Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Giải pháp nhằm nâng cao năng lực dự thầu cung ứng thiết bị của công ty TNHH thiết bị và chuyển giao công nghệ - CETT trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.48 MB, 110 trang )

p NHAM NANC CAO NANG
nít BU
ĩ HAU
í
HA
OỈNỈ Ì
YNHH
mu
Ĩ HI
t
CHU VÌ
^
lì ì mML Bùi! MÌN NÒI NHÃ? KINH ì
BI
ì
BỘ GIÁO
DỤC VÀ
ĐÀO
TẠO
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
TRẦN
THI PHƯƠNG
THẢO
.
Ai-
GIAI PHÁP NHĂM NÂNG
CAO


NĂNG
Lực
Dự
THÂU
CUNG ỨNG THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ &
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ - CETT TRONG
ĐIỂU KIỆN HỘI NHẬP KINH TÊ QUỐC TẾ
Chuyên ngành : Thương
mại


:
603410
LUẬN
VĂN
THẠC
S
THƯƠNG
MẠI
THƯ VIÊN "
NGOAI - THUÔN ti Ị
! NGƯỜI
HƯỚNG
DẪN
KHOA
HỌC:
3
ĩMQÊS?
Ĩ
PGS

-
TS.
Phạm
Duy
Liên
HÀ NÔI
-
2009
MỤC
LỤC
MỤC
LỤC
DANH
MỤC
BẢNG
DANH
MỤC
BIỂU Đổ
MỞ
ĐẦU
CHƯƠNG Ì
NHỮNG

LUẬN

BẢN
VẾ
HOẠT
ĐỘNG
ĐẤU

THẦU.
1.1. Khái quát chung về
đấu
thầu
-
1.1.1.
Một
số khái niệm

bản
1.1.2.
Lợi
ích

một số
tính
chất
của
đấu
thầu
1.1.3.
Các
nguyên
tắc
cơ bản của
đấu
thầu
li
1.1.4.
Các

hình thức
lựa
chọn
nhà
thầu trong
đấu
thầu
mua sắm
hàng
hoa
13
1.1.5.
Phân
loại
đấu
thầu
mua sắm
hàng
hoa
16
1.1.6.
Điều kiện
đấu
thầu
mua sắm
hàng
hoa 17
1.1.7.
Các
loại

hợp
đồng
trong
đâu
thầu
mua sắm
hàng
hoa 20
1.1.8.
Trình tự tham
dự
đấu
thầu
mua sắm
hàng
hoa
20
1.2.
Các
tiêu chí đánh
giá
năng
lực
dự
thầu

nhân tố chính
ảnh
hưệng
đến

khả
năng
thắng
thầu
của
doanh
nghiệp
25
1.2.1.
Các
tiêu chí
đánh giá năng
lực
dụ
thầu
của
doanh nghiệp
25
1.2.2.
Nhân
tố
chính
ảnh
hưởng
đến
khả
năng thắng thầu
của
doanh
nghiệp

27
CHƯƠNG 2
THỰC
TRẠNG
Dự
THẦU
CUNG
ÚNG THIẾT
BỊ
CỦA
CÔNG
TY
TNHH
THIẾT
BỊ
&
CHUYỂN
GIAO
CÔNG
NGHỆ
-
CETT
32
2.1.
Giới
thiệu
khái quát
về
Công ty
TNHH

Thiết
bị
&
Chuyển
giao
Công
nghệ-CETT
32
2.1.1.
Quá
trình
hình thành
và phát triển
của Công
ty
TNHH
Thiết
bị
&
Chuyển
giao
Công nghệ
-
CETT
32
2.1.2.
Bộ
máy
tổ chức và
quản

lý hoạt
động
kinh
doanh của Công
ty
TNHH
Thiết bị
&
Chuyển
giao
Công nghệ
-
CETT
34
2.1.3.
Tình hình
hoạt
động
kinh
doanh của Công
ty
TNHH
Thiết bị
& Chuyển
giao
Công nghệ
-
CETT
trong thời gian
qua

36
2.2.
Đặc
điểm
về
thiết
bị
cung
ứng
của Công
ty TNHH
Thiết
bị &
Chuyển
giao
Công nghệ
-
CETT
38
2.2.1.
Các
loại thiết bị

Công
ty
TNHH
Thiết bị
&
Chuyển
giao

Công nghệ
-
CETT cung ứng
38
2.2.2.
Một số
đặc
điểm chung
vê thiết bị
Công
ty
CETT cung ứng
41
2.3.
Thực
trạng
dự
thầu
cung ứng
thiết
bị của Công
ty
TNHH
Thiết
bị
&
Chuyển
giao
Công nghệ
-

CETT
43
2.3.1.
Một số
vấn
đề
về
dự
thầu
cung ứng
thiết bị
của Công
ty
TNHH
Thiết bị
&
Chuyển
giao
Công nghệ
-
CETT
43
2.3.2.
Quy
trình tiên
hành
dự
thầu
cung ứng
thiết bị

của Công
ty
TNHH
Thiết bị
&
Chuyên
giao
Công nghệ
-
CETT
50
2.3.3.
Phân
tích
kết
quả dự
thầu
cung ứng
thiết bị trong
những
năm
qua của Công
ty
TNHH
Thiết bị
&
Chuyên
giao
Công nghệ
-

CETT 56
2.3.4.
Đánh
giá kết
quả
đạt
dưc
trong việc
nâng cao nâng
lực
dự
thầu cung ứng
thiết bị
của Công
ty
TNHH
Thiết bị
&
Chuyên
giao
Công nghệ
-
CETT
trong
những
năm
vừa qua
69
CHƯƠNG 3
GIẢI

PHÁP
NHẰM
NÂNG
CAO
NĂNG Lực Dự
THẦU
CUNG
ỨNG THIẾT BỊ
CỦA CÔNG TY
TNHH
THIẾT
BỊ
&
CHUYỂN
GIAO
CÔNG
NGHỐ
-
CETT
TRONG
ĐIỂU KIỐN HỘI
NHẬP
KINH
TẾ
QUỐC
TẾ
77
3.1.

hội

và thách
thức
của Công
ty
CETT
trong
thời
kỳ
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế
77
3.2.
Phương hướng
hoạt
động của Công
ty
78
3.3.
Giải
pháp
nhằm
nâng cao năng
lực
dự
thầu
cung ứng

thiết
bị của
Công ty
TNHH
Thiết
bị
&
Chuyển
giao
Công nghệ -
CETT
trong
điều
kiện
hội
nhập
kinh tê
quốc
tế.
79
3.3.1.
Nâng cao tiềm
lực tài
chính
của
Công
ty
79
3.3.2
-

Đào
tạo,
bồi dưỡng nâng
cao
năng lực

trình
độ
cán
bộ
trong
Cổng
ty
đặc
biệt là
các
cán bộ
trực
tiếp
tham gùi hoạt động
đâu
thầu
82
3.3.3.
Biện pháp hoàn
thiện
công tác lập
hổ

dụ

thầu,
nâng
cao
chất lượng
của hồ

dự
thầu
86
3.3.4.
Tổ
chức
một bộ
phận Marketing chuyên nghiệp, thực hiện
hoạt động
giới thiệu

quịng
cáo
nhằm
mở
rộng
thị trường,
nâng
cao
uy
tin
của
Công
ty

89
3.3.5.
Củng
cố mối
quan
hệ
truyền thống
tốt đẹp,
lựa
chọn đối tác
nước ngoài cung cấp
thiết bị
nhằm nâng cao
khị
năng thắng thầu
93
3.3.6.
Năng cao
chất
lượng
dịch
vụ sau bán
95
KẾT
LUẬN
98
TÀI
LIỆU
THAM KHO
DANH

