡnh thức cạnh tranh
Cạnh tranh được phân loại theo các hỡnh thức khỏc nhau:
3.1 Căn cứ vào các chủ thể tham gia cạnh tranh
Cạnh tranh được chia thàn ba loại:
- Cạnh tranh giữa người bán và người mua: Là cuộc cạnh tranh
diễn ra theo quy luật mua rẻ bán đắt, cả hai bên đều muốn tối đa hoá lợi
ích của mỡnh. Người bán muốn bán với giá cao nhất để tối đa hoá lợi
nhuận cũn người mua muốn mua với giá thấp nhưng chất lượng vẫn được
đảm bảo và mức giá cuối cùng vẫn là mức giá thoả thuận giữa hai bên.
- C nh tranh gi a ng i mua v ng i muaà    : L cu c c nh tranhà * 
tr n c s quy lu t cung c u, khi tr n th tr ng m c cung nh h n ( 7 " D    L  (
m c c u. L c n y h ng húa tr n th tr ng s khan hi m, ng i mua à à? ; =  $  H ,  2
t c nhu c u mong mu n c a m nh h s s n s ng mua v i m cà  ; ) / : - H Y + ?
gi cao h n do v y m c c nh tranh s di n ra gay g t h n gi a ( " L 1  Z [ O ( !

nh ng ng i mua, k t qu l gi c h ng ho s t ng l n, nh ng ng ià à  ,     H    
b n s thu c l i nhu n l n trong khi nh ng ng i mua b thi t th i Z  " 6 !    
c v gi c v ch t l ng, nh ng tr ng h p n y ch y u ch t n t ià à         / , \ J 
n n kinh t bao c p v x y ra m t s n i khi di n ra ho t ng b nà>  ,   > * ) 3 ]  * 
u gi m t lo i h ng ho n o ú.à à  *   
- C nh tranh gi a nh ng ng i b n v i nhau      : õy l cu càG *
c nh tranh gay go v quy t li t nh t khi m trong n n kinh t th tr ngà à ,    , $ 
s c cung l n h n s c c u r t nhi u, kh ch h ng c coi l th ng à à? + 3 ? ;      ,
c a ng i b n, l nhõn t cú vai tr quan tr ng quy t nh s t n t i và à/   ) @ - , $  J 
ph t tri n c a doanh nghi p. Do v y c c doanh nghi p ph i lu n ganh    "   C 
ua, lo i tr nhau gi nh nh ng u th v l i th cho m nh.à à  < 2   ,  , :
3.2 Căn cứ theo tính chất và mức độ cạnh tranh
Theo tiêu thức này cạnh tranh được chia thành bốn loại:
- Cạnh tranh hoàn hảo: Là cạnh tranh thuần tuý, là một hỡnh
thức đơn giản của cấu trúc thị trường trong đó người mua và người bán
đều không đủ lớn để tác động đên giá cả thị trường. Nhóm người mua
tham gia trên thị trường này chỉ có cách thích ứng với mức giá đưa ra vỡ
cung cầu trờn thị trường được tự do hỡnh thành, giỏ cả do thị trường
quyết định.
- Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo: Đây là hỡnh thức cạnh
tranh phổ biến trờn thị trường mà ở đó doanh nghiệp nào có đủ sức mạnh
có thể chi phối được giá cả của sản phẩm thông qua hỡnh thức quảng cỏo,
khuyến mại cỏc dịch vụ trong và sau khi bỏn hàng. Cạnh tranh khụng
hoàn hảo là cạnh tranh mà phần lớn các sản phẩm không đồng nhất với
nhau, mỗi loại sản phẩm mang nhón hiệu và đặc tính khác nhau dù xem
xét về chất lượng thỡ sự khỏc biệt giữa cỏc sản phẩm là khụng đáng kể
nhưng mức giá mặc định cao hơn rất nhiều. Cạnh tranh không hoàn hảo
có hai loại:
+ Cạnh tranh độc quyền: Là cạnh tranh mà ở đó một hoặc một số
chủ thể có ảnh hưởng lớn, có thể ép các đối tác của mỡnh phải bỏn hoặc

mua sản phẩm của mỡnh với giỏ rất cao và những người này có thể làm
thay đổi giá cả thị trường. Có hai loại cạnh tranh độc quyền đó là độc
quyền bán và độc quyền mua. Độc quyền bán tức là trên thị trường có ít
người bán và nhiều người mua, lúc này người bán có thể tăng giá hoặc ép
giá khách hàng nếu họ muốn lợi nhuận thu được là tối đa, cũn độc quyền
mua tức là trên thị trường có ít người mua và nhiều người bán khi đó
khách hàng được coi là thượng đế, được chăm sóc tận tỡnh và chu đáo
nếu không những người bán sẽ không lôi kéo được khách hàng về phỡa
mỡnh. Trong thực tế cú tỡnh trạng độc quyền xảy ra nếu không có sản
phẩm nào thay thế , tạo ra sản phẩm độc quyền hoặc các nhà độc quyền
liên kết với nhau gây trở ngại cho quá trỡnh phỏt triển sản xuất và làm tổn
hại đến người tiêu dùng. Vỡ vậy phải cú một đạo luật chống độc quyền
nhằm chống lại liên minh độc quyền của một số nhà kinh doanh.
+ Độc quyền tập đoàn: Hỡnh thức cạnh tranh này tồn tại trong
một số ngành sản xuất mà ở đó chỉ có một số ít người sản xuất. Lúc này
cạnh tranh sẽ xảy ra giữa một số lực lượng nhỏ các doanh nghiệp. Do vậy
mọi doanh nghiệp phải nhận thức rằng giỏ cả cỏc sản phẩm của mỡnh
khụng chỉ phụ thuộc vào số lượng mà cũn phụ thuộc vào hoạt động của
những đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường. Một sự thay đổi về giá của
doanh nghiệp cũng sẽ gây ra những ảnh hưởng đến nhu cầu cân đối với
các sản phẩm của doanh nghiệp khác. Những doanh nghiệp tham gia thị
trường này là những người có tiềm lực kinh tế mạnh, vốn đầu tư lớn. Do
vậy việc thâm nhập vào thị trường của các đối thủ cạnh tranh thường là
rất khó.
3.3. Căn cứ vào phạm vi kinh tế
- Cạnh tranh nội bộ ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong cùng một ngành, sản xuất và tiêu dùng cùng một chủng loại
sản phẩm. Trong cuộc cạnh tranh này có sự thôn tính lẫn nhau, các doanh
nghiệp phải áp dụng mọi biện pháp để thu được lợi nhuận như cải tiến kỹ
thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí cá biệt của hàng hoá

