Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty Sông Đà 2.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.07 KB, 54 trang )

Lời mở đầu.......................................................................................................................5
Chơng I: Một số vấn đề lý luận chung về tiền lơng...........................7
I/ Khái quát về tiền lơng..............................................................................................7
1. Khái niệm tiền lơng.........................................................................................7
2. Bản chất, chức năng của tiền lơng...............................................................8
2.1. Bản chất của tiền lơng ..............................................................................8
2.2. Chức năng của tiền lơng.........................................................................10
2.2.1. Chức năng thớc đo giá trị của sức lao động.........................................10
2.2.2. Chức năng duy trì và mở rộng sức lao động .........................................10
2.2.3. Chức năng động lực đối với ngời lao động ............................................11
2.2.4. Chức năng kích thích và thúc đẩy phân công lao động xã hội .............11
II/ Các hình thức tiền lơng trong doanh nghiệp..........................................12
1. Các nguyên tắc trả lơng trong doanh nghiệp.............................................12
2. Các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp hiện nay................................13
a) Trả lơng theo thời gian:................................................................................13
b) Trả lơng sản phẩm: .....................................................................................14
3. Vai trò, ý nghĩa của tiền lơng đối với ngời lao động trong việc nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh. ...................................................................20
III/ Xây dựng kế hoạch quỹ tiền lơng.................................................................21
1. Chính sách của Đảng và Nhà nớc..............................................................21
2. Đối tợng áp dụng.........................................................................................22:
3. Nguyên tắc chung:.......................................................................................22
4. Xây dựng đơn giá tiền lơng .........................................................................23
IV/ quan điểm, vai trò của công đoàn trong việc tham gia tổ chức
xây dựng tiền lơng và trả lơng cho công nhân viên chức lao
động.......................................................................................................................................24
1. Cơ sở pháp lý của vấn đề Công đoàn tham gia xây dựng tiền lơng..........24
1
2. Trách nhiệm của Công đoàn trong việc tham gia xây dựng và tổ chức thực
hiện công tác tiền lơng......................................................................................25
3. Nội dung Công đoàn tham gia với chuyên môn tổ chức thực hiện công tác


tiền lơng..............................................................................................................25
3.1. Công đoàn tham gia lựa chọn các hình thức tiền lơng cho công
nhân viên chức lao động trong doanh nghiệp:.................................................25
3.2. Công đoàn tham gia xây dựng định mức lao động..............................26
3.3. Công đoàn cơ sở tham gia xây dựng tiền lơng.................................27
3.4. Công đoàn cơ sở tham gia xây dựng quy chế tiền lơng ở doanh
nghiệp. 27
Chơng II: Tình hình quản lý tiền lơng tại công ty sông đà 2
thuộc tổng công ty sông đà............................................................................29
A/ Một số đặc điểm của Công ty Sông Đà 2 ảnh hởng đến việc quản
lý quỹ tiền lơng.............................................................................................................29
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Sông Đà 2 thuộc Tổng
Công ty Sông Đà................................................................................................29
II. Một số đặc điểm chủ yếu của Công ty có ảnh hởng tới công tác quản lý
tiền lơng..............................................................................................................32
1. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất của Công ty xây dựng Sông Đà số 2........32
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất và quản lý của công ty.........................34
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tiền lơng ở công ty:..............................37
3.1. Kế toán trởng Công ty.............................................................................38
3.2. Phó kế toán trởng công ty - Kế toán Tổng hợp toàn công ty.................39
3.3. Kế toán Nhật ký chung Cơ quan Công ty,................................................41
3.4. Kế toán Ngân hàng, Phải trả ngời bán. ....................................................42
3.5. Theo dõi thanh toán các hợp đồng xây lắp giao khoán cho các đơn vị. .42
3.6. Kế toán Tiền mặt, thanh toán tạm ứng, kế toán giao khoán ...................43
2
3.7. Kế toán Tiền lơng và Bảo hiểm xã hội, phải thu khách hàng, Phải thu
khác, kế toán thu vốn ........................................................................................43
3.8. Kế toán vật t, Theo dõi TSCĐ, dụng cụ hành chính, Công cụ xuất dùng......44
3.9. Thủ quỹ làm công tác hành chính của phòng lu trữ công văn đi, đến.....45.
3.10. Nhiệm vụ của các kế toán chủ công trình...............................................45

3.11. Nhiệm vụ trởng ban kế toán các đơn vị trực thuộc ................................45
B/ Tình hình quản lý quỹ tiền lơng ở Công ty Sông Đà 2.....48.
I Xây dựng kế hoạch quỹ tiền lơng...................................................................48
1. Nguyên Tắc trả lơng......................................................................................48
1.1. Đối tợng áp dụng.......................................................................................48
1.2. Mức lơng....................................................................................................48
1.3. Cán bộ đoàn thể .........................................................................................52
1.4. Các chế độ khác theo lơng ........................................................................53
1.5. Lơng các chức danh:..................................................................................53
2. Tổ chức thực hiện .........................................................................................54
3. Bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn và các quỹ xã hội nhân đạo và bảo
hiểm y tế:............................................................................................................56
4. Phụ cấp trách nhiệm cho các chức danh chuyên môn và lơng, phụ cấp
các chức danh Công đoàn trong Công ty.........................................................59
Chơng III: Một số giải pháp tăng cờng quản lý quỹ tiền lơng
tại công ty sông đà 2.............................................................................................62
I) Đánh giá, so sánh chung về Công ty Sông Đà 2.........................................62
II) Những nhận xét, đánh giá về công tác tổ chức quản lý tiền lơng tại công
ty xây dựng Sông Đà 2:.....................................................................................63
1. Tổ chức bộ máy kế toán...........................................................................64
2. Công tác quản lý tiền lơng: ....................................................................64
III) Một số kiến nghị nhằm khắc phục và hoàn thiện công tác tổ chức quản
lý tiền lơng:........................................................................................................66
3
KÕt luËn 68
Tµi liÖu tham kh¶o.................................................................................................69
4
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay thì năng xuất, chất lợng và hiệu quả
luôn là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, các