MỤC
BẢNG
Bảng
2.1
:
Kết
quả
hoạt
động
kinh
doanh
của
Công
ty
36
Bảng
2.2
:

cấu
thiết
bị
cung
ứng
theo
giá
tri
40
Bảng 2.3
:

Thị trường
tiêu
thụ của
Công
ty
theo
khu vực
44
Bảng
2.4
:
Khách hàng mục
tiêu
của
Công
ty
46
Bảng
2.5
:

cấu
nhập
khẩu
thiết
bị theo
thị
trường
50
Bảng

2.6
:
Số
lượng gói
thầu
Công
ty
dự
thầu
trong
những
năm
va qua 57
Bảng 2.7
:
Tình hình dự
thầu
và trúng
thầu của
Công
ty
trong
những
năm
va qua
58
Bảng
2.8
:
Một

số chỉ
tiêu
phản
ánh
kết
quả
hoạt
động
tham
dự
thầu
của
Công
ty
60
Bảng
2.9
:
Một
số chỉ
tiêu
phản
ánh
hiệu
quả
hoạt
động
tham
dự
thầu

của
Công
ty
61
DANH
MỤC BIỂU Đổ
Biểu
đồ
2.1
:

cấu
thiết
bị
Công
ty
cung
ứng năm 2006 - 2008 40
Biểu
đồ 2.2
:
Tỷ
trọng
số
lượng
gói
thầu
trúng 58
Biểu
đồ 2.3

:
Doanh
thu từ
hoạt
động đấu
thầu
thiết
bị so với tổng
doanh
thu
62
Biểu
đồ 2.4
:
Lợi
nhuận
thu
được
từ
hoạt
động đấu
thầu so với tổng
lợi
nhuận
62
Ì
HỜMU
1. Sự cần
thiết
nghiên cứu đề tài

Hiện
nay,
nước
ta
đã và đang đẩy
nhanh
công
cuộc
Công
nghiệp
hoa -
Hiện
đại
hoa,
phát
triển
đất nước.
Để
thực hiện
tốt
được mục tiêu của Nhà
nước,
các ngành
nghề
thuộc
mọi
thành
phần
kinh
tế

không
ngừng
phậi
nỗ
lực,
làm ăn
hiệu
quậ để không
những
đem
lại lợi
nhuận
cho bận thân
doanh
nghiệp
mà còn đem
lại
lợi
ích cho

hội.
Với
những
chủ trương, chính sách mới của Đậng và Nhà
nước,
các
doanh
nghiệp
cũng
đã được độc

lập,
tự chủ
trong
hoạt
động
kinh
doanh.
Doanh
nghiệp phậi
tự
hạch
toán,
tự
vạch
ra
phương hướng làm ăn có
hiệu
quậ,
tìm đầu
ra
cho sận phẩm. Một phương
thức
góp
phần
làm cho các
doanh
nghiệp hoạt
động có
hiệu quậ,
sử

dụng
tốt
nguồn
vốn đầu tư đó

hoạt
động
đấu
thầu.
Từ
khi
quy
chế
đấu
thầu
ra
đời,
hoạt
động đấu
thầu
cũng
trở
nên
thông thoáng
hơn, tạo
thuận
lợi
cho cậ chủ đầu tư
cũng
như các nhà

thầu.
Tính ưu
việt
của
đấu
thầu thể hiện
khá rõ
qua những
kết
quậ và
những
lại
ích
mà nó đem
lại
cho các bên
tham
gia.
Đấu
thầu

một yêu
cầu
tất
yếu
khách
quan
cùng vói
sự
phát

triển
của
nền
kinh
tế thị
trường và
trong
điểu
kiện
hội
nhập
lánh
tế
quốc
tế
hiện
nay.
Ngày
nay,
đấu
thầu
mua sắm
thiết
bị đã
trở
thành một
hoạt
động phổ
biến
trên

thị
trường.
Nó không
những
giúp cho các nhà đầu tư mua được
những
thiết
bị
theo
đúng yêu
cầu
với
giá
rẻ
mà thông qua
hoạt
động dự
thầu,
các nhà
thầu
không
ngừng
nâng
cao,
hoàn
thiện
năng
lực
của mình để
thắng

thầu.
Tham
dự
thầu
đậm bậo cho các nhà
thầu
có một môi trường
cạnh
tranh
công
bằng,
bình
đẳng,
công
khai,
hạn
chế
tình
trạng
thiên
vị.
Dự
thầu
là một
kênh tiêu
thụ
hàng
hiệu
quậ cho các
doanh

nghiệp,
đặc
biệt
trong
lĩnh
vực
hoạt
động
cung
ứng
thiết
bị.
2
Tuy
mới
hoạt
động
kinh
doanh
trong
thời
gian
ngắn,
công
ty
TNHH
Thiết
bị
&
Chuyển

giao
Công
nghệ
- CETT
đã có
những
thành công bước đầu
đáng khích
lệ.
Hoạt
động
trong lĩnh
vực cung
ứng
thiết
bị,
công
ty
nhận
thức
dự
thầu

một hình
thức
tiêu
thụ hiệu quả,
phù hợp
với
đốc

điểm
sản
phẩm.
Đồng
thòi,
công
ty
qua quá trình dự
thầu
sẽ ngày càng phát huy
những
mốt
mạnh,
khắc phục những
mốt hạn
chế,
tiến tới
tự
hoàn
thiện
mình.
Đây

yếu
tố
quan
trọng
để
giúp công
ty khẳng

định,
nâng cao
uy
túi trên
thị
trường
cạnh
tranh
gay
gắt hiện nay.
Công
ty
chủ yếu cung
ứng
thiết
bị qua
hình
thức
dự
thầu
và ngày càng
đạt
được
những
kết
quả
khả quan.
Quá trình dự
thầu


một
quá trình
phức
tạp,
đòi
hỏi
nhà
thầu phải
không
ngừng
hoàn
thiện
năng
lực
để có
thể
thắng
thầu.
Xuất
phát
từ
tầm quan
trọng
của
hoạt
động đấu
thầu
trong
nền
kinh tế thị

trường cùng
thực
tiễn
hoạt
động
dự
thầu
của công
ty
CETT,
với
lượng
kiến thức
được học
tại
trường và
sự
hướng
dẫn
tận
tình của
PGS - TS
Phạm
Duy
Liên,
tôi
đã
chọn
đề
tài

:
"
Giải
pháp nhằm nâng cao
năng
lực
dự
thầu
cung ứng
thiết
bị
của Công
ty
TNHH
Thiết
bị
&
Chuyển
giao
Công nghệ
-
CETT
trong điều kiện
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế"
làm

