Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) và sự tham gia của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.86 MB, 98 trang )

Bộ GIÁO
DỤC VÀ
ĐÀO
TẠO
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG

• •
NGUYỄN
THÀNH
DIỄN
ĐÀN
HỢP
TÁC
KINH TÉ
CHÂU
Á
-
THÁI BÌNH DƯƠNG
(APEC)


THAM
GIA
CỦA
DOANH
NGHIỆP


Chuyên ngành
:
Kinh
tê thê
giới

Quan
hệ
Kinh

Quôc


số
:
60.31.07
LUÂN
VÃN
THÁC
SỸ
KINH

—s
THƯ
VIỄN
ưuhsn
DẠ'
xoe
L2Í22Ì—
NGƯỜI

HƯỚNG
DẪN KHOA
HỌC:
TS
Bùi Thị

HÀ NÔI
-
2007
LỜI
CẢM ƠN
Luận
văn này được
hoàn
thành với sự hướng
dẫn và
giúp
đỡ
của
Khoa
Sau
Đại
học Trường Đại học Ngoại Thương.
Tôi xin
chân
thành
cảm ơn
Tiến sỹ Bùi Thị
Lý và
các thầy


giáo
đã
tận tình hướng
dẫn
và cung cấp cho tôi những
ý
kiến
đóng góp quể báu
trong
quá
trình thực hiện luận văn.
Tôi xin
bày
tỏ lòng biết
ơn đến
toàn thể người thân trong gia đình

bạn

đã
quan tâm, giúp đỡ, động viên giúp tôi
hoàn
thành luận
văn
này.
Nguyễn Thành
MỤC LỤC
LỜI
MỞ ĐẦU

CHƯƠNG
1:
TỔNG
QUAN
VỀ
DIỄN
ĐÀN HỢP TÁC KINH TẾ
CHÂU
Á -
THÁI BÌNH DƯƠNG
(APEC)
Ì
LI. Lịch sử hình thành, phát triển và
một số
thành tựu của
APEC
Ì
Ì.
Ì. Ì.
Bối
cảnh
ra
đời
của
APEC Ì
1.1.2.
Sự hình thành và phát
triển
của
APEC 3

1.1.3.
Một
số
thành
tựu
của
APEC 10
1.2.
Mục
tiêu,
nguyên tắc, cơ cấu tổ chức và cơ chê hoạt
động
của
APEC
16
1.2.1.
Mục
tiêu
hoạt
động
của
APEC 16
1.2.2.
Các nguyên
tức
hoạt
động
của
APEC 18
1.2.3.


cấu
tổ
chức
của
APEC 20
Ì
.2.4.

chế
hoạt
động
của
APEC 23
1.3.
Đánh
giá tiến trình
hợp
tác
APEC
và triển
vọng
23
1.3.1.
Những
ưu
điểm
của
tiến
trình

hợp
tác
APEC 23
1.3.2.
Những
hạn
chế
của
tiến
trình
hợp
tác
APEC 24
1.3.3.
Triển
vọng
của
tiến
trình
hợp
tác
APEC 25
1.4. Việt
Nam
tham
gia
APEC
27
CHƯƠNG
2:

THỰC
TRẠNG
THAM
GIA HỢP TÁC APEC CỦA
CỘNG
ĐỔNG
DOANH
NGHIỆP
TRONG
KHU vực 29
2.1. Bối cnh tham gia hợp tác
APEC
của cộng đồng doanh nghiệp
khu
vực
29
2.2.
Các
hình thức
tham
gia
hợp
tác
APEC của cộng đồng doanh
nghiệp
khu
vực
31
2.2.1.
Diễn

đàn
Kinh
doanh
Thái Bình Dương
(PBF)
31
2.2.2.
Hội
đồng

vấn
Kinh
doanh
APEC
(ABAC)
33
2.2.3.
Hội
nghị
Thượng
đỉnh
các nhà
lãnh
đạo Doanh
nghiệp
APEC
(APEC
CEO
Summit)
55

2.2.4.
Các
Đối
thoại
Ngành
trong
APEC
(ôtô,
hoa
chất,
kim
loại
màu)
58
2.3.
Một
sô thành tựu và
hạn chế của
việc
tham
gia
hợp
tác
APEC của cộng
đồng doanh
nghiệp
khu
vực
62
2.3.1.

Một
số
thành
tựu
62
2.3.2.
Một
số hạn chế
64
2.4.
Thực
trạng
tham
gia
hợp
tác
APEC của cộng đồng doanh
nghiệp Việt
Nam
65
CHƯƠNG
3:
TRIỂN
VỌNG THAM
GIA
HỢP
TÁC
APEC VÀ MỘT
số GIẢI
PHÁP

NHẰM
TẢNG
CƯỜNG
sự
THAM
GIA
HỢP
TÁC
APEC CỦA CỘNG
ĐỔNG
DOANH
NGHIỆP
TRONG
KHU
vực
69
3.1.
Triển
vọng tham
gia
hợp
tác
APEC của cộng đồng doanh nghiệp
khu vực
69
3.1.1.
Triển
vọng tham
gia
hợp tác

APEC
của
cộng
đồng
doanh
nghiệp
khu
vực
69
3.1.2.
Triển
vọng tham
gia
hợp tác
APEC
của
cộng
đồng
doanh
nghiệp
Việt
Nam 70
32.
Giải
pháp nhằm
tăng
cường sự tham
gia
hợp
tác

APEC của
cộng
đồng
doanh
nghiệp
khu
vực
71
3.2.1.
Giải
pháp
từ
phía
APEC 71
3.2.2.
Giải
pháp
từ
phía
từng
nền
kinh tế
thành viên
APEC 74
3.2.3.
Giải
pháp
từ
phía
cộng

đồng
doanh
nghiệp
khu
vưc
73
3.3.
Giải
pháp nhằm
tăng
cường sự tham
gia
hợp
tác
APEC của
cộng
đồng
doanh
nghiệp Việt
Nam 76
3.3.1.
Đẩy
mạnh
tham
gia
hợp tác
APEC
của
Việt
Nam 77

3.3.2.
Tăng
cường
công tác thông
tin
tuyên
truyền
về
APEC
cho
cộng
đồng
doanh
nghiệp
Việt
Nam 78
3.3.3.
Khuyến
khích và
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
để
cộng
đồng
doanh
nghiệp
Việt

Nam
tham
gia
hợp
tác
APEC 79
3.3.4.
Cải
thiện

sở hạ
tng
kinh
tế

hội
để
cộng
đồng
doanh
nghiệp
Việt
Nam
phát
triển

hội
nhập
80
3.3.5.

Cộng đồng
doanh
nghiệp
Việt
Nam
phải
tự
nhận
thức
được yêu cu
thiết
thực
của
việc
tham
gia
hợp
tác
APEC
nói
riêng,
hội
nhập
khu vực

quốc
tế
nói chung
81
KẾT

LUẬN
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ
VIẾT
TẮT
Ì,
ABAC
2.
AELM
3.
AMM
4.
APEC
5.
ASEAN
6.
CÁP
7.
CUFTA
8.
ECOTECH
9.
FDI
10.
FTAAP
li.
GATT
12.

IAP
13.
NAFTA
14.
OAA
15.
OECD
16.
PBF
17.
PECC
Hội
đồng

vấn
Kinh
doanh
APEC
Hội
nghị
các
Nhà Lãnh
đạo
Kinh
tế
APEC
Hội
nghị
liên
Bộ

trưởng
Ngoại
giao
-
Kinh
tế
APEC
Diễn
đàn
Hợp
tác
Kinh
tế
Châu
Á
-
Thái
Bình Dương
Hiệp
hội
các
quốc
gia
Đông
Nam A
Kế
hoạch
Hành
động
Tập

thể
Khu
vực
thương
mại
tự
do
Hoa Kớ - Canada
Hợp
tác
kinh
tế
kỹ
thuật
Đầu tư
trực
tiếp
nước
ngoài
Khu
vực
Mậu
dịch
Tự
do
Châu
Á
-
Thái
Bình Dương

Hiệp
định
chung về
Thuế
quan và
Thương
mại
Kế
hoạch
Hành
động
Quốc
gia
Khu
vực
thương
mại
tự
do
Bắc
Mỹ
Kế
hoạch
Hành
động
Osaka
Tổ
chức
Hợp
tác


Phát
triển
Kinh
tế
Diễn
đàn
Kinh
doanh
Thái Bình
Dương
Hội
đồng
Hợp
tác
Kinh
tế
Thái
Bình Dương
18.
RTAs/FTAs
-
Các
thoa thuận
thương
mại
tự
do
song
phương


khu
vực
19.
SMEs
- Các
doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ
20.
SÒM
-
Hội
nghị
các
Quan
chức
Cao
cấp
21.
TILF
- Tự
do hóa và
thuận
lợi
hóa thương
mại
và đầu tư
22.