doanh nghiệp dùng rất nhiều các biện pháp, chính sách để đạt đợc mục tiêu
đó.Trong đó tiền lơng đợc coi là một trong những chính sách quan trọng, nó là
nhân tố kích thích ngời lao động hăng hái làm việc nhằm đạt hiểu quả kinh tế
cao trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiền lơng đối với ngời lao động là phần thu nhập chủ yếu, là nguồn sống,
là điều kiện để ngời lao động tái sản xuất sức lao động mà họ đã hao phí. Đối
với doanh nghiệp thì tiền lơng đợc coi là một khoản chi phí trong quá trình sản
xuất và đợc tính vào giá thành sản phẩm.
Thực tế đã chứng minh rằng ở doanh nghiệp nào có chính sách tiền lơng
đúng đắn, tiền lơng mà ngời lao động nhận đợc xứng đáng với công sức mà họ
đã bỏ ra thì ngời lao động trong doanh nghiệp đó sẽ hăng hái lao động, tích cực
cải tiến kỹ thuật, sáng tạo... đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Ngợc lại
nếu doanh nghiệp không có chính sách tiền lơng tốt, ngời lao động đợc trả lơng
không xứng đáng với công sức mà họ bỏ ra hoặc không công bằng trong việc
trả lơng thì sẽ không kích thích đợc ngời lao động thậm chí họ sẽ bỏ việc.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác tiền lơng, sau quá trình học
tập tại trờng Đại học Công đoàn và thời gian thực tập tại Công ty Sông Đà 2
thuộc Tổng Công ty Sông Đà em đã chọn đề tài: Một số ý kiến nhằm hoàn
thiện công tác quản lý tiền lơng tại Công ty Sông Đà 2 làm đề tài chuyên đề
tốt nghiệp, em hy vọng qua chuyên đề này sẽ nghiên cứu sâu hơn về vấn đề tiền
lơng tại Công ty và đa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý
quỹ tiền lơng.
5
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng I: Một số vấn đề lý luận chung về tiền l-
ơng.
Chơng II: Tình hình quản lý tiền lơng tại Công
ty Sông Đà 2 thuộc Tổng Công ty Sông Đà.
Chơng III: Một số giải pháp tăng cờng quản lý
tiền lơng tại Công ty Sông Đà 2.

Chơng I
Một số vấn đề lý luận chung về tiền lơng
I/ Khái quát về tiền lơng.
6
1. Khái niệm tiền l ơng
Tiền lơng phản ánh nhiều mối quan hệ trong kinh tế xã hội. Trong nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung, tiền lơng không phải là giá cả của sức lao động,
không phải là hàng hoá cả trong khu vực sản xuất kinh doanh cũng nh khu vực
quản lý nhà nớc, quản lý xã hội.
Trong kinh tế thị trờng, tiền lơng đợc hiểu là: "Tiền lơng đợc biểu hiện
bằng tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động. Đợc hình thành
thông qua quá trình thảo luận giữa hai bên theo đúng quy định của nhà nớc".
Thực chất tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng là giá cả của sức lao động, là
khái niệm thuộc phạm trù kinh tế, xã hội, tuân thủ theo nguyên tắc cung cầu giá
cả thị trờng và pháp luật hiện hành của nhà nớc. Tiền lơng là một khái niệm
thuộc phạm trù phân phối, tuân thủ những nguyên tắc của quy luật phân phối.
Tiền lơng dới chế độ t bản chủ nghĩa (TBCN).
Trong thời kỳ TBCN, mọi t liệu lao động điều đợc sở hữu của các nhà t
bản, ngời lao động không có t liệu lao động phải đi làm thuê cho chủ t bản, do
vậy tiền lơng đợc hiểu theo quan điểm sau: Tiền lơng là giá cả của sức lao
động mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động. Quan điểm về tiền lơng
dới CNTB đợc xuất phát từ việc coi sức lao động là một hàng hoá đặc biệt đợc
đa ra trao đổi và mua bán một cách công khai.
Tiền lơng luôn đợc coi là đối tợng quan tâm hàng đầu của ngời lao động
và của các doanh nghiệp. Đối với ngời lao động thì tiền lơng là nguồn thu nhập
chủ yếu của bản thân ngời đó và với gia đình họ, còn đối với doanh nghiệp thì
tiền lơng lại là một yếu tố nằm trong chi phí sản suất.
Trong mỗi thời kỳ khác nhau, mỗi hình thái kinh tế xã hội khác nhau thì
quan niệm về tiền lơng cũng có sự thay đổi để phù hợp với hình thái kinh tế xã
hội.

2. Bản chất, chức năng của tiền l ơng.
2.1. Bản chất của tiền lơng .
7
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung tiền lơng có đặc điểm sau :
Tiền lơng không phải giá cả của sức lao động, không phải là hàng hoá cả
trong khu vực sản xuất kinh doanh cũng nh quản lý nhà nớc xã hội .
Tiền lơng là một khái niệm thuộc phạm trù phân phối, tuân thủ những
nguyên tắc của quy luật phân phối .
Tiền lơng đợc hiểu là một phần thu nhập quốc dân biểu hiện dới hình thức
tiền tệ, đợc nhà nớc phân phối có kế hoạch cho công nhân - viên chức - lao
động phù hợp với số lợng và chất lợng lao động của mỗi ngời đã cống hiến, tiền
phản ánh việc trả lơng cho công nhân - viên chức - lao động dựa trên nguyên tắc
phân phối theo lao động.
Tiền lơng đợc phân phối công bằng theo số lợng, chất lợng lao động của
ngời lao động đã hao phí và đợc kế hoạch hoá từ trung ơng đến cơ sở. Đợc nhà
nớc thống nhất quản lý.
Từ khi nhà nớc ta chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp,
sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ
nghĩa. Do sự thay đổi của quản lý kinh tế, do quy luật cung cầu, giá cả. Thì khái
niệm về tiền lơng đợc hiểu một cách khái quát hơn đó là: "Tiền lơng chính là
giá cả của sức lao động, là khái niệm thuộc phạm trù kinh tế - xã hội, tuân thủ
các nguyên tắc cung cầu, giá cả thị trờng và pháp luật hiện hành của nhà nớc xã
hội chủ nghĩa".
Đi cùng với khái niệm về tiền lơng còn có các loại nh tiền lơng danh
nghĩa, tiền lơng thực tế, tiền lơng tối thiểu, tiền lơng kinh tế, vv .
Tiền lơng danh nghĩa là một số lợng tiền tệ mà ngời lao động nhận từ ng-
ời sử dụng lao động, thông qua hợp đồng thoả thuận giữa hai bên, theo quy định
của pháp luật. Thực tế, ta thấy mọi mức trả cho ngời lao động đều là danh
nghĩa.
Tiền lơng thực tế đợc xác nhận bằng khối lợng hàng hoá tiêu dùng và

