TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu
lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
1
LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình bệnh ký sinh trùng trên ngựa được biên soạn dùng cho chương trình đào
tạo trung cấp nghề chăn nuôi thú y (chuyên sâu về ngựa). Giáo trình bao gồm các kiến
thức cơ bản về bệnh ký sinh trùng trên ngựa, giúp người học có cái nhìn tổng quát về
bệnh ký sinh trùng, vận dụng những hiểu biết về dịch bệnh là cơ sở để làm nghề sau khi
tốt nghiệp ra trường.
Giáo trình gồm 6 Bài:
Bài 1. Đại cương về bệnh ký sinh trùng
Bài 2. Đơn bào ký sinh và bệnh do chúng gây nên
Bài 3. Sán dây và các bệnh do sán dây
Bài 4. Sán lá và các bệnh do sán lá
Bài 5. Giun tròn và các bệnh giun tròn
Bài 6. Động vật tiết túc ký sinh
Để hoàn thiện giáo trình này chúng tôi đã nhận được sự chỉ đạo, hướng dẫn của
Ban Giám Hiệu trường Cao đẳng Nơng Lâm Đơng Bắc; phịng đào tạo; Văn bản hướng
dẫn của Bộ Lao Động TBXH. Sự hợp tác, giúp đỡ của giáo viên trong bộ môn thú y, sự
đóng góp ý kiến của các cán bộ kĩ thuật của các đơn vị liên quan. Chúng tôi xin được gửi
lời cảm ơn đến đến các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các thầy cô giáo đã tham gia
đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành giáo trình này.
Giáo trình là cơ sở cho các giáo viên soạn bài giảng để giảng dạy, là tài liệu nghiên
cứu và học tập của học viên học nghề Chăn nuôi thú y, nghề thú y. Các thông tin trong bộ
giáo trình có giá trị hướng dẫn giáo viên thiết kế và tổ chức giảng dạy các bài dạy một
cách hợp lý. Giáo viên có thể vận dụng cho phù hợp với điều kiện và bối cảnh thực tế
trong quá trình dạy học.
Trong quá trình biên soạn chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, chúng tôi
mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các
đồng nghiệp để giáo trình hoàn thiện hơn.
Quảng Ninh, ngày 6 tháng 3 năm 2021
Tham gia biên soạn
1. Mai Anh Tùng (chủ biên)
2. Mai Thị Thanh Nga
3. Hoàng Thị Ngọc Lan
2
MỤC LỤC
GIÁO TRÌNH
1
LỜI GIỚI THIỆU
3
BÀI 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH KÝ SINH TRÙNG
7
1.1 KHÁI NIỆM
1.2 KÝ SINH TRÙNG VÀ KÝ CHỦ
1.2.1. ký sinh trùng
1.2.2. Ký chủ
1.3. PHÂN LOẠI KÝ SINH TRÙNG
1.3.1. Loại đơn bào
1.3.2. Loại đa bào
1.4. CHU KỲ PHÁT TRIỂN CỦA KÝ SINH TRÙNG
1.5. ẢNH HƯỞNG QUA LẠI GIƯÃ KÝ SINH TRÙNG VỚI KÝ CHỦ
1.5.1. Tác hại của ký sinh trùng đến cơ thể ký chủ
1.5.2. Phản ứng của cơ thể ký chủ đối với ký sinh trùng
1.6. CHẨN ĐỐN BỆNH KÝ SINH TRÙNG
1.6.1 Chẩn đốn lâm sàng
1.6.2 Chẩn đốn phi lâm sàng
1.6.3 Chẩn đốn thí nghiệm
1.7. NGUN TẮC PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH KÝ SINH TRÙNG
1.7.1. Nguyên tắc phòng bệnh ký sinh trùng
1.7.2. Điều trị ký sinh trùng
BÀI 2. ĐƠN BÀO KÝ SINH VÀ BỆNH DO CHÚNG GÂY NÊN
2.1 ĐẠI CƯƠNG VỀ NGUYÊN SINH ĐỘNG VẬT
2.1.1. Đặc điểm của nguyên sinh động vật
2.1.2. Sự gây bệnh và tác hại của nguyên sinh động vật
2.1.3 Phân loại
2.2 CÁC BỆNH VỀ NGUYÊN SINH ĐỘNG VẬT
2.2.1 Bệnh tiên mao trùng
BÀI 3. SÁN DÂY VÀ CÁC BỆNH DO SÁN DÂY (CESTODA)
3.1. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI - VỊNG ĐỜI - PHÂN LOẠI
3.1.1. Đặc điểm hình thái, cấu tạo sán dây
3.1.2. Vịng đời
3.1.3. Phân loại sán dây, các loại ấu trùng sán dây gây bệnh cho vật nuôi
3
8
9
9
9
10
10
10
10
11
11
12
12
12
12
12
12
12
13
14
14
14
15
15
15
15
18
18
18
20
21
3.2 NHỮNG BÊNH ẤU TRÙNG SÁN DÂY
3.2.2. Bệnh sán dây ở ngựa
4.1 ĐẠI CƯƠNG VỀ SÁN LÁ
4.1.1. Đặc điểm hình thái, cấu tạo
4.2. BỆNH SÁN LÁ THƯỜNG GẶP Ở NGỰA
4.2.1. Bệnh sán lá gan ở gia súc nhai lại (Fasciolosis)
23
23
27
27
28
28
BÀI 5. GIUN TRÒN VÀ BỆNH GIUN TRÒN
36
5.1 ĐẠI CƯƠNG VỀ GIUN TRỊN KÝ SINH
5.1.1 hình thái
5.1.2 Vịng đời
5.2 CÁC BỆNH GIUN ĐŨA
5.2.1. Bệnh giun đũa ngựa (Parascariosis)
CHƯƠNG 6. ĐỘNG VẬT TIẾT TÚC KÝ SINH
6.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ NGOẠI KÝ SINH TRÙNG
6.1.1. Động vật chân đốt
6.1.2. Lớp hình nhện
6.2. CÁC BỆNH VỀ NGOẠI KÝ SINH TRÙNG
6.2.1.Ve
6.2.2. Ghẻ
36
36
36
37
37
42
42
42
43
43
43
44
4
MƠ ĐUN: BỆNH KÝ SINH TRÙNG TRÊN NGỰA
Tên mơn học/mơ đun: Bệnh ký sinh trùng trên ngựa
Mã môn học/mô đun: MĐ 18
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học/mơ đun:
- Vị trí: Mơn học bệnh ký sinh trùng trên ngựa được học sau môn học giải phẫu
sinh lý vật nuôi, dược lý thú y và chẩn đốn bệnh trên ngựa.
- Tính chất: là mơn học chun môn, thuộc các môn học bắt buộc
- Ý nghĩa và vai trị của mơn học/mơ đun:
+ Mơn học bệnh bệnh ký sinh trùng là môn học chuyên ngành trong các môn
chuyên ngành của nghề chăn nuôi thú y;
+ Sau khi học xong mơn học người học có thể giải thích được các hình thái, vịng
đời của bệnh ký sinh trùng trong cơ thể vật ni, từ đó áp dụng kiến thức về chẩn đốn,
phịng và trị được một số bệnh thường gặp trên ngựa đồng thời vận dụng những hiểu biết
về mơn học có thể cải tiến về phịng trị bệnh trên vật nuôi hiệu quả.
Mục tiêu của môn học/mô đun:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được vị trí ký sinh, các nhân tố trung gian truyền bệnh;
+ Giải thích được vòng đời ký sinh của ký sinh trùng;
- Về kỹ năng:
+ Xác định được nguồn lây bệnh và các phương thức truyền lây.
+ Xác định được các phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh trên ngựa.
+ Lựa chọn được các phương pháp phòng và trị bệnh phù hợp nhằm mang lại hiệu
quả điều trị
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Có tinh thần học tập tích cực, sáng tạo;
+ Cẩn thận, đảm bảo an toàn cho người và vật ni.
+ Có ý thức bảo vệ mơi trường sống.