TFAP
- Kế
hoạch
Hành
động
về
Thuận
lợi
hoa
Thương
mại
23.
TF
-
Lực
lượng
đặc
trách
24.
VCCI
- Phòng Thương
mại

Công
nghiệp
Việt
Nam
25.
WG
- Nhóm Công

tác
26.
WTO
- Tổ
chức
Thương
mại
Thế
giới
LỜI
MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp
thiết
của đề tài:
Được
thành
lập
tháng
11
năm
1989,
với
bề dày
lịch
sử
hơn 17 năm
tồn
tại


phát
triển,
Diễn
đàn hợp tác
Kinh tế
Châu
Á -
Thái Bình Dương (APEC)
-
một
diễn
đàn
đối
thoại
chính sách dựa trên nguyên
tắc
mở, bình đỹng và đồng
thuận
-
đã
qui
tụ
được 21 nền
kinh
tế
thành viên
thuộc
lòng
chảo
Châu

Á -
Thái Bình
Dương. Các thành viên
APEC
trải
rộng
trên
4
châu
lục
(Châu
Á
(Đông
Á),
Châu
Đại
Dương,
Châu Mỹ,
gồm
cả
Bắc
Mỹ

Nam Mỹ
và Châu
Âu
(Nga)
với
tổng
dân

số
hơn 2,6
tỷ dân;
tổng
sản
phẩm
quốc
nội
(GDP) trên 20,7 ngàn
tỷ
USD,
chiếm
xấp xỉ
57%
GDP
toàn
cầu

tổng
giá
trị
giao
dịch
thương mại
đạt
7
ngàn
tỷ
USD,
chiếm

hơn
45,8%
thương
mại
thế
giới.
Việt
Nam
tham
gia
vào
APEC
từ
năm
1998.
Tuy cho
đến nay
đã được hơn
8
năm, nhưng
nhận
thức

hiểu
biết
của cộng
đồng về
APEC,

cấu

tổ
chức,
hoạt
động

định
hướng
phát
triển
của
APEC
vẫn
còn

hồ,
nhiều
điều cần
phải
được
làm
rõ.
Đạc
biệt
hơn,
hiểu
biết
của
các
doanh
nghiệp

Việt
Nam
về
hoạt
động của
các
doanh
nghiệp
và phương
thức
hợp
tác của cộng
đồng
doanh
nghiệp
trong
APEC
cũng
còn
nhiều
hạn chế.
Ngay
từ những
ngày đầu là thành
viên,
mục
tiêu chính của
việc
tham gia
APEC

đối với
Việt
Nam
đã được xác định là
"Mở
rộng thị
trường
xuất
khẩu
cho
hàng hoa của
Việt
Nam xâm
nhập
thị
trường các
nước,
đẩy
mạnh
xuất
khẩu,
tạo
điều
kiện
cho
thu
hút đầu tư
trong
và ngoài
nước,

thúc đẩy quá trình
chuyển dịch

cấu
kinh
tế,
phát huy
lợi
thế
so
sánh,
nâng cao
sức cạnh
tranh
của
hàng hoa

dịch
vụ
Việt
Nam, bảo
đảm
nền
kinh
tế
tăng trưởng cao và bền
vững".
Như
vậy
hoạt

động hợp tác
APEC
của
Việt
Nam
gắn
chặt với
định
hướng
xuất
khẩu,
tham
gia

chọn
lọc
các
hoạt
động
thiết
thực
để
góp
phần giảm bớt
các rào cản cho
hàng
xuất
khẩu của
ta,
giảm

chi
phí
kinh
doanh.

thể
nói
lợi
ích
của cộng
đồng
doanh
nghiệp
Việt
Nam
chính là
mục
tiêu
trọng
tâm
khi
Việt
Nam
tham
gia
tiến
trình
APEC.
Thống


những
năm
gần
đây
cho
thấy
khoảng
70%
tổng
kim
ngạch
xuất
khẩu
của
Việt
Nam
là sang
thị
trường các thành viên
APEC.
Ngoài
ra,
75% đầu

trực
tiếp
nước ngoài
(FDI)
và hơn
50%

viện trợ
phát
triển
chính
thỳc
(ODA)
vào
Việt
Nam
hiện
nay
cũng
đến
từ
các thành viên
APEC.
Trong
APEC,
Việt
Nam có
nhiều
đối
tác
quan
trọng

tính
chiến
lược
như Hoa

Kỳ,
Nhật Bản,
Trung
Quốc,
ASEAN,
Ôxtrâylia
Do
vậy,

thể
khẳng
định
rằng
sự
tăng trưởng và phát
triển
của
nền
kinh tế Việt
Nam
gắn bó
chặt
chẽ
với
sự
ổn
định
và phát
triển
của khu

vực
APEC
thời
gian
qua cũng
như
trong
tương
lai.
Năm
APEC
2006
do
Việt
Nam

nền
kinh tế
chủ
nhà
đăng
cai tổ
chỳc
đã
khép
lại
với
những
kết
quả

thành công
rực rỡ,
được bè bạn
quốc
tế
đánh giá
cao
về
công
tác
tổ
chỳc cả về
mặt
nội
dung
lẫn
hậu
cần.
Đây

một
sự
kiện
quốc
tế

quy
mô và tầm cỡ
lớn
nhất


Việt
Nam
đã
từng
tổ
chỳc.
Riêng
trong
năm
2006
Việt
Nam
chính
thỳc
tiếp
song
phương
5
nguyên
thủ
quốc
gia,
gồm:
Hoa
Kỳ, Nga, Nhật
Bản,
Trung
Quốc và
Chile.

Cũng riêng
trong
năm
2006
Việt
Nam
đã
thu
được trên
10,2
tỷ
USD
vốn
FDI.
Thông
qua
APEC
2006
Việt
Nam
đã
kết
thúc
đàm
phán
với
Hoa
Kỳ

gia

nhập
Tổ
chỳc
Thương
mại
Thế
giới
(WTO).
Quan
trọng
hơn,
nhờ

APEC
2006
hàng ngàn
doanh
nghiệp,
các công
ty,
tập
đoàn
lớn
nhỏ
trong
khu
vực

trên
thế

giới
đã
đến

sẽ đến
Việt
Nam
để tìm
kiếm

hội kinh
doanh
-
đầu
tư.
Họ sẵn sàng cùng hợp tác
làm
ăn
với
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
trên

sở
đôi
bên cùng có
lợi.

Vấn đề
đặt ra

liệu
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam

tận
dụng
được
những
thời

mà APEC
đem
lai,
vươt
qua những
khó
khăn,
thách
thỳc, trở ngai
về
vốn,
trình
độ chuyên môn
nghiệp

vụ,
nhân
lực,
năng
lực
cạnh
tranh,
kỹ năng làm
ăn
kinh
doanh
trên
thương
trường
quốc
tế
để
vừa
hợp
tác vừa cạnh
tranh
một cách
tự
tin
và bình đẳng
với
các
doanh
nghiệp
quốc

tế
hay
không,
đặc
biệt

thông qua

chế
hợp tác của
diễn
đàn
APEC.
Thực
tiễn
trên
đặt ra
yêu cầu cần
thiết
nghiên
cỳu cụ
thể

sâu
sắc
hơn
về
APEC
cũng
như nghiên

cỳu

chế
hợp tác

tham
gia
của cộng
đồng
doanh
nghiệp
khu
vực
vào
diễn
đàn
hợp tác
lớn
nhất
khu vực
Châu
Á -
Thái
Bình Dương
này
qua
đó đề
xuất
một số
giải

pháp nhằm tăng
cường
sự
tham
gia
hợp tác
trong
APEC
của cộng
đồng
doanh
nghiệp
nói
chung,
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
nói
riêng.
Đề tài
luận
văn
thạc
sỹ
"Diễn
đàn Hợp
tác
Kinh

tế
Châu
Á -
Thái Bình
Dương (APEC) và sự tham
gia
của doanh
nghiệp"
được
thực hiện
nhằm giúp
nâng cao
nhận
thức
chung

hiểu
biết
về
Diễn
đàn
này,
đặc
biệt
là các
khuynh
hướng
phát
triển
hiện

tại
cũng
như
định
hướng
phát
triển
của
APEC,
phương
thức

triển
vọng tham
gia
hợp
tác của cộng
đống
doanh
nghiệp
trong
khu vực
vào
diễn
đàn,
từ
đó đề
xuất
một
số

giải
pháp tăng
cường
sự tham
gia
hợp
tác
APEC
của cộng
đống
kinh
doanh
trong
khu
vực,
đặc
biệt

các
doanh
nghiệp
Việt
Nam.
2. Tình hình nghiên cứu:
Cho
đến nay
đã

khá
nhiều

đề
tài
nghiên
cứu
trong

ngoài
nước
về các
khía
cạnh
khác
nhau
của
Diễn
đàn Hợp
tác
Kinh
tế
Châu
Á -
Thái
Bình Dương
(APEC).
Một
số
tài
liệu
nghiên cứu
trong

nước
về
APEC
bao gốm:
"Diễn
đàn
Hợp
tác
Kinh
tế
Châu
Á -
Thái Bình
Dương" do
Vụ Hợp
tác
Kinh tế
Đa
phương,
Bộ
Ngoại
giao

Vụ
Chính sách Thương
mại
Đa
biên,
Bộ Thương mại biên
soạn

năm
2003, "Hỏi
đáp
về
Diễn
đàn
Hợp
tác
Kinh
tế Châu
Á -
Thái Bình
Dương (APEC)"
do
Vụ
Chính sách Thương mại
Đa
biên,
Bộ
Thương Mại biên
soạn
năm
2006,
"Sổ
tay
Doanh
nghiệp:
APEC

những

vấn
đề
doanh nghiệp
cần
quan
tâm
"
do
Ưỷ
ban
Quốc
gia
về
Hợp
tác
Kinh
tế
Quốc
tế
biên
soạn
năm
2006
và "Đánh
giá
tiến trình
APEC và
tác
động
đối

với
Việt
Nam"
do
Trung
tâm nghiên cứu
APEC,
Học
viện
Quan
hệ
Quốc
tế
biên
soạn
năm
2007.
Một số
tài
liệu
nghiên
cứu
nước
ngoài
về
APEC
bao gốm: "APEC Outcomes
and
Outlooks 200512006
"

do Ban Thư ký
APEC
biên
soạn
năm
2006,
"Networking
Asia
-
Paci/ỉc:
A
Pathway
to
Common
P?'osperity"
do
Hội
đống

vấn
Kinh
doanh
(ABAC) biên
soạn
năm
2005,
"Driving
Forward
a
Prosperous

and
Harmoniied
APEC Community"
do
Hội
đống

vấn
Kinh
doanh
(ABAC) biên
soạn
năm
2006,
"A
Mid
-
term Stocktake oỷProgress towards
the
Bogor
Goals
"
do
Ban
Thư ký
APEC
biên
soạn
năm
2005