nhằm thu được lợi nhuận siêu ngạch. Kết quả là trỡnh độ sản xuất ngày
càng phát triển, các doanh nghiệp không có khả năng sẽ bị thu hẹp, thậm
chí cũn cú thể bị phá sản.
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là cạnh tranh giữa các ngành kinh
tế khác nhau nhằm đạt được lợi nhuận cao nhất, là cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp hay đồng minh các doanh nghiệp của một ngành với ngành
khác. Như vậy giữa các ngành kinh tế do điều kiện kỹ thuật và các điều
kiện khác khác nhau như môi trường kinh doanh, thu nhập khu vực, nhu
cầu và thị hiếu có tính chất khác nhau nên cùng một lượng vốn đầu tư vào
ngành này có thể mang lại tỷ suất lợi nhuận cao hơn các ngành khác. Điều
đó dẫn đến tỡnh trạng nhiều người sản xuất kinh doanh ở những lĩnh vực
có tỷ suất lợi nhuận thấp có xu hướng chuyển dịch sang sản xuất tại
những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao hơn, đó chính là biện pháp để thực
hiện cạnh tranh giữa các ngành. Kết quả là những ngành trước kia có tỷ
suất lợi nhuận cao sẽ thu hút các nguồn lực, quy mô sản xuất tăng. Do đó
cung vượt quá cầu làm cho giá cả hàng hoá có xu hướng giảm xuống, làm
giảm tỷ suất lợi nhuận. Ngược lại những ngành trước đây có tỷ suất lợi
nhuận thấp khiến cho một số nhà đầu tư rút vốn chuyển sang lĩnh vực
khác làm cho quy mô sản xuất của ngành này giảm, dẫn đến cung nhỏ
hơn cầu, làm cho giá cả hàng hoá tăng và làm tăng tỷ suất lợi nhuận.
4. Các công cụ cạnh tranh.
Công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp có thể hiểu tập hợp các yếu
tố, các kế hoạch, các chiến lược, các chính sách, các hành động mà doanh
nghiệp sử dụng nhằm vượt trên các đối thủ cạnh tranh và tác động vào
khách hàng để thoả món mọi nhu cầu của khỏch hàng. Từ đó tiêu thụ
được nhiều sản phẩm, thu được lợi nhuận cao. Nghiờn cứu cỏc cụng cụ
cạnh tranh cho phộp cỏc doanh nghiệp lựa chọn những cụng cụ cạnh
tranh phự hợp với tỡnh hỡnh thực tế, với quy mụ kinh doanh và thị
trường của doanh nghiệp. Từ đó phát huy được hiệu quả sử dụng công cụ,
việc lựa chọn công cụ cạnh tranh có tính chất linh hoạt và phù hợp không

theo một khuân mẫu cứng nhắc nào. Dưới đâylà một số công cụ cạnh
tranh tiêu biểu và quan trọng mà các doanh nghiệp thương mại thường
phải dùng đến chúng.
4.1. Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của
sản phẩm thể hiện mức độ thoả món nhu cầu trong những điều kiện tiêu
dùng xác định, phù hợp với công dụng lợi ích của sản phẩm. Nếu như
trước kia giá cả được coi là quan trọng nhất trong cạnh tranh thỡ ngày nay
nú phải nhường chỗ cho tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. Khi có cùng
một loại sản phẩm, chất lượng sản phẩm nào tốt hơn, đáp ứng và thoả
món được nhu cầu của người tiêu dùng thỡ họ sẵn sàng mua với mức giỏ
cao hơn. Nhất là trong nền kinh tế thị trường cùng với sự phát triển của
sản xuất, thu nhập của người lao động ngày càng được nâng cao, họ có đủ
điều kiện để thoả món nhu cầu của mỡnh, cỏi mà họ cần là chất lượng và
lợi ích sản phẩm đem lại. Nếu nói rằng giá cả là yếu tố mà khách hàng
không cần quan tâm đến là hoàn toàn sai bởi giá cả cũng là một trong
những yếu tố quan trọng để khách hàng tiêu dùng cho phù hợp với mức
thu nhập của mỡnh. Điều mong muốn của khách hàng và của bất cứ ai có
nhu cầu mua hay bán là đảm bảo được hài hoà giữa chất lượng và giá cả.
Để sản phẩm của doanh nghiệp luôn là sự lựa chọn của khách hàng
ở hiện tại và trong tương lai thỡ nõng cao chất lượng sản phẩm là điều
cần thiết. Nâng cao chất lượng sản phẩm là sự thay đổi chất liệu sản phẩm
hoặc thay đổi công nghệ chế tạo đảm bảo lợi ích và tính an toàn trong quá
trỡnh tiờu dựng và sau khi tiờu dựng. Hay núi cỏch khỏc nõng cao chất
lượng sản phẩm là việc cải tiến sản phẩm có nhiều chủng loại, mẫu mó,
bền hơn và tốt hơn. Điều này làm cho khách hàng cảm nhận lợi ích mà họ
thu được ngày càng tăng lên khi duy trỡ tiờu dựng sản phẩm của doang
nghiệp. Làm tăng lũng tin và sự trung thành của khỏch hàng đối với
doanh nghiệp.
Chất lượng sản phẩm được coi là một vấn đề sống cũn đối với

