CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đ ề tài:
CÔNG TÁC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG
LĨNH VỰC HẢI QUAN CỦA VỤ PHÁP CHẾ
TỔNG CỤC HẢI QUAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN.............................................................6
1.1.
Nhận thức chung về phổ biến, giáo dục pháp luật...................................6
1.1.1 Khái niệm phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực hải quan.............6
1.1.2 Mục đích, vai trò của phổ biến giáo dục pháp luật trong lĩnh vực hải
quan.........................................................................................................8
1.1.3 Đối tượng, nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực hải
quan.........................................................................................................9
1.2.
Hiệu quả, phổ biến, giáo dục pháp luật và các nhân tố tác động đến hiệu
quả tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực hải quan 11
1.2.1 Hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực hải quan.............11
1.2.2 Các nhân tố tác động đến hiệu quả tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật trong lĩnh vực hải quan...................................................................12
Tiểu Kết Chương 1..........................................................................................14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN TẠI VỤ PHÁP CHẾ - TỔNG CỤC
HẢI QUAN........................................................................................................15
2.1.
Tổng quan về Vụ Pháp chế - Tổng cục Hải quan..................................15
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Vụ Pháp
chế……………………………………………………………………15
2.1.2. Nhiệm vụ của Vụ Pháp chế trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
trong lĩnh vực hải quan..........................................................................16
2.1.3. Cách thức, nội dung phổ biến giáo dục pháp luật trong lĩnh vực hải quan
của Vụ Pháp chế....................................................................................17
2.1.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Vụ
Pháp chế................................................................................................19
2.2.
Thực trạng về công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong
lĩnh vực hải quan của Vụ Pháp chế........................................................20
2.2.1. Những kết quả đạt được........................................................................20
2.2.2. Những hạn chế và bất cập......................................................................27
1
2.2.1 Nguyên nhân dẫn đến hạn chế, bất cập trong công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật của Vụ Pháp chế....................................................................29
Tiểu kết Chương 2...........................................................................................34
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỐI
VỚI VỤ PHÁP CHẾ - TỔNG CỤC HẢI QUAN NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC
HẢI QUAN........................................................................................................35
3.1.
Phương hướng công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong
lĩnh vực hải quan tại Vụ Pháp chế - Tổng cục Hải quan........................35
3.2.
Một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác phổ biến giáo dục
pháp luật của Vụ Pháp chế....................................................................36
3.2.1
Tăng cường sự lãnh đạo của Tổng cục Hải quan đối với hoạt động
phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực hải quan.....................................36
3.2.2
Chú trọng xây dựng đội ngũ thực hiện công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật hải quan – vai trò quyết định chất lượng phổ biến, giáo dục pháp luật
trong lĩnh vực này...........................................................................................36
3.2.3
Đổi mới nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh
vực hải quan...................................................................................................37
3.2.4
Tăng cường kiểm tra, giám sát, tổng kết rút kinh nghiệm và thực
hiện tốt công tác thi đua khen thưởng trong công tác phổ biến, giáo dục phap
luật trong lĩnh vực hải quan............................................................................38
3.2.5
Thường xuyên hệ thống hóa văn bản pháp luật có liên quan trong
lĩnh vực hải quan............................................................................................38
3.2.6
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành, hoạt động
của Vụ Pháp chế trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật hải quan..........39
Tiểu kết chương 3............................................................................................40
KẾT LUẬN.....................................................................................................41
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................42
2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PBGDPL
Phổ biến, giáo dục pháp luật
TCHQ
Tổng cục Hải quan
LPBGDPL
Luật Phổ biến giáo dục pháp luật
PBPL
Phổ biến pháp luật
Vụ PC
Vụ Pháp chế
TT, PB
Tuyên truyền, phổ biến
3
LỜI MỞ ĐẦU
Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) ln có vị trí thiết yếu
trong q trình xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa hiện nay. “Phổ biến GDPL là
cầu nối đưa pháp luật vào cuộc sống, đưa các chủ trương, pháp luật của Nhà nước
chuyển tải đến mọi người dân. Qua đó, góp phần làm cho đối tượng của hoạt động
này có những hiểu biết, lĩnh hội kịp thời mà không tốn quá nhiều thời gian hay cơng
sức học tập và tìm hiểu một lĩnh vực pháp lý nào đó.”