"APEC
Perspective
2006" do Ban Thư

APEC
biên
soạn
năm
2006.
Tuy
nhiên,
chưa có một nghiên cứu nào
tập
trung
vào chủ
đề
sự
tham gia
hợp
tác của
cộng
đổng
doanh
nghiệp
trong
APEC
và qua
đó đề
xuất

một số
giải
pháp tăng
cường
sự
tham
gia
hợp tác của giói
doanh
nghiệp
vào
diễn
đàn có
quy

lớn
nhất
khu vực

ảnh
hưởng
quan
trọng
trên
thế
giới
này.
3.
Mục
tiêu nghiên cứu:

Trên

sở nghiên cứu các
hoạt
động
của
APEC,
tình hình
tham
gia
APEC
của
doanh
nghiệp
các nền
kinh tế
thành
viên,
luận
văn
đề
xuất, kiến
nghị
một
sồ
giải
pháp,

chế và
chính sách thúc đẩy

sự tham
gia

hiệu
quả
hơn nữa
của cộng
đồng
doanh
nghiệp
khu vực
trong
APEC,
đặc
biệt
là cộng
đồng
doanh
nghiệp
Việt
Nam
nhằm tăng
cường
các
hoạt
động hợp
tác
về
kinh
tế,

thương
mại,
đầu
tư,
khoa
học
kỹ
thuật,
xây
dựng
năng
lực
4. Nhỉệm vụ
nghiên cứu:
-
Làm
rõ về
APEC,
sự thành
lập
và phát
triển,
mục
tiêu


cấu
tổ
chức,
các

hoạt
động
hiện
tại
đang được
triển
khai,
triển
vọng

định
hướng
phát
triển.
- Đánh giá
thực
trạng
tham
gia
APEC
của
cộng
đồng
doanh
nghiệp
trong
khu vực,
bao
gồm
phương

thức
tham
gia
hợp
tác,
những
vướng
mắc

bất cập,
hiệu
quả của
hợp
tác
trong
thời
gian
qua cũng
như
triển
vọng
hợp
tác
trong
thời
gian
tới,
bao
gồm
đánh giá

thực
trang
tham
gia
hợp
tác
APEC
của cộng
đồng
doanh
nghiệp
Việt
Nam.
-
Đề
xuất
những
giải
pháp
thiết
thực,

tính ứng
dụng

thực
tiễn
cao
từ
phía

diễn
đàn
APEC
với
tư cách là một
tổng
thể,
từ
phía
từng
nền
kinh
tế
thành
viên
APEC,
cũng
như
từ
phía
cộng
đổng
doanh
nghiệp
trong
APEC
nói
chung,
cộng
đồng

doanh
nghiệp
Việt
Nam
nói riêng nhằm tăng
cường
sự
tham
gia hoạt
động
hợp
tác của
mình
trong
APEC.
5.
Đối
tượng
và phạm
vi
nghiên cứu:
Đồi
tương nghiên
cứu:
Diễn
đàn
Hợp
tác
Kinh tế
Châu

Á -
Thái Bình Dương (APEC)

sự
tham
gia
của các doanh
nghiệp
Phàm
vi
nghiên
cứu:
-
Về
không
gian:
các
hoạt
động của
Diễn
đàn
Hợp
tác
Kinh tế
Châu
Á -
Thái Bình Dương
(APEC);
các
hình

thức
tham
gia
APEC
của
cộng
đồng
doanh
nghiệp
trong
khu
vực;
sự tham
gia
APEC
của cộng
đồng
doanh
nghiệp
Việt
Nam.
- về
thời
gian: luận
văn
giới
hạn nghiên
cứu
từ khi
APEC

ra đời
năm 1989
cho đến
hết
năm
2006.
6. Phương pháp nghiên cứu:
-
Thu
thập
và xử

các thông
tin
tại
bàn
(Desk
research)
-
Phân
tích,
so
sánh và dự báo
kinh tế
- Phương pháp
luận
của Chủ
nghĩa
Mác - Lênin về duy
vật biện

chứng

duy
vật lịch
sử
7. Kết cấu của
luận
vãn:
Ngoài
lời
mở
đầu, kết luận

tài
liệu
tham
khảo,
luận
văn được
chia
thành 3
chương:
Chương
1:
Tổng quan về Diễn đàn Hợp
tác
Kinh
tế
Châu Á - Thái Bình
Dương (APEC)

Chương 2: Thực trạng tham gia hợp tác APEC của cộng đồng doanh
nghiệp trong
khu vực
Chương 3: Triển vọng tham gia hợp tác APEC và một số
giải
pháp
nhằm tăng cường sự tham gia hợp tác APEC của cộng đồng doanh nghiệp
trong
khu vực
Ì
CHƯƠNG Ì
TỔNG
QUAN
VE
DIỄN
ĐÀN
HỢP
TÁC
KINH
TẾ CHÂU
Á
- THÁI BÌNH DƯƠNG
(APEC)
LI. LỊCH SỬ
HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN
VÀ MỘT số
THÀNH
Tựu
CỦA
APEC

1.1.1.
Bối
cảnh ra
đời
của
APEC
Đại chiến thế
giới
thứ hai kết
thúc đưa
thế
giới
lâm vào
khủng hoảng
kinh tế
nghiêm
trọng bởi
phần
lớn
các

sở
vật chất kinh tế
kỹ
thuật
phục
vụ
cho công
cuộc
sản

xuất kinh
doanh
đã
bị
chiến tranh
phá huy
cộng
với
sự
hình thành và phát
triện
của chủ nghĩa
hai
cực
gồm
phe
Đồng
minh
(trong
đó Hoa Kỳ
đứng
đầu)

phe

hội
Chủ
nghĩa
(trong
đó Liên


đứng
đầu).
Chủ
nghĩa bảo
hộ
mậu
dịch

tình
trạng
phân
biệt
đối
xử
trong
thương mại
quốc
tế
phát
triện
mạnh
mẽ
khắp
nơi
trên
thế
giới.
Đệ
giải

quyết
vấn
đề
này,
các
quốc
gia
dự
định thành
lập
Tổ
chức
Thương
mại
Quốc
tế (ITO) với
tư cách

một
tổ
chức
chuyên
môn
thuộc
Liên hợp
quốc
nhằm thúc đẩy thương mại
quốc
tế,
song

cuối
cùng
chỉ
đi đến
việc

kết
Hiệp
định
chung
về
Thuế
quan
và Thương mại (GATT) vào ngày
23/10/1947
của
một
nhóm
gồm
23 thành viên
với
những chế
định
giới
hạn

việc
điều
tiết
một

số
vấn
đề ràng
buộc

cắt
giảm
thuế
quan.
Sau
khi
GATT
chính
thức

hiệu lực
từ
01/01/1948,
nhiều
vòng
đàm
phán
đa
phương được
tổ chức
với
nỗ
lực
mở
rộng

thêm
nội
dung của
GATT
sang
các
lĩnh
vực ngoài thương mại hàng
hoa,
bao
gồm
thương
mại dịch
vụ,
đầu
tư,
sở hữu
trí
tuệ, giải
quyết
tranh
chấp
Vòng
đàm
phán
có ảnh
hưởng
quan
trọng
đến

sự
hình thành và phát
triện
của
APEC
phải
kệ đến là
Vòng
đàm
phán
thứ
8 (Vòng
Uruguay)
-
vòng
đàm
phán
dài
nhất
(từ
tháng 9/1986
đến
tháng
4/1994),
phức
tạp nhất,

quy

lớn

nhất
và có
nhiều
quốc
gia
tham
gia
nhất
trong lịch
sử
của
GATT,

kết
thúc
bằng
việc
thành
lập
Tổ
chức
Thương
mại
thế
giới
(WTO).
Tuy
nhiên
các
vòng

đàm
phán,
đặc
biệt
là Vòng
Uruguay
2
thường
xuyên gặp
phải nhiều
bế
tắc
vì không
dung
hoa được các mâu
thuẫn
về
quyền
lợi
giữa
các
quốc
gia.
Vào
đầu những
năm
1980,
tình
trạng
suy

thoái
kinh tế thế
giới
phủ
bóng đen
bao
trùm lên toàn bộ hệ
thống
thương mại toàn
cầu.
Các
quốc
gia,
đặc
biệt
là các
quốc
gia
phát
triển
hoặc
đã công
nghiệp
hoa
đã áp
dụng
các công cụ bảo hộ thương
mại

những

rào
cản
thương mại mới để bảo vệ ngành
sản
xuọt

thị
trường
nội
địa
ngày càng thường xuyên
hơn.
Hệ
quả
tọt
yếu là
tiến
trình toàn
cầu
hoa
kinh tế,
tự
do hoa thương mại bị đe dọa nghiêm
trọng.
Thay
vào
đó,
trào lưu khu vực hoa
phát
triển

mạnh
mẽ, đi đầu là
Khối
cộng
đồng
kinh
tế
Châu Âu (ÉC)
thoa thuận
thành
lập
một
thị
trường
chung
vào năm 1992 và ráo
riết
thành
lập
một liên
minh
tiền
tệ với
một đồng
tiền
chung.
Đối
phó
với
những