doanh nghiệp nhất là đối với doanh nghiệp Việt Nam khi mà họ phải
đương đầu đối với các đối thủ cạnh tranh từ nước ngoài vào Việt Nam.
Một khi chất lượng hàng hoá dịch vụ không được bảo đảm thỡ cú nghĩa là
khỏch hàng sẽ đến với doanh nghiệp ngày càng giảm, doanh nghiệp sẽ
mất khách hàng và thị trường dẫn tới sự suy yếu trong hoạt động kinh
doanh. Mặt khác chất lượng thể hiện tính quyết định khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp ở chỗ nâng cao chất lượng sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ
sản phẩm, tăng khối lượng hàng hoá bán ra, kéo dài chu kỳ sống của sản
phẩm. Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng uy tín của doanh
nghiệp, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Do vậy
cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm là một yếu tố rất quan trọng và cần
thiết mà bất cứ doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ đều phải sử dụng nó.
4.2. Cạnh tranh bằng giá cả.
Giá cả được hiểu là số tiền mà người mua trả cho người bán về việc
cung ứng một số hàng hoá dịch vụ nào đó. Thực chất giá cả là sự biểu
hiện bằng tiền của giá trị hao phí lao động sống và hao phí lao động vật
hoá để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm chịu ảnh hưởng của quy luật cung
cầu. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp,
khách hàng được tôn vinh là “Thượng đế” họ có quyền lựa chọn những
gỡ họ cho là tốt nhất, khi cú cựng hàng hoỏ dịch vụ với chất lượng tương
đương nhau thỡ chắc chắn họ sẽ lựa chọn mức giỏ thấp hơn, để lợi ích họ
thu được từ sản phẩm là tối ưu nhất. Do vậy mà từ lâu giá cả đó trở thành
một biến số chiến thuật phục vụ mục đích kinh doanh. Nhiều doanh
nghiệp thành công trong việc cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường là do sự
khéo léo, tinh tế chiến thuật giá cả. Giá cả đó thể hiện như một vũ khí để
cạnh tranh thông qua việc định giá sản phẩm: định giá thấp hơn giá thị
trường, định giá ngang bằng giá thị trường hay chính sách giá cao hơn giá
thị trường.
Với một mức giá ngang bằng với giá thị trường: giúp doanh nghiệp
đánh giá được khách hàng, nếu doanh nghiệp tỡm ra được biện pháp giảm

giá mà chất lượng sản phẩm vẫn được đảm bảo khi đó lượng tiêu thụ sẽ
tăng lên, hiệu quả kinh doanh cao và lợi sẽ thu được nhiều hơn.
Với một mức giá thấp hơn mức giá thị trường: chính sách này được
áp dụng khi cơ số sản xuất muốn tập trung một lượng hàng hoá lớn, thu
hồi vốn và lời nhanh. Không ít doanh nghiệp đó thành cụng khi ỏp dụng
chớnh sỏch định giá thấp. Họ chấp nhận giảm sút quyền lợi trước mắt đến
lúc có thể để sau này chiếm được cả thị trường rộng lớn, với khả năng
tiêu thụ tiềm tàng. Định giá thấp giúp doanh nghiệp ngay từ đầu có một
chỗ đứng nhất định để định vị vị trí của mỡnh từ đó thâu tóm khách hàng
và mở rộng thị trường.
Với chính sách định giá cao hơn giá thị trường: là ấn định giá bán
sản phẩm cao hơn giá bán sản phẩm cùng loại ở thị trường hiện tại khi mà
lần đầu tiên người tiêu dùng chưa biết chất lượng của nó nên chưa có cơ
hội để so sánh, xác định mức giá của loại sản phẩm này là đắt hay rẻ
chính là đánh vào tâm lý của người tiêu dùng rằng những hàng hoá giá
cao thỡ cú chất lượng cao hơn các hàng hoá khác. Doanh nghiệp thường
áp dụng chính sách này khi nhu cầu thị trường lớn hơn cung hoặc khi
doanh nghiệp hoạt động trong thị trường độc quyền, hoặc khi bán những
mặt hàng quý hiếm cao cấp ớt cú sự nhạy cảm về giỏ.
Như vậy, để quyết định sử dụng chính sách giá nào cho phù hợp và
thành công khi sử dụng nó thỡ doanh nghiệp cần cõn nhắc và xem xét kỹ
lưỡng xem mỡnh đang ở tỡnh thế nào thuận lợi hay khụng thuận lợi, nhất
là nghiờn cứu xu hướng tiêu dùng và tâm lý của khỏch hàng cũng như cần
phải xem xét các chiến lược các chính sách giá mà đối thủ đang sử dụng.
4.3. Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối.
Phõn phối sản phẩm hợp lý là một trong những cụng cụ cạnh tranh
đắc lực bởi nó hạn chế được tỡnh trạng ứ đọng hàng hoá hoặc thiếu hàng.
Để hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp được diễn ra thông suốt, thường
xuyên và đầy đủ doanh nghiệp cần phải lựa chọn các kênh phân phối
nghiên cứu các đặc trưng của thị trường, của khách hàng. Từ đó có các

chính sách phân phối sản phẩm hợp lý, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của
khách hàng. Chớnh sỏch phõn phối sản phẩm hợp lý sẽ tăng nhanh vũng
quay của vốn, thúc đẩy tiêu thụ, tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Thông thường kênh phân phối của doanh nghiệp được chia thành
5 loại:
+ Kênh ngắn: Người sản xuất => Người bán lẻ => Người tiêu dùng
+ Kênh cực ngắn: Người sản xuất => Người tiêu dùng
+ Kênh dài: Người sản xuất=>Người buôn bán=>Người bán
lẻ=>Người tiêu dùng
+ Kênh cực dài: Người sản xuất=>Đại lý=> Người buôn bán=>
Người bán lẻ=> Người tiêu dùng.
+ Kênh rút gọn: Người sản xuất=>Đại lý=> Người bán lẻ=> Người
tiêu dùng.
Tuỳ theo từng mặt hàng kinh doanh, tuỳ theo vị trí địa lý, tuỳ theo
nhu cầu của người mua và người bán, tuỳ theo quy mô kinh doanh của
doanh nghiệp mà sử dụng các kênh phân phối khác nhau cho hợp lý và
mang lại hiệu quả bởi nhiều khi kờnh phõn phối cú tỏc dụng như những
người môi giới nhưng đôi khi nó lại mang lại những trở ngại rườm rà.
4.4. Cạnh tranh bằng chính sách Maketing
Để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thỡ chớnh sỏch
maketing đóng một vai trũ rất quan trọng bởi khi bắt đầu thực hiện hoạt
động kinh doanh, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu thị trường, tỡm hiểu
nhu cầu khỏch hàng đang có xu hướng tiêu dùng những sản phẩm gỡ?,
thu thập thụng tin thụng qua sự phõn tớch và đánh giá doanh nghiệp sẽ đi
đến quyết định sản xuất những gỡ ? kinh doanh những gỡ mà khỏch hàng
cần, khách hàng có nhu cầu. Trong khi thực hiện hoạt động kinh doanh
thỡ doanh nghiệp thường sử dụng các chính sách xúc tiến bán hàng thông
qua các hỡnh thức quảng cỏo, truyền bỏ sản phẩm đến người tiêu dùng.
Kết thúc quá trỡnh bỏn hàng, để tạo được uy tín hơn nữa đối với khách
hàng, doanh nghiệp cần thực hiện các hoạt động dịch vụ trước khi bán,