Nội dung của môn học/mô đun:
Bài 1. Đại cương về bệnh ký sinh trùng
Bài 2. Đơn bào ký sinh và bệnh do chúng gây nên
Bìa 3. Sán dây và các bệnh do sán dây
Bài 4. Sán lá và các bệnh do sán lá
Bài 5. Giun tròn và các bệnh giun tròn
5
Bài 6. Động vật tiết túc ký sinh
Bài 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH KÝ SINH TRÙNG
Giới thiệu:
Chương 1. giới thiệu kiến thức cơ bản về vật chủ trung gian, nguồn bệnh, các yếu
tố truyền lây, phương pháp phòng và trị bệnh, là tiền đề để học và nghiên cứu các chương
tiếp theo.
Mục tiêu:
- Trình bày được những dạng quan hệ, phân loại và chu kỳ phát triển của ký sinh
trùng.
- Vận dụng vào việc chẩn đoán bệnh ký sinh trùng và có biện pháp phịng bệnh ký
sinh trùng trong chăn ni nói chung và ngựa nói riêng.
Nội dung chính:
1.1. Khái niệm
1.2. Ký sinh trùng và ký chủ
1.2.1. Ký sinh trùng
1.2.2. Ký chủ
1.3. Phân loại ký sinh trùng
1.3.1. Loại đơn bào
1.3.2. Loại đa bào
1.4. Chu kỳ phát triển của ký sinh trùng
1.5. Ảnh hưởng qua lại giưã ký sinh trùng với ký chủ.
1.5.1. Tác hại của ký sinh trùng đến cơ thể ký chủ
1.5.2. Phản ứng của cơ thể ký chủ đối với ký sinh trùng
1.6. Chẩn đoán bệnh ký sinh trùng
1.6.1. Chẩn đoán lâm sàng
1.6.2. Chẩn đoán phi lâm sàng
1.6.3. Chẩn đốn thí nghiệm
1.7. Ngun tắc phịng và trị bệnh ký sinh trùng
1.7.1. Nguyên tắc phòng bệnh ký sinh trùng
1.7.2. Nguyên tắc phòng trị bệnh ký sinh trùng
6
1.1 Khái niệm
Là mối quan hệ tương hỗ đối kháng giữa 2 sinh vật khác loài, trong đó sinh vật
này ký sinh trùng tạm thời hay thường xuyên sống nhờ ở cơ thể sinh vật kia (ký chủ) để
lấy dịch hay tổ chức của ký chủ làm thức ăn, đồng thời gây hại cho ký chủ.
Hiện tượng ký sinh khác với hiện tượng chung sống và ký sinh trùng chỉ chiếm
đoạt chất dinh dưỡng trong q trình tiêu hóa, đồng hóa chất dinh dưỡng của vật chủ. Ký
sinh trùng khơng những chiếm những thức ăn vừa lấy vào hoặc các chất căn bã thải ra
của ký sinh trùng.
Đây là môn học chuyên nghiên cứu những ký sinh trùng có nguồn gốc động vật
gồm: giun sán, động vật chân đốt, đơn bào, ký sinh trùng ở vật nuôi; nghiên cứu những
bệnh do chúng gây ra cho vật nuôi và biện pháp phòng trừ chúng.
Nghiên cứu bệnh ký sinh trùng thú y thường tập chung nghiên cứu về đặc điểm
hình thái, vòng đời, phân bố ... của ký sinh trùng vật nuôi.
Nghiên cứu bệnh ký sinh trùng thú y thường tập chung nghiên cứu triệu chứng,
bệnh tích, chẩn đoán, điều trị và biện pháp phòng bệnh ở vật nuôi.
1.2 Ký sinh trùng và ký chủ
1.2.1. Ký sinh trùng
Để có bệnh ký sinh trùng, phải có ký sinh trùng. Đây là điều kiện tiên quyết và
người ta thường lấy tên của ký sinh trùng đặt tên cho bệnh do ký sinh trùng do chúng gây
ra.
Ký sinh trùng muốn gây được bệnh cần có những điều kiện: phải có sức gây hại
cho ký chủ, ký sinh trùng phải có số lượng đủ để gây bệnh cho ký chủ và phải xâm nhập
vào cơ thể bằng con đường thích hợp.
Ký sinh trùng phát triển qua nhiều giai đoạn, mỗi lồi ký sinh trùng có khả năng
gây bệnh ở các giai đoạn khác nhau. Ví dụ: Bệnh lợn gạo, bị gạo, giun bao ... Thì ký sinh
trùng gây bệnh ở giai đoạn ấu trùng. Cũng có khi ký sinh trùng lại gây bệnh ở giai đoạn
trưởng thành lẫn ấu trùng như bệnh sán lá gan.
1.2.2. Ký chủ
Ký sinh trùng chỉ có thể tồn tại khi có ký chủ thích hợp. Vì vậy, một bệnh ký sinh
trùng muốn phát sinh thì cần phải có động vật cảm thụ với loại ký sinh trùng đó và phụ
thuộc những yếu tố sau:
- Loài ký chủ
Mỗi loài ký sinh trùng thường ký sinh ở những loài vật chủ nhất định, xân nhập và
gây bệnh ở ký chủ thích hợp. Những gia súc mới nhập, chuyển vùng rễ mắc ký sinh
trùng và bệnh thường nặng hơn.
- Tuổi ký chủ:
Tính cảm nhiễm ký sinh trùng của cơ thể ký chủ thường phụ thuộc và tuổi của gia
súc. Ví dụ: Bệnh giun đũa thường thấy ở gia súc non, bệnh sán lá gan thường thấy ở gia
súc già.
7
- Sức đề kháng của ký chủ
Những yếu tố ảnh hưởng lớn đến sức kháng bệnh của vật nuôi:
- Phương thức chăn nuôi
- Chế độ dinh dưỡng
- Chế độ sử dụng, làm việc
- Bệnh tật có sẵn
- Điều kiện tự nhiên
Điều kiện ngoại cảnh
Bao gồm các yếu tố tự nhiên: Nhiệt độ, độ ẩm, khu hệ động thực vật, thổ nhưỡng,
mưa, nắng, gió có ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại ký sinh trùng cũng như cơ thể gia súc.
1.3. Phân loại ký sinh trùng
1.3.1. Loại đơn bào
Loại ký sinh trùng đơn bào cử động bằng chân giả, cử động bằng roi, cử động
bằng long, có bào tử.
1.3.2. Loại đa bào
Là những loài như giun sán, động vật tiết túc
1.4. Chu kỳ phát triển của ký sinh trùng
Toàn bộ quá trình phát triển, thay đổi qua những giai đoạn khác nhau của đời sống
ký sinh trùng, kể từ khi là mầm sinh vật đầu tiên, cho đến khi lại sản sinh ra mầm sinh vật
mới, tạo ra một thế hệ mới được gọi là chu kỳ.
Ví dụ: Chu kỳ phát triển của ruồi:
Ruồi
Trứng
Dịi
Nhộng
Quan niệm về chu kỳ khơng phải là khơng gián đoạn, hình dung như là một đường
trịn khơng có điểm mở đầu và khơng có điểm kết thúc. Do quan niệm này nên mới có
danh từ chu kỳ (chu nghĩa là vịng trịn) hoặc vịng đời. Khi nói đến chu kỳ của một ký
sinh trùng nào đó, ta có thể mơ tả từ giai đoạn nào cũng được. Nhưng do thói quen theo
một trình tự nhất định mà người ta thường mô tả chu kỳ bắt đầu từ mầm sinh vật đầu tiên
(ký sinh trùng trưởng thành).
* Các kiểu chu kỳ
Chu kỳ của ký sinh trùng hoặc thực hiện trên cơ thể ký chủ, hoặc thực hiện ở môi
trường tự nhiên. Nếu lấy môi trường ký chủ làm trung tâm thì mơi trường tự nhiên
thường được gọi là ngoại cảnh hoặc ngoại giới.