động
thái trên
của ÉC,
Hoa Kỳ
từ
quan
điểm
ủng hộ hệ
thống
thương
mại
đa phương đã
chuyển dần sang
việc
thúc
đẩy
các
thoa thuận
thương mại
song
phương và khu
vực,
cụ
thể
là xúc
tiến
thành
lập
khu vực
thương

mại
tự
do
với
Canada
năm
1983
-
hạt
nhân
của
Khu
vực
thương
mại
tự do Bắc Mỹ (NAFTA) sau này. Năm
1988,
Hiệp
định thương mại
song
phương
giữa
Hoa Kỳ và Canada (CƯFTA) được ký
kết

đến
năm
1992
Mêhicô đã
được

kết
nạp
thêm vào
CUPTA
để
tạo
nên
NAFTA
ngày
nay
[3].
Bên
cạnh đó, từ
cuối
những
năm
1970,

trong
suốt
những
năm 1980 ở
Châu
Á, đặc
biệt


các nền
kinh tế
Đông Á

diễn
ra
sự
tăng
trưởng
kinh tế
liên
tục
với
tốc
độ
cao, thu
hút sự chú ý
của
cả
thế
giới.
Ngoại
thương chính là động
lực
tăng
trưởng

phát
triển
của
các
quốc
gia
này.


dụ,
trong
giai
đoạn
1980
- 1992,
xuọt
khẩu của
Châu Á tăng
nhanh
nhọt thế
giới
với tốc
độ bình quân 10% năm so
với
4%
của
Châu Âu và Mỹ La
tinh
và 6%
của
các nước công
nghiệp
phát
triển
vốn
chiếm
2/3 thương mại
thế

giới.
Năm
1989,
xuọt
khẩu (XK)
của các nền
kinh
tế
Châu Á -
Thái
Bình Dương
(trừ
Nhật Bản) sang
Hoa Kỳ
đạt
25,8%
tổng
kim ngạch
thương mại và XK
từ
Hoa Kỳ
sang
các
nền
kinh tế
này
đạt
30,5%
tổng
kim ngạch

thương
mại.
XK
của Nhật
Bản
sang
các
quốc
gia
Châu Á - Thái Bình Dương
chiếm
33% tổng
kim ngạch
XK
của Nhật
Bản
và,
ngược
lại,
9,8%
tổng
kim ngạch
XK
của
các
quốc
gia
Châu Á -
Thái
Bình Dương

là sang Nhật Bản.
XK
của Nhật
Bản
sang
Hoa Kỳ
đạt 34,2%
tổng
kim
ngạch
XK
và,
ngược
lại,
12,3%
tổng
kim
ngạch
XK
3
của
Hoa Kỳ là
sang Nhật
Bản
[7].
Đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài
(FDI),

chủ yếu
từ
Hoa
Kỳ, Nhật
Bản và các
nền
kinh tế
mới
công
nghiệp
hoa
(NIEs),
tăng
mạnh
vào
các
nền
kinh
tế
thuộc
khu vực
Châu
Á.
Rõ ràng

các
quốc
gia trong
khu vực
Châu

é
A - Thái Bình Dương ngày càng phụ
thuộc
lãn
nhau
một cách
chặt
chẽ hơn trên
nhiều
phương
diện.
Như
vậy, trong
giai
đoạn
cuối
những
năm
1970

những
năm
1980 khu
vực
Châu Á -
Thái
Bình Dương

một
khu

phát
triển
năng
động,

nền
kinh tế
hướng
ngoại,

kinh tế

ngoại
thương tăng trượng
với tốc
độ
cao
lại
tương
đối
ổn định
về
chính
trị
nhưng
thực
sự chưa có được một hình
thức
liên
kết kinh tế

chính
thức,
liên chính
phủ
và toàn
khu
vực nào để đảm bảo
quyền

lợi
ích
của
các
quốc
gia
trong
khu vực trước sự
gia
tăng
của chủ nghĩa
bảo hộ và
khu
vực hoa như ợ Châu
Âu và Bắc Mỹ. Hay nói cách
khác,
cần
thiết
có một
thể
chế

thúc
đẩy hợp tác
kinh
tế
đủ
mạnh
để làm
đối trọng với hai khối kinh tế
còn
lại
là CƯFTA
(sau
này là
NAFTA)
và ÉC.
Tóm
lại,
xu
thế
toàn cầu hoa và khu vực hoa phát
triển
manh
mẽ, sự tăng
trượng
và phát
triển
kinh tế "thần
kỳ" của
các nền
kinh tế

khu
vực Châu Á - Thái
Bình Dương
cũng
như
sự
tuy
thuộc
lẫn
nhau
ngày càng sâu
sắc
giữa
các
nền
kinh
tế
này đã
đặt ra
một yêu
cầu
khách
quan

cấp
thiết
về sự
ra
đòi của
một

tổ
chức
đóng
vai
trò điều
phối, phối
hợp các chính sách
kinh tế
- thương
mại
-
đầu
tư,
thúc đẩy và
khuyến
khích
tự
do hoa và
thuận
lợi
hoa thương mại và đầu
tư,
hợp tác
kinh tế
kỹ
thuật,
khoa
học công
nghệ, từ
đó thúc đẩy tăng trượng

kinh tế
và sự
thịnh
vượng
cho khu
vực,
đổng
thời
phát
triển
một
cộng
đồng Châu Á -
Thái
Bình Dương.
1.1.2.
Sự hình thành và phát
triển
của
APEC
% Sỉ
r
-
Y
tượng
manh
nha về một liên
kết
kinh tế
khu vực Châu A - Thái Bình

Dương sớm được đưa
ra từ
những
năm 1960
bợi
một
số học
giả
người
Nhật,
trong
đó có
Kojima

Kurimoto
với
đề
xuất
thành
lập
Khu vực Mậu
dịch
Tự do Thái
Bình Dương (PAFTA) gồm 5
quốc
gia
công
nghiệp
phát
triển:

Hoa Kỳ,
Nhật
Bản,
Niu
Dilân,
Canada và Ôxtrâylia và một
số
thành viên đang phát
triển
khu vực
lòng
chảo
Thái Bình Dương. Có
quan
điểm
cho
rằng,
với việc
tái
thiết
kinh
tế
thành
4
công sau Thế
chiến thứ hai

ngày càng bành trướng sức
mạnh
kinh tế

trên
thế
giới,
Nhật
Bản luôn thường
trực
ý
định
tăng cường ảnh hưởng
lên khu vực
Châu
A
- Thái Bình Dương để
biến
khu vực này thành sân
sau
và hệ
thống
đệm
giảm
sóc
khủng
hoảng
kinh tế
cho
mình.
Tuy
nhiên,
ý
tưởng

đã sớm
thất
bại bởi chỉ
nhận
được
ủng hỵ
hạn chế của
mỵt
số
quốc
gia.
Sau đó,
mỵt
số học giả
khác như
cựu
Bỵ
trưởng
Ngoại
giao
Nhật
Bản
Saburo
Okita

Tiến
sỹ
John
Crawford
(Ôxtrâỵlia)

đã
nhận
thấy
sự
cần
thiết
phải tạo lập
mỵt thể chế hợp tác kinh tế có hiệu quả trong khu vực,
ý
tưởng
này
dẫn
đến
sự
hình
thành
Hỵi
đổng Hợp
tác
Kinh
tế
Thái
Bình Dương (PECC)
năm
1980
-

thể coi là
bước
đệm

cho sự ra đời của
APEC
sau
này.
Cuối
những
năm
1980,
Bỵ
trưởng Thương mại

Công
nghiệp
Nhật
Bản
Hajime
Tamura
với
sự ủng
hỵ
của mỵt số
quan
chức
chính phủ
Nhật
Bản đã đề
xuất
thành
lập
mỵt

diễn
đàn hợp
tác

tính
kỹ
thuật về
các
vấn
đề
kinh tế khu vực.
Trong
khi
Hoa Kỳ
tỏ ra thờ
ơ
với
đề
xuất
này
bởi
còn
đang
tập trung
vào Vòng
Urugoay
và CUFTA
thì Thủ tướng Ôxtrâylia
Bob
Hawke

đã nắm
bắt
được tầm
quan
trọng của vấn
đề và
thúc
đẩy
mạnh
mẽ
việc
thành
lập
mỵt
diễn
đàn như
vậy.
Tháng 1/1989
tại
Hàn
Quốc,
Thủ tướng
Bow
Hawke đã nêu
ý
tưởng thành
lập
mỵt
Diễn
đàn Tư

vấn
Kinh
tế cấp
Bỵ
trưởng

Châu
Á -
Thái Bình Dương nhằm
phối
hợp hành đỵng của các chính phủ đẩy
mạnh
phát
triển
kinh tế
và hỗ
trợ
hệ
thống
thương
mại
đa phương và
ngay
lập tức
ý
tưởng
này đã được mỵt
loạt
quốc
gia

trong
khu vực ủng
hỵ:
Nhật
Bản,
Malaixia,
Hàn
Quốc, Thái Lan,
Phillipin,
Xingapo,
Brunâỵ,
Inđônêxia,
Niu
Dilân,
Canada và
ngay
cả
Hoa
Kỳ. Đặc
biệt
tại
thời
điểm
này,
Hoa Kỳ đã
thiết
lập
xong
CƯFTA,
đã