Trong những năm qua, cơng tác tun truyền, PBGDPL trong lĩnh vực hải
“
quan của Vụ Pháp chế - Tổng cục Hải quan nhìn chung đã nhận được sự quan tâm
của Nhà nước, Bộ, ban ngành, chính quyền địa phương và các đối tượng có liên
“
quan trong ngành như người khai hải quan, người nộp thuế và doanh nghiệp . Vụ
”
Pháp chế đã đóng góp tuyên truyền, PBGDPL hải quan cho các đối tượng trong lĩnh
vực này với những hoạt động rất phong phú với nhiều phương pháp đổi mới, hình
“
thức dễ tiếp cận nên đã đạt được rất nhiều kết quả tốt. Tuy nhiên, công tác này vẫn
“
còn hạn chế về nhiều mặt như: nhận thức của người dân, doanh nghiệp về vị trí, vai
trị, tầm quan trọng của công tác PBGDPL trong lĩnh vực hải quan chưa đầy đủ;
”
hoạt động tuyên truyền GDPL hải quan thời gian cịn q dàn trải, chồng chéo, chưa
có sự phối hợp chặt chẽ, vẫn cịn mang tính hình thức. Chất lượng và hiệu quả thực
hiện công tác TT, PB, GDPL trong lĩnh vực hải quan cho các đối tượng chỉ được cải
thiện và nâng cao khi vấn đề này được quan tâm và nhìn nhận, giải quyết một cách
khoa học, có hệ thống trên cơ sở thực tiễn.
””
“Cơ hội thực tập tại “Vụ Pháp chế - Tổng cục hải quan” cùng với sự hướng
dẫn nhiệt tình từ PGS.TS Trần Văn Nam đã thôi thúc em đi sâu vào nghiên cứu về
vấn đề “Công tác phổ biến, GDPL trong lĩnh vực hải quan của Vụ Pháp chế - Tổng
cục Hải quan”. Chuyên đề thực tập sau đây gồm 03 phần chính với các thông tin và
đánh giá của em về vấn đề này:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về phổ biến, GDPL trong lĩnh vực hải quan
4
Chương 2: Thực trạng công tác phổ biến, GDPL trong lĩnh vực hải quan của
“
Vụ Pháp chế - Tổng cục Hải quan
”
Chương 3: Đề xuất phương hướng và một số giải pháp đối với Vụ Pháp chế “
Tổng cục Hải quan nhằm tăng cường hiệu quả công tác phổ biến, GDPL trong lĩnh
vực hải quan.”
5
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO
DỤC PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
1.1.
Nhận thức chung về phổ biến, giáo dục pháp luật
1.1.1 Khái niệm phổ biến, GDPL trong lĩnh vực hải quan
“Trên thực tiễn, GDPL hiếm khi được các nhà nghiên cứu và học
giả thừa nhận là một khái niệm học thuật, mà được thừa nhận chung cho
phạm trù GDPL. Dẫu vậy, trong phần lớn các văn bản pháp luật của nhà
“
nước, các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ chun mơn có liên quan đến lĩnh
vực phổ biến, GDPL đều đề cập một cách phổ biến, thường xuyên đến
khái niệm phổ biến, GDPL. Do vậy, trong phạm vi nghiên cứu của Luận
văn, tác giả sẽ vận dụng cách diễn đạt khái quát về phổ biến GDPL, với
”
nghĩa rộng đó.”
Trong tài liệu “Tìm hiểu Luật Phổ biến, GDPL, Luật Giám định tư
pháp và Luật Xử lý vi phạm hành chính” của Bộ Tư pháp có đưa ra khái
niệm về phổ biến GDPL. Cụ thể, thuật ngữ PBGDPL là từ ghép được
ghép từ “phổ biến pháp luật” và “GDPL”. Trong đó có hai loại nghĩa
được đề cập như sau. Phổ biến pháp luật, theo nghĩa hẹp, mang đến tinh
thần giới thiệu các văn bản pháp luật cho các đối tượng của nó. Cịn theo
“
nghĩa rộng thì PBPL là việc phổ biến pháp luật đến mọi tầng lớp nhân dân
trên cả nước .