trong khi bán và sau khi bán.
Như vậy chính sách maketing đó xuyờn suốt vào quỏ trỡnh hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, nó vừa có tác dụng chính và vừa có
tác dụng phụ để hỗ trợ các chính sách khác. Do vậy chính sách maketing
không thể thiếu được trong bất cứ hoạt động của doanh nghiệp.
5. Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh.
Cạnh tranh là một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường. ở
đâu có nền kinh tế thị trường thỡ ở đó có nền kinh tế cạnh tranh. Bất kỳ
một doanh nghiệp nào cũng vậy, khi tham gia vào kinh doanh trên thị
trường muốn doanh nghiệp mỡnh tồn tại và đứng vững thỡ phải chấp
nhận cạnh tranh. Trong giai đoạn hiện nay do tác động của khoa học kỹ
thuật và công nghệ, nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển, nhu
cầu cuộc sống của con người được nâng lên ở mức cao hơn rất nhiều.Con
người không chỉ cần có nhu cầu “ăn chắc mặc bền” như trước kia mà cũn
cần “ăn ngon mặc đẹp”. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu đó, doanh nghiệp
phải không ngừng điều tra nghiên cứu thị trường, tỡm hiểu nhu cầu của
khỏch hàng, doanh nghiệp nào bắt kịp và đáp ứng đầy đủ nhu cầu đó thỡ
sẽ chiến thắng trong cạnh tranh. Chớnh vỡ vậy cạnh tranh là rất cần thiết,
nú giỳp cho doanh nghiệp:
- Tồn tại và đứng vững trên thị trường: Cạnh tranh sẽ tạo ra môi
trường kinh doanh và những điều kiện thuận lợi để đáp ứng nhu cầu
khách hàng, làm cho khách hàng tin rằng sản phẩm của doanh nghiệp
mỡnh là tốt nhất, phự hợp với thị hiếu nhu cầu của người tiêu dùng nhất.
Doanh nghiệp nào càng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng thỡ doanh
nghiệp đó mới có khả năng tồn tại trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
- Doanh nghiệp cần phải cạnh tranh để phát triển
Ng y nay trong n n kinh t th tr ng, c nh tranh l m t i uà à , $   *  
ki n v l m t y u t k ch th ch kinh doanh. Quy lu t c nh tranh là à à * , ) + +  
ng l c th c y h t tri n s n xu t, s n xu t h ng ho ng y c ngà à à*  = #  2     
ph t tri n, h ng ho s n xu t ra nhi u, s l ng ng i cung ng ng yà à 2     )   ?

c ng ng th c nh tranh ng y c ng kh c li t, k t qu c nh tranh là à à à% :  )  ,  
lo i b nh ng C ng ty l m n k m hi u qu , n ng su t ch t l ngà   %  *      
th p v ng c l i nú th c y nh ng C ng ty l m n t t, n ng su tà à   = #  %  )  
ch t l ng cao. Do v y, mu n t n t i v ph t tri n th doanh nghi pà   ) J   2 : 
c n ph i c nh tranh, t m m i c ch nõng cao kh n ng c nh tranh c aD C  & M  C R  
m nh nh m p ng t t h n nhu c u kh ch h ng. C c doanh nghi pà:   ? ) 3 ;   
c n ph i t m m i bi n ph p p ng nhu c u th hi u c a ng iD C & M     L D    
ti u d ng nh s n xu t ra nhi u lo i h ng ho cú ch t l ng cao, già          
c ph h p v i ch t l ng s n ph m, ph h p v i m c thu nh p c aC  6   C U  6 L " 
t ng i t ng kh ch h ng. Cú nh v y h ng ho c a doanh nghi pà à< )      / 
b n ra m i ng y m t nhi u, t o c l ng tin i v i kh ch h ng.à à + *    @ ) + 
Mu n t n t i v ph t tri n c th doanh nghi p c n ph i ph t huyà) J   2  :  ;  
h t u th c a m nh, t o ra nh ng i m kh c bi t so v i c c i th    &  !     6  ' 
c nh tranh t ú doanh nghi p m i cú kh n ng t n t i, ph t tri n và <   +   J   2
thu c l i nhu n cao. "
Trong n n kinh t th tr ng mu n t n t i v ph t tri n th c nhà , $  ) J   2 : 
tranh lu n l m c ti u c a m i doanh nghi p. C ng trong n n kinh tà% %  / I  @  ,
ú kh ch h ng l ng i t do l a ch n nh cung ng v c ng ch nh là à à à à     - ? @ +
nh ng ng i quy t nh cho doanh nghi p cú t n t i hay kh ng. H!     ^   M
kh ng ph i t m n doanh nghi p nh tr c õy n a v h c ngà%  : ,   +   - @
kh ng ph i m t th i gian ch i mua h ng ho d ch v , m ià à%      2  $ % )
ng c l i trong n n kinh t th tr ng kh ch h ng c coi l th ngà à   , $    
, c c doanh nghi p mu n t n t i v ph t tri n th ph i t m nà,   ) J   2 :  : ,
kh ch h ng v khai th c nhu c u n i h . i u n y i h i doanh nghi pà à à  ; 3 - G  @  
ph i cú nh ng ch ng tr nh gi i thi u truy n b v qu ng c o s nà  3 : +      
ph m c a m nh ng i ti u d ng bi t n, h cú s xem x t,U  &        M  1
nh gi v quy t nh cú n n ti u d ng s n ph m c a doanh nghi pà  , $     # / 
hay kh ng?. Ng y nay vi c ch o m i kh ch h ng ti u th s n ph mà à à%   2   %  #
c a m nh ó l v n khú kh n nh ng vi c gi l i c kh ch h ngà à/ :          
c n khú kh n h n r t nhi u. B i v y m doanh nghi p n n cú nh ngà@  3   >    