Chu kỳ phát triển của ký sinh trùng gồm những kiểu sau:
- Có những ký sinh trùng mà chu kỳ của chúng hoàn toàn thực hiện ở ngoại cảnh,
khơng cần tới ký chủ. Đó là chu kỳ của những ngoại ký sinh trùng như ruồi, muỗi (tuy có
8
lúc sống ký sinh vào ký chủ, nhưng không cần sống bám vào ký chủ mới thực hiện được
chu kỳ tồn vẹn).
- Một số ký sinh trùng khác có chu kỳ thực hiện lúc ở ngoại cảnh, lúc ở ký chủ. Ví
dụ: chu kỳ của các sán lá.
- Một số ký sinh trùng có chu kỳ thực hiện hồn tồn trên ký chủ mà không cần đến
ngoại cảnh mới thực hiện được chu kỳ.
Ví dụ: chu kỳ của giun bao, của các huyết bào tử trùng.
Như vậy, có ký sinh trùng có kiểu chu kỳ đơn giản, có ký sinh trùng có kiểu chu kỳ
phức tạp. Tính đơn giản hoặc phức tạp của chu kỳ ảnh hưởng tới mức độ phát triển ký
sinh trùng và liên quan đến mức độ phổ biến của bệnh do ký sinh trùng đó gây ra. Những
ký sinh trùng có chu kỳ phức tạp thường khó tồn tại và phát triển, vì chu kỳ có nhiều
khâu, và chỉ cần một khâu không thực hiện được hoặc bị phá vỡ là chu kỳ không thực
hiện được. Những ký sinh trùng có chu kỳ đơn giản sẽ dễ thực hiện được chu kỳ tồn
vẹn, chúng khơng những dễ tồn tại mà cũng dễ phát triển và nhiễm vào ký chủ để gây
bệnh.
Vì ký sinh trùng có nhiều kiểu chu kỳ nên biện pháp phá vỡ chu kỳ của ký sinh
trùng cũng có nhiều hình thức khác nhau: hoặc cắt đứt khâu ký sinh trùng từ ký chủ ra
ngoại cảnh, hoặc từ ngoại cảnh vào ký chủ, hoặc diệt ký sinh trùng ở ký chủ bằng cách
dùng hoá dược điều trị.
Chu kỳ có những quy luật nhất định, các giai đoạn phải tuần tự kế tiếp nhau, nhưng
vì cịn phụ thuộc vào yếu tố mơi trường nên thời gian hồn thành một chu kỳ khơng thể
cố định được. Ở điều kiện thuận lợi, tốc độ hoàn thành chu kỳ sẽ nhanh hơn so với ở môi
trường không thuận lợi.
Ví dụ: ve Boophilus cần 1 - 1,5 tháng vào mùa nóng, ẩm để hồn thành chu kỳ, cịn
vào mùa lạnh thì phải trên 3 tháng.
1.5. Ảnh hưởng qua lại giữa ký sinh trùng với ký chủ
1.5.1. Tác hại của ký sinh trùng đến cơ thể ký chủ
Do sống ký sinh nên ký sinh trùng và ký chủ ln có tác động lẫn nhau, những tác
động này thay đổi tùy giai đoạn phát triển của ký sinh trùng.
* Tác hại cơ giới
Do ký sinh trùng có kích thước lớn, lại ký sinh với số lượng nhiều, nên thường gây
tắc, vỡ các khí quan hình ống như: ruột, ống mật, mạch máu ... Ví dụ: giun đũa.
Nhiều loài ký sinh trùng có giác móc gai, răng có thói quen cắn sâu vào các cơ
quan của vật chủ, gây tổn thương nơi ký sinh.
Ấu trùng của ký sinh trùng khi xâm nhập vào cơ thể thường di hành qua nhiều cơ
quan, gây tởn thương nhiều khí quan. Ví dụ: ấu trùng giun đũa lợn (A.suum), ấu trùng
sán lá gan (Fasciola) gây tổn thương ở ruột, gan, phổi.
9
* Tác hại chiếm đoạt
Ký sinh trùng lớn lên và sinh sản trong cơ thể ký chủ nhờ chất dinh dưỡng của vật
chủ đã tiêu hoá sẵn, chiếm đoạt chất dinh dưỡng trong các tổ chức của cơ thể hay hút
máu ... ký sinh trùng càng nhiều mức độ chiếm đoạt càng tăng lên làm cho vật chủ thiếu
máu, gầy yếu. Ví dụ: 1 Sán lá gan chiếm đoạt 0,5ml máu/ 1 ngày đêm.
* Tác hại đầu độc
Ký sinh trùng đầu độc vật chủ bằng độc tố gồm tất cả các sản phẩm của quá trình
trao đổi chất và những chất bài tiết của ký sinh trùng. Những mô, tế bào và cơ thể của ký
sinh trùng chết cũng đều có tác dụng đầu độc cơ thể ký chủ.
Những độc tố này thường gây các triệu chứng thần kinh, thiếu máu làm con vật
gầy yếu và có thể chết. Ví: ấu trùng giun bao ở người và súc vật, tiên mao trùng ở trâu,
bò.
* Tác dụng truyền bệnh.
Nhiều ngoại ký sinh chẳng những hút máu gia súc mà còn truyền thêm những
bệnh truyền nhiễm và ký sinh trùng khác. Ví dụ: muỗi truyền bệnh sốt rét, ve truyền bệnh
lê dạng trùng, bọ chét truyền bệnh dịch hạch, mòng truyền bệnh roi trùng.
Ấu trùng ký sinh trùng khi di hành trong cơ thể đem theo nhiều vi trùng, siêu vi
trùng xâm nhập vào các khí quan gây bệnh truyền nhiễm kế phát.
Ký sinh trùng còn làm giảm sức đề kháng của vật chủ, giúp các bệnh khác phát
sinh và làm các bệnh đó trầm trọng thêm.
1.5.2. Phản ứng của cơ thể ký chủ đối với ký sinh trùng
Khi bị ký sinh trùng xâm nhập, tác động, cơ thể ký chủ luôn chống lại bằng các
loại phản ứng sau:
- Phản ứng miễn dịch thực bào: Cơ thể huy động các tế bào như bạch cầu đơn
nhân, lâm ba cầu làm nhiện vụ thực bào và ẩm bào (ăn vật ký sinh).
- Phản ứng miễn dịch tế bào: viêm, tăng bạch cầu, tổ chức biến đổi, các tế bào
nhiễm trùng to lên.
- Phản ứng miễn dịch dịch thể: do ký sinh trùng và độc tố của chúng tác động vào
cơ thể ký chủ như một kháng nguyên, cơ thể ký chủ sinh ra kháng thể để phản ứng lại
những tác động của ký sinh trùng và tạo ra sức miễn dịch của ký chủ.
1.6. Chẩn đốn bệnh ký sinh trùng
Có các biện pháp chẩn đoán bệnh ký sinh trùng:
1.6.1 Chẩn đoán lâm sàng
Đây là phương pháp quan sát các triệu chứng để chẩn đốn bệnh. Tuy nhiên
phương pháp này có độ chính xác khơng cao.
Bệnh ký sinh trùng thường là bệnh mãn tính, triệu chứng nhiều bệnh (nhất là bệnh
giun sán đường tiêu hóa) thường biểu hiện gần giống nhau.
1.6.2 Chẩn đốn phi lâm sàng
Chẩn đốn này có độ tin cậy cao vì dùng kính hiểm vi để kiểm tra.
10
Xét nghiệm phân, máu mủ để tìm căn bệnh của ký sinh trùng như: trứng, ấu trùng,
kiểm tra tìm chính ký sinh trùng gây bệnh như: ve, ghẻ, rận.
Phương pháp này có thể phát hiện được những ký sinh trùng ký sinh trong các tổ
chức, tế bào, trong cơ, trong máu, nội tạng ... mà những phương pháp khác khó phát hiện.
1.6.3. Chẩn đốn thí nghiệm
Thường dùng trong chẩn đốn bệnh ký sinh trùng đường máu để phát hiện căn
bệnh như bệnh tiên mao trùng ...
1.7. Nguyên tắc phòng và điều trị bệnh ký sinh trùng
Muốn phòng trừ bệnh ký sinh trùng cần áp dụng “biện pháp phòng trừ tổng hợp”.
Phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
1.7.1. Nguyên tắc phòng bệnh ký sinh trùng
* Diệt ký sinh trùng ở các giai đoạn phát triển của chúng
Ký sinh trùng đều trải qua nhiều giai đoạn sinh trưởng liên tiếp nhau trong chu kỳ
phát triển. Ví dụ: Sán lá gan khi trưởng thành ở trong gan súc vật, trứng sán theo phân ra
ngồi mơi trường; các dạng ấu trùng ở trong ốc ký chủ trung gian; nang kén gây nhiễm
bám trên cây cỏ thủy sinh có vật chủ trung gian.
Để diệt ký sinh trùng một cách triệt để, cần diệt chúng ở các giai đoạn. Tùy vào khả
năngvà điều kiện mà chọn giai đoạn thích hợp trong vịng đời của ký sinh trùng cắt đứt
một khâu trong chu kỳ phát triển của vòng đời ký sinh trùng.
Diệt ký sinh trùng bằng các phương pháp sau:
- Phương pháp hóa học
Dùng các hóa dược diệt ký sinh trùng trong cơ thể gia súc. Dùng các hóa chất diệt ký sinh
trùng ở phân, đồng cỏ, mơi trường ngồi.
- Phương pháp vật lý:
Dùng ánh sáng, nhiệt độ để diệt mầm bệnh.
Tháo khô nước, cày lật đất phơi nắng để diệt ký chủ trung gian.
- Phương pháp sinh vật:
Dùng chim bắt ăn ve
Nuôi gia cầm ăn các loại ốc ký chủ trung gian
* Tránh không cho ký sinh trùng cảm nhiễm vào gia súc
Thanh toán nguồn gieo rắc mầm bệnh
Diệt Vật chủ trung gian, vật gieo mầm bệnh
Ngăn ngừa mầm bệnh xâm nhiễm vào vật nuôi
Thức ăn và nước uống cần phải sạch sẽ, không nhiễm mầm bệnh (trứng hay ấu trùng) của
ký sinh trùng.
Không để vật mô giới hay ký chủ trung gian đưa mầm bệnh vào gia súc.
Khi nhập gia súc cần nhốt riêng tẩy ký sinh trùng và theo dõi, nhập đàn.
11
1.7.2. Điều trị ký sinh trùng
Diệt ký sinh trùng ở cơ thể gia súc
Điều trị những con bị bệnh và mang ký sinh trùng khỏi bệnh
Khi chữa bệnh không để mầm bệnh gieo rắc ra bên ngồi và làm ơ nhiễm môi trường,
lây lan bệnh sang gia súc khác.
Diệt ký sinh trùng cần chú ý đến liều lượng của thuốc.
Không để con vật tái nhiễm bồi dưỡng cho vật nuôi phục hồi nhanh.
- Cần chú ý khi chữa bệnh ký sinh trùng cho gia súc.
Bệnh ký sinh trùng thường là bệnh mãn tính, khi điều trị cơ thể ở trạng thái yếu. Thuốc trị
ký sinh trùng thường độc với cơ thể gia súc.
Cần cân nhắc sức khỏe gia súc khi dùng thuốc.
Bệnh ký sinh trùng thực tế là bệnh nội khoa mà nguyên nhân gây bệnh là ký sinh trùng.
Cần tuân thủ các nguyên tắc điều trị bệnh nội khoa nhằm đạt hiệu quả chữa cao, nhanh
chóng, an tồn.
Câu hỏi ôn tập
1. Định nghĩa hiện tượng ký sinh của ký sinh trùng?
2. Cách xâm nhiễm của ký sinh trùng vào cơ thể ký chủ?
3. Những tác động của ký chủ lên ký sinh trùng
4. Nguyên tắc phòng và điều trị bệnh ký sinh trùng?
Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập
Đánh giá kết quả học tập (điểm định kỳ) dựa trên hình thức đánh giá kết quả thực
hành theo nhóm của học sinh.
Ghi nhớ
Nội dung Đại cương về bệnh ký sinh trùng
12
Bài 2. ĐƠN BÀO KÝ SINH VÀ BỆNH DO CHÚNG GÂY NÊN
Giới thiệu:
Bệnh đơn bào ký sinh ở ngựa không nhiều và cũng ít xảy ra. Đây là bệnh ký sinh
trùng đường máu, để hiểu được đặc điểm, triệu chứng, sẽ giúp chẩn đốn chính xác và có
những biện pháp phòng chống bệnh hiệu quả.
Mục tiêu:
- Nhận biết, phân biệt được các bệnh do đơn bào ký sinh.
- Thực hiện biện pháp phòng và trị bệnh do đơn bào ký sinh gây ra cho vật ni
- Rèn luyện đức tính cẩn thận, tác phong cơng nghiệp, quyết đốn trong cơng việc
để bảo đảm hiệu quả, an toàn, vệ sinh cho người và vật nuôi.
Nội dung
2.1. Đại cương về nguyên sinh động vật
2.1.1. Đặc điểm của nguyên sinh động vật
2.1.2. Sự gây bệnh và tác hại của nguyên sinh động vật
2.1.3. Phân loại nguyên sinh động vật
2.2. Các bệnh về nguyên sinh động vật
2.2.1. Bệnh tiên mao trùng
* Thực hành
2.1 Đại cương về nguyên sinh động vật
2.1.1. Đặc điểm của nguyên sinh động vật
+ Hình thái
Kích thước rất nhỏ, chỉ có 1 tế bào
- Màng : Có loại khơng có màng
- Nguyên sinh chất : gồm 2 lớp
- Nhân : Nhân đơn hoặc nhân kép
- Vật phụ tạm thời : Chân giả (Giả túc)
- Vật phụ vĩnh viễn: Hình dạng cố định
+ Tiêm mao (lông tơ)
+ Tiên mao (Roi)
+ Đặc điểm sinh học
- Dinh dưỡng : Dùng chân giả
Thẩm thấu qua tồn bộ cơ thể
- Sinh sản : Vơ tính( trực phân)
Hữu tính
Xen kẽ
- Nơi kí sinh : Đường tiêu hóa (Cầu trùng)
Máu(Lê dạng trùng,Tiên mao trùng)
Đường sinh dục (Roi trùng)
13
2.1.2. Sự gây bệnh và tác hại của nguyên sinh động vật
Một số đơn bào hồn tồn vơ hại (ví dụ, các mao trùng ở đường tiêu hoá gia súc nhai lại),
một số có hại nhưng khơng gây ra những biến loạn đáng kể (ví dụ, các amip ở ruột), một
số đơn bào tác động mạnh, gây bệnh nặng, có thể làm cho con vật chết (ví dụ: tiên mao
trùng, cầu trùng...).
Đơn bào ký sinh tự nuôi dưỡng và phát triển bằng những chất tước đoạt của
ký chủ như các thành phần của máu, thành phần của tế bào....Ngoài sự chiếm
đoạt dinh dưỡng, đơn bào còn phá huỷ hồng cầu (lê dạng trùng), tiết độc tố (bào
tử trùng ở thịt), gây hoại tử các tổ chức (amip gây bệnh lỵ)....
2.1.3 Phân loại
Lớp giả túc (Rhizopoda):Amip ,Entamoeba
Lớp tiêm mao ( Ciliata) : Balantidium coli
Lớp bào tử trùng(Sporozoa)
+ Bộ cầu trùng(Coccidida): Cầu trùng gà
+ Bộ huyết bào tử trùng( Haemosporidia)
+ Lê dạng trùng, biên trùng
+ Bộ nhục bào tử trùng (Sarcosporidia)
Lớp tiên mao (Mastigophora): Tiêm mao trùng, roi trùng
2.2 Các bệnh về nguyên sinh động vật
2.2.1 Bệnh tiên mao trùng
2.2.1.1. Căn bệnh, ký chủ, vị trí ký sinh
Bệnh tiên mao trùng do roi trùng Trypanosoma evansi gây ra.