”
"Phổ biến" được định nghĩa là “làm cho đông đảo mọi người đều
biết đến một vấn đề” thơng qua các hình thức khác nhau nhau và bằng
cách biểu đạt trực tiếp1 .
Đối tượng trong công tác PBGDPL tương đối dàn trải, mang tầm
quan trọng của xã hội sâu sắc. Ngồi ra, PBPL mang tính nghiệp vụ cao,
cung cấp nội dung pháp lý cho một hoặc nhiều đối tượng nhất định. PBPL
1 Hoàng Phê (Chủ biên) (2009), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng, tr.1010
6
cũng nhằm bảo đảm cho các đối tượng hiểu rõ các quy định của pháp luật
“
”
tạo nên cho họ trong lối sống và điều kiện làm việc phù hợp với pháp luật.
“Giáo dục” trong Từ điển Tiếng việt năm 2009 được định nghĩa
như sau “là hoạt động nhằm giảng dạy, đào tạo một người hoặc một
nhóm người” để đối tượng ấy “có được những phẩm chất và năng lực”
một cách vững chắc đúng theo như yêu cầu đề ra. 2
Cả cụm từ PBGDPL có nghĩa là “tuyên truyền PBPL cho các đối
tượng nhằm nâng cao hiểu biết, học thức cùng với đó củng cố niềm tin
pháp luật cho đối tượng để từ đó họ càng tơn trọng pháp luật và tuân thủ
pháp luật.”
Trên cơ sở quan niệm về PBGDPL đã nêu, có thể hiểu: PBGDPL là
“hoạt động truyền bá tri thức pháp luật của chủ thể lên đối tượng
PBGDPL một cách có định hướng, có mục đích, nhằm phát triển một cách
có hệ thống và thường xuyên nhận thức đúng đắn về pháp luật”.
Hải quan là “hoạt động của nhà nước ở cửa khẩu, trên lãnh thổ của
một nước và dùng các biện pháp mang tính chất quan thuế hay phi quan
thuế (như kiểm tra, kiểm sốt hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện vận
tải và hành khách nhập cảnh, thu thuế xuất nhập khẩu; điều tra chống
buôn lậu); nhằm bảo hộ, phục vụ và thúc đẩy phát triển sản xuất trong
nước, đẩy mạnh xuất khẩu và tăng sức cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu;
góp phần bảo vệ lợi ích và chủ quyền kinh tế, an ninh quốc gia, an toàn xã
hội.”3
Trên cơ sở quan niệm về PBGDPL cũng như hải quan đã nêu, có
thể hiểu: “PBGDPL trong lĩnh vực hải quan là hoạt động truyền bá tri
thức pháp luật hải quan của chủ thể lên đối tượng PBGDPL một cách có
định hướng, có mục đích, nhằm phát triển một cách có hệ thống và
2 Hồng Phê (Chủ biên) (2009), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng, tr.510
3 Theo Từ điển Tiếng Việt
7
thường xuyên nhận thức đúng đắn về pháp luật trong lĩnh vực của mình,
thái độ chấp hành pháp luật, thói quen xử sự theo pháp luật hải quan.”
1.1.2
Mục đích, vai trị của PBGDPL trong lĩnh vực hải quan
1.1.2.1
Mục đích của phổ biến, GDPL trong lĩnh vực hải quan
Ý định của PBGDPL trong lĩnh vực hải quan là những mong muốn chủ thể
“
“
hướng tới khi thực hiện công tác PBGDPL trong lĩnh vực trên. Đây là một cơng tác
”
mang tính định hướng của chủ thể cao nhằm thúc đẩy sự tuân thủ và thái độ pháp
luật bằng cách bồi dưỡng và phát triển sự hiểu biết về các quy định trong lĩnh vực
hải quan, tạo nên nhận thức và hiểu biết của đối tượng cụ thể.
Phổ biến, GDPL trong lĩnh vực hải quan hướng tới những mục đích như sau:
“Thứ nhất, hoạt động PBGDPL trong lĩnh vực hải quan góp phần hình thành,
“
từng bước mở rộng và xây dựng tri thức về pháp luật hải quan cho đối tượng cụ thể
- đây là mục đích về nhận thức. Đối tượng của PBGDPL về hải quan sẽ được cung
cấp thơng tin chính xác và hiểu biết cơ bản, chuẩn mực nhất về pháp lý trong ngành
hải quan hỗ trợ các cá nhân có liên quan hiểu vấn đề , giúp họ hình thành và có
”
những kiến thức liên quan trong các quy định về hải quan cụ thể, để khi đi vào thực
tiễn trong lĩnh vực này, họ sẽ không vi phạm các quy định pháp luật hiện hành.”