d ch v c tr c khi b n, trong khi b n v d ch v sau khi b n h ng hoà à$ %  +   $ %  
cho kh ch h ng nh ng kh ch h ng ú l nh ng kh ch h ng truy nà à à à 2      
th ng c a doanh nghi p, ch nh h l nh ng nhõn t quan tr ng trong sà) /  + -  ) - 
t n t i v ph t tri n c a doanh nghi p.àJ   2 / 
- Doanh nghiệp phải cạnh tranh để thực hiện các mục tiêu
Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ khi thực hiện hoạt
động kinh doanh đều có những mục tiêu nhất định. Tuỳ thuộc vào từng
giai đoạn phát triển của doanh nghiệp mà doanh nghiệp đặt ra cho mỡnh
những mục tiờu khỏc nhau. Trong giai đoạn đầu khi mới thực hiện hoạt
động kinh doanh thỡ mục tiờu của doanh nghiệp là muốn khai thỏc thị
trường nhằm tăng lượng khách hàng truyền thống và tiềm năng, giai đoạn
này doanh nghiệp thu hút được càng nhiều khách hàng càng tốt. Cũn ở
giai đoạn trưởng thành và phát triển thỡ mục tiờu của doanh nghiệp là
tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và giảm chi phí, giảm bớt những chi phí
được coi là không cần thiết, để lợi nhuận thu được là tối đa, uy tín của
doanh nghiệp và niềm tin của khách hàng đối với doanh nghiệp là cao
nhất. Đến giai đoạn gần như bóo hoà thỡ mục tiờu chủ yếu của doanh
nghiệp là gõy dựng lại hỡnh ảnh đối với khách hàng bằng cách thực hiện
trách nhiệm đối với Nhà nước, đối với cộng đồng, củng cố lại thêm niềm
tin cho của khách hàng đối với doanh nghiệp. Để đạt được các mục tiêu
doanh nghiệp cần phải cạnh tranh, chỉ có cạnh tranh thỡ doanh nghiệp
mới bằng mọi giỏ tỡm ra phương cách, biện pháp tối ưu để sáng tạo, tạo
ra những sản phẩm đạt chất lượng cao hơn, cung ứng những dịch vụ tốt
hơn đối thủ cạnh tranh, thỏa món nhu cầu khỏch hàng ngày càng tăng.
Chỉ có cạnh tranh thỡ doanh nghiệp mới cú thể tồn tại và phát triển.
II. kh n ng c nh tranh c a doanh nghi p    
Cạnh tranh không phải là sự huỷ diệt mà là sự thay đổi, thay thế
những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, sử dụng lóng phớ nguồn lực của xó
hội bằng cỏc doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, nhằm đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của xó hội, thỳc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển. Tuy nhiên để

cạnh tranh được và cạnh tranh một cách lành mạnh không phải là dễ bởi
nó phụ thuộc vào tiềm năng, lợi thế và nhiều yếu tố khác của doanh
nghiệp hay một quốc gia, đó chính là khả năng cạnh tranh của mỗi quốc
gia, hay một ngành, một công ty xí nghiệp.
1. Khái niệm về khả năng cạnh tranh
Ph i núi r ng thu t ng “kh n ng c nh tranh” c s d ngC W " ! C R   8 
r ng rói tr n c c ph ng ti n th ng tin i ch ng, trong s ch b o,1   (    X  
trong giao ti p h ng ng y c a c c chuy n gia kinh t , c c ch nh s chà à, /   ,  + 
c a c c nh kinh doanh. Nh ng cho n nay v n ch a cú s nh t trà/   , .    +
cao trong c c h c gi v gi i chuy n m n v kh n ng c nh tranh c aà -  +  %     /
c ng ty
*Theo c ch ti p c n kh n ng c nh tranh t m qu c gia        
+ Cách tiếp cận này dựa trên quan điểm diễn đàn kinh tế thế giới
(gọi tắt là WEF). Theo định nghĩa của WEF thỡ khả năng cạnh tranh của
một quốc gia là khả năng đạt được và duy trỡ mức tăng trưởng cao trên cơ
sở các chính sách, thể chế vững vàng tương đối và các đặc trưng kinh tế
khác (WEF-1997).
Như vậy khả năng cạnh tranh của một quốc gia được xác định trước
hết bằng mức độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc đân và sự có mặt ( hay
thiếu vắng) các yếu tố quy định khả năng tăng trưởng kinh tế dài hạn trong
các chính sách kinh tế đó được thực hiện. Ví dụ điển hỡnh là Nhật bản, sau
chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế Nhật Bản trở nờn hoang tàn, nhõn
dõn chỡm trong cảnh mất mựa, thiếu thốn. Vậy mà đến năm 1968 Nhật bản
đó trở thành một nước có nền kinh tế đứng thứ hai trên thế giới ( sau Mỹ) và
được xếp hàng các cường quốc kinh tế lớn nhất, kỷ lục về sự tăng trưởng
kinh tế này là một trong những đỉnh cao để xác định năng lực cạnh tranh lớn
của nền kinh tế Nhật bản. Cũng theo WEF thỡ cỏc yếu tố xỏc định khả năng
cạnh tranh được chia làm 8 nhóm chính bao gồm 200 chỉ số khác nhau, các
nhóm yếu tố xác định khả năng cạnh tranh tổng thể chủ yếu có thể kể ra là:
Nhóm 1: Mức độ mở cửa nền kinh tế thế giới bao gồm các yếu tố thuế

quan, hàng rào phi thuế quan, hạn chế nhập khẩu, chính sách tỷ giá hối đoái.
Nhóm 2: Nhóm các chỉ số liên quan đến vai trũ và hoạt động của
chính phủ bao gồm mức độ can thiệp của Nhà nước, năng lực của Chính
phủ, thuế và mức độ trốn thuế, chính sách tài khoá.
Nhóm 3: Các yếu tố về tài chính bao gồm các nội dung về khả năng
thực hiện các hoạt động trung gian tài chính, hiệu quả và cạnh tranh, rủi ro
tài chính đầy đủ và tiết kiệm.
Nhóm 4: Các yếu tố về công nghệ bao gồm năng lực phát triển công
nghệ trong nước, khai thác công nghệ thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài,
phát triển công nghệ thông qua các kênh chuyển giao công nghệ khác.
Nhóm 5: Các yếu tố và kết cấu hạ tầng như giao thông liên lạc và kết
cấu hạ tầng khác.
Nhóm 6: Quản trị bao gồm các chỉ số và quản trị nguồn nhân lực và
các yếu tố quản trị không liên quan đến nguồn nhân lực.
Nhóm 7: Các yếu tố về lao động bao gồm các chỉ số về trỡnh độ tay
nghề và năng suất lao động, độ linh hoạt của thị trường lao động, hiệu quả
của các chương trỡnh xó hội , quan hệ lao động trong một ngành.
Nhóm 8: Các yếu tố về thể chế gồm các yếu tố về chất lượng, các thể
chế về pháp lý, cỏc luật và văn bản pháp quy khác.
Dựa vào các nhóm chỉ số này có thể đánh giá, xem xét để rút ra kết
luận về việc định liệu các chính sách, biện pháp đó được sử dụng ở một
Quốc gia có thực sự nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế không. Chẳng
hạn những năm qua chính phủ Việt Nam đó đưa ra chủ trương khuyến khích
phát triển các loại hỡnh doanh nghiệp hợp tỏc liờn doanh, liờn kết với nước
ngoài nhằm học hỏi kinh nghiệm chuyển giao công nghệ và tăng trưởng
kinh tế. Thế nhưng hiệu quả kinh tế đem lại không lấy gỡ làm chắc chắn.
+ Cách tiếp cận dựa trên quan điểm của M.Poter về chỉ số năng suất
Ông cho rằng chỉ có chỉ số năng suất là có ý nghĩa cho khái niệm về
năng lực cạnh tranh quốc gia bởi vỡ đây là yếu tố cơ bản cho việc nâng cao
sức sống của một đất nước. Xét về dài hạn chỉ số năng suất này phụ thuộc