đề
tài cho
luận
văn
thạc
sỹ của
mình.
2.
Mục
đích nghiên cứu
Về mốt lý
luận:
Luận
văn nhằm hệ
thống
hoa
những

luận
cơ bản về
đấu
thầu
và dự
thầu
mua
sắm hàng
hoa.
Về
mốt
thực

tiễn:
Luận văn vận dụng những lý
luận
cơ bản để
phân
tích
thực
ừạng
dự
Mu
cung
ứng
thiết
bị
tại
công
ty
CETT.
Từ đây nhằm đề
xuất
giải
pháp
nhằm nâng
cao
năng
lực
dự
thầu
cung ứng
thiết

bị
của
công
ty
CETT
3. Đối
tượng
và phạm
vi
nghiên cứu
Luận
văn
chỉ
tập trung
nghiên
cứu
thực trạng
dự
thầu
cung
ứng
thiết
bị

giải
pháp nhằm nâng cao năng
lực
dự
thầu
cung

ứng
thiết
bị
của Công
ty
3
CETT.
Do
điều
kiện
về
thời
gian
và khuôn
khổ của
luận
văn
thạc sỹ,
đề
tài chỉ
tập
trung
đánh giá
thực trạng
dự
thầu
và nghiên
cứu
giải
pháp nhằm nâng cao

năng
lực
dự
thầu
cung
ứng
thiết
bị của
công
ty
CETT
4.
Nhiệm vụ
nghiên
cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của hoạt đớng đấu thầu và dự thầu mua sắm hàng hoa
-
Nghiên
cứu
và đánh
giá
thực trạng
hoạt
đớng dự
thầu
cung
ứng
thiết
bị
của

công
ty
CETT
-
Đề
xuất
giải
pháp nhằm nâng cao năng
lực
dự
thầu
cung
ứng
thiết
bị của
công
ty
CETT
trong
thòi
gian
tới.
5.
Phương pháp nghiên
cứu
Luận
văn
vận
dụng
tổng

hợp các phương pháp nghiên
cứu:
phương
pháp
điều
tra,
phân tích
kết
hợp
với
phương pháp
thống
kê,
so sánh để
xem
xét

giải
quyết
các vấn
đề
nghiên cứu
đặt
ra.
Các
số
liệu
được sử
dụng
trong

đề
tài là
các
số
liệu
báo cáo
của
công
ty.
6.
Đóng góp
về khoa học của đề tài
*
Về
mặt

thuyết:
Luận
văn
sẽ
hệ
thống
hóa và
tiếp
thu

chọn
lọc
các


sở lý
luận
về
hoạt
đớng đấu
thầu
mua
sắm hàng
hoa
và dự
thầu
cung
ứng
thiết
bị
*
Về
thực
tiễn
Phân tích

đánh giá mớt cách toàn
diện,
khoa
học

logic
về
thực
trạng

hoạt
đớng dự
thầu
cung
ứng
thiết
bị
của công
ty
CETT,
đánh giá được
những
điểm
mạnh

điểm
yếu của
công
ty.
Từ
đó
chỉ
rõ được
những
tồn
tại
cần
khắc phục
trong
quá

trình
dự
thầu
của
công
ty.
Luận
văn
sẽ
đề
xuất
được
mớt
số
quan
điểm,
phương
hướng

giải
pháp đồng bớ nhằm nâng
cao
năng
lực
dự
thầu
cung
ứng
thiết
bị của

công
ty
CETT
trong
tương
lai.
4
7.
Cấu
trúc của
luận
văn
Ngoài
phần
mở
đầu, kết
luận
và tài
liệu
tham khảo, nội
dung
chính của
luận
văn
được
trình
bày
trong
3 chương
sau

đây:
• Chương
Ì:
Những

luận
cơ bản
về hoạt động
đấu
thầu
• Chương 2: Thực trạng
dự
thầu cung
ứng
thiết
bị
của
công
ty
TNHH
Thiết
bị
&
Chuyển giao Công nghệ
-
CETT
• Chương
3:
Giải pháp nhằm nâng
cao

năng
lực
dự
thầu cung
ứng
thiết
bị
của
Công ty TNHH Thiết
bị
&
Chuyển giao Công nghệ
-
CETT
trong điều
kiện hội nhập kinh

quốc

5
Chương
Ì
NHỮNG LÝ LUẬN cơ BẢN VÊ HOẠT ĐỘNG ĐÂU THẦU
1.1. Khái quát chung về đấu thầu
1.1.1.
Một số khái niệm cơ bẩn
Ở các nước Tây
Âu,
khái
niệm đấu

thầu
đã có
từ
rất
lâu,
nhưng
đối
vói ở
Việt
Nam,
khái
niệm
này còn
nhiều
mới
mẻ, xâm
nhập
vào nước
ta
từ cuối thập
kỷ
80
của
thế
kỷ
XX.
Xuất
phát
từ
nền

kinh
tế
thị
trường
việc
mua bán
diễn
ra
đều

sự cổnh ữanh
mổnh
mẽ,
hoổt
động
đấu
thầu
ngày càng
phổ
biến
và ngày
càng được hoàn
thiện
hen.
Để có
thể hiểu

hoổt
động dự
thầu

của
các
doanh
nghiệp,
ta
cần
phải
nắm
được
những
khái
niệm

bản về đấu
thầu.
* Đấu
thầu
Đấu
thầu
là quá trình
lựa
chọn
nhà
thầu
đáp ứng các yêu cầu của bên
mời
thầu
để
thực hiện
gói

thầu
trên

sở
đảm bảo
tính
cổnh
tranh,
công
bằng,
minh bổch

hiệu
quả
kinh
tế.
Hoổt
động đấu
thầu
bao gồm các
hoổt
động
của
các bên
liên
quan
trong
quá
trình
lựa

chọn
nhà
thầu.
[6]
* Chủ
đầu tư
Chủ đầu tư
là người
sở hữu vốn
hoặc
được
giao
trách
nhiệm
thay
mặt
chủ
sở
hữu,
người vay vốn
trực
tiếp
quản lý

thực hiện
dự
án.
[6]
* Bên
mời

thầu
Bên mời
thầu
là chủ đầu tư
hoặc tổ chức
chuyên môn có đủ năng
lực
kinh
nghiệm
được
chủ
đầu tư
sử
dụng
để
tổ
chức
đấu
thầu
theo
các quy định
của
pháp
luật
về
đấu
thầu.
[6]
* Nhà
thầu

Nhà
thầu

tổ
chức,
cá nhân có đủ tư cách hợp
lệ.
Nhà
thầu
chính là
nhà
thầu
chịu
trách
nhiệm về
việc
tham
gia
đấu
thầu,
đứng tên dự
thầu

kết

thực hiện
hợp đồng nếu được
lựa
chọn.
Nhà

thầu
tham
gia
đấu
thầu
một
6
cách độc
lập gọi

nhà
thầu
độc
lập.
Nhà
thầu
cùng
với
một
hoặc
nhiều
nhà
thầu
khác
tham
gia
đấu
thầu
trong
một đơn dự

thầu
thì
gọi
là nhà
thầu
liên
danh.[6]
* Hồ
sơ mời
thầu
Hồ sơ mời
thầu

toàn bộ
tài
liệu
sử
dụng
cho đấu
thầu
rộng
rãi hoặc
đấu
thầu
hạn
chế bao
gồm các yêu
cầu
cho một gói
thầu

làm căn cứ pháp lý
để nhà
thầu
chuản
bị
hồ sơ dự
thầu
và để bên
mời
thầu
đánh
giá
hồ sơ dự
thầu
nhằm
lựa
chọn
nhà
thầu
trúng
thầu;
là căn cứ cho
việc
thương
thảo,
hoàn
thiện


kết

hợp
đồng.
[6]
* Hồ sơ dự
thầu
Hồ

dự
thầu là
toàn
bộ
tài
liệu
do nhà
thầu lập
theo
yêu
cầu của
hồ sơ
mời
thầu
và được nộp cho bên mời
thầu
theo
quy định nêu
trong
hồ sơ mòi
thầu.
[6]
* Giá

gói
thầu
Giá gói
thầu

giá
trị
gói
thầu
được xác định
trong
kế
hoạch
đấu
thầu
trên cơ
sở
tổng
mức đầu
tư hoặc
tổng
dự
toán,
dự toán được
duyệt
và các quy
định
hiện
hành.
[6]