điều
chỉnh
chiến
lược,
cải
thiện
quan
hệ

thúc đẩy hợp tác
để
giải
quyết
các
xung
đỵt với
Liên

trên
phạm
vi
toàn
cầu, trong
đó có
việc
làm
ấm
lên
quan
hệ giữa

các
quốc
gia
thuỵc
khu
vực
Châu
Á -
Thái Bình Dương
-
các
quốc
gia
trước đây
chịu
sự
tranh
giành ảnh
hưởng
gay
gắt giữa
Hoa Kỳ và
Liên Xô.
Do
đó,
Hoa Kỳ đã
hậu
thuẫn
cho
việc

thành
lập
mỵt
tổ
chức
hợp tác mang tính
chất
thuần
tuy kinh tế
như
APEC
và đây
cũng

mỵt
trong
các

do
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho sự ra đời của
APEC.
5
Tháng
11/1989,
các Bộ

trưởng
Ngoại
giao
và Thương
mại của
12
nền kinh tế
thuộc
khu vực Châu
Á -
Thái Bình Dương là
Ôxtrâylia,
Hoa
Kỳ,
Canada,
Nhật
Bản,
Hàn
Quốc,
Brunây,
Inđônêxia,
Xingapo,
Malaixia,
Phillipin,
Thái
Lan,

Niu
Dilân
đã

nhóm họp

thủ
đô
Canberra
(Ôxtrâylia),
thành
lập
ra
APEC
Tháng
11/1991,
APEC
kết
nạp thêm
Trung
Quốc,
Hổng
Rông,
Đài
Loan.
Tháng
11/1994,
APEC
kết nạp
thêm
Chile,
Mêhicô và
Papua
Niu

Ghinê.
Tháng
6/1996,
Việt
Nam
đã chính
thức
nộp đơn
xin gia
nhập
APEC

Hội
nghị
các nhà lãnh đạo
kinh tế
APEC
tại
Vancuvơ
-
Canada tháng
11/1997
đã
quyết
định
kết
nạp
Việt
Nam, Nga và
Peru


thành viên chính
thức
của
APEC
vào tháng
11/1998,
nâng
tổng
số
thành viên
lên 21 nền kinh
tế.
Trong
thời
kỳ
lo
năm
từ
năm
1997
đến
hết
năm
2007
APEC
tạm đóng cầa không
kết
nạp
thành viên

mới
(moratorium).
Từ
cuối
năm
2006
APEC đã
bắt
đầu
nhận
được đơn
xin gia
nhập
diễn
đàn
của
một
số
quốc
gia/vùng lãnh
thổ.
Như
vậy, với
bề dày
lịch sầ
hơn 17
năm
tồn
tại
và phát

triển
của
mình,
cho
đến
nay
Diễn
đàn Hợp
tác
Kinh
tế
Châu
Á -
Thái Bình Dương
(APEC)
-
một
diễn
đàn
đối thoại
chính sách dựa
trên
nguyên
tắc
mở, bình đẳng và đồng
thuận
đã phát
triển
mạnh
mẽ

về mọi
phương
diện, thu hút
được
sự
chú
ý

tham
gia của
các
cộng
đồng
trong khu vực

trên
thế
giới.
Về
số
lượng
thành
viên,
từ
12 thành viên sáng
lập
ban đầu
APEC
hiện
nay

đã
qui tụ
được 21 nền
kinh tế
thành viên
thuộc
lòng
chảo
Châu
Á -
Thái Bình
Dương. Các thành viên
APEC
bao
gồm
các nền
kinh tế
lớn,
phát
triển

trình
độ
cao
nhất
nhì thế
giới
như Hoa
Kỳ


Nhật
Bản,
các
nền kinh tế
công
nghiệp
hoa

trình độ cao như
Canada,
Oxtrâylia,
Niu
Dilân,
các nền
kinh tế
mới công
nghiệp
hoa
(NIEs)
hay còn
gọi
là các con
rồng
Châu
Á
như Hồng Kông,
Xingapo,
Hàn
Quốc,
Đài

Loan,
và các
nền kinh tế
đang phát
triển
mạnh
mẽ
như
Trung
Quốc
Việt
Nam, Nga
Về cấp
bậc,
APEC
đã nâng cấp
diễn
đàn
từ
chỗ
chỉ
đơn
thuần

diễn
đàn
của cấp
bộ trưởng
Ngoại
giao

và Thương mại lên
cấp diễn
đàn
của
các nguyên
thủ
quốc
gia,
đồng
thời
làm
phong
phú thêm
diễn
đàn thông qua
cuộc
họp
của
các cấp
6
bộ
trưởng
chuyên ngành khác như
bộ
trưởng
tài
chính,
bộ trưởng du
lịch,
bộ trưởng

giáo
dục,
bộ trưởng năng
lượng,
bộ trưởng
giao
thông
vận
tải,
bộ trưởng phát
triển
nguồn
nhân
lực,
bộ trưởng
y
tế,
bộ trưởng
doanh
nghiệp
vừa

nhỏ,
bộ trưởng tài
nguyên
biển
Ngoài
ra
APEC
cũng

mở
rộng hoạt
động của mình thông qua các
cấp diứn
đàn
giữa
giới
quan chức
với
cộng
đổng
doanh
nghiệp trong
khu
vực, giữa
bản
thân
các cộng
đồng
doanh
nghiệp
với
nhau.
Về
nội
dung,
từ
chỗ
chỉ


hẹp
trong
phạm
vi
kinh
tế,
thương
mại,
đầu


kỹ
thuật,
cụ
thể

(i)
Tự
do hoa thương mại và đầu
tư,
(li)
Thuận
lợi
hoa thương
mại
và đầu


(iii)
Hợp

tác
kinh
tế
-
kỹ
thuật
(ECOTECH),
APEC
đã phát
triển
mạnh
mẽ
sang
các
lĩnh
vực
khác như văn
hoa,

hội,
giáo
dục,

tế
một cách
hết
sức
đa
dạng


phong phú,
dưới nhiều
hình
thức
khác
nhau:
từ
các
đối
thoại
chính
sách
đến
các cam
kết
đơn
phương,
từ
trao
đổi kinh
nghiệm đến
thiết lập,
quản lý

thực
thi
các chương trình hành
động,
từ
các

hội thảo, hội
nghị
chuyên đề đến các
hội
nghị
từ xa,
các nghiên cứu tình
huống,
các
chuyến
đi
thực
tiứn
Các vấn
đề
như
an
ninh
con
người
(bao
gồm
các
vấn
đề
y
tế,
phòng
chống
thiên

tai,
bệnh dịch,
chống khủng bố,
an
ninh
năng
lượng ),
niềm
tin
tôn
giáo,
hợp tác bảo
tồn
tài
nguyên,
phát
triển
nguồn
nhân
lực,
khoa
học công
nghệ
công
nghiệp, thanh
niên,
phụ
nữ,
giáo
dục

V.V
cũng
được bàn
thảo trong
APEC.
Về
thể chế,
mặc dù
được
coi

một
liên
kết kinh tế
liên
khu vực tương
đối
lỏng
lẻo,
với
khuynh
hướng rõ
rệt
là một
diứn
đàn
đối
thoại
nhiều
hơn là một

tổ
chức


chế
chặt
chẽ và có tính ràng
buộc
cao

các
thoa thuận trong
khuôn
khổ
APEC
đều
đạt
được
trên

sở
đồng
thuận, tự
nguyện,
không ràng
buộc,
không
chịu
sự giám
sát của

bất
kỳ cơ
quan chế
tài
hoặc
giải
quyết tranh
chấp nào,
APEC
không
ngừng
được
củng cố

phát
triển
với việc
thiết
lập
Ban Thư ký
APEC -
một
bộ
máy
giúp
việc với
mục
đích ban đầu vốn
chỉ
hỗ

trợ
các
hoạt
động
mang
tính
chất
hành chính
thuần tuy
của
APEC
nay đã
chuyển sang
hỗ
trợ
một cách có
hiệu
quả
các
hoạt
động
mang
tính
nội
dung
trong
APEC
với
tính
chất

công
việc
ngày
càng
phức
tạp

đòi
hỏi
trình
độ chuyên môn ngày càng
cao hơn,
việc
thiết
lập
các
Kế
hoạch
Hành động Quốc
gia (IAP) với

chế rà
soát định kỳ
(peer review)

7
các
Kế
hoạch
Hành động

Tập
thể
(CÁP)
cũng
như cơ
chế Sáng
kiến
Người
tìm
đường
(Pathíinder
Initiative).
Với
những
nét đặc thù và cực kỳ đa
dạng
về
trình
độ
phát
triển
kinh
tế, thể
chế
chính
trị, xã hội, bản sắc văn hoa, các
thành viên
APEC
trải
rộng

trên
bốn
châu
lục: Châu Á (Đông Á), Châu Đại Dương, Châu Mỹ, gấm cả Bắc Mỹ và Nam Mỹ và
Châu Âu (Nga) với tổng dân số hơn 2,6 tỷ dân; tổng GDP trên 20,7 nghìn tỷ USD,
chiếm xấp xỉ 57% GDP toàn cầu và tổng giá trị giao dịch thương mại đạt 7 nghìn tỷ
USD,
chiếm
hơn 45,8%
thương
mại thế
giới.
Có thể nói,
APEC
đã
thực
sự trở
thành
một
trong
những
liên
kết
kinh
tế
quốc
tế có quy mô và tầm
quan
trọng
bậc

nhất
trên
thế
giới
ngày
nay.
Những Cột mốc Quan trọng của APEC
1989 Canberra, Oxtrâylỉa
APEC
khởi
đầu với 12
thành viên
trong
một
nhóm
đối
thoại
không
chính
thức cấp
Bộ
trưởng.
1993
Blake
Island,
Hoa Kỳ
Các nhà lãnh đạo
kinh tế
APEC
nhóm họp

lần
đầu
tiên
để phác
thảo
tầm
nhìn của
APEC, đó
là:
"ổn
định,
an
toàn

thịnh
vượng
cho
nhân dân
của
Chúng
tôi".
1994 Bogor, Inđônêxia
APEC xác định các Mục tiêu Bôgô với nội dung: "thương mại và
đầu

mở

tự
do
trong

khu vực Châu
Á -
Thái Bình Dương
vào
năm 2010
đối với
các nền
kinh
tế
thành viên phát
triển
và vào
năm
2020
đối
với
các
nền
kinh tế
thành
viên đang
phát
triển."
1995 Osaka, Nhật
Bản
APEC thông qua Kế hoạch Hành động Osaka (OAA), giúp tạo ra
một
khuôn khổ nhằm
đạt
được các