vào trỡnh độ phát triển và tính năng động của các doanh nghiệp. Do đó khả
năng cạnh tranh của một quốc gia phụ thuộc vào việc cỏc yếu tố nào trong
nền kinh tế quốc dõn, giữ vai trũ quyết định cơ bản cho phép các công ty
sáng tạo và duy trỡ và lợi thế cạnh tranh trờn mọi lĩnh vực cụ thể. Với cỏch
nhỡn nhận vấn đề như vậy M.Poter đó đưa ra một khuôn khổ các yếu tố tạo
nên lợi thế canh tranh của một quốc gia và Ông gọi đó là “khối lượng kim
cương các lợi thế cạnh tranh” bao gồm các nhóm được phân chia một cách
tương đối.
- Nhóm các điều kiện về nhân tố sản xuất (thể hiện vị thế của một
quốc gia về nguồn lao động được đào tạo, có tay nghề, về tài nguyên, kết
cấu hạ tầng, tiềm năng khoa học và công nghệ).
- Nhóm các điều kiện về cầu: Phản ánh bản chất của nhu cầu thị
trường trong nước đối với sản phẩm và dịch vụ của một ngành.
- Nhóm các yếu tố liên quan đến cơ cấu, chiến lược của doanh nghiệp
và của đối thủ cạnh tranh.
- Nhóm các yếu tố về các ngành phụ trợ và các ngành có liên quan có
khả năng cạnh trạnh quốc tế.
*Tiếp cận khả năng tranh ở cấp ngành, cấp công ty.
+ Quan điểm của M.Poter
Dựa theo quan điểm quản trị chiến lược được phản ánh trong các cuốn
sách của M.Poter, khảnăng cạnh tranh của doanh nghiệp có thể hiểu là năng
chiếm lĩnh thị trường, tiêu thụ các sản phẩm cùng loại (hay sản phẩm thay
thế) của công ty đó. Với cách tiếp cận này mỗi ngành dù là trong hay ngoài
nước năng lực cạnh tranh được quy định bởi các yếu tố sau:
- Số lượng các doanh nhgiệp mới tham gia.
- Sự có mặt của các sản phẩm thay thế
- Vị thế của khách hàng
- Uy tín của nhà cung ứn
Tính quyết liệt của đối thủ cạnh tranh
Nghiên cứu những yếu tố cạnh tranh này sẽ là cơ sở cho doanh nghiệp

xây dựng và lựa chọn chiến lược kinh doanh cạnh tranh phù hợp với trong
giai đoạn, thời kỳ phát triển thời kỳ phát triển của nền kinh tế.
+ Quan điểm tân cổ điển về khả năng cạnh tranh của một sản
phẩm
Quan điểm này dựa trờn lý thuyết thương mại truyền thống, đó xem
xộtkhả năng cạnh tranh của một sản phẩm thông qua lợi thế so sánh về chi
phí sản xuất và năng suất. Như vậy khả năng cạnh tranh của một ngành,
công ty được đánh giá cao hay thấp tuỳ thuộc vào chi phí sản xuất cú giảm
bớt hay khụng vỡ chi phớ cỏc yếu tố sản xuất thấp vẫn được coi là điều kiện
cơ bản của lợi thế cạnh tranh
+ Quan điểm tổng hợp của VarDwer, E.Martin và R.Westgren
VarDwer, E.martin và R.Westgren là những đồng tác giả của cuốn
“Assessing the competiviveness of Canada’s agrifood Industry”- 1991. Theo
cỏc tỏc giả này thỡ khả năng cạnh tranh của một ngành, của công ty được
thể hiện ở việc tạo ra và duy trỡ lợi nhuận, thị phần trờn cỏc thị trường trong
nước và nước ngoài. Như vậy lợi nhuận và thị phần, hai chỉ tiêu đánh giá
khả năng cạnh tranh của công ty. Chúng có mối quan hệ tỷ lệ thuận, lợi
nhuận và thị phần càng lớn thể hiện khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
càng cao. Ngược lại, lợi nhuận và thị phần giảm hoặc nhỏ phán ánh năng lực
cạnh tranh của công ty bị hạn chế hoặc chưa cao. Tuy nhiên chúng chỉ là
những chỉ số tổng hợp bao gồm chỉ số thành phần khác nhau như:
- Chỉ số về năng suất bao gồm năng suất lao động và tổng năng suất
các yếu tố sản xuất
- Chỉ số về công nghệ bao gồm các chỉ số về chi phí cho nghiên cứu
và triển khai
- Sản phẩm bao gồm các chỉ số về chất lượng, sự khác biệt
- Đầu vào và các chi phí khác: giá cả đầu vào và hệ số chi phí các
nguồn lực.
Núi túm l i cú r t nhi u quan i m, kh i ni m kh c nhau v kh         C
n ng c nh tranh. Song b i vi t n y kh ng nh m m c ch phõn t ch uà à  , %  % + + 