* Giá dự
thầu
Giá dự
thầu
là giá do nhà
thầu
nêu
trong
đơn dự
thầu
thuộc
hồ sơ dự
thầu.
Trường hợp nhà
thầu
có thư
giảm
giá thì giá dự
thầu
là giá sau
giảm
giá.
[6]
* Giá trúng
thầu
Giá trúng
thầu
là giá được phê
duyệt
trong

kết
quả
lựa
chọn
nhà
thầu
làm cơ
sở
để thương
thảo,
hoàn
thiện
và ký
kết
hợp
đồng.
[6]
*
Chi
phí
trên
cùng một mặt
bằng
bao gồm
giá
dự
thầu
do nhà
thầu
đề

xuất
để
thực hiện
gói
thầu
sau
khi
đã
sửa
lỗi

hiệu
chỉnh
sai
lệch,
cộng
với
các
chi
phí
cần
thiết
để
vận
hành,
bảo
dưỡng
và các
chi
phí khác liên

quan
đến
tiến
độ,
chất
lượng,
nguồn
gốc
của
hàng hóa
hoặc
công trình
thuộc
gói
thầu
trong
7
suốt
thời
gian
sử dụng. Chi phí
trên
cùng một mặt
bằng
dùng để so
sánh,
xếp
hạng hồ sơ
dự
thầu


được
gọi
là giá
đánh
giá.
[6]
* Hợp đồng
Hợp đồng

văn
bản

kết giữa
chậ
đầu tư và nhà
thầu
được
lựa
chọn
trên cơ sở
thỏa thuận giữa
các bên nhưng
phải
phù hợp
với quyết
định phê
duyệt kết
quả
lựa

chọn
nhà
thầu.
[6]
* Bảo đảm dự
thầu
Bảo đảm dự
thầu

việc
nhà
thầu thực hiện
một
trong
các
biện
pháp
đặt
cọc,
ký quỹ
hoặc
nộp thư bảo lãnh để bảo đảm trách
nhiệm
dự
thầu
cậa
nhà
thầu trong
thời
gian

xác
định
theo
yêu
cầu cậa hồ sơ mời
thầu.
[6]
* Bảo đảm
thực hiện
hợp đồng
Bảo đảm
thực hiện
hợp đồng

việc
nhà
thầu thực hiện
một
trong
các
biện
pháp
đặt cọc,

quỹ hoặc
nộp
thư bảo
lãnh để bảo đảm trách
nhiệm
thực

hiện
hợp đồng
cậa
nhà
thầu
trúng
thầu trong
thời
gian
xác định
theo
yêu cầu
cậa hồ

mời
thầu.
[6]
1.1.2. Lợi ích và một số tinh chất của đấu thầu
1.1.2.1.
Lợi
ích
của
đấu
thầu
Đấu
thầu
là một phương
thức thực hiện
dự án đầu tư có ưu
điểm

nổi
trội,
mang
lại
lợi
ích
to lớn
cho cả nhà đầu tư và nhà
thầu
cũng
như
cho
Nhà
nước.

thế đối với
mỗi chậ
thể
khác
nhau
đấu
thầu

những
lợi
ích khác
nhau.
*
Đối
với

chậ đầu tư:
-
Áp
dụng
đấu
thầu
cạnh
tranh
công
khai

phương
thức
thích hợp
nhất
để
lựa
chọn
được nhà
thầu

khả
năng,
kinh
nghiệm
tốt
nhất
để
thực hiện
dự

án,
đảm bảo
quyền
chậ
động,
tránh tình
trạng
phụ
thuộc
vào một nhà
cung
ứng
nhất
định.
- Đấu
thầu
giúp cho các nhà đầu tư nắm được
quyền
chậ
động,
thực
8
hiện

hiệu
quả yêu cầu
đạt
ra,
tiết
kiệm

được
thời
gian, chi
phí.
Như
vậy,
chủ
đầu

sẽ
có được giá thành hợp

nhất,
tiết
kiệm
vốn
đầu


bản, thực
hiện
đúng
tiến
độ dự án.
-
Ngoài
ra
thông qua đấu
thầu
sẽ

tạo
môi trường
cạnh
tranh,
bình đẳng
giữa
các
doanh
nghiệp,
đồng
thời
đấu
thầu
giúp cho các nhà đầu tư nâng cao
trình
độ chuyên môn
của
mình
qua mỗi
đạt
xét
thầu.
* Đấu
vểi
nhà
thầu:
-
Tham
dự đấu
thầu

và hưểng
tểi
mục
tiêu
thắng
thầu
giúp
cho
các nhà
thầu
phát
huy
được
khả
năng,
nâng
cao
uy
túi cho
mình.
-
Phát
huy
tối
đa
tính
chủ
động
trong việc
tìm

kiếm
các cơ
hội
tham
gia
dự thầu
và ký
kết
hợp đồng
(khi
trúng
thầu), tạo
công ăn
việc
làm cho
người
lao
động,
phát
triển
sản
xuất.
-
Khi tham
đấu
thầu,
mỗi nhà
thầu phải
có đầu tư
trọng

điểm
nhằm
nâng cao năng
lực
kỹ
thuật
- công
nghệ, từ
đó các nhà
thầu
sẽ ngày càng
nâng
cao
được
trình
độ chuyên
môn,
kiến thức
pháp
luật,
năng
lực
của doanh
nghiệp
qua mỗi
lần
dự
thầu.
- Để
đạt

được mục tiêu
thắng
thầu,
các đơn vị dự
thầu phải
tự
hoàn
thiện
các mặt
quản
lý,
nâng cao năng
lực
của
đội
ngũ cán bộ
quản

trong
tham
dự
thầu

thực hiện
hợp đồng trúng
thầu
đã ký
kết.
- Thông qua
hoạt

động đấu
thầu,
các đơn
vị
sẽ
tự
nâng cao
hiệu
quả
công tác
hạch
toán kế
toán,
quản
trị chi
phí sản
xuất kinh
doanh
thúc đẩy
nâng
cao
hiệu
quả
kinh
tế khi
giá
bỏ
thầu thấp
nhưng
vẫn

thu
được
lợi
nhuận.
*
Đối vểi
Nhà nưểc và
nền
Kinh
tế
quốc
dân:
- Đấu
thầu
góp
phần
nâng
cao
hiệu
quả
của
công
tác quản lý
Nhà nưểc
về
hoạt
động đấu
thầu,
hạn chế
được

tình
trạng
lãnh
phí,
thất
thoát
vốn
đầu tư
đồng
thòi
tăng cường các
lợi
ích
kinh
tế
- xã
hội
khác.
-
Tạo cơ
sở
để Nhà nưểc có
thể
đánh giá
tiềm
năng
của
các đơn
vị kinh
tế