dịch vụ mà ngời lao động nhận đợc qua tiền lơng danh nghĩa.
8
Tiền lơng thực tế đợc xác định từ tiền lơng danh nghĩa bằng công thức :
I
LTT
=
I
GDN
I
G
Trong đó: I
LTT
: Chỉ số tiền lơng thực tế
I
LDN
: Chỉ số tiền lơng danh nghĩa.
I
G
: Chỉ số giá cả.
Tiền lơng thực tế là sự quan tâm trực tiếp của ngời lao động, bởi vì đối
với họ lợi ích và mục đích cuối cùng sau khi đã cung ứng sức lao động là tiền l-
ơng thực tế chứ không phải là tiền lơng danh nghĩa vì nó quyết định khả năng
tái sản xuất sức lao động.
Nếu tiền lơng danh nghĩa không thay đổi. Chỉ số giá cả thay đổi do lạm
phát, giá cả hàng hoá tăng, đồng tiền mất giá, thì tiền lơng thực tế có sự thay
đổi theo chiều hớng bất lợi cho ngời lao động.
Tiền lơng tối thiểu: Theo nghị định 197/CP của Chính phủ ngày
31/12/1994 về việc thi hành bộ luật lao động ghi rõ: "Mức lơng tối thiểu là mức
lơng của ngời lao động làm công việc đơn giản nhất, (không qua đào tạo, còn
gọi là lao động phổ thông), với điều kiện lao động và môi trờng bình thờng ".

Đây là mức lơng thấp nhất mà nhà nớc quy định cho các doanh nghiệp và các
thành phần kinh tế trả cho ngời lao động.
Tiền lơng kinh tế là số tiền trả thêm vào lơng tối thiểu để đạt đợc sự cung
ứng lao động theo đúng yêu cầu của ngời sử dụng lao động.
Về phơng diện hạch toán, tiền lơng của ngời lao động trong các doanh
nghiệp sản xuất đợc chia làm 2 loại tiền lơng chính và tiền lơng phụ.
Trong đó tiền lơng chính là tiền trả cho ngời lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ chính của mình, bao gồm tiền lơng cấp bậc và các khoản
phụ cấp kèm theo. Còn tiền lơng phụ là tiền trả cho ngời lao động trong thời
gian họ thực hiện công việc khác ngoài nhiệm vụ chính của họ.
2.2. Chức năng của tiền lơng.
9
Tiền lơng là phần thu nhập chủ yếu của ngời lao động do vậy khi thực
hiện việc chi trả lơng chúng ta cần phải biết đợc các chức năng của tiền lơng
nh sau :
2.2.1. Chức năng thớc đo giá trị của sức lao động.
Cũng nh mối quan hệ của hàng hoá khác sức lao động cũng đợc trả công
căn cứ vào giá trị mà nó đã đợc cống hiến và tiền lơng chính là biểu hiện băng
tiền của giá trị sức lao động trong cơ chế thị trờng. Ngày nay ở nớc ta thì tiền l-
ơng còn thể hiện một phần giá trị sức lao động mà mỗi cá nhân đã đợc bỏ ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh .
2.2.2. Chức năng duy trì và mở rộng sức lao động .
Đây là chức năng cơ bản của tiền lơng đối với ngời lao động bởi sau mỗi
quá trình sản kinh doanh thì ngời lao động phải đợc bù đắp sức lao động mà họ
đã bỏ ra để có thể bù đắp lại đợc, họ cần có thu nhập mà bằng tiền lơng cộng
với các khoản thu khác (mà tiền lơng là chủ yếu) do vậy mà tiền lơng phải giúp
ngời lao động bù đắp lại sức lao động đã hao phí để họ có thể duy trì liên tục
quá trình sản xuất kinh doanh.
Mặt khác do yêu cầu của đời sống xã hội nên việc sản xuất không ngừng
tăng lên về quy mô, về chất lợng để đáp ứng đợc yêu cầu trên thì tiền lơng phải

đủ để họ duy trì và tái sản xuất sức lao động với ý nghĩa cả về số lợng và chất l-
ợng.
2.2.3. Chức năng động lực đối với ngời lao động .
Để thực hiện tốt chức năng này thì tiền lơng là phần thu chủ yếu trong
tổng số thu nhập của ngời lao động, có nh thế ngời lao động mới dành sự quan
tâm vào công việc nghiên cứu tìm tòi các sáng kiến cải tiến máy móc thiết bị
và quy trình công nghệ, nâng cao trình độ tay nghề làm cho hiệu quả kinh tế
cao .
2.2.4. Chức năng kích thích và thúc đẩy phân công lao động xã hội .
10
Khi tiền lơng là động lực cho ngời lao động hăng hái làm việc sản xuất
thì sẽ làm cho năng xuất lao động tăng lên, đây là tiền đề cho việc phân công
lao động xã hội một cách đầy đủ hơn. Ngời lao động sẽ đợc phân công làm
những công việc thuộc sở trờng của họ .
Ngoài các chức năng trên tiền lơng còn góp phần làm cho việc quản lý
lao động trong đơn vị trở nên dễ dàng và tiền lơng còn góp phần hoàn thiện
mối quan hệ xã hội giữa con ngời với con ngời trong quá trình lao động .
II/ Các hình thức tiền lơng trong doanh nghiệp.
1. Các nguyên tắc trả l ơng trong doanh nghiệp.
Để có thể tiến hành trả lơng một cách chính xác và có thể phát huy đợc
một cách hiệu quả nhất những chức năng cơ bản của tiền lơng thì việc trả công
lao động cần phải dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau:
- Trả lơng ngang nhau cho lao động ngang nhau.
Đây là nguyên tắc cơ bản hàng đầu, nó phản ánh việc phân phối theo lao
động, dựa trên số lợng và chất lợng lao động, đảm bảo tính công bằng, không
phân biệt tuổi tác, giới tính dân tộc.
- Đảm bảo tăng tốc độ, tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền
lơng bình quân.
Đây là nguyên tắc làm cơ sở cho việc hạ giá thành sản phẩm, tăng tích
luỹ để tái sản xuất mở rộng, tăng năng xuất lao động là điều kiện để phát triển