nh c i m c a quan i m ú m ch mong mu n gi i thi u kh i qu tà  2 /  2  \ ) +   
m t s quan ni m i n h nh gi p cho vi c ti p c n m t ph m tr ph1 '    & X   " 1   N
bi n nh ng c n nhi u tranh cói v kh i ni m c d d ng h n.à,  @      ] 3
2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh
Để đánh giá được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ta có thể
dựa vào một số chỉ tiêu sau:
2.1. Thị phần
Doanh thu là số tiền mà doanh nghiệp thu được khi bán hàng hoá hoặc
dịch vụ. Bởi vậy mà doanh thu có thể được coi là một chỉ tiêu đánh giá năng
lực cạnh tranh. Hơn khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy
trỡ và tăng thêm lợi nhuận. Căn cứ vào chỉ tiêu doanh thu qua từng thời kỳ
hoặc qua các năm ta có thể đánh giá được kết quả hoạt động kinh doanh là
tăng hay giảm, theo chiều hướng tốt hay xấu. Nhưng để đánh giá được hoạt
động kinh doanh đó có mang lại được hiệu quả hay không ta phải xét đến
những chi phí đó hỡnh thành nờn doanh thu đó. Nếu doanh thu và chi phí
của doanh nghiệp đều tăng lên qua các năm nhưng tốc độ tăng của doanh
thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí thỡ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp được đánh giá là tốt, doanh nghiệp đó biết phõn bổ và sử dụng hợp
lý yếu tố chi phớ, bởi một phần chi phớ tăng thêm đó được doanh nghiệp mở
rộng quy mô kinh doanh, đầu tư mua sắm trang thiết bị và xây dựng cơ sở
hạ tầng. v.v.
Trên thực tế có rất nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác, trong đó thị
phần là một chỉ tiêu thường hay được sử dụng. Thị phần được hiểu là phần
thị trường mà doanh nghiệp chiếm giữ trong tổng dung lượng thị trường. Do
đó thị phần của doanh nghiệp được xác định:
Thị phần của doanh nghiệp =
Chỉ tiêu này càng lớn nói lên sự chiếm lĩnh thị trường của doanh
nghiệp càng rộng. Thông qua sự biến động của chỉ tiêu này ta có thể đánh
giá mức động hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả hay không bởi nếu

doanh nghiệp có một mảng thị trường lớn thỡ chỉ số trờn đạt mức cao nhất
và ấn định cho doanh nghiệp một vị trí ưu thế trên thị trường. Nếu doanh
nghiệp có một phạm vi thị trường nhỏ hẹp thỡ chỉ số trờn ở mức thấp, phản
ỏnh tỡnh trạng doanh nghiệp đang bị chèn ép bởi các đối thủ cạnh tranh.
Bằng chỉ tiêu thị phần, doanh nghiệp có thể đánh giá sơ bộ khả năng chiếm
lĩnh thị trường so với toàn ngành.
Doanh thu c a doanh 
Tæng doanh thu toµn ngµnh
Để đánh giá được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với các
đối thủ ta dùng chỉ tiêu thị phần tương đối: đó là tỷ lệ so sánh về doanh thu
của công ty so với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất để từ đó có thể biết được
những mặt mạnh hay những điểm cũn hạn chế so với đối thủ. Ưu điểm của
chỉ tiêu này là đơn giản, dễ hiểu nhưng nhược điểm của nó là khó nắm bắt
được chính xác số liệu cụ thể và sát thực của đôí thủ.
2.2. Năng suất lao động
N ng su t lao ng l nhõn t cú nh h ng r t l n n hi u quà  * )  >  + ,  
s n xu t kinh v kh n ng c nh tranh c a doanh nghi p. B i th ng quaà     /  > %
n ng su t lao ng ta cú th nh gi c tr nh qu n lý, tr nh R  1     & 1 C & 1
lao ng v tr nh c ng ngh c a doanh nghi p.à* : * %  / 
2.3. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là một phần dôi ra của doanh thu sau khi đó trừ đi các chi
phí dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận được coi là một chỉ
tiêu tổng hợp đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi vỡ nếu
doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao chắc chắn doanh nghiệp có doanh thu
cao và chi phí thấp. Căn cứ vào chỉ tiêu lợi nhuận các doanh nghiệp có thể
đánh giá được khả năng cạnh tranh của mỡnh so với đối thủ. Nếu lợi nhuận
cao thỡ khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cao và được đánh giá hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp rất khả quan.
Nếu xét về tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất lợi nhuận =

Chỉ tiêu ny cho thấy nếu có 100 đồng doanh thu thỡ sẽ thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu chỉ tiêu này thấp tức là tốc độ tăng của lợi nhuận
nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu, chứng tỏ sức cạnh tranh của doanh
nghiệp thấp. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả cao.
Đó cú quỏ nhiều đối thủ thâm nhập vào thị trường của doanh nghiệp. Do đó
T ng l i nhu nN "
T ng doanh thuN
doanh nghiệp phải không ngừng mở rộng thị trường để nâng cao khả năng
cạnh tranh. Nhằm mục đích nâng cao lợi nhuận. Nếu chỉ tiêu này cao tức là
tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu. Hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp được đánh giá là có hiệu quả. Điều này chứng tỏ
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cao. Doanh nghiệp cần phỏt huy lợi
thế cảu mỡnh một cỏch tối đa và không ngừng đề phũng đối thủ cạnh tranh
tiềm ẩn thâm nhập vào thị trường của doanh nghiệp bất cứ lúc nào do sức
hút lợi nhuận cao.
Ngoại trừ các chỉ tiêu có thể đo lường được, khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp cũn được biểu hiện qua một số các chỉ tiêu định tính như
2.4 . Uy tín của doanh nghiệp
Uy tín của doanh nghiệp là một trong những chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có uy tín
sẽ có nhiều bạn hàng, nhiều đối tác làm ăn và nhất là có một lượng khách
hàng rất lớn. Mục tiêu của các doanh nghiệp là doanh thu, thị phần và lợi
nhuận .v.v. Nhưng để đạt được các mục tiêu đó doanh nghiệp phải tạo được
uy tín của mỡnh trờn thị trường, phải tạo được vị thế của mỡnh trong con
mắt của khỏch hàng. Cơ sở, tiền đề để tạo được uy tín của doanh nghiệp đó
là doanh nghiệp phải có một nguồn vốn đảm bảo để duy trỡ và phỏt triển
hoạt động kinh doanh, có một hệ thống máy móc, cơ sở hạ tầng đáp ứng đầy
đủ yêu cầu của hoạt động kinh doanh. Yếu tố quan trọng nhất để tạo nên uy
tín của doanh nghiệp đó là “ con người trong doanh nghiệp” tức doanh
nghiệp đó phải có một đội ngũ cán bộ có trỡnh độ chuyên môn, nghiệp vụ