sở,
ngăn
chặn những
biểu hiện
tiêu cực
diễn
ra,
tránh được sự thiên vị
9
cảm
tính,
đặc
quyền
đặc
lợi,
móc
ngoặc
riêng
vói
nhau
Từ
đó,
góp
phần
nâng cao
hiệu
quả sản
xuất
lãnh

doanh
trong
các
lĩnh
vực có đấu
thầu
nói
riêng và
trong
toàn bộ
nền
kinh
tế
quốc
dân
nói chung.
- Đấu
thầu
tạo
sức
cạnh
tranh
lành
mạnh,
bình đẳng
giữa
các đơn vị
tham
gia
dự

thầu.
Đây

động
lực to lòn,
thúc đẩy
sự
phát
triọn
của
các ngành
sản xuất kinh
doanh,
tạo
điều
kiện
ứng
dụng
tiến
bộ
khoa học
- kỹ
thuật,
đổi
mới
công
nghệ
trong
sản
xuất,

từng
bước
hội
nhập
vào
nền
kinh
tế
khu vực

thế giới.
- Đấu
thầu
còn
tạo
điều
kiện
khuyến
khích
những
đầu tư
đổi
mới về
công
nghệ,
về
trang
thiết
bị và máy móc
hiện đại,

tạo điều
kiện
cho công
nghiệp
hoa
phát
triọn.
1.1.2.2.
Một số
tính chất
của
đấu
thầu
* Tính bình đẳng
Tính bình đẳng được
thọ hiện

chỗ mọi
nhà
thầu
đều được
đối
xử một
cách công
bằng
đọ
tạo
được môi trường
cạnh
tranh

hoàn hảo
nhất.
Mọi nhà
thầu
đều
được bên
mời
thầu
cung cấp những
thông
tin
liên
quan
một cách đầy
đủ
nhất

giống
nhau,
họ đều
chịu
một cơ
chế thẩm
định
và một
thang
điọm
thống
nhất
giống

nhau.
Mọi hình
thức
móc
ngoặc,
thiên vị đều
vi
phạm
nguyên
tắc
đấu
thầu.
Chỉ
khi
nào đấu
thầu thoa
mãn tính bình đẳng
thì
nhà
thầu
mới có một
môi trường
cạnh
tranh thực
sự
và đem
lại lợi
ích
thực
sự cho chủ

đầu tư
cũng
như
các
nhà
thầu.
* Tính
nhất
quán
Trong
đấu
thầu,
sau
khi
đã
hết
hạn nộp hồ sơ dự
thầu
thì mọi
quyết
định
đưa
ra
không
thọ
sửa
đổi
lại
được.
Các đề

xuất
của nhà
thầu
sẽ được
niêm
phong

giữ
kín cho đến lúc mở
thầu.
Trong
quá trình đánh giá nhà
thầu

thọ
bị yêu cầu làm rõ một số
nội
dung
trong
hồ sơ dự
thầu
nhưng
không được làm
thay đổi nội
dung
cơ bản
của
hồ sơ dự
thầu,
đặc

biệt
là giá
lo
dự
thầu.
Những
giải
pháp
của
nhà
thầu
dẫn đến
sự thay đổi
giá dự
thầu
đã đề
xuất đều bị
loại trừ

không
được
tiếp
tục
xem xét.
Về phía
chủ
đầu
tư,
họ
cũng

phải giữ
nguyên
những
quy định
trong
hồ
sơ mời
thầu,
nếu có
thay đổi thì phải gia
hạn nẩp hồ sơ dự
thầu.
Trong
quá
trình xét
duyệt
các hồ sơ dự
thầu,
bên mời
thầu
không được
thay đổi thang
điểm

tiêu
chuẩn
đánh
giá
hồ sơ dự
thầu.

* Tính
bảo
mật
Để đạt
được
sự
cạnh
tranh
bình
đẳng,
tất
cả
các đề
xuất về tài
chính,
kỹ
thuật
của
nhà
thầu sẽ phải
được
giữ bí
mật
tuyệt
đối,
không mẩt
ai trong hẩi
đồng
xét
thầu

được phép
lấy
hoặc
sao
chép hồ sơ dự
thầu sau khi
đã đến
tay
chủ đầu tư.
* Tính có
thể
tiếp
cận
Tính có
thể
tiếp
cận
được
thể hiện
ý
chí của
bên mời
thầu
luôn
tạo
điều
kiện
cho
các nhà
thầu

tiếp
cận
được
tới
các gói
thầu
và hợp
đồng.
Cụ
thể
nhà
thầu sẽ
luôn được bên mời
thầu
giải
đáp
thắc
mắc mẩt cách
nhanh
chóng,
đầy
đủ
bằng
văn
bản,
đồng
thời
được
tạo
điều

kiện thuận
lợi
nhất
cho các nhà
thầu.
* Tính hình
thức
Đấu thầu là
mẩt quy trình
phải
làm
theo
đúng mọi
thủ tục
và thông
lệ
có tính quy
luật
cao
mà nhà
thầu
và bên mời
thầu phải
tuân
theo
để đảm bảo
không có mẩt
sai
phạm
nào về hành

chính,
kỹ
thuật
ảnh hưởng đến
kết
quả
đấu thầu.
* Tính khách
quan
Để lựa
chọn
nhà
thầu
tối
ưu,
ngoài giá
cả
bên mời
thầu sẽ phải
xem xét
các yếu
tố
khác đưa
ra trong
hồ sơ dự
thầu
của nhà
thầu
như tính năng kỹ
thuật,

phương
thức thanh
toán,
điều
kiện
bảo hành. Các tiêu chí đánh giá
khách
quan
phải
được
vạch
ra trong
tài
liệu
đấu
thầu,
nó cần được áp
dụng
mẩt
cách khách
quan

thường
kèm
theo
mẩt
thang
điểm
được lượng
hoa.

li
1.1.3.
Các
nguyên
tắc
cơ bản của
đấu
thầu
Để
tiến
hành
hoạt
động đấu
thầu đạt hiệu
quả cao
cũng
như
theo
ý chí
điểu
chỉnh
của
Nhà
nước,
đảm
bảo
lọi
ích
của
các

chủ
thể,
đấu
thầu phải
tuân
thủ
theo
các nguyên
tắc

bản sau:
1.1.3.1.
Nguyên
tắc
cạnh tranh công bằng, bình
đẳng
Đấu
thầu

quá trình
lựa
chọn
nhà
thầu
dựa trên cơ
sở cạnh
tranh
giữa
các nhà
thầu


có như
vậy
mới đảm bảo đưốc mục tiêu mà đấu
thầu đặt ra

lựa
chọn
đưốc nhà
thầu
tối
ưu
nhất,
đáp ứng
tốt
nhất
các yêu
cầu
mà bên mời
thầu đặt
ra.
Cạnh
tranh
đòi
hỏi
các nhà
thầu phải thực hiện
các
biện
phấp