Mục
tiêu Bôgô thông qua
tự
do
hóa thương
mại

đầu tư, thuận
lợi
hoa
kinh
doanh
và các
hoạt
động
ngành,
được hậu
thuẫn bởi
các
đối
thoại
chính sách và hợp tác
kinh
tế-kỹ
thuật.
1996 Manila, Phillipin
Hội
nghị
đã
thông

qua Kế
hoạch
Hành động
Manila
của
APEC
(MAPA),
phác
thảo
các
biện
pháp về
tự
do hóa và
thuận
lợi
hoa
thương
mại
và đầu tư nhằm
đạt
được các
Mục
tiêu
Bôgô;

lẩn
đầu
tiên
đề

ra
các
Kế
hoạch
Hành động Tập
thể

Quốc
gia
(CÁP

IAP),
phác
hoa
cách
thức
các nền
kinh te
thành viên có
thể đạt
được
các
mục
tiêu
về
thương
mại tự do.
8
1997 Vancouver,
Canada

APEC
thông qua đề
xuất
về
việc tự
do hóa
sớm

tự
nguyện
theo
lĩnh
vực
(EVSL)
trong
15
lĩnh
vực và
quyết
định
cần phải
cập
nhật
hàng năm Kế
hoạch
Hành động Quốc
gia
(LÁP).
1998
Kuala

Lumpur,
Malaixia
APEC
nhất
trí
về
9
lĩnh
vực ban đầu
trong
EVSL

cố
gắng
đạt
được
thỏa
thuận
về
EVSL
với
các nền
kinh tế
khống
phải
là thành
viên
APEC
trong
WTO.

1999
Auckland,
Niu Dilân
APEC
cam
kết
phát
triển
thương
mại phi giấy tờ
vào năm
2005

các
nền kinh tế
phát
triển

2010

các
nền kinh tế
đang phát
triển.
Các
nội
dung
khác
cũng
được thông qua

đó
là Chương trình Thẻ đi
lại
cua
Doanh nhân
(ABTC),
Thỏa
thuận
về
Công
nhận
lẫn
nhau
đối
vái
Thiết bị
Điện
tử và
Khuôn
khổ Hội
nhập
của
Nữ
giới
trong
APEC.
2000
Banda
Seri
Begawan,

Brunây
APEC
đã
thiết
lập
hệ
thống
điện
tử
dành cho
Kế
hoạch
Hành động
Quốc
gia (e

IAP),
giúp
cung
cấp các IAP
trực
tuyến

cam
kết
thực
thi
Kế
hoạch
Hành động


Nền
kinh tế mới, trong
đó bên
cạnh
các
mục
tiêu khác đề
ra
mục
tiêu đến
năm
2005
sẽ tăng gấp ba
số
lượng
người
dân được
tiếp
cận
Intemet
trong khu vực
APEC.
2001 Thượng
Hải,
Trung
Quốc
APEC
thông qua
Hiệp

ước Thượng
Hải,
chú
trọng
vào
việc
Mử
rộng
Tầm nhìn
của
APEC,
Phân tích
chi
tiết
Lộ trình
hướng
tới
Bôgố

Tăng
cường

chế
Thực
thi.
Chiến
lược về
e — APEC
được
thống

qua
đã
thiết
lập
một chương
trình
nghị
sự
tăng
cường
các
cấu
trúc

thể chế thị
trường,
xúc
tiến
đầu tư vào

sử hạ
tầng

phát
triển
công
nghệ
phục
vụ
giao

dịch
trực
tuyến,
thúc đẩy phát
triển
kinh
doanh

nâng cao năng
lực
con
người.
APEC
cũng
đã
thông qua
Bản
tuyên bố
đầu
tiên
về
Chống Khủng
bố.
2002
Los Cabos, Mêhicô
APEC
đã thông qua
Kế
hoạch
Hành động về

Thuận
lợi
hoa Thương
mại,
Các Chính sách về Thương mại và Nền
kinh tế
Kỹ
thuật
số

các Tiêu
chuẩn
về
Minh
bạch
hoa.
Cùng
với việc
thông qua Sáng
kiến
về
An
toàn Thương mại
trong
Khu vực
APEC
(STAR),
APEC
đã đưa
ra

Bản tuyên bố
thứ hai về
Chống Khủng bố.
2003
Bangkok,
Thái
Lan
APEC
nhất
trí tạo
thêm động
lực cho
Vòng đàm phán Phát
triển
Đô-
ha của
WTO

nhấn
mạnh
các
mục
tiêu bổ
trợ của
các
thoa
thuận
thương mại
song
phương và khu

vực,
của các
Mục
tiêu Bôgô và
hệ
thống
thương mại
đa
phương
trong
WTO. APEC
không chỉ định
hướng
thúc đẩy sự
thịnh
vượng
của các nền
kinh tế
thành viên

còn tăng
cường
an
ninh cho
người
dân
trong khu vực
Châu
Á -
Thái

Bình Dương.
APEC cam
kết
thực
thi
các
biện
pháp cụ
thể
để
triệt
9
phá các nhóm
khủng
bố,
loại
bỏ
mối nguy
hiểm
của
vũ khí
huy
diệt
hàng
loạt

đương
đầu
với
những

mối
đe
doa
an
ninh
khác.
Các
thành viên
nhất trí
tham
gia
Kế
hoạch
Hành động
APEC
về
SARS

Sáng
kiến
về
An
toàn
Sức
khỏe
nhằm
đảm
bảo
an
ninh

con
người.
APEC
cũng
tăng
cường
nỗ
lặc
của
mình
trong việc
xây
dặng
các nền
kinh tế
tri
thức,
trong việc
thúc
đẩy
các
hệ
thong tài
chính
tốt

hiệu
quả
và tăng
tốc

quá
trình
cải
cách cơ
cấu
trong
khu vặc.
2004
Santiago,
Chile
APEC
ra
một Tuyên bố
mạnh
mẽ
ủng hộ
tiến
trình
của
Chương trình
nghị
sặ Phát
triển
Đôha
trong
WTO

đặt ra
thời
hạn

đạt
bước
đột
phá
trong
đàm
phán:
tháng
12/2005,
tại
Hội nghị
Bộ
trưởng
WTO
lần
thứ
sáu.
APEC
đã
thông qua
những
Thặc
tiễn
Tốt
nhất đối với
các
thoa
thuận
thương mại
tặ

do
song
phương và
khu
vặc
(RTAs/FTAs),
Sáng
kiến
Santiago
về Thương mại
Mở
rộng

Khuôn khổ
về
Bảo
mật
Dữ
liệu.
APEC
tái khẳng
định
"quyết
tâm
đúng
đắn"
của mình
nhằm
đối
phó

vói nguy

khủng
bố và
tiếp
tục
hành động
trong
lĩnh
vặc
này
thông qua
việc:
xác
định các yếu
tố then chốt
của
hệ
thống
kiểm
soát
xuất
khẩu
hiệu
quả;
thiết
lập
các
hướng
dẫn

kiểm
soát các
hệ thống
phòng không vác
vai
(MANPADS),

tiếp
tục
thặc
thi
Sáng
kiến
STAR.
APEC cam
kết
chính
trị
chống
lại
nạn
tham nhũng

đảm
bảo
minh bạch

thông qua một Danh
mục
các Hành động

cụ
thể
hướng
tói
các
mục
tiêu
trên.
2005
Bu-san,
Hàn
Quốc
APEC
thông
qua Lộ
trình
Bu-san,
hoàn thành Đánh
giá
Giữa
kỳ cho
thấy
APEC
đang
đi
đúng
hướng
trong việc
hoàn thành các
Mục

tiêu
Bôgô và Khuôn
khổ
Bảo mật
của
APEC.
Các
Lãnh đạo đã
ra
Tuyên
bố
riêng
ủng hộ
kết
quả
thành công
của
Hội
nghị
Bộ
trưởng
lần
thứ
6
của
WTO
tại
Hồng Công,
Trung
Quốc


thống nhất
cùng
đối
phó
với
những nguy

dịch bệnh
gây
ra đối với
sức
khoe
con
người

tiếp
tục
đấu
tranh
chống khủng
bố,

nguyên nhân có
thể
gây
ra bất
ổn
kinh tế
sâu sắc

trong
khu vặc.
2006

Nội, Việt
Nam
APEC
thông
qua
Kế
hoạch
Hành động

Nội, trong
đó
đề
ra
những
hành động và
cột
mốc
cụ
thể
nhằm
thặc
thi
các
Mục
tiêu Bôgô đồng
thời