Phạm vi ký chủ rất rộng: ngựa, lừa, lạc đà, trâu, bò, dê, cừu, chuột bạch, chó, mèo,
chuột lang, thỏ.... T. evansi ký sinh ở ngoài hồng cầu (sống và di động trong huyết tương
ký chủ). Vật mơi giới truyền bệnh: mịng (Tabanus), ruồi trâu (Stomoxys).
2.2.1.2. Hình thái căn bệnh
14
T. evansi dài 18 - 34 µm. Cơ thể hình thoi, giữa có
một nhân, có một roi xuất phát từ thể hình roi, cách
đi tiên mao trùng khoảng 1,5 µm. Roi này chạy dọc
theo thân, uốn khúc và tạo thành nhiều màng rung
động, cuối cùng roi lơ lửng ở phần đầu và thành roi tự
do, dài khoảng 6 µm. Nhờ roi và màng rung động nên
tiên mao trùng di chuyển được trong máu. Xem tiêu
bản máu tươi có tiên mao trùng trên phiến kính, thấy
chúng di chuyển rất nhanh, làm các hồng cầu chuyển
động. Khi nhuộm Giemsa thấy: nguyên sinh chất của
tiên mao trùng bắt màu xanh nhạt, nhân bắt màu
hồng. Nếu kỹ thuật nhuộm tiêu bản khơng tốt thì chỉ
nhìn thấy tiên mao trùng bắt màu tím xanh
Hình 1. Trypanosoma evansi
trong máu
2.2.1.3. Triệu chứng
- Ở ngựa: có 3 thể bệnh là cấp tính, á cấp tính và mạn tính. Thời kỳ nung bệnh ở
thể cấp tính và á cấp tính dài 1 - 1,5 tháng. Thể mạn tính thì thời gian nung bệnh tới 4 - 6
tháng. Ở ngựa thường có triệu chứng điển hình như sau:
+ Sốt cao: sốt trên 40°C, trạng thái sốt lên xuống, có một thời kỳ sốt 2 – 3 ngày,
sốt tới 40 - 42°C, nghỉ sốt tới 4 - 6 ngày. Sốt có thể kéo dài tới 20 ngày và ngừng sốt tới
14 ngày. Khi con vật sốt dễ tìm thấy tiên mao trùng ở mạch máu ngoại vi. Mạch nhanh 60
- 80 lần/phút, tần số hô hấp tăng. Lượng nước tiểu giảm, nước tiểu có màu vàng. Sau 2 3 ngày, thân nhiệt hạ xuống mức bình thường, trong máu ít thấy tiên mao trùng. Trong
giai đoạn này, các triệu chứng trên giảm dần, nhưng sau 2 - 3 tuần lại sốt cao. Qua nhiều
lần sốt cao lên xuống, con vật ăn kém, bỏ ăn, gầy dần, tim yếu, thiếu máu nặng, hạch
sưng.
+ Thuỷ thũng (phù): triệu chứng thủy thũng dưới da biểu hiện vào ngày
thứ 6 - 7 sau khi phát bệnh, có khi sau 3 tuần mới thấy thủy thũng. Lúc đầu thấy thủy
thũng ở âm hộ gần phía bụng, sau lan dần lên ngực và xung quanh vú. Giai đoạn cuối
thấy phù ở mơi, mí mắt, dưới hàm rồi tới bốn chân. Hiện tượng phù có thể mất đi, rồi có
thể trở lại nếu khơng điều trị kịp thời.
+ Triệu chứng thần kinh: kế tiếp các triệu chứng trên là triệu chứng thần kinh xuất
hiện. Con vật mệt mỏi, đi lại siêu vẹo, quay vòng, bốn chân run, hay nằm. Thời kỳ cuối
bốn chân bị tê liệt, con vật chết. Hồng cầu bị phá hoại nên số lượng hồng cầu và hàm
lượng Hemoglobin giảm.
2.2.1.4. Điều trị
Phải điều trị tổng hợp, vừa chú ý chăm sóc con vật ốm, vừa dùng một trong những
thuốc đặc hiệu sau:
15
- Naganin (Naganol): liều 10 - 15 mg/kg TT. Pha với nước cất thành dung
dịch 10%, tiêm tĩnh mạch, hoặc tiêm vào bắp thịt thành 2 - 3 điểm. Sau 1 tuần nếu
con vật chưa khỏi (vẫn sốt) thì có thể tiêm l ại lần 2.
- Trypamidium: liều 1 mg/kg TT. Pha với nước cất thành dung dịch 1 2%, tiêm bắp thịt. Nếu lượng thuốc nhiều (> 15 ml) thì phải tiêm ở 2 - 3 điểm.
- Berenil (Azidin): liều 5 - 8 mg/kg TT. Cứ 0,8 gam thuốc pha trong 5 ml
nước cất. Tiêm sâu vào bắ p thịt (không dùng vượt quá tổng liều 9 gam cho 1
con vật). Nếu chưa khỏi, có thể tiêm lần 2 sau 15 - 20 ngày.
- Trybabe: là thuốc đặc trị ký sinh trùng đường máu cho gia súc. Thuốc có
hai dạng: thuốc bột pha tiêm hoặc dung dịch tiêm, liều tiêm: 1 ml/ 10 kg TT. 251
Trường hợp không xác định rõ trâu, bò nhiễm loại ký sinh trùng đường
máu nào, dùng liều 1 ml/7 kg TT để đảm bảo hiệu quả trên tất cả các loại ký
sinh trùng đường máu.
- Phar-trypazen: (trong một lọ 1,18 gam chứa 525 mg Diminazen diaceturat).
Liều dùng: lọ 1,18 gam pha trong 7 ml nước cất hoặc nước sinh lý. Tiêm
sâu vào bắp thịt cho 150kg TT. Trường hợp bệnh súc còn sốt, tiêm nhắc lại mũi thứ 2 sau
24 giờ. Trường hợp con vật bị phù thũng, sau 10 ngày tiêm nhắc lại mũi thứ 3. Đặc biệt
cho hiệu quả cao khi tiêm kết hợp với 3 mũi Doxyvet - L.A hoặc 2 mũi Oxyvet - L.A.
2.2.1.5. Phòng bệnh
Cần thực hiện các biện pháp tổng hợp sau:
- Ở những vùng có bệnh, vào mùa ruồi trâu và mòng hoạt động, cần kiểm
tra máu cho tồn bộ gia súc. Nếu có bệnh hoặc nghi có bệnh thì cần cách ly và
điều trị kịp thời.
- Khi có bệnh xảy ra, phải báo cáo cho chính quyền và các cơ quan thú y để
công bố dịch.
- Tiêm phòng bằng thuốc: dùng thuốc Trypamidium, liều 0,5 mg/kg TT, pha
thành dung dịch 1 - 2% để tiêm phòng tiên mao trùng, vì trong số các thuốc trên
thì Trypamidium thải trừ chậm, có thể tồn tại trong máu tới 4 tháng nên dùng
phòng bệnh tốt hơn các thuốc khá
Câu hỏi ôn tập
1. Đặc điểm cấu tạo của đơn bào ký sinh?
2. Đặc điểm bệnh tiên mao trùng trâu bò? Cách phòng trị?
Phần thực hành
Phương pháp kiểm tra máu
Kiểm tra máu nhằm phát hiện các ký sinh trùng đường máu như: Trypanosoma
sp., Piroplasma sp. (Babesia sp.).
* Lấy máu để kiểm tra
16
Đối với gia súc (ngựa), dùng kẻo vô trùng cắt nhẹ ở đầu tai hoặc dùng kim tiêm vô
trùng chọc ngang một mạch máu nhỏ ở đầu tai sau khi đã cắt lông và sát trùng. Đối với
những động vật thí nghiệm (chuột bạch, chuột lang) thì cố định đầu và nắm đi kẻo
mạnh rồi cắt chóp đi. Đối với gia cầm và chim thì dùng kim đâm vào tĩnh mạch cánh
để lấy máu.