để
nhấn
mạnh
các ưu
điểm,
lối
thế
và hạn
chế
tối
đa các nhưốc
điểm
của mình
để đáp ứng các yêu
cầu của
bên
mời
thầu.
Nguyên
tắc
cạnh
tranh
trong
đấu
thầu

rất
cần
thiết,
giúp

cho
bên mời
thầu

thể
xem
xét, lựa
chọn
nhà
thầu
nào mà
đạt
đưốc yêu
cầu
mà mình
đặt
ra
một cách
tối
ưu
nhất.
Cạnh
tranh
trong
đấu
thầu
còn giúp các nhà
thầu
tích
lũy

thêm
kinh
nghiệm,
chuyên
môn.
Như
vậy,
nguyên
tắc
này đảm bảo
lối
ích
của
cả
hai
bên,
đồng
thời
còn
tiết
kiệm
đưốc
của
cải,
chi
phí
cho
toàn xã
hội.
Bên mời

thầu phải
có trách
nhiệm
đảm bảo các
điều
kiện
đặt ra đối với
các
nhà
thầu
như
nhau,
đồng
thời
mọi thông
tin
mà họ
cung cấp cho
các nhà
thầu
cũng
phải
ngang
nhau,
không phân
biệt
đối xử,
có như
vậy mới
tạo ra

đưốc sự
cạnh
tranh
lành
mạnh
thực
sự
giữa
các nhà
thầu.
Ì
.1.3.2.
Nguyên
tắc
dữ
liệu
đầy
đủ
Đấu
thầu

quá trình
phức
tạp bởi

phải
tuân
thủ
theo
các trình

tự

thủ
tục
nhất
đinh nên
đòi
hỏi phải

sự chuẩn bị chu đáo,
hốp
lý,
kỹ
lưỡng

đầy đủ. Bất
kỳ một gói
thầu
nào,
bên mời
thầu
cũng
phải
chuẩn bị
dữ
liệu
để
phục
vụ
cho

việc
lập
hồ

mời
thầu;
còn
đối với
các nhà
thầu
họ
cần
phải
nhận
đưốc
đầy đủ hồ sơ
tài
liệu
do bên mời
thầu
cung cấp
với
các thông
tin,
dữ
liệu
chính
xác,
chi
tiết,


ràng,
cụ
thể
về
mọi
mặt:
kỹ
thuật,
tài
chính,
năng
lực
uy
túi
và các
điều
kiện
thương
mại
khác.
Khi
nhận
đưốc các thông
tin
đó nhà
thầu
12

thể

biết
được
yêu
cầu của
bên mòi
thầu đặt ra

tự
đánh
giá
được
khả
năng
đáp
ứng của
mình để
quyết
định

tham
gia
dự
thầu
hay
không?
Nguyên
tắc
này
rất
quan

trọng đối với
cả
hai
bên.

vậy,
các bên
phải
có trách
nhiệm cung cấp
và bảo đảm dỗ
liệu,
đầy đủ chính
xác,
có như vậy
mới
đảm
bảo
thực hiện
tốt
công
việc.
1.1.3.3.
Nguyền
tắc
đảm bảo

mật
Đây là nguyên
tắc

cơ bản
trong nhiều
hoạt
động chứ không
riêng

hoạt
động đấu
thầu,
vì vậy
việc
đảm bảo bí mật
phải
được các bên
thực hiện
một
cách
trang thực.
Quá trình
thực hiện
đấu
thầu phải
đảm bảo bí mật về
nhỗng
thông
tin
cần
thiết.
Đó
là sự bảo

đảm về sự
cạnh
tranh
lành
mạnh
giỗa
các nhà
thầu

mỗi
một nhà
thầu
sẽ có
nhỗng
thông
tin,
dỗ
liệu
quan
trọng quyết
định đến
việc
thành công hay
thất
bại
của
việc
dự
thầu.
Để đảm bảo

quyền
lợi
cho
các
nhà
thầu thì việc
quản lý
hồ

dự
thầu phải
tuyệt
đối

mật,
không được rò ri
thông
tin
mới
tạo
được môi trường
cạnh
tranh
lành
mạnh,
công
bằng
và đấu
thầu
mới

đạt
được
hiệu
quả
như
mong
muốn.
1.13.4.
Nguyên
tắc
đánh
giá
công bằng
Thực
hiện
đấu
thầu phải
đảm bảo
việc
đánh giá công
bằng
đối với
tất
cả
các nhà
thầu
tham
dự.
Các nhà
thầu

có đủ năng
lực
pháp
lý,
có hồ sơ dự
thầu gửi
đến bên mời
thầu theo
đúng quy định đều được
tiếp
nhận
và được
quản

cẩn
thận,
đánh giá công
bằng,
ngang nhau về
các
chỉ
tiêu,
tiêu
chuẩn,
không thiên
vị
hay
coi trọng
một
túi

hồ sơ
nào.
Đánh giá của bên mời
thầu
phải theo
các tiêu
chuẩn
đã được
đặt ra từ
trước như các tiêu
chuẩn
về kỹ
thuật,
tài
chính,
kinh
nghiệm,
năng
lực
Đây
cũng
là một nguyên
tắc
quan
trọng
nếu không các nhà
thầu
sẽ không an tâm,
tin
tưởng

vào
kết
quả xét
thầu,
làm mất
đi
tính
cạnh
tranh
lành
mạnh
trong
quá
trình
xét
thầu.
1.1.3.5.
Nguyên
tắc
trách nhiệm
phân minh
Trong
quan
hệ pháp
luật
về đấu
thầu, khi
các bên
tham
gia

vào quá
13
trình đấu
thầu
thì mỗi bên đều
phải thực hiện
những
nghĩa
vụ và có
những
quyền
lợi
nhất
định.
Tất
cả
những
quyền
lợi

nghĩa
vụ này đều được đề cập
và quy đinh cụ
thể trong
quá trình đấu
thầu.
Khi tham
gia
đấu
thầu

thì mỗi
bên đều
phải
biết
trách
nhiệm

quyền
hạn của mình. Nguyên
tắc
trách
nhiệm
phân
minh
tạo
nên
sự
chặt
chẽ
trong
đấu
thầu.
1.1.3.6.
Nguyên
tắc
bảo
lãnh thích đáng
Để
thực hiện
quá trình đấu

thầu
mốt cách thành
công,
đạt
được
hiệu
quả
kinh
tế
đòi
hỏi phải

sự nỗ
lực
của
các bên đặc
biệt
bên mời
thầu
và các
nhà
thầu.
Tuy nhiên do mốt
số
lý do khác
nhau
mà các nhà
thầu
thường gặp
cản trở

cho công
việc
đấu
thầu

thực hiện
hợp đồng
sau
khi
đã
thắng
thầu
như
đòi rút
lại
hồ sơ dự
thầu,
cung cấp
thông
tin
không
chuẩn
xác hay trúng
thầu
mà không
thực hiện
thầu
nên đòi
hỏi
các nhà

thầu phải thực hiện
bảo
lãnh dự
thầu,
bảo lãnh
thực hiện
hợp
đồng.
Đây

mốt quy định giúp
cho
bên
mời
thầu
tránh được các
rủi
ro

thể
xảy
ra.
Khi tham
gia
vào quá trình đấu
thầu,
các nhà
thầu phải
nốp mốt
khoản

bảo lãnh dự
thầu
kèm
theo
hồ sơ dự
thầu.
Khoản
bảo lãnh này không
phải
nốp cho bên mời
thầu
mà đây
chỉ

biện
pháp
bảo
đảm
thực hiện
nghĩa
vụ
của
nhà
thầu
và nó
sẽ
được hoàn
trả
lại
cho

các nhà
thầu.
Hoặc
sau
khi
trúng
thầu,
nhà
thầu phải
nốp bảo lãnh
thực
hiện
hợp đồng
.
Bảo lãnh
thực hiện
hợp đồng
cũng
là mốt
biện
pháp nhằm
đảm bảo
thực hiện
đầy đủ các cam
kết
của
nhà
thầu trong
quá trình
thực hiện

hợp
đồng.
Trên đây

mốt
số
nguyên
tắc

bản sử
dụng
trong
quá trình đấu
thầu,
những
nguyên
tắc
này
sẽ
xuyên
suốt trong
toàn bố quá
trình
đấu
thầu.
1.1.4. Các hình thức lựa chọn nhà thầu ương đấu thầu mua sấm hàng hoa
1.1.4.1.
Đấu
thầu rộng
rãi