cao, đội ngũ nhân viên giỏi về tay nghề và kỹ năng làm việc, họ là những
con người có trách nhiệm và nhiệt tỡnh trong cụng việc, biết khơi dậy nhu
cầu của khách hàng.
Trong nền kinh tế thị trường yếu tố nổi bật nhất để đánh giá khả năng
cạnh tranh, uy tín của doanh nghiệp đó là nhón hiệu sản phẩm
- Thiết kế nhón hiệu sản phẩm: Khi xây dựng một sản phẩm, các nhà
quản trị sẽ lưu tâm đến rất nhiều đến nhón hiệu sản phẩm, một nhón hiệu
sản phẩm hay và ấn tượng góp phần không nhỏ vào sự thành công của sản
phẩm, nó giúp phân biệt sản phẩm của doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh
khác và là cộng cụ để doanh nghiệp định vị sản phẩm trên thị trường mục
tiêu. Khi thiết kế nhón hiệu doanh nghiệp phải xem xột đến các thành phần
gồm: đặt tên sản phẩm, xây dựng biểu tượng(logo), khẩu hiệu và hỡnh ảnh
cho nhón. Đồng thời phải có chiến lược về nhón hiệu đối với sản phẩm của
doanh nghiệp.
- Cỏc giỏ trị tài sản nhón hiệu: Tài sản nhón hiệu là giỏ trị của một
nhón hiệu của sản phẩm do uy tớn của nhón hiệu sản phẩm đó đem lại.
Quản trị giá trị nhón là một trong cỏc công việc mang tính chiến lược quan
trọng nhất, nó được xem là một trong những dạng tầm tiềm năng có giá trị
cao. Trong những năm gần đây, khi các nhón hiệu sản phẩm của cỏc doanh
nghiệp cạnh tranh mạnh mẽ trờn thị trường, hỡnh thức khuyến mại định
hướng vào gớa là hỡnh thức phổ biến được nhiều doanh nghiệp áp dụng,
điều này làm tổn thương nhiều doanh nghiệp.
2.5. Năng lực quản trị
Năng lực của nhà quản trị được thể hiện ở việc đưa ra các chiến lược,
hoạch định hướng đi cho doanh nghiệp. Nhà quản trị giỏi phải là người giỏi
về trỡnh độ, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng giao tiếp, biết nhỡn
nhận và giải quyết cỏc cụng việc mộ cỏch linh hoạt và nhạy bộn, cú khả
năng thuyết phục để người khác phục tùng mệnh lệnh của mỡnh một cỏch tự
nguyện và nhiệt tỡnh.Biết quan tõm, động viên, khuyến khích cấp dưới làm
việc có tinh thần trách nhiệm. Điều đó sẽ tạo nên sự đoàn kết giữa các thành

viên trong doanh nghiệp. Ngoài ra nhà quản trị cũn phải là người biết nhỡn
xa trụng rộng, vạch ra những chiến lược kinh doanh trong tương lai với cách
nhỡn vĩ mụ,hợp với xu hướng phát triển chung trong nền kinh tế thị trường.
Nhà quản trị chính là người cầm lái con tầu doanh nghiệp, họ là nhứng
người đứng mũi chịu sào trong mỗi bước đi của doanh nghiệp.Họ là những
người có quyền lực cao nhất và trách nhiệm thuộc về họ cũng là nặng nề
nhất. Họ chính là nhứng người xác định hướng đi và mục tiêu cho doanh
nghiệp. Vỡ vậy mà nhà quản trị đóng một vai trũ chủ chốt trong sự phỏt
triển của doanh nghiệp.
3.Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh
3.1 Các nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan là những nhân tố thuộc yếu tố bên trong doanh
nghiệp. Các yếu tố này có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh
doanh và khả năng cạnh tranh của Công ty. Bởi vậy mà nó được coi là các
yếu tố cấu thành khả năng cạnh tranh của Công ty.
3.1.1 Khả năng về tài chính.
Vốn là tiền đề vật chất cần thiết cho mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh. Bất cứ hoạt động đầu tư, mua sắm hay phân phối nào cũng đều phải
xem xét tính toán đến tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp có tiềm lực lớn về tài chính sẽ rất thuận lợi trong việc huy động vốn
đầu tư, trong mua sắm đổi mới công nghệ và máy móc cũng như có điều
kiện để đào tạo và đói ngộ nhõn sự. Những thuận lợi đó sẽ giúp doanh
nghiệp nâng cao được trỡnh độ chuyên môn tay nghề cho cán bộ, nhân viên,
nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí để nâng cao sức cạnh tranh
cho doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp nghiệp nào yếu kém về tài chính sẽ
không có điều kiện để mua sắm, trang trải nợ và như vậy sẽ không tạo được
uy tín về khả năng thanh toán và khả năng đáp ứng những sản phẩm có chất
lượng cao đối với khách hàng. Làm cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp không tiến triển được và có nguy cơ bị thụt lùi hoặc phá sản. Như
vậy khả năng tài chính là yếu tố quan trọng đầu tiên để doanh nghiệp hỡnh

thành và phỏt triển.
3.1.2. Nguồn lực và vật chất kỹ thuật
Nguồn lực vật chất kỹ thuật sẽ phản ánh thực lực của doanh nghiệp
đối với thủ cạnh tranh về trang thiết bị hiện có được tận dụng và khai thác
trong quỏ trỡnh hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Bởi vỡ:
Trỡnh độ máy móc, thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng mạnh mẽ tới
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có hệ thống trang
thiết bị máy móc, công nghệ hiện đại thỡ cỏc sản phẩm của doanh nghiệp
nhất định sẽ được bảo toàn về chất lượng khi đến tay người tiêu dùng. Có hệ
thống máy móc hiện đại sẽ thúc đẩy nhanh qua trỡnh tiờu thụ hàng hoỏ, tăng
nhanh vũng quay về vốn, giảm bớt được khâu kiểm tra về chất lượng hàng
hoá có được bảo đảm hay không. Nếu xét về công nghệ máy móc có ảnh
hưởng đến giá thành của sản phẩm và như vậy sẽ ảnh hưởng đến giá bán của

×