ủng
hộ
các
biện
pháp
xây
dặng
năng
lặc
nhằm
hỗ
trợ
các nền
kinh
tế
thành viên
APEC.
APEC
cũng
ra
một Tuyên
bố
về Chương
trình Phát
triển
Đôha
WTO
kêu
gọi
các

kết
quả
tham vọng
và cân
bằng.
Để
xác định các
ưu
tiên
trong
chương trình
nghị
sặ
của
mình,
APEC
đã
đưa
ra
phương
thức
tiếp
cận
chiến
lược
đối với
vấn
đề
cải
cách các nhóm công

tác

kiện
toàn Ban Thư ký
APEC.
10
1.1.3.
Một
sô thành tựu của
APEC
Sự
tồn
tại
và phát
triển
mạnh
mẽ
của
APEC
trong
suốt
gần
hai
thập
kỷ qua
chính
là minh chứng
hùng hồn về
những
thành

tựu
mà APEC
đã
đem
lại
cho các
nền kinh tế
thành
viên,
các
doanh
nghiệp

người
dân
trong
khu vực.
Theo
các tài
liệu
của Ban Thư ký
APEC,
ngay
trong
thập
kỷ đầu
tiên,
các
nền kinh tế
thành viên

APEC
đã
tạo ra
xấp xỉ
70% tăng trưởng
kinh tế
toàn
cầu

khu
vực
APEC
đã liên
tớc
vượt
trội
so
với
các
nền
kinh tế
khác trên
thế
giới
ngay
cả trong
thời
gian diễn ra
khủng hoảng tài
chính Châu

Á.
Các thành viên
tiếp
tớc
cùng
nhau
hợp
tác
nhằm
duy
trì
tăng trưởng
kinh
tế
thông qua
cam
kết cải
cách
kinh tế

tiến tới
thương
mại,
đầu tư
tự do,
mở
cửa.
Các thành viên đã
liên
tớc cắt

giảm
thuế
và các rào
cản
thương mại
khác,
đáp ứng
ngày càng
tốt
hơn các nhu cầu của
doanh
nghiệp
trong
khu vực và
tạo
điều
kiện
cho
việc kinh
doanh
dễ dàng hơn và
ít tốn
kém
hơn.
Các
biện
pháp được
tiến
hành
đã giúp cho các

nền
kinh tế
phát
triển
một cách
hiệu
quả hơn và
tạo
điều
kiện
mở
rộng
xuất
khẩu
một cách
ngoạn
mớc.
Những thành
quả
nổi bật
bao
gồm
[9], [13],
[26]:
-
Rào
cản
thuế
quan
trong

khu vực
APEC đã
giảm
từ 16,6%
năm 1988
xuống
còn 6,4%
năm
2004. Thuế quan của
gần một nửa
số
thành viên
APEC
hiện
giờ

dưới
5%

thuế
quan
đối với
nhiều
mặt hàng
hiện
đã
ở mức 0%
hoặc
hầu
như không đáng

kể.
Thông
tin
về
thuế
quan
đã được đưa lên
mạng
internet
tại
hầu
hết
các
nền
kinh tế
APEC
kể
từ
năm
1996,
qua đó giúp tăng
cường
tính
minh bạch
trong
toàn
khu
vực.
Ban Thư ký
APEC

duy
trì

sở
dữ
liệu
thuế
quan
APEC,
cung
cấp
dịch
vớ thông
tin
trực
tuyến
về
thuế
quan
theo
từng
mặt
hàng,
các thông
tin
liên
quan
về
hải
quan


đường
dẫn
tới
dữ
liệu
thuế
và thương mại
của
các thành viên.
Kể
từ khi
APEC
được thành
lập,
hàng
loạt
rào cản
phi thuế
quan
như hạn
ngạch
thuế
quan,
các
khoản
phớ
thu

giấy

phép
xuất
nhập khẩu

trợ
cấp
xuất
khẩu
trong
khu vực
APEC đã
được dỡ bỏ
hoặc
được
chuyển
đổi
thành
thuế
quan.
Kết
quả

mức
bảo
hộ
chung
được
giảm bớt

tính

minh bạch
trong
các hệ
thống
thương
mại
được tăng
cường.
li
-
về
thương mại
dịch
vụ, trao đổi của
ngành này
giữa
các
nền kinh tế
thành
viên
APEC
đã tăng
trưởng
mạnh
trong
hơn một
thập
kỷ
qua.
Một

thị
trường
dịch
vụ
sôi động đã hình thành nhờ nỗ
lực của
từng
nền
kinh tế
thành viên
trong việc
xóa
bỏ
các hạn
chế về
tiếp
cận
thị
trường,
mở
rộng
phạm
vi đải
xử
quảc
gia (NT)

quy chế
tải
huệ

quảc
(MFN),
nới lỏng

chế
quản
lý, xoa
bỏ
tệ
quan
liêu và tăng
cường
xây
dựng
năng
lực trong
nước.
Một
sả
tiến
bộ
trong
lĩnh
vực
dịch
vụ đã được
luật
hoa thông qua các
cam
kết trong

Hiệp
định
chung
về Thương mại
dịch
vụ
(GATS).
-
Về
đầu
tư, khu vực
APEC
đã
mở
cửa
hơn
rất
nhiều
đải với
đầu

trực
tiếp
nước
ngoài
(FDI)
nhờ nỗ
lực
của các thành viên nhằm
xóa bỏ

rào cản

tăng
cường
các
biện
pháp xúc
tiến
đầu
tư.
Các
thủ tục
hành chính
trong
đó có
thủ tục
thẩm
định đầu

cũng
được
đơn
giản
hóa ở
nhiều
nền
kinh tế
thành
viên.
Bộ

nguyên
tắc
đầu

không ràng
buộc
trong
APEC
(NBIP),
được thông qua
năm
1994,
đóng
vai
trò

nguồn
tham
chiếu
cho các
nền kinh tế
thành viên
trong việc
tạo
dựng
một
khu vực
mở
cửa
hơn

đải với
đầu

nước
ngoài.
Đầu

trực
tiếp
nước
ngoài
(FDI) của
APEC
ra
ngoài khu
vực
đã tăng hơn
2
lần
giai
đoạn 1989
-
2003,
trong khi
đầu tư vào khu vực
APEC
tăng hơn
5
lần, đạt
tới

mức
tải
đa
là 565 tỷ
USD
vào
năm
2000.
Năm
2003,
các nền
kinh tế
APEC
thu
hút 28% chu
chuyển
FDI
toàn
cầu

chiếm
42%
sở hữu
FDI
thế
giới.
Các
nền kinh tế

thu

nhập
thấp
đặc
biệt
hưởng
lợi
từ
FDI vì dòng đầu tư vào các nền
kinh tế
này vẫn
ở mức
khả
quan
ngay
cả
trong
thời
gian diễn ra
khủng
hoảng
tài chính Châu
Á. Năm
2006
APEC
đã thông qua Chương trình làm
việc
mở
rộng
về
tự

do hóa và
thuận
lợi
hóa
đầu tư

chỉ
đạo các thành viên
tiếp
tục
đẩy
mạnh
hoạt
động này
trong
khuôn khổ
hợp tác
đầu

APEC.
-
Về
lĩnh
vực
thuận
lợi
hoa
kinh
doanh,
APEC

đã
thể hiện
được
quyết
tâm
sẵn
sàng
giải
quyết
các rào
cản
quan
trọng trong
biên
giới
đải với
hoạt
động
kinh
doanh
đi xa
hơn chương
trình
nghị
sự
chính
thức
của
WTO.
Điều này được

thể hiện
trong
Kế
hoạch
Hành động về Thuận
lợi
hóa Thương mại 2002
(TFAP)
để
giảm
5%
chi phí
giao
dịch
kinh
doanh
trong khu vực
giai
đoạn
2001
-
2006
và Sáng
kiến
Santiago
về
mở
rộng
thương mại
trong

APEC
được thông qua
năm
2004.
Nhiều
12
hoạt
động
đã
định hình

trở
thành đặc trưng của chương trình
thuận
lợi
hóa
thương mại
của
APEC
như hành động
tập thể
nhằm xúc
tiến
thương mại
phi
giấy
tờ,
minh bạch hóa,
đi
lại

của doanh
nhân,
đồng bộ
với
các tiêu
chuẩn quốc
tế,
cụi
tiến
chính sách
cạnh
tranh

chống tham
nhũng,

cụi
cách phương pháp
quụn
lý.
Năm
2006,
APEC
đã
kiểm
điểm
thực
hiện
thành công
TFAP

giai
đoạn
Ì và đề
ra
TFAP
giai
đoạn
2
(2006
-
2010)
tiếp
tục cắt
giụm
5%
chi
phí
giao
dịch
kinh
doanh
trong
khu vực
với
các
lĩnh
vực hành động đã được
mở
rộng
so

với
TFAP
Ì,
trong
đó
đặc
biệt
chú
trọng
đến
các Kế
hoạch
Hành động Tập
thể
(CÁP)
và các sáng
kiến
người
tìm
đường.
-
Về
nội
dung
các
thoa thuận
thương mại
tự
do
song

phương và khu vực
(RTAs/FTAs),
APEC
đang dẫn đầu
thế
giới
trong việc
thừa
nhận

phát
triển
mối
liên
kết giữa
các RTAs/FTAs
chất
lượng
cao
với
chương trình
nghị
sự
mở
rộng
về
tự
do hóa và
thuận
lợi

hoa
thương mại và đầu
tư.
Các nhà lãnh đạo
APEC
và các
Bộ
trưởng
cũng
đã không
ngừng nhấn
mạnh
đến
vai
trò tích cực của các
RTAs/FTAs
đối
với
việc
thực
hiện
các
Mục
tiêu Bôgô