sản xuất.
Tăng tiền lơng bình quân là để tăng sự tiêu dùng.
Tiền lơng phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, vì khi ngời lao động
làm việc sẽ tiêu hao sức lao động do đó cần có sự bù đắp phần hao phí đó. Vì
11
vậy trong tiền lơng phải tính đến điều đó để duy trì sức lao động bình thờng cho
ngời lao động để họ tiếp tục làm việc.
- Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa các nghành, các lĩnh vực
kinh tế quốc dân.
Nhằm đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các ngành, các lĩnh vực cũng
nh tầm quan trọng về ý nghĩa của nó (tiền lơng), trong nền kinh tế quốc dân.
Nguyên tắc này hiện nay chúng ta cha vận dụng một cách đầy đủ, dẫn đến bậc
lơng cao. Tay nghề giỏi bỏ doanh nghiệp đi làm ngoài, nơi có tiền lơng cao hơn.
Hoặc chuyển từ ngành này sang ngành khác, gây mất cân đối về lao động trong
các ngành.
2. Các hình thức trả l ơng trong doanh nghiệp hiện nay.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mà có hình thức trả l-
ơng thích hợp.
a) Trả lơng theo thời gian:
Đây là hình thức trả lơng căn cứ vào thời gian lao động và cấp bậc để tính
lơng cho từng ngời lao động. Hình thức này thờng áp dụng chủ yếu cho lao
động gián tiếp, còn lao động trực tiếp thờng áp dụng đối với những bộ phận
không định mức đợc sản phẩm.
Hình thức này có 2 cách:
Trả lơng theo thời gian lao động giản đơn.
Trả lơng theo lao động giản đơn: Đây là phơng thức mà tiền lơng nhận đ-
ợc của ngời lao động tuỳ thuộc vào cấp bậc và thời gian làm việc thực tế nhiều
hay ít, bao gồm:
Lơng tháng: Là lơng trả cho ngời lao động theo tháng, theo bậc lơng đã
sắp xếp và các khoản phụ cấp (nếu có) áp dụng đối với ngời lao động không xác

định chuẩn xác đợc khối lợng công trình hoàn thành.
Ta có:
12
Lơng tháng =
Mức lơng theo bảng lơng
của Nhà nớc
+
Các khoản phụ cấp
(nếu có)
Lơng tuần = Tiền lơng ngày x số ngày làm việc/tuần
Lơng ngày: Là lơng trả cho ngời lao động theo mức lơng ngày và số ngày
làm việc thực tế của họ.
Lơng ngày =
Lơng tháng
26 ngày hoặc 22 ngày làm việc tuỳ theo chế độ
Lơng công nhật: Là tiền lơng thoả thuận giữa ngời sử dụng lao động với
ngời lao động, làm việc ngày nào hởng lơng ngày ấy theo quy định đối với từng
loại công việc.
Hình thức trả lơng theo thời gian có u điểm, để tính toán giản đơn.
Nhng mang tính bình quân, thờng không khuyến khích đợc tính tích cực
của ngời lao động, ít quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động.
Trả lơng theo thời gian có thởng:
Thực chất là sự kết hợp trả lơng theo thời gian giản đơn với tiền thởng, khi
đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng hoặc chất lợng và điều kiện thởng quy định.
Lơng tháng =
Tiền lơng theo thời
gian lao động
+ Tiền thởng
Hình thức này không những phản ánh đợc trình độ thành thạo, thời gian
thực tế mà còn gắn liền với những thành tích công tác của từng ngời thông qua

chỉ tiêu xét thởng đã đạt đợc. Do đó nó là biện pháp khuyến khích vật chất đối
với ngời lao động, tạo cho họ tinh thần trách nhiệm cao với công việc.
b) Trả lơng sản phẩm:
Đây là hình thức trả lơng cho ngời lao động theo số lợng và chất lợng
công việc hoàn thành. Là hình thức trả lơng khá phổ biến hiện nay trong các
đơn vị sản xuất kinh doanh. Tiền lơng của công nhân phụ thuộc vào đơn giá tiền
lơng của đơn vị sản phẩm và số sản phẩm hợp quy cách đã đợc sản xuất ra.
13
Hình thức trả lơng theo sản phẩm khá phù hợp với nguyên tắc phân phối
theo lao động, gắn thu nhập với ngời lao động với kết quả sản xuất kinh doanh,
khuyến khích ngời lao động hăng say lao động. Hình thức trả lơng này tỏ ra
hiệu quả hơn so với việc trả lơng theo thời gian.
Công thức tính:
L
SP
= q
i
g
i
Trong đó:
L
SP
: Tiền lơng theo sản phẩm
q
i
: Số lợng sản phẩm loại i sản xuất ra
g
i
: Đơn giá tiền lơng một sản phẩm loại i
I : Số loại sản phẩm.