Đối
với
đấu
thầu
rống
rãi,
không hạn
chế
số
lượng
nhà
thầu
tham
dự.
Trước
khi
phát hành hồ sơ mời
thầu,
bên mời
thầu phải
thông báo mời
thầu,
14
đăng
tải
các thông
tin
trên
tờ
báo

về
đấu
thầu

trang
thông
tin
điện
tử
của

quan quản
lý Nhà nước về đấu
thầu
để các nhà
thầu
biết
thông
tin
tham
dự.
Bên
mời
thầu phải
cung cấp
hồ sơ
mời
thầu
cho
các nhà

thầu
có nhu
cầu tham
gia
đấu
thầu.
Trong
hồ sơ mời
thầu
không được nêu
bất
cứ
điều
kiện
nào
nhằm hạn
chế sự tham
gia
của
nhà
thầu
hoặc
nhằm
tạo
lợi
thế
cho
mụt
hoặc
mụt số

nhà
thầu
gây
ra
sự
cạnh
tranh
không bình
đẳng.
Đấu
thầu
rụng
rãi

hình
thức
được áp
dụng phổ
biến.
[6]
1.1.4.2.
Đấu
thầu
hạn chế
Đấu
thầu
hạn
chế là
hình
thức

đấu
thầu
mà bên mời
thầu
mời mụt số
nhà
thầu
(tối
thiểu

năm nhà
thầu)
có đủ năng
lực,
kinh
nghiệm
để
tham
dự.
Đấu
thầu
hạn chế
được
áp
dụng
trong
các
trường
hợp
sau

đây:
+ Theo yêu
cầu của
nhà
tài
trợ
nước ngoài
đối với
nguồn
vốn sử
dụng
cho gói
thầu
+ Gói
thầu
có yêu cầu cao về kỹ
thuật
hoặc
kỹ
thuật
có tính đặc thù;
gói
thầu
có tính
chất
nghiên
cứu,
thử
nghiệm


chỉ
có mụt số nhà
thầu

khả
năng đáp ứng yêu
cầu của gói
thầu.
Khi thực hiện
đấu
thầu
hạn
chế, phải
mời
tối
thiểu
năm nhà
thầu
được
xác
định

có đủ năng
lực

kinh
nghiệm tham
gia
đấu
thầu;

trường
hợp
thực
tế

ít
hơn năm nhà
thầu,
chủ đầu tư
phải
trình
người

thẩm quyền
xem
xét.
[6]
1.1.4.3.
Chỉ
định thầu
Chỉ
định
thầu

hình
thức
chọn
trực
tiếp
nhà

thầu
đáp ứng yêu
cầu
của
gói
thầu
để thương
thảo
hợp
đồng.
Chỉ định
thầu
được áp
dụng
trong
các
trường
hợp
sau
đây:
+ Sự
cố
bất
khả
kháng do thiên
tai,
địch
họa,
sự
cố

cần khắc phục ngay
thì
chủ đầu tư
hoặc

quan chịu
trách
nhiệm quản
lý công
trình,
tài sản đó
được
chỉ
định
ngay
nhà
thầu
để
thực hiện
+ Gói
thầu
do yêu
cầu của
nhà
tài
trợ
nước ngoài
15
+ Gói
thầu

thuộc
dự án

mật quốc
gia;
dự
án cấp
bách

lọi
ích quốc
gia,
an
ninh
an
toàn
năng
lượng
do Thủ
tướng
Chính
phủ
quyết
định
khi
thấy cần
thiết
+ Gói
thầu
mua sắm các

loại
vật tư,
thiết
bị để
phục
hồi,
duy
tu,
mừ
rộng
công
suất
của
thiết
bị,
dây
chuyền
công
nghệ
sản
xuất
mà trước đó đã
được
mua
từ
một nhà
thầu
cung cấp
và không
thể

mua
từ
các nhà
thầu
cung
cấp
khác do
phải
bảo
đảm
tính
tương thích
của
thiết bị,
công
nghệ
Khi thực hiện chỉ
định
thầu,
phải lựa
chọn
một nhà
thầu
được xác định
là có đủ năng
lực

kinh
nghiệm
đáp ứng các yêu cầu của gói

thầu

phải
tuân
thủ
quy
trình
thực hiện chỉ
định
thầu
do Chính
phủ quy
định.
[6]
1.1.4.4.
Mua sắm
trực tiếp
Mua sắm
trực
tiếp
được áp
dụng
khi
hợp đồng
đối
vói gói
thầu

nội
dung

tương
tự
được

trước
đó không quá sáu tháng.
Khi thực hiện
mua sắm
trực
tiếp,
được mời nhà
thầu
trước đó đã được
lựa
chọn
thông
qua đấu
thầu
để
thực hiện
gói
thầu

nội
dung
tương
tự.
Đơn giá
đối với
các

nội
dung
thuộc
gói
thầu
áp
dụng
mua sắm
trực
tiếp
không được
vượt
đem giá
của
các
nội
dung
tương ứng
thuộc
gói
thầu
tương
tự
đã ký hợp đồng
trước
đó.
Được
áp
dụng
mua sắm

trực
tiếp
để
thực hiện
gói
thầu
tương
tự
thuộc
cùng một dự án
hoặc
thuộc
dự án
khác.
[6]
1.1.4.5.
Chào hàng
cạnh tranh trong
mua sắm hàng hóa
Chào hàng
cạnh
tranh
được áp
dụng
trong
trường hợp có đủ các
điều
kiện
sau
đây:

+ Gói
thầu

giá gói
thầu
dưới
hai tỷ
đồng
+
Nội
dung
mua sắm

những
hàng
hoa
thông
dụng,
sẵn

trên
thị
trường
với
đặc
tính
kỹ
thuật
được
tiêu

chuẩn hoa và
tương đương
nhau về
chất
lượng
Khi thực hiện
chào hàng
cạnh
tranh,
phải gửi
yêu cầu chào hàng cho
các nhà
thầu.
Nhà
thầu gửi
báo giá đến bên mời
thầu
một cách
trực
tiếp,
bằng
fax
hoặc
qua đường bưu
điện.
Đối với
mỗi gói
thầu phải

tối

thiểu
ba báo
giá
từ
ba
nhà
thầu
khác
nhau.
[6]
16
1.1.5.
Phân
loại
đấu thầu mua sắm hàng hoa

nhiều
cách phân
loại
đấu thầu
khác
nhau
khi
căn cứ vào các tiêu chí
khác
nhau.
Sau đây
là sự
phân
loại

đấu
thầu
theo
một
số
tiêu
thức
chính:
1.1.5.1.
Căn cứ
vào
phạm
vi
lãnh
thổ
*
Đấu
thầu
trong
nước
Đấu thầu
trong
nước là quá trình
lựa
chọn
nhà
thầu
đáp ứng các yêu
cầu của
bên mòi

thầu với sự
tham
gia của
các nhà
thầu
trong
nước.
[6]
*
Đấu
thầu
quốc
tế
Đấu thầu
quốc
tế là
quá trình
lựa
chọn
nhà
thầu
đáp ứng các yêu cầu
của
bên mời
thầu với
sự
tham
gia
của các nhà
thầu

nước ngoài và nhà
thầu
trong
nước.
Hình
thức
này thường được
thực
hiện
khi
gói
thầu
không có
hoặc