Thứ hai, mục đích về hành vi PBGDPL trong lĩnh vực hải quan nhằm phát
triển các ý định, các hành vi tích cực và những khuôn mẫu xử sự hợp pháp. Bởi kiến
thức pháp luật không thể chỉ đơn giản là những lý thuyết mà cịn phải được áp dụng
hóa nơi thực tiễn cụ thể qua các hoạt động pháp lý liên quan đến hải quan. Đây là
một mục đích đặc biệt quan trọng vì hệ quả cuối cùng của GDPL trong lĩnh vực hải
quan là hành vi tuân thủ các quy định của pháp luật, dẫn đến sự phát triển của
những công dân tuân thủ pháp luật và sự thấu hiểu sâu sắc cũng như khả năng thực
hiện những nghiệp vụ liên quan đối với lĩnh vực hải quan trong thực tiễn.
8
“Thứ ba, PBGDPL trong lĩnh vực hải quan nhằm giúp nâng cao ý thức tự
giác chấp hành pháp luật của đối tượng. Ý thức pháp luật của người dân được hình
thành từ hai yếu tố là tri thức pháp luật và tình cảm pháp luật. Ý thức tự giác chấp
hành pháp luật của các đối tượng trong lĩnh vực hải quan chỉ có thể được nâng cao
khi cơng tác này được thực hiện thường xuyên, kịp thời. PBGDPL trong lĩnh vực cụ
thể là hải quan không chỉ thuần túy là việc tuyên truyền các văn bản, các tài liệu
pháp lý có liên quan và đang trong thời gian cịn hiệu lực mà cơng tác này cịn là
việc khơng đồng tình với các hành vi vi phạm và đồng tình với các hành vi thực
hiện đúng pháp luật, tạo nên ở các đối tượng tâm lý đồng tình ủng hộ với hành vi
hợp pháp, lên án các hành vi vi phạm pháp luật. PBGDPL trong lĩnh vực này nhằm
hình thành, củng cố tình cảm tốt đẹp của đối tượng với các văn bản pháp luật và các
hiện tượng pháp luật có liên quan trong lĩnh vực của mình, từ đó nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật hơn nữa.”
1.1.2.2 Vai trò của phổ biến, GDPL trong lĩnh vực hải quan
Một trong những nhiệm vụ quan trọng cần được ưu tiên hàng đầu trong
ngành Hải quan, đó là PBGDPL trong lĩnh vực này được thể hiện rõ nét qua khía
cạnh sau:
“Pháp luật hải quan là tập hợp các qui tắc xử sự mang tính bắt buộc do Nhà
nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ kinh tế phát sinh trong lĩnh vực hải quan
nhằm phát triển kinh tế. Do vậy, pháp luật hải quan đã đóng một vai trị quan trọng
đó là cơng cụ pháp luật hồn thành nhiệm vụ “gác cửa nền kinh tế”. Bởi lẽ, chủ thể
thực hiện PBGDPL về hải quan cần định hướng một cách có tổ chức để có khả năng
tác động lên các chủ thể khác có liên quan những kiến thức pháp lý phát sinh trong
lĩnh vực hải quan để từ đó làm thơng thoáng cho hoạt động xuất nhập khẩu; thúc
đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư, du lịch và phát triển.”