Hình thức này bao gồm:
+ Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: Là hình thức mà số tiền thởng
phải trả cho ngời lao động bằng đơn giá tiền lơng trên một đơn vị sản phẩm
nhân với số lợng sản phẩm hoàn thành.
Cách áp dụng đối với ngời trực tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình lao
động của họ mang tính tơng đối độc lập, có thể tính mức kiểm tra, nghiệm thu
sản phẩm một cách cụ thể riêng biệt.
Tiền lơng sản phẩm trực tiếp cá nhân đợc tính đơn giản dễ hiểu, khuyến
khích ngời lao động nâng cao trình độ lành nghề, nâng cao năng xuất lao động
nhằm tăng thu nhập. Tuy nhiên chế đọ lơng này làm cho ngời lao động ít quan
tâm đến máy móc thiết bị, chỉ chạy theo số lợng, không chú ý đến chất lợng,
tiết kiệm nguyên vật liệu và không chú ý đến tập thể.
+ Trả lơng theo sản phẩm tập thể: Hình thức tiền lơng này áp dụng đối với
công việc yêu cầu một nhóm ngời phối hợp thực hiện nh lắp ráp thiết bị, sản
xuất các bộ phận, làm việc theo dây chuyền, sửa chữa cơ khí.
14
Trờng hợp công việc đa dạng có thể tiến hành theo mức lao động trên cơ
sở khoa học, nhng thực tiễn tiền lơng dựa trên cơ sở kinh nghiệm đơn giá tiền l-
ơng. Cách tính nh sau:
Nếu tổ chức sản xuất hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ:
Đ
g
= L
CB
x Q
o
Nếu tổ hoàn thành sản phẩm trong kỳ:
Đ
g
= L

CB
x T
o
Trong đó:
Đ
g
: Đơn giá tiền lơng sản phẩm trả theo tổ
L
CB
: Tiền lơng cấp bậc của công nhân
Q
o
: Mức lơng của cả tổ
T
o
: Mức thời gian của cả tổ
Tiền lơng thực tế nhận đợc cả tổ:
L
1
= Q
1
x T
1
Trong đó:
L
1
: Tiền lơng thực tế nhận đợc cả tổ nhận đợc.
Q
1
: Số lợng thực tế tổ hoàn thành.

T
1
: Mức thời gian thực tế của tổ.
Vấn đề quan trọng đặt ra với hình thức tiền lơng trả theo sản phẩm là xây
dựng quy chế, phơng thức phân phối tiền lơng đến từng ngời trong nhóm.
Tiền lơng theo sản phẩm tập thể có tác dụng khuyến khích mỗi ngời lao
động trong nhóm nâng cao trách nhiệm với tập thể, quan tâm kết quả cuối cùng
của nhóm, khuyến khích các tổ làm việc theo mô hình tổ chức lao động tự quản.
Nhng sản phẩm của mỗi lao động không trực tiếp quyết định đến tiền lơng của
họ, nên ít kích thích ngời lao động nâng cao năng suất lao động cá nhân. Mặt
khác cha tính đợc tình hình của từng ngời lao động cũng nh cố gắng của mỗi
ngời nên cha thể hiện đợc đầy đủ phân phối theo số lợng và chất lợng lao động.
15
+ Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng tiền lơng cho những ngời làm
công việc phục vụ, cho hoạt động công nhân chính.
- Tiền lơng của công nhân phụ đợc tính bằng cách nhân đơn giá tiền với l-
ơng cấp bậc của công nhân phục vụ với tỷ lệ % hoàn thành định mức sản lợng
bình quân của công nhân chính.
- Hình thức tiền lơng đợc tính bằng công thức:
L
p
= L
CB
x T
C
Trong đó:
L
p
: Tiền lơng của công nhân phục vụ
L

CB
: Mức lơng phụ cấp của công nhân
T
C
: Tỉ lệ % hoàn thành định mức sản lợng của công nhân
chính.
T
C
=
Sản lợng thực hiện
Định mức sản xuất
Cách tính tiền lơng này kích thích công nhân phục vụ tốt hơn cho công
nhân chính nâng cao năng suất lao động. Nhng vì tiền lơng phụ thuộc vào kết
quả của công nhân chính, do đó việc trả lơng cha đợc chính xác, cha đợc đảm
bảo đúng hao phí mà công nhân phụ bỏ ra.
+ Tiền lơng sản phẩm có thởng:
Là tiền lơng trả theo sản phẩm kết hợp với tiền thởng khi công nhân thực
hiện đợc các chỉ tiêu trên.
Trả lơng theo sản phẩm có thởng gồm:
- Phần trả theo sản phẩm cố định là số lợng sản phẩm hoàn thành.
- Phần tiền thởng đợc tính dựa vào mức độ hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu
(thời gian, số lợng, chất lợng)
Tiền lơng sản phẩm có thởng đợc tính theo công thức:
L
TT
=
L
(M x h)
L + 100
16

Trong đó:
L : Tiền lơng sản phẩm có thởng.
L : Tiền lơng trả theo đơn giá cố định.
M : Tỉ lệ % tiền lơng (tính theo lơng sản phẩm với đơn giá
cố định)
H: Tỉ lệ % hoàn thành kế hoạch vợt mức đợc tính thởng.
Chế độ tiền lơng này kích thích ngời lao động nâng cao năng suất lao
động, chất lợng sản phẩm, rút ngắn thời gian hoàn thành các mức lao động.
Tăng thu nhập cho ngời lao động, nâng cao đời sống vật chất.
+ Tiền lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
Là hình thức trả lơng dùng bằng hai loại đơn giá.
Đơn giá cố định dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành.
Đơn giá luỹ tiến dùng để tính tiền lơng cho những sản phẩm vợt định
mức đơn giá cố định nhân với tỉ lệ tăng đơn giá. Tỉ lệ đánh giá đợc quy định.
Khi tổ chức tiền lơng theo đơn giá luỹ tiến phải tuân theo nguyên tắc sau:
Xác định đúng đắn tỉ lệ tăng đơn giá tiền lơng đảm bảo chi phí cố định.
Phải giảm nhiều hơn hoặc bằng mức lơng tăng lên.
Số lợng sản phẩm vợt mức luỹ tiến phải tính theo kết quả cả tháng tránh
tình trạng có ngày vợt định mức đợc hởng lơng luỹ tiến, ngày không ổn định
mức hởng lơng cố định, do vậy mỗi tháng cộng lại vẫn không hoàn thành định
mức.
Hình thức này áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp cần hoàn thành gấp
một số công việc trong một khoảng thời gian nhất định (ví dụ để kịp giao sản
phẩm cho khách hàng). Với cách trả lơng này, tốc độ tăng tiền lơng có thể vợt
trên tốc độ tăng sản phẩm và tạo ra tình hình vợt chi quỹ lơng.
c) Trả lơng khoán:
Hình thức này áp dụng với các công việc nếu giao từng chi tiết, bộ phận
sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lợng công việc cho cả nhóm nhân
17
viên hoàn thành trong một thời gian nhất định. Tiền lơng khoán áp dụng cho