* Kiểm tra máu tươi
Cho một giọt máu vào giữa phiến kính khơ, trong và sạch, đặt một lá kính lên giọt
máu sao cho giọt máu dàn mỏng ra (có thể nhỏ vào cạnh lá kính một giọt dung dịch natri
citrat 2% để máu chậm đông, dễ kiểm tra hơn). Kiểm tra dưới kính hiển vi, độ phóng đại
10 x 20 hoặc 10 x 40.
Phương pháp kiểm tra máu tươi phát hiện được các loài tiên mao trùng còn sống
(Trypanosoma sp.).
Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập
Đánh giá kết quả học tập (điểm định kỳ) dựa trên hình thức đánh giá kết quả thực
hành theo nhóm của học sinh.
Ghi nhớ
Nội dung bệnh do đơn bào ký sinh
17
Bài 2. SÁN DÂY VÀ CÁC BỆNH DO SÁN DÂY (CESTODA)
Giới thiệu
Đặc điểm, hình thái, cấu tạo và vịng đời của sán dây ký sinh từ đó đưa ra biện
pháp phịng trị bệnh thích hợp trên ngựa.
Mục tiêu
- Nhận biết, phân biệt được các bệnh do sán dây và bệnh do chúng gây nên
- Thực hiện biện pháp phòng và trị bệnh sán dây và bệnh do chúng gây nên cho
vật ni
- Rèn luyện đức tính cẩn thận, tác phong cơng nghiệp, quyết đốn trong cơng việc
để bảo đảm hiệu quả, an tồn, vệ sinh cho người và vật ni.
Nội dung
3.1. Đặc điểm hình thái - vịng đời - phân loại
Trong phân loại, sán dây là những ký sinh trùng thuộc lớp Cestoda, ngành
Plathelminthes. Sán dây ký sinh và gây bệnh cho gia súc, gia cầm ở cả giai đoạn ấu trùng
và sán trưởng thành.
3.1.1. Đặc điểm hình thái, cấu tạo sán dây
Sán dây có hình dải băng, dài và dẹp. Kích thước giữa các lồi có sự chênh lệch lớn.
Có lồi chỉ vài mm, có lồi dài tới hàng chục mét. Cơ thể gồm 3 phần:
- Phần đầu: đầu thường có dạng hình cầu. Một số lồi có giác bám, một số lồi
khơng có giác bám thì có rãnh bám. Có nhiều lồi trên giác bám cịn có nhiều móc. Một
số lồi trên đỉnh đầu có mõm hút và rất nhiều móc, số lượng, hình thái và cách sắp xếp
của móc thay đổi tuỳ theo mỗi lồi, đây là đặc điểm cấu tạo riêng giúp cho việc định loài
sán dây.
- Phần cổ: gồm các đốt cổ. Đốt cổ của sán dây là đốt sinh trưởng, từ các đốt cổ sinh
ra các đốt thân.
- Phần thân: gồm nhiều đốt (số lượng đốt tuỳ theo loài sán dây). Các đốt ở phần
thân sán dây chia làm 3 loại:
+ Đốt chưa thành thục: là những đốt giáp với đốt cổ, cơ quan sinh dục chưa phát
triển đầy đủ, chỉ có cơ quan sinh dục đực.
+ Đốt thành thục: cơ quan sinh dục đã phát triển đầy đủ, có cả cơ quan sinh dục đực
và cái, có hệ bài tiết (mỗi đốt có cấu tạo như một cơ thể sán lá, nhưng không có hệ tiêu
hố).
+ Đốt già hay đốt chửa: ở đốt này, các khí quan teo đi, chỉ cịn tử cung chứa đầy
trứng sán. Đốt chửa thường xuyên tách khỏi cơ thể theo phân ra ngồi. Đốt sán già có
hình 4 cạnh, chiều dài lớn hơn hoặc nhỏ hơn chiều rộng (tuỳ loài sán).
Cơ thể sán dây được bao bọc bởi 3 lớp: lớp vỏ, lớp dưới vỏ và lớp cơ, bên dưới lớp
cơ là các khí quan của sán dây.
- Hệ thần kinh: gồm nhiều hạch ở đốt đầu, các hạch nối với 2 sợi dây thần kinh nhỏ
chạy xuyên qua các đốt, đi về phần cuối thân sán.
18
- Hệ tiêu hố: khơng có. Sán dây lấy thức ăn bằng cách thẩm thấu (đặc điểm này
khác hẳn với sán lá và giun trịn).
- Hệ tuần hồn và hơ hấp: khơng có.
- Hệ bài tiết: có hai ống bài tiết chính bắt đầu từ đầu sán đi về phía cuối cơ thể và
thông với lỗ bài tiết. Ở mỗi đốt sán cịn có những ống ngang nối với hai ống chính. Như
vậy, sán dây chỉ có hai ống bài tiết chạy dọc cơ thể và có các nhánh ngang nối với nhau.
Ở cuối thân, hai ống thường hợp lại, làm thành một túi bài tiết chung. Khi đốt sán cuối
rụng đi, mỗi ống bài tiết ở một bên thân thơng ra ngồi qua một lỗ ở cạnh bên đốt sán.
Hình 2. Cấu tạo đầu
sán dây
1. Có móc trên đỉnh đầu
2. Khơng có đỉnh đầu
3. Móc ở đầu sán dây
Hình 3. Các dạng đốt sán dây
1. Moniezia expansa
7. Giống Stilesia
2. M. benedeni
8.
Giống
Diphylobothrium
3.
Giống
Anoplocephala
9. Giống Mosocestoldes
4. Giống Fimbriria
10. Giống Dipylidium
5. Giống Thysaniezia
11. Giống Taenia
6. Giống Avitellina
- Hệ sinh dục: ở mỗi đốt sán có đủ cơ quan sinh dục đực và cái.
Quá trình phát triển như sau: ở gần đốt cổ là đốt chưa thành thục, chưa có cơ quan
sinh dục đực và cái. Sau đó, cơ quan sinh dục đực và cái được hình thành. Cơ quan sinh
dục đực được hình thành trước và thành thục dần, tiếp đó cơ quan sinh dục cái được hình
19
thành và thành thục. Cuối cùng, đốt sán phát triển thành đốt thành thục. Sau khi giao
phối, cơ quan sinh dục đực thối hố, trong đốt sán chỉ cịn tử cung chứa đầy trứng (gọi là
đốt sán già hay đốt sán chửa). Đốt sán già tách ra khỏi thân sán và theo phân ra ngoài.
+ Cơ quan sinh dục đực gồm nhiều tinh hoàn (mỗi tinh hoàn nối với một ống dẫn
tinh riêng, nhiều ống này hợp thành ống dẫn tinh chung), dương vật (đoạn cuối của ống
dẫn tinh chung có màng bọc bên ngồi gọi là túi dương vật), túi tinh (nằm trong túi
dương vật) thơng ra ngồi qua lỗ sinh dục đực ở cạnh hoặc giữa đốt sán (vị trí lỗ sinh dục
đực có ý nghĩa trong định loại sán dây).
+ Cơ quan sinh dục cái: ở giữa có túi trứng thơng với buồng trứng, tuyến dinh
dưỡng, tuyến Mehlis, tử cung và âm đạo. Cuối âm đạo là lỗ sinh dục cái thơng ra ngồi ở
cạnh lỗ sinh dục đực. Có 1 buồng trứng phân thành 2 thùy. Trứng sau khi thành thục đi
vào tử cung. Tử cung của các sán dây thuộc bộ Pseudophyllidea có hình ống, có lỗ thơng
ra bên ngồi nên trứng được đẻ ra bên ngoài. Tử cung của các sán dây thuộc bộ
Cyclophyllidea là hình túi khép kín nên sán khơng đẻ trứng, trứng sán khơng theo phân ra
ngồi mà đốt sán già sẽ rời khỏi thân sán và theo phân ra ngoài.
Sán dây thụ tinh theo phương thức thụ tinh chéo và tự thụ tinh.
Trứng sán dây bộ Cyclophyllidea hình trịn hoặc hơi bầu dục, có 4 lớp vỏ, trong có
ấu trùng 6 móc. Trứng sán dây bộ Pseudophyllidea gần giống trứng sán lá, một đầu có
nắp.