đẩy
nhanh
tiến
trình
WTO,

đồng
thời
cũng
công
nhận
sự cần
thiết
đụm
bụo các
thỏa thuận
này
phụi
nhất
quán
với
WTO,
mang tính toàn
diện,
minh bạch

thực
sự
hướng
tới
mục
tiêu tự
do hóa
thương mại
như
được

nêu
trong
Thông
lệ
mẫu
của
APEC về
RTAs/FTAs
năm
2004.
Các RTAs/FTAs còn tác động liên
đới
tích cực đến
tiến
trình
tự
do
hóa thương mại thông qua
những
lợi
thế
về
mở
cửa
thị
trường.
Do
ngày càng
nhiều
các nền

kinh
tế thành viên
APEC
lựa
chọn
sử
dụng
các
RTAs/FTAs để
tự
do hóa nền
kinh
tế

theo đuổi
các
tham vọng
phát
triển
của
mình,
APEC đã
đẩy
mạnh
hoạt
động
trong
lĩnh
vực
này để

khuyên khích
các
thành viên ký
kết
các
thỏa thuận
toàn
diện,
chất
lượng
cao
để
tối
đa hóa đóng góp
cho
việc
thực
hiện
các
Mục
tiêu Bôgô.
Các Bộ
trưởng

các
nhà
lãnh đạo
đã
thông qua Thông
lệ

mẫu
của
APEC
về RTAs/FTAs vào tháng
11/2004

APEC
đã
bắt
đầu
việc
xây
dựng
các
điều khoụn
mẫu
về
thuận
lợi
hóa thương
mại
đối với
RTAs/FTAs vào
năm
2005.
Đến
hết
năm
2006,
APEC

đã thông qua được
6
biện
pháp
mẫu
về RTAs/FTAs bao gồm:
(i)
thương mại hàng
hóa;
(li)
mua
sắp chính
phủ;
(iii)
hàng rào kỹ
thuật trong
thương
mại;
(iv)
minh bạch hóa;
(v)
hợp tác

13
(vi)
giải
quyết
tranh
chấp.
Trong

năm
2007,
APEC
dự
kiến
sẽ
tiếp
tục
xây
dựng
các
điều
khoản
mẫu

mục
tiêu xúc
tiến
các
RTAs/FTAs
minh
bạch,
nhất
quán

chất
lượng
cao.
Thêm
vào

đó,
các
nền
kinh
tế
APEC
đang
xúc
tiến
các
RTAs/FTAs
chất
lượng
cao thông qua các chương trình
ưu
tiên về
trợ
giúp
kỹ
thuật
và xây
dựng
năng
lực.
Ngoài
ra,
trong
năm
2006
APEC

cũng
thảo
luận
về
ý
tưởng
xây
dựng
Khu
vực
Mậu
dịch
Tự
do Châu
Á -
Thái Bình dương (FTAAP)
bao
gồm
tất
cả
các
nền
kinh tế
thành
viên
APEC
như một
mục
tiêu
dài hạn.

-
Về
vấn
đề ủng hộ hệ
thống
thương mại
đa
biên,
cụ
thầ
là ủng hộ
GATT/WTO,
với
tỉ
phần
gần 50% thương mại
thế
giới
và gần 60%
GDP
toàn
cầu,
APEC đã
không
ngừng
dùng ảnh
hưởng
của mình đầ thúc đẩy
đàm
phán

WTO.
APEC

một
lực
lượng
quan
trọng
giúp
kết
thúc Vòng đàm phán
Urugoay

hiện
cũng
đang đóng
vai
trò
tương
tự
trong việc
đẩy
nhanh
Vòng đàm phán
Đô-ha.
Các
ví dụ gần
đây:
Tuyên bố của các nhà lãnh đạo và Tuyên bố
Hội

nghị
Bộ
trưởng
APEC
vào tháng
10/2003
làm
sống
động
lại
Vòng Đô-ha
sau
thất
bại của Hội
nghị
Cancun;
Tuyên bố
mạnh
mẽ
của
các
Bộ
trưởng Thương mại
APEC
trước
khi
diễn
ra
phiên họp của
Đại hội

đồng
WTO
về gói
cam
kết
tháng 7,
trong
đó có
thỏa
thuận
đưa
thuận
lợi
hóa thương
mại
thành một
nội
dung
đàm phán
tại
Vòng Đô-ha;
Tuyên
bố
chung
của các
Bộ
trưởng
APEC năm
2004
xác định

3
sản phẩm công
nghệ
thông
tin
mới đầ đưa
ra
xem
xét
loại
bỏ
thuế
tại
WTO
nhằm
đạt
được một
kết
quả
đàm
phán cân
bằng;
Tuyên bố
giữa
các kỳ họp
WTO
của
các
Bộ
trưởng

năm
2005
về
dịch
vụ;
Thỏa
thuận

tính
đột
phá của các
Bộ
trưởng Thương mại
vào
tháng 6/2005 ủng hộ công
thức
Thụy
Sĩ về
giảm
thuế
quan
đối với
các
sản
phẩm
phi
nông
nghiệp;
Tuyên bố
của Hội

nghị
Bộ
trưởng Thương
mại
tháng 6/2006 ủng
hộ kết
thúc thành công Vòng đàm phán
ĐôhaẠVTO
nhằm
đem
lại
một
kết quả
cân
bằng

tham
vọng

cuối
cùng là Tuyên bố riêng
của
Các nhà lãnh đạo
kinh
tế
APEC
tháng
11/2006
với quyết
tâm chính

trị
mạnh
mẽ
và các
chỉ thị
rất
cụ
thầ,

ràng nhằm thúc đẩy Vòng đàm phán Đôha sớm
kết
thúc.
Bên
cạnh
đó,
những
thành
tựu
to lớn của
APEC
trong
các
vấn
đề về
thuận
lợi
hóa thương
mại
và xử


các rào
cản
trong
biên
giới
đối với
thương mại và đầu tư ngoài phạm
vi
chương trình
nghị
sự
chính
thức của
WTO
đã giúp đưa một số
vấn
đề này vào chương trình
nghị
sự
14
của
các
cuộc
đàm
phán thương mại toàn
cầu,
đồng
thời
thúc đẩy các
ý

tưởng

chương
trình
đưa
ra
WTO
như
Hiệp
định
Công
nghệ
Thông
tin
(ITA).
-
Tổng
giá
trị
trao đổi
hàng hóa và
dịch
vụ
nội khối
APEC,
tính
theo
USD,
đã tăng
hem 3

lần trong
giai
đoạn
1989
-
2003

chiếm
tỷ trọng
ngày càng cao
trong
GDP
của
các
nền kinh tế
thành viên
(18,5%
vào
năm
2003
so với 13,8%
vào
năm
1989).
Lưu
chuyỉn
vốn
toàn
cầu hai chiều giữa
APEC

với
khu vực bên ngoài
tăng
gần
8
lần,
đạt 1,4
nghìn
tỉ
USD
trong
vòng 20 năm
qua.
Trao
đổi
dịch
vụ
trong
toàn khu vực
APEC
đã tăng hơn
2
lần trong
cùng
giai
đoạn.
Thương mại
giữa
các
nền kinh tế

APEC

phần
còn
lại
của thế
giới
cũng
gia
tăng,
với
kim
ngạch
xuất
khẩu
tăng hơn
2
lần kỉ từ khi
APEC
thành
lập.
-
Tổng
sản
phẩm
quốc
dân (GNP)
thực
tế của cả khu vực
APEC

tăng
khoảng
1/3 và tăng
khoảng
74%
đối với
những
nền kinh tế
APEC

thu
nhập
thấp
trong
10
năm đầu thành
lập.
Tổng
sản
phẩm
quốc
nội
(GDP) bình quân
đầu
người
cũng
tăng
với
tỷ lệ
ấn

tượng
tương
tự, với
26%
giai
đoạn
1989
-
2003
(khoảng
1,7% mỗi
năm) so
với
8% ở
các nền
kinh tế
ngoài
APEC. Các
nền
kinh tế
APEC đã
tăng
trưởng
manh
kỉ
từ khi
APEC
thành
lập,
chiếm

61%
tăng trưởng
của thế
giới giai
đoạn
1989
-
2003.
Đến năm
2003,
các thành
viên
APEC
chiếm
tới
57%
kinh tế thế
giới.
GDP
thực
tế khu vực
APEC
tăng 46%
giai
đoạn
1989
-
2003,
so với
36% của

các nền
kinh tế
ngoài
APEC
trong
cùng
giai
đoạn.
Các nền
kinh tế
APEC

thu
nhập
thấp
đã tăng trưởng đặc
biệt
mạnh
mẽ,
với
GDP
thực
tế
tăng 77% kỉ
từ khi
APEC
ra đời.
-
Ngoài
ra,

các nhà lãnh đạo chính
trị,
các bộ
trưởng,
các cán bộ
quản

nhà
nước
và các
doanh
nhân thường xuyên gặp gỡ đỉ tích
cực trao đổi
thông
tin

đối
thoại
nhằm thúc đẩy hợp
tác
và phát
triỉn
chính
sách.
APEC
liên
tục
triỉn
khai
các

dự
án hỗ
trợ
kỹ
thuật
nhằm phát
triỉn
các kỹ năng và tăng
cường

sở hạ
tầng
kinh
tế.
Đã có 17
nền
kinh tế
thành viên
tham
gia
vào Chương trình Thẻ
đi
lại
của
Doanh
nhân (ABTC Scheme) cho phép các
doanh
nhân đi
lại
thường xuyên

trong
khu
vực
APEC
được
xuất
nhập
cảnh
nhanh
chóng thông qua các cửa
khẩu
riêng
của
APEC
tại
các sân bay
quốc
tế
chính
trong
khu
vực.
APEC đã
triỉn
khai
các

×