công việc đơn giản, có tính chất đột xuất mà xét không có vụ lợi về mặt kinh tế
khi chúng ta tính theo tiền lơng sản phẩm cá nhân. Hình thức khoán gọn áp
dụng cho những doanh nghiệp mà quy trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn
công nghệ nhằm khuyến khích ngời công nhân quan tâm đến sản phẩm cuối
cùng.
Hình thức lơng khoán áp dụng trong xây dựng cơ bản, trong nông nghiệp
và sửa chữa cơ khí.
Tiền lơng khi nào đợc tính:
L
1
= Đ
g
x Q
1
Trong đó:
L
1
: Tiền lơng thực tế của công nhân đợc nhận
Đ
g
: Đơn giá khoán cho một sản phẩm hoặc công việc.
Q
1
: Số lợng sản phẩm hoàn thành.
Giống nh trả lơng theo sản phẩm tập thể. Sau khi nhận đợc tiền công do
hoàn thành công việc, việc chia tiền lơng cho các thành viên trong nhóm thờng
căn cứ vào mức lơng của từng thành viên và mức độ tham gia đóng góp của ng-
ời đó đối với công việc hoàn thành chung của cả nhóm cách tính tiền lơng này
làm cho ngời lao động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật để tối u hoá quá
trình sản xuất, giảm bớt thời gian lao động, hoàn thành công việc đợc giao

khoán. Mà còn quan tâm nhắc nhở các thành viên khác tích cực trong sản xuất,
hoàn thành công việc thông qua hợp đồng khoán.
3. Vai trò, ý nghĩa của tiền l ơng đối với ng ời lao động trong việc nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lơng là một yếu tố của chi phí sản
xuất, còn đối với ngời lao động tiền lơng là một nguồn thu nhập chủ yếu. Tiền l-
ơng dùng để trang trải mua sắm t liệu sinh hoạt, các dịch vụ và nhu cầu cần
thiết phục vụ cho cuộc sống hàng ngày của ngời lao động nh ăn ở đi lại. Tiền l-
18
ơng không chỉ đảm bảo cho cuộc sống vật chất mà còn đảm bảo cho cuộc sống
vật chất mà còn đảm bảo cho cuộc sống tinh thần nh: văn hóa, nghỉ ngơi, tham
quan du lịch,
Mục đích của nhà sản xuất là muốn tối đa hóa lợi nhuận, còn mục đích
của ngời lao động là tiền lơng. Vì thế phấn đấu để tăng tiền lơng là một nhu cầu
tất yếu của ngời lao động. Với ý nghĩa đó tiền lơng không chỉ mang tính chất
chi phí mà còn trở thành phơng tiện tạo ra giá trị mới hay đúng hơn là nguồn
cung ứng sáng tạo sức sản xuất lao động để sản sinh ra giá trị gia tăng.
Nhận đợc tiền lơng xứng đáng với giá trị sức lao động sẽ kích thích ngời
lao động gắn bó với doanh nghiệp, không ngừng học hỏi nâng cao năng lực
sáng tạo, từ đó nâng cao năng suất lao động. Mỗi mức giá thỏa đáng cho ngời
lao động sẽ tạo ra sự gắn kết cộng đồng giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao
động, giữa lợi ích của ngời lao động và lợi ích của doanh nghiệp.
Ngợc lại nếu chủ doanh nghiệp vì mục tiêu lợi nhuận thuần túy tiền lơng
cho ngời lao động quá thấp sẽ ảnh hởng trực tiếp đến đời sống vật chất, tinh
thần của ngời lao động dẫn đến hậu quả tất yếu là một số nhân lực có trình độ
kỹ thuật sẽ bỏ doanh nghiệp đi làm nơi khác có lơng cao hơn, hoặc là ngời lao
động không hứng thú làm việc, chán nản bi quan ảnh hởng đến kết quả sản xuất
kinh doanh. Tiền lơng không những có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý
nghĩa về mặt xã hội. Một mức lơng hiệu quả có tác dụng đến cả ngời lao động
và chủ doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp mức lơng trả cho ngời lao động

bằng doanh thu biên của ngời công nhân.
III/ Xây dựng kế hoạch quỹ tiền lơng
1. Chính sách của Đảng và Nhà n ớc
Thực tế trong nhiều năm qua, nhất là kể từ khi chuyển đổi sang nền kinh
tế thị trờng. Do nhận thức rõ vai trò, tác dụng lớn của chính sách tiền lơng trong
nền kinh tế xã hội nói chung và trong sản xuất kinh doanh nói riêng, do phân
19
tích và đánh giá đầy đủ những khiếm khuyết tồn tại của chính sách tiền lơng
trong thời kỳ bao cấp. Đảng và Nhà nớc đã tích cực chỉ đạo các ngành chức
năng có những nghiên cứu, đề xuất cải tiến các chính sách tiền lơng.
Ngày 23/05/1993, Chính phủ ban hành nghị định 26/CP quy định tạm
thời chế độ tiền lơng đối với các doanh nghiệp. Đây là sự cải tiến khá toàn diện
về tiền lơng dựa trên những nguyên tắc, yêu cầu cấp bách của quá trình đổi mới
cơ chế quản lý đặt ra. Hiện nay các doanh nghiệp Nhà nớc thực hiện các định
mức chi phí tiền lơng đều dựa trên các thông số về tiền lơng của Nghị định 26
này.
Để thi hành nghị định số 28/CP ngày 28/03/1997 và Nghị định số
03/2001/NĐCP ngày 11/01/2001 của Chính phủ sửa đổi, bổ xung một số điều
của nghị định 28/CP về đổi mới quản lý tiền lơng, thu nhập trong doanh nghiệp
Nhà nớc. Sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính, Tổng Liên đoàn Lao động -
Bộ Lao động - Thơng binh xã hội có thông t số 05/2001/TTBLĐ-TBXH hớng
dẫn xây dựng đơn giá tiền lơng và quản lý tiền lơng trong các doanh nghiệp
Nhà nớc.
2. Đối t ợng áp dụng:
- Là các doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động sản xuất kinh doanh theo luật
doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động công ích.
- Các tổ chức đơn vị đợc phép sản xuất kinh doanh dịch vụ, các cơ quan
hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể,
3. Nguyên tắc chung:

- Sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp Nhà nớc đều phải có định mức lao
động và đơn giá tiền lơng.
- Tiền lơng và thu nhập phụ thuộc vào thực hiện khối lợng sản phẩm, dịch
vụ năng suất, chất lợng lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
20
- Tiền lơng và thu nhập của ngời lao động đợc thẻ hiện đầy đủ trong sổ lơng
của doanh nghiệp theo mẫu quy định số 238/LĐBXH ngày 08/04/1997 và thông
t số 15/LĐTBXH ngày 10/04/1997 của Bộ Lao động - Thơng binh xã hội.
- Quỹ khen thởng và quỹ phúc lợi của doanh nghiệp đợc thực hiện theo quy
chế quản lý tài chính và hoạch toán kinh doanh.
Đợc thực hiện theo khoản 4 và điều 33 quy chế quản lý tài chính và hoạch
toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nớc ban hành kèm theo nghị định
số 59/CP ngày 03/10/1996 của chính phủ và nghị định số 27/1999/NĐCP ngày
20/04 /1999 của chính phủ sửa đổi bổ sung quy chế quản lý tài chính và
hoạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp của nhà nớc .
Nhà nớc quản lý tiền lơng và thu nhập thông qua việc kiểm tra giám sát
việc áp dụng đơn giá tiền lơng, sử dụng quỹ tiền lơng và hệ thống định mức lao
động của doanh nghiệp.
Vừa qua xét từ tình hình và điều kiện cụ thể, Đảng và Chính phủ đã bàn bạc
cụ thể thông qua Quốc hội về vấn đề cải cách tiền lơng theo yêu cầu công bằng
hợp lý, bảo đảm đợc giá trị sức lao động và thang bậc giá trị tiến bộ trong xã hội
là một quá trình phải tiến hành từng bớc, không thể thoát ly sự phát triển kinh
tế, xã hội và nguồn thu ngân sách và phải tính đến yêu cầu kiềm chế lạm phát.
Trong quá trình đó, phải tạm thời chấp nhận những điều cha hợp lý, cha thỏa
đáng mà điều kiện thực tế cha cho phép giải quyết. Điều quan trọng là giải
quyết tiền lơng phải tăng thu nhập thực tế, bồi dỡng động lực phát triển kinh tế.
4. Xây dựng đơn giá tiền l ơng.
Việc xây dựng đơn giá tiền lơng phải thực hành theo các bớc :
Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch .
Xác định quỹ lơng năm kế hoạch .

Chọn phơng hớng xây dựng đơn giá tiền lơng theo quy định của nhà nớc
.( 4 phơng pháp ) .
21
IV/ quan điểm, vai trò của công đoàn trong việc tham
gia tổ chức xây dựng tiền lơng và trả lơng cho công
nhân viên chức lao động.
1. Cơ sở pháp lý của vấn đề Công đoàn tham gia xây dựng tiền l ơng.
Xuất phát từ vai trò vị trí của tổ chức Công đoàn Việt Nam trong hệ thống
chính trị xã hội. Công đoàn tham gia quản lý Nhà nớc xã hội là nguyên tắc quan
trọng nhất trong tổ chức và hoạt động của Nhà nớc xã hội chủ nghĩa, đợc hiến
pháp ghi nhận: "Công đoàn tham gia quản lý nhà nớc và xã hội, tham gia kiểm
tra giám sát hoạt động của cơ quan nhà nớc, tổ chức kinh tế" - Điều 10 hiến
pháp năm 1992. Hoạt động tham gia quản lý của Công đoàn thể hiện qua sự
phối hợp hoạt động của Công đoàn với các cấp quản trị của Nhà nớc trên tất cả
các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội theo một mục tiêu thống nhất. Sự thống
nhất đó bắt nguồn từ cơ sở kinh tế, cơ sở xã hội, liên minh công nông và tầng
lớp trí thức XHCN, cơ sở chính trị (quyền lực chính trị về nhân dân), cơ sở t t-
ởng (T tởng Mác - Lênin). Những cơ sở này là tiền đề để xác định phạm vi
quyền hạn, nội dung, hình thức tham gia quản lý nhà nớc và xã hội của Công
đoàn. Theo điều 10 Hiến pháp 1992 của nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. "Công đoàn là tổ chức chính trị xã hội của giai cấp công nhân và của ngời
lao động cùng với cơ quan Nhà nớc, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tham gia
kiểm tra và giáo dục cán bộ, công nhân, viên chức và ngời lao động xây dựng và
bảo vệ tổ chức".
Điều lệ Công đoàn nêu rõ: "Công đoàn tham gia với Nhà nớc xây dựng và
thực hiện pháp luật chính sách và chế độ tiền lơng, bảo hộ và các chính sách xã
hội khác liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của ngời lao động".
Bảo luật lao động Nhà nớc Việt Nam, điều 56, 57 ,131, 132 cũng nêu rõ
quyền hạn của công đoàn trong việc tham gia với chuyên môn, với Nhà nớc về
công tác tiền lơng.