3.1.2. Vịng đời
Phần lớn các lồi sán dây ký sinh ở gia súc, gia cầm đều cần một hoặc hai ký chủ
trung gian. Chỉ một số ít loài ký sinh ở động vật gặm nhấm và người khơng cần ký chủ
trung gian.
3.1.2.1. Vịng đời của sán dây thuộc bộ Pseudophyllidea
Ví dụ: vịng đời của sán dây hai rãnh Diphyllobothrium latum, ký sinh ở người và
gia súc. Sán trưởng thành đẻ trứng theo phân ra ngoài. Nếu trứng rơi vào nước, sau 10 15 ngày trứng nở thành ấu trùng Coracidi có lơng bao bọc và chuyển động trong nước,
rồi ấu trùng bị giáp xác Cyclops nuốt. Tới ruột giáp xác, Coracidi rụng lông và chui vào
thành ruột, một thời gian sau phát triển thành ấu trùng Procercoid, thân nhỏ, một đầu
hình cầu, một đầu hình thoi, 6 móc vẫn được bọc trong hình cầu. Khi ký chủ trung gian
bổ sung là cá nuốt giáp xác, sau 1 - 4 tuần, ấu trùng phát triển thành ấu trùng
Plerocercoid ở trong cơ của cá (dài 6 mm, đốt đầu có rãnh bám khơng rõ lắm, khơng chia
đốt). Khi ký chủ cuối cùng ăn cá chưa nấu chín thì vào tới ruột, ấu trùng phát triển thành
sán trưởng thành.
3.1.2.2. Vịng đời của sán dây thuộc bộ Cyclophyllidea. Có hai kiểu:
- Khơng cần ký chủ trung gian
Ví dụ: vịng đời của sán dây Hymenolepis nana, ký sinh ở người và chuột. Đốt sán
chửa rụng, theo phân ra ngoài, vỡ ra giải phóng nhiều trứng sán. Ở ngoại cảnh, gặp điều
kiện thuận lợi, sau một thời gian trứng phát triển thành trứng có sức gây bệnh. Trứng này
20
lẫn vào thức ăn, nước uống, được ký chủ nuốt vào, trứng nở thành ấu trùng, sau 10 - 12
ngày phát triển thành sán trưởng thành.
- Cần ký chủ trung gian: có những lồi sán dây cần ký chủ trung gian là động vật
có xương sống, có những lồi sán dây cần ký chủ trung gian là động vật không xương
sống.
+ Ký chủ trung gian là động vật có xương sống:
Ví dụ: vịng đời của sán dây Taenia solium, ký sinh ở ruột non người. Đốt sán già
rụng, theo phân ra ngoài, lợn nuốt phải đốt sán hoặc trứng sán. Vào tới ruột, trứng nở
thành ấu trùng 6 móc, ấu trùng theo máu tuần hoàn đến các bắp thịt phát triển thành ấu
trùng có sức gây bệnh (Cysticercus cellulosae) có dạng hạt gạo trong cơ. Nếu người ăn
thịt lợn có gạo chưa nấu chín thì ấu trùng sẽ phát triển thành sán trưởng thành ký sinh ở
ruột non người.
+ Ký chủ trung gian là động vật khơng xương sống
Ví dụ: vòng đời của sán dây Moniezia, ký sinh ở ruột non gia súc nhai lại. Đốt sán
già rụng, theo phân ra ngồi, vỡ ra giải phóng nhiều trứng sán. Nếu nhện đất họ
Ortibatidae ăn phải trứng sán, ở ống tiêu hoá của nhện đất, trứng sán nở ra và phát triển
thành ấu trùng Cysticercoid. Khi súc vật nhai lại ăn cỏ lẫn nhện đất, ấu trùng vào ruột non
gia súc nhai lại phát triển thành sán dây trưởng thành.
3.1.3. Phân loại sán dây, các loại ấu trùng sán dây gây bệnh cho vật nuôi
3.1.3.1. Phân loại sán dây
Sán dây thuộc lớp Cestoda, gồm 5 bộ: Monophyllidea, Diphyllidea, Tetraphyllidea,
Pseudophilidea, Cyclophyllidea. Trong đó có 2 bộ có liên quan nhiều tới thú y.
- Bộ Pseudophilidea: đầu có 2 rãnh hoặc chỉ có 1 rãnh bám. Tử cung hình hoa chia
nhiều nhánh, có lỗ tử cung cố định, lỗ này thông ra bên ngồi trên mặt đốt sán, trứng sán
có nắp. Ký sinh ở người và gia súc. Ví dụ: sán dây Diphylobothrium latum và
Diphylobothrium erinacei.
- Bộ Cyclophyllidea: đầu có 4 giác bám, tử cung khơng có lỗ thơng ra bên ngồi, đốt
sán chửa rụng, theo phân ra ngồi. Trứng sán khơng có nắp. Trong bộ này có 5 họ có liên
quan tới thú y.
+ Họ Anoplocephalidae: trên đầu và giác bám không có móc, khơng có mõm hút,
đầu có giác bám to. Ví dụ: Moniezia expansa, M. benedeni, Anoplocephala magna.
+ Họ Taeniidae: có nhiều tinh hồn, tử cung có túi và phân nhiều nhánh ngang. Vỏ
trứng dày, màu xám. Sán trưởng thành ký sinh ở người hoặc loài ăn thịt, ấu trùng ký sinh
ở lồi ăn cỏ hoặc ăn tạp. Ví dụ: Taenia solium, Taenia saginata, Taenia hydatigena....
+ Họ Davaineidae: mõm hút hình gối, có 2 - 3 hàng móc, gồm nhiều móc. Trên giác
bám cũng có móc nhỏ. Ví dụ: Davainea proglotina, Raillietina tetragona, R.
echinobothrida.
+ Họ Dilepididae: có hoặc khơng có mõm hút, nếu có thì trên mõm có móc. Giác
bám có hoặc khơng có móc. Ví dụ: Amoebotaenia sphenoides, Diphyllidium canium....
21
+ Họ Hymenolepididae: chiều rộng đốt sán lớn hơn chiều dài. Mỗi đốt chỉ có 1 - 4
tinh hồn. Có hoặc khơng có mõm hút. Ký chủ trung gian là cơn trùng, có khi khơng cần
ký chủ trung gian. Ví dụ: Drepanidotaenia lanceona ở ruột non ngỗng.
Hình 4. Bộ phận sinh dục của sán dây
A - Pseudophyllidea B - Cyclophyllidea
1- Ootyp; 2- Buồng trứng; 3- Tuyến nỗn hồng; 4- Thể Mehlis; 5- Tử cung;
6- Âm đạo; 7- Lỗ sinh dục cái; 8- Lỗ tử cung; 9- Tinh hoàn; 10- Ống dẫn tinh;
11- Ống dẫn tinh trùng; 12- Túi sinh dục; 13- Lỗ sinh dục đực; 14- Túi chứa tinh
trong;
15- Túi chứa tinh ngoài; 16- Túi nhận tinh
3.1.3.2. Các loại ấu trùng sán dây gây bệnh ở vật nuôi
* Ấu trùng của sán dây trưởng thành thuộc bộ Cyclophyllidea
- Cysticercus: ấu trùng hình bọc trịn hoặc bầu dục, có màng mỏng bọc ngồi là tổ
chức liên kết, bên trong có nước trong suốt và một đầu sán màu trắng dính với màng
trong (đầu sán có 4 giác bám, một số có móc nhỏ). Ví dụ: Cysticercus cellulosae,
Cysticercus bovis, Cysticercus tenuicollis.
- Cysticercoid: là ấu trùng có sức gây bệnh của nhiều lồi sán dây, thường ký sinh
trong cơ thể ký chủ trung gian. Phần trước ấu trùng phình rộng, phần sau kéo dài thành
đi.
- Coemurus: hình trịn hoặc hình bầu dục, trong có nước và rất nhiều đầu sán (có tới
300 đầu sán) bám ở lớp nội mơ màng sinh sản.
Ví dụ: ấu sán Coenurus cerebralis ký sinh ở não cừu.