ít
nhà
thầu
trong
nước đáp ứng được yêu cầu
của
gói
thầu.
Và trường hợp
gói
thầu

sử
dụng
nguản

vốn của
các cơ
quan,
tổ
chức
quốc
tế
có quy định
là phải
tiến
hành,
tổ
chức
đấu
thầu
quốc
tế. [6]
1.1.5.2.
Căn cứ
theo
phương
thức
đấu
thầu
*
Phương
thức
đấu
thầu
một

túi
hả sơ
Phương
thức
đấu
thầu
một
túi
hả sơ
được
áp
dụng
đối với
hình
thức
đấu
thầu
rộng
rãi
và đấu
thầu
hạn
chế cho
gói
thầu
mua sắm hàng
hóa.
Nhà
thầu
nộp

hả sơ dự
thầu
gảm đề
xuất
về kỹ
thuật
và đề
xuất
về
tài
chính
theo
yêu
cầu của
hả sơ
mời
thầu.
Việc
mở
thầu
được
tiến
hành một
lần. [6]
*
Phương
thức
đấu
thầu hai
giai

đoạn
Phương
thức
đấu
thầu hai
giai
đoạn được áp
dụng
đối với
hình
thức
đấu
thầu
rộng
rãi,
đấu
thầu
hạn
chế cho
gói
thầu
mua sắm hàng hóa có kỹ
thuật,
công
nghệ
mới,
phức
tạp,
đa
dạng

và được
thực
hiện
theo
trình
tự sau
đây:
+
Trong
giai
đoạn
một,
theo
hả sơ
mời thầu
giai
đoạn
một,
các nhà
thầu
nộp
đề
xuất
về kỹ
thuật,
phương án
tài
chính
nhung
chưa có giá dự

thầu-
trên

sở
trao
đổi với từng
nhà
thầu
tham
gia
giai
đoạn này
sẽ
xác định hả sơ mời
thầu
giai
đoạn
hai
17
+
Trong
giai
đoạn
hai,
theo
hồ sơ mời
thầu
giai
đoạn
hai,

các nhà
thầu
đã
tham
gia
giai
đoạn một được
mời
nộp hồ sơ dự
thầu
giai
đoạn
hai
bao gồm:
đề
xuất
về kỹ
thuật;
đề
xuất
về
tài
chính,
trong
đó có giá dự
thầu; biện
pháp
bảo
đảm dự
thầu.

[6]
1.1.5.3.
Cân cứ
vào sự
thẩm định
của nhà đầu

*
Đấu
thầu
qua

tuyển
Đấu
thầu
qua sơ
tuyển

hình
thức
đấu
thầu

thủ tục
thữm
định trước
để
những
nhà
thầu

không đủ năng
lực
cần
thiết
sẽ bị
loại
bỏ,
chỉ

những
nhà
thầu
có đủ
khả
năng
theo
yêu
cầu của chủ
đầu tư
mới
được phép
tham
dự đấu
thầu.
Hình
thức
này cho phép
tiết
kiệm
chi

phí,
tăng
hiệu
quả và tính chính
xác
trong
công
tác xét
thầu.
*
Đấu
thầu
không qua sơ
tuyển
Đây là hình
thức
đấu
thầu
ngược
lại
với
hình
thức
trên,
danh
sách các
nhà
thầu
tham
dự được

lập khi
chủ
đầu tư
tham khảo
ý
kiến
của người

vấn
chứ
không
thực hiện thủ tục
thữm
định
trước.
1.1.6. Điều kiện đấu thầu mua sắm hàng hoa
Đấu
thầu
mua sắm hàng hoa là một quá trình
lựa
chọn
nhà
thầu
đáp
ứng
yêu
cầu của
bên mời
thầu.
Nhưng để

tiến
hành một
cuộc
đấu
thầu,
thì
cần
phải

những
điều
kiện nhất
định
1.1.6.1.
Đối
với
chủ
đầu

Để

thể
tiến
hành được một
cuộc
đấu
thầu,
doanh
nghiệp
phải

đáp
ứng
đầy đủ các yêu
cầu của
Nhà
nước.
*
Chủ đầu

là tổ
chức
Nhà
thầu

tổ
chức


cách hợp
lệ
khi
có đủ các
điều
kiện
sau
đây:
+
Giấy
chứng nhận
đăng ký

kinh
doanh,
Giấy
chứng nhận
đầu tư được
cấp
theo
quy định
của
pháp
luật
hoặc

quyết
định thành
lập đối với
các
tổ
chức
không có đăng ký
kinh
doanh rtíQiig-trường
hợp

nhà
thầu trong
nước-
THỪ VIÊM
ì
18

có đăng ký
hoạt
động do cơ
quan

thẩm quyền của
nước mà nhà
thầu
mang
quốc
tịch
cấp
trong
trường
hợp

nhà
thầu
nước ngoài
+ Hạch
toán
kinh
tế
độc
lập
+ Không bị cơ
quan

thẩm quyền kết
luận

về tình hình tài chính
không lành
mạnh,
đang lâm vào tình
trạng
phá sản
hoặc
nợ đọng không có
khả
năng
chi
trả;
đang
trong
quá
trình
giải
thể
* Chủ
đầu tư


nhân
Nhà
thầu là
cá nhân có

cách hợp
lỉ
khi

có đủ các
điều
kiỉn
sau
đây:
+ Năng
lực
hành
vi
dân
sự đầy
đủ
theo
quy đinh pháp
luật
của
nước mà
cá nhân đó

công dân
+ Đăng ký
hoạt
động hợp pháp
hoặc chứng chỉ
chuyên môn phù hợp do

quan

thẩm quyền
cấp

+ Không
bị
truy
cứu
trách
nhiỉm
hình sự
* Yêu
cầu
đối với
bên
mời
thầu

tổ
chuyên
gia
đấu
thầu
+ Am
hiểu
pháp
luật
về
đấu
thầu
+ Có
kiến thức
về quản lý
dự án

+ Có trình độ chuyên môn phù hợp
với
yêu
cầu của
gói
thầu theo
các
lĩnh
vực
kỹ
thuật,
tài
chính,
thương
mại,
hành chính và pháp
lý;
+ Có
trình
độ
ngoại
ngữ đáp ứng yêu
cầu
đối với
gói
thầu
được
tổ
chức
đấu

thầu
quốc
tế,
gói
thầu thuộc
dự án
sử dụng vốn
ODA.
Tuy
theo
tính
chất
và mức độ
phức tạp
của gói
thầu,
thành
phần
tổ
chuyên
gia
đấu
thầu
bao gồm các chuyên
gia
về
lĩnh
vực kỹ
thuật
tài

chính
thương
mại,
hành
chính,
pháp lý và các
lĩnh
vực
có liên
quan.
Thành viên
tổ
chuyên
gia
đấu
thầu phải
có đủ các
điều
kiỉn
sau
đây:
+ Có
chứng
chỉ
tham
gia
khoa học
về đấu
thầu
+ Có

trình
độ chuyên môn
liên
quan đến gói
thầu

×