9
1.1.3 Đối tượng và nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực hải
quan
Đối tượng PBGDPL trong lĩnh vực hải quan là những người hay những
nhóm người, một cộng đồng xã hội có liên quan tiếp nhận tác động các loại hoạt
động GDPL trong lĩnh vực này. Theo Luật PBGDPL năm 2012 thì “nội dung
PBGDPL bao gồm nội dung chung cho người dân và nội dung cho một số đối tượng
đặc thù4”. Do đó, đối với lĩnh vực hải quan, ta có hai nhóm đối tượng như sau:
- “Cán bộ, công chức, viên chức hải quan”: “Trong lĩnh vực hải quan, bản
thân họ có vai trị vơ cùng đặc biệt. Đối với tư cách chủ thể, đây là những người
“
được đào tạo chuyên môn về pháp luật và có thời gian cơng tác nhất định cũng như
có hiểu biết chuyên sâu về lĩnh vực hải quan ; nhiệt tình, tâm huyết, tận tụy với hoạt
”
động PBGDPL; biết tích lũy tư liệu, kiến thức pháp lý, pháp luật hiện hành, kiến
thức chuyên môn, kiến thức xã hội và biết nắm vững những kỹ năng, phương pháp
được vận dụng trong PBGDPL.” Còn đối với tư cách là một đối tượng, PBGDPL
hải quan hướng tới cán bộ, công chức, viên chức hải quan trong việc phổ biến, quán
triệt, triển khai các văn bản của Chính phủ về hải quan, cơng tác hải quan, các quy
“
định pháp luật về cán bộ, công chức, thực hành “tiết kiệm”, “chống lãng phí”,
“chống tham nhũng”, “thực hiện quy chế dân chủ cơ sở” …
”
- “Người khai hải quan, người nộp thuế và doanh nghiệp”: PBGDPL trong
lĩnh vực hải quan cho các đối tượng này xuất phát từ nhu cầu về kiến thức pháp luật
áp dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, xuất khẩu bắt nguồn từ
yêu cầu quản lý kinh tế của Nhà nước. “Việc hiểu biết về pháp luật hải quan sẽ giúp
người lao động và doanh nghiệp có hiểu biết về pháp luật trong lĩnh vực họ hoạt
động sẽ giúp họ ln đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình để thực hiện các
nghĩa vụ đối với Nhà nước, tránh tình trạng vi phạm pháp luật.”
1.1.4 Hình thức phổ biến, GDPL hải quan
4 Chương II, Luật PBGDPL năm 2012
10
Hình thức PBGDPL là một yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả của công
tác này, được quy định tại Điều 11 Luật Phổ biến GDPL 2012 như sau:
“Điều 11. Hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Họp báo, thơng cáo báo chí.
2. Phổ biến pháp luật trực tiếp; tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật;
cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật.
3. Thông qua các phương tiện thơng tin đại chúng, loa truyền thanh,
internet, pa-nơ, áp-phích, tranh cổ động; đăng tải trên Công báo; đăng tải
thông tin pháp luật trên trang thông tin điện tử; niêm yết tại trụ sở, bảng
tin của cơ quan, tổ chức, khu dân cư.
4. Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật.
5. Thông qua công tác xét xử, xử lý vi phạm hành chính, hoạt động tiếp
cơng dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và hoạt động khác của
các cơ quan trong bộ máy nhà nước; thông qua hoạt động trợ giúp pháp
lý, hòa giải ở cơ sở.
6. Lồng ghép trong hoạt động văn hóa, văn nghệ, sinh hoạt của tổ chức
chính trị và các đồn thể, câu lạc bộ, tủ sách pháp luật và các thiết chế văn
hóa khác ở cơ sở.
7. Thơng qua chương trình giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục
của hệ thống giáo dục quốc dân.
8. Các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật khác phù hợp với từng
đối tượng cụ thể mà các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể
áp dụng để bảo đảm cho cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật đem lại
hiệu quả.”
Tiếp thu từ các quy định thực định về phổ biến GDPL, tồn Ngành Hải quan
cũng đã có những hình thức phổ biến GDPL hải quan tương tự như quy định thực
định về PBGDPL.
1.2.
Hiệu quả, phổ biến, giáo dục pháp luật và các nhân tố tác động đến
hiệu quả tuyên truyền, phổ biến, GDPL trong lĩnh vực hải quan
11
1.2.1 Hiệu quả phổ biến, GDPL trong lĩnh vực hải quan
Tại “Chương XXII Giáo trình Lý luận Nhà nước và pháp luật của Trường
Đại học Luật Hà Nội” có nhắc đến khái niệm về hiệu quả của pháp luật, cụ thể:
“Hiệu quả của pháp luật là kết quả thực tế đạt được do sự điều chỉnh, tác động của
pháp luật mang lại, trong những phạm vi và điều kiện nhất định, biểu hiện ở trạng
thái của các quan hệ xã hội phù hợp với những mục đích, yêu cầu và định hướng
của pháp luật với mức chi phí thấp”.5
Tương tự như vậy, hiệu quả PBGDPL trong lĩnh vực hải quan được hiểu là
“kết quả thực tế đạt được trong quá trình của hoạt động PBGDPL” tác động vào các
đối tượng trong lĩnh vực này “nhằm đạt được mục đích và yêu cầu đề ra.”