- Echinococcus: ấu trùng này có thể to bằng hạt đậu đến bằng quả bưởi hình bọc
trịn hoặc bầu dục. Trong bọc chứa nhiều nước trong suốt, bên ngồi là lớp mơ liên kết
dày, trong cùng là lớp mô sinh sản. Từ lớp này sinh ra nhiều bọc con, bọc con sinh ra
22
nhiều bọc cháu, trong bọc chứa nhiều đầu sán. Lớp mơ sinh sản cịn sinh ra nhiều đầu
sán, đầu sán phần lớn rời khỏi mô và rơi vào trong nước. Đặc điểm của ấu trùng này là
trong bọc mẹ có bọc con, bọc cháu và nhiều đầu sán.
- Strobilocercus: ấu trùng dài, thân có vân ngang trơng như đốt giả, đầu có móc, ở
cuối có bọc nhỏ chứa dịch. Sán trưởng thành ký sinh ở ruột mèo, ấu trùng ký sinh ở gan
lồi gặm nhấm. Ví dụ: Ấu trùng của sán dây Taenia formis.
- Dithyridium: ấu trùng có đầu giống đầu sán dây trưởng thành, có 4 giác bám,
khơng có móc, ký sinh ở xoang bụng lồi gặm nhấm.
- Alveococcus: ấu trùng dạng bọc trịn, trong chứa những đầu có dạng chấm nhỏ.
* Ấu trùng của sán dây trưởng thành thuộc bộ Pseudophillidea
- Procercoid: ấu trùng cơ thể dài, đầu hẹp, đi có phần phụ hình cầu. Ký sinh ở ký
chủ trung gian là giáp xác.
- Plerocercoid: ấu trùng có thân dài, đầu có rãnh bám. Ký sinh ở ký chủ trung gian
bổ sung là cá, bò sát và một số động vật có xương sống khác.d
Hình 5. Các dạng ấu trùng của sán dây
1. Cysticercus (a. Có móc đỉnh; b. Khơng có móc đỉnh)
2. Coenurus 3. Echinococcus
4. Alveococcus
5. Dithyridium (a. Đầu bên trong; b. Đầu nhơ ra ngồi)
6. Cysticercoid
7. Strobilocercus
8. Plerocercoid
3.2 Những bệnh ấu trùng sán dây
3.2.2. Bệnh sán dây ở ngựa
3.2.2.1. Căn bệnh, ký chủ và vị trí ký sinh
- Căn bệnh: bệnh do 3 loài sán dây gây nên là: Anoplocephala magna, A. perfoliata
và Paranoplocephala mamillana.
- Ký chủ cuối cùng: ngựa, lạc đà, lừa.
23
- Ký chủ trung gian: cả 3 loài trên đều cần ký chủ trung gian là nhện đất họ
Galummidae và Cerlozetidae.
- Vị trí ký sinh: Anoplocephala magna ký sinh ở phần sau ruột non, A. perfoliata ký
sinh ở manh tràng và kết tràng, P. mamillana ký sinh ở ruột non.
Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1996), ngựa ở Việt Nam nhiễm một loài thuộc giống
Anoplocephala là Anoplocephala perfoliata. Hoàng Văn Dũng (2001) đã nghiên cứu và
cho biết, ngựa ở 2 tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn đều nhiễm loài sán dây này.
3.2.2.2. Đặc điểm hình thái căn bệnh
- A. magna: sán dài 520 mm, rộng 25 mm. Đầu to và nhơ về phía trước, rộng 2,8 3,0 mm, có 4 giác bám trịn và lớn. Khơng có cổ. Đốt thân ngắn và rộng. Tinh hoàn gồm
400 - 500 cái ở giữa đốt. Khi đốt sán đã thành thục, buồng trứng rộng 4,5 mm, lỗ sinh dục
ở nửa sau bên cạnh đốt sán.
- A. perfoliata: dài 25 - 40 mm, rộng 8 - 14 mm. Có 4 giác bám hình hơi trịn, dưới
mỗi giác bám có một vật phụ hình tai dài 0,5 - 1mm. Có 200 tinh hồn, lỗ sinh dục ở
phần trước của nửa đốt sán. Buồng trứng rộng, chiếm phần lớn đốt sán khi thành thục.
- P. mamillana: dài 10 - 40 mm, rộng 6 mm. Đầu nhỏ, rộng 0,7 - 0,8 mm.
Lỗ sinh dục ở một bên đốt sán. Có khoảng 100 tinh hồn. Tử cung hình túi, chia
nhánh.
Trứng sán dây không màu hoặc màu tro nhạt, hơi trịn, trong có ấu trùng 6 móc
được bao bọc trong khí quan hình lê.
Hình 7. Sán dây trong phân ngựa
3.2.2.3. Vòng đời
Vòng đời của các sán dây trên đều cần ký chủ trung gian.
Đốt sán già theo phân ngựa ra ngồi, vỡ ra, giải phóng nhiều trứng sán. Nếu nhện
đất họ Galummidae và Cerlozetidae ăn phải thì ở trong cơ thể nhện đất, ấu trùng 6 móc
nở và phát triển thành ấu trùng Cysticercoid (ở nhiệt độ 13 - 200C cần 145 - 150 ngày, ở
mùa đông nhiệt độ thấp hơn thì cần 170 ngày). Ngựa, lừa, lạc đà ăn cỏ lẫn nhện đất thì ấu
trùng Cysticercoid được giải phóng và phát triển thành sán dây trưởng thành, ký sinh ở
ruột.
24
3.2.2.4. Cơ chế sinh bệnh
Sán trưởng thành gây tác động cơ giới và tác động đầu độc, làm tổn thương niêm
mạc ruột, làm cho ký chủ trúng độc và có triệu chứng thần kinh. Nếu số lượng sán dây
quá nhiều có thể gây tắc ruột hoặc lồng ruột, gây ra những cơn đau bụng dữ dội ở ngựa.
3.2.2.5. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích
- Triệu chứng: nếu bệnh nhẹ thì triệu chứng lâm sàng khơng rõ, thường thấy ngựa
non chậm lớn, ăn ít, bụng to, đơi khi rối loạn tiêu hố. Nếu nặng thì triệu chứng rõ: con
vật ủ rũ, kém ăn, hay nằm, đầu vẹo về sau, thở mạnh, thỉnh thoảng đau bụng, thiếu máu.
Một số con có triệu chứng thần kinh: giãy dụa từng cơn (mỗi cơn kéo dài 5 - 10 phút),
sau mỗi cơn giãy dụa lại nằm lỳ một chỗ.
- Bệnh tích: xác chết gầy. Ruột non viêm cata, trong ruột có nhiều dịch nhờn và rất
nhiều sán dây. Gan sung huyết, thận tụ máu, màng tim có điểm xuất huyết. Hạch màng
treo ruột sưng, đơi khi thấy viêm phúc mạc.
Hình 8. Anoplocephala perfoliata ký sinh ở van hồi manh tràng ngựa
3.2.2.6. Chẩn đoán
- Dựa vào triệu chứng lâm sàng, nhưng khơng thể chẩn đốn chính xác vì triệu
chứng giống nhiều bệnh khác.
- Xét nghiệm phân bằng phương pháp phù nổi tìm trứng sán dây. Căn cứ vào chiều
dài của khí quan hình lê để phân biệt trứng của 3 loài sán dây:
+ A. magna: khí quan hình lê nhỏ hơn bán kính trứng.
+ A. perfoliata: khí quan hình lê to bằng bán kính trứng.
+ P. mamillana: khí quan hình lê lớn hơn bán kính trứng.
3.2.2.7. Điều trị
Có thể sử dụng một trong các thuốc sau tẩy sán dây cho ngựa:
- Mebenvet: liều 6 - 8 mg/kg TT. Cho uống hoặc trộn với một ít thức ăn tinh cho ăn.
- Devermin: liều 100 mg/kg TT. Cho uống hoặc trộn với thức ăn tinh cho ăn.
- Dương sỉ (Filicusmaris): liều dùng theo tuổi ngựa:
25