22
Nh vậy với vị trí chức năng cơ bản của Công đoàn đợc Đảng và Nhà nớc
giao phó. Bản thân tổ chức Công đoàn đã đợc chủ trơng hoá luật hoá một cách
đầy đủ, đảm bảo cơ chế pháp lý cho tổ chức Công đoàn
2. Trách nhiệm của Công đoàn trong việc tham gia xây dựng và tổ chức
thực hiện công tác tiền l ơng.
Sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền
kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Sự đóng góp tích cực của các doanh
nghiệp trong các thành phần kinh tế đã khẳng định sự chủ động và sáng tạo
trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Trong đó ngời công nhân có tầm quan trọng đặc biệt, là nhân tố quyết định
sự phát triển hay trì trệ trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là mục tiêu
và động lực của quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Hiện nay dới áp lực của những vấn đề nh việc làm, lơng thởng và những vấn
đề làm biến đổi trong quan hệ xã hội đã gây không ít khó khăn cho ngời lao
động. Chính vì lẽ đó mà Công đoàn cơ sở là ngời đại diện, là chỗ dựa tinh thần
của công nhân lao động trong doanh nghiệp. Đồng thời với t cách một thành
viên trong hệ thống chính trị - xã hội, công đoàn phối hợp với chuyên môn
trong xây dựng và thực hiện những chính sách kinh tế, các chế độ lao động,
đông thời giám sát các chế độ, chính sách đó.
3. Nội dung Công đoàn tham gia với chuyên môn tổ chức thực hiện công
tác tiền l ơng .
3.1. Công đoàn tham gia lựa chọn các hình thức tiền lơng cho công
nhân viên chức lao động trong doanh nghiệp:
Công đoàn tham gia với giám đốc lựa chọn các hình thức tiền lơng, tiền th-
ởng hợp lý. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, quy trình công nghệ để áp dụng chế
độ tiền lơng, thởng có hiệu quả nhất, gắn liền với kết quả lao động và hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở nghiên cứu tình hình doanh nghiệp trên mọi
phơng diện. Công đoàn tham gia với giám đốc tổ chức chuẩn bị các điều kiện để
23

thực hiện các chế độ tiền lơng, trả thởng, đồng thời kết hợp với các tổ chức,
đồng thời kết hợp với các tổ chức, lao động.
Tiền lơng và công tác xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, quy chế trả lơng,
trả lơng cho cán bộ công nhân viên chức, lao động trong doanh nghiệp của
mình.
3.2. Công đoàn tham gia xây dựng định mức lao động.
Định mức lao động là cơ sở để xây dựng kế hoạch tiền lơng của đơn vị và
đơn giá tiền lơng của sản phẩm trả cho ngời lao động. Đặc biệt chất lợng các
định mức lao động ảnh hởng trực tiếp đến công tác tiền lơng, thởng đến lợi ích
kinh tế của ngời lao động.
Thông t liên bộ số 20/TTLB quy định: "Mọi sản phẩm dịch vụ phải có quy
định lao động và đơn giá tiền lơng Khi có sự thay đổi về định mức lao động
thì đơn giá tiền lơng đợc xác định lại". Nh vậy theo văn bản pháp quy của Nhà
nớc thì mức lao động là một trong hai căn cứ chủ yếu để xây dựng, tính toán
đơn giá tiền lơng, tiền thởng. Vì vậy trong công tác tham gia xây dựng định
mức lao động của Công đoàn, vừa là giúp chuyên môn quản lý chặt chẽ tiền l-
ơng để từ đó xây dựng các kế hoạch khác. Mặt khác sự phối hợp chặt chẽ giữa
Công đoàn và chuyên môn giúp cho việc xây dựng định mức lao động một cách
chính xác khoa học.
Để công tác định mức lao động thực hiện tốt, Công đoàn cần phải nghiên
cứu kỹ phơng án sản xuất và phơng án sản phẩm của doanh nghiệp. Trong quá
trình thực hiện định mức, Công đoàn cùng với chuyên môn tổ chức cho quần
chúng theo dõi, giám sát để xuất hiện những sai sót, bất hợp lý, nhằm có biện
pháp để điều chỉnh kịp thời.
3.3. Công đoàn cơ sở tham gia xây dựng tiền lơng.
Đơn giá tiền lơng là phần tiền lơng trong hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ
đợc dùng làm căn cứ để dự toán tiền lơng, các tổ chức thanh toán tiền lơng
24
trong doanh nghiệp. Đơn giá tiền lơng còn là căn cứ để tính toán nghĩa vụ của
doanh nghiệp với Nhà nớc nh BHXH, BHYT

Công đoàn cơ sở phải tham gia xây dựng đơn giá tiền lơng, tiền thởng ở
doanh nghiệp vừa là thực hiện chức năng của mình vừa là giúp chuyên môn
chủ động thanh toán tiền lơng cho cán bộ công nhân lao động ở đơn vị mình.
Phơng pháp tham gia của Công đoàn là dựa vào mạng lới tích cực trong các
phòng ban nghiệp vụ xây dựng đơn giá tiền lơng. Căn cứ và tiền lơng sản phẩm,
mức lơng trả theo thời gian cho các khâu trong quy trình công nghệ sản xuất và
sản phẩm trên cơ sở thang lơng và phụ cấp do Nhà nớc quy định. Mặt khác để
tăng cờng công tác xây dựng đơn giá tiền lơng đợc chính xác, Công đoàn tổng
hợp sáng kiến của công nhân lao động về cải tiến tổ chức lao động, tổ chức sản
xuất nhằm phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng xuất lao động
giúp cho việc hoàn thiện đơn giá tiền lơng nhanh chóng, chính xác đảm bảo hài
hoà với lợi ích của ngời lao động và doanh nghiệp.
3.4. Công đoàn cơ sở tham gia xây dựng quy chế tiền lơng ở doanh
nghiệp.
Việc tiền lơng, tiền thởng theo quy chế còn góp phần khuyến khích cá nhân
hay tập thể tăng số lợng, chất lợng sản phẩm. Vừa phát huy tính chủ động sáng
tạo của công nhân, tăng cờng quản lý và quản lý lao động. Công đoàn cơ sở chủ
động nghiên cứ và quản lý lao động, cùng với chuyên môn xây dựng quy chế
phù hợp. Việc xây dựng quy chế cần công khai bàn bạc trong Đại hội công
nhân viên chức, buộc mọi ngời phải tôn trọng và thực hiện.
Trong phạm vi trách nhiệm của mình Công đoàn tham gia trực tiếp và có trách
nhiệm với cơ quan Nhà nớc xây dựng, hoàn thiện chính sách tiền lơng. Để
chính sách tiền lơng thực sự phát huy đầy đủ vai trò của nó trong quá trình đổi
mới về chính trị - kinh tế - xã hội của đất nớc.
25

×