Để đánh giá được về độ hiệu quả phổ biến GDPL trong lĩnh vực hải quan thì
cần có những tiêu chí nhất định. Về cơ bản thì cũng tương tự với các tiêu chí đánh
giá hiệu quả PBGDPL nói chung, cụ thể như sau:
“So sánh kiến thức tình trạng ban đầu của đối tượng trong lĩnh vực hải quan
trước và sau khi có sự tác động của PBGDPL. Cụ thể, sau khi có sự tác động về
pháp luật hải quan, các đối tượng trong lĩnh vực này đã có sự chuyển biến trong
nhận thức, được trang bị những kiến thức pháp luật để phục vụ công tác như thế
nào. Có thể nói, hiểu biết nhiều hơn về pháp luật trong lĩnh vực hải quan có thể
được coi là tiêu chí ban đầu và cơ bản nhất để đánh giá hiệu quả thực thi hoạt động
PBGDPL trong lĩnh vực hải quan.”
“ Liên quan đến động cơ và hành vi tích cực hợp pháp của đối tượng
“
PBGDPL này là một tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ thành cơng của cơng
tác hỗ trợ pháp lý. Vì mục đích của hoạt động này là đối tượng sau khi được tác
động sẽ có tri thức pháp luật và sẽ không thực hiện những hành vi mà pháp luật
trong lĩnh vực này cấm; qua đó, tạo cho họ thói quen áp dụng pháp luật mà mình
được tiếp thu một cách đúng đắn để có thể đối phó với những thách thức nảy sinh
trong cuộc sống hàng ngày.”
5 Chương XXII Giáo trình Lý luận Nhà nước và pháp luật của Trường Đại học Luật Hà Nội
12
1.2.2 Các nhân tố tác động đến hiệu quả phổ biến giáo dục pháp luật trong
lĩnh vực hải quan
1.2.2.1 Đội ngũ cán bộ làm công tác PBGDPL
“Để nâng cao hiệu quả của công tác PBGDPL trong lĩnh vực hải quan thì
nhân tố con người là quan trọng nhất, nó quyết định đến chất lượng, hiệu quả của
công tác này. Đội ngũ cán bộ làm công tác này là những người trực tiếp truyền đạt
”
tinh thần, nội dung pháp luật đến doanh nghiệp, người khai hải quan, người nộp
thuế vậy nên trình độ văn hóa pháp lý, q trình thực thi pháp luật, thái độ tôn trọng
pháp luật sẽ quyết định trực tiếp đến chất lượng cũng như hiệu quả của cơng tác này
trong thực tế.”
Cần tuyển chọn những người có phẩm chất tốt, trình độ chun mơn vững
vàng, có kỹ năng truyền đạt, am hiểu pháp luật hải quan và kiến thức xã hội, có lịng
nhiệt tình, say mê với lĩnh vực hải quan, có như vậy mới đáp ứng được nhiệm vụ đề
ra . Ngoài ra, cũng phải đặc biệt chú trọng vào việc rà soát, phân loại, đào tạo và bồi
”
dưỡng nghiệp vụ cũng như định hướng các nội dung GDPL hải quan thường xuyên
cho đội ngũ cán bộ làm cơng tác này.
1.2.2.2 Nội dung, hình thức PBGDPL
“Nội dung, hình thức, phương pháp PBGDPL trong lĩnh vực hải quan phải
phong phú, đa dạng và thiết thực đối với doanh nghiệp, người khai hải quan và
người nộp thuế. Do số lượng văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực này được
ban hành hằng năm là khá lớn nên để cơng tác PBGDPL về hải quan có hiệu quả
“
thiết thực thì các đơn vị nên tập trung thống kê một số điểm mới các văn bản hay áp
”
dụng. Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong cơng tác PBGDPL,” kế hoạch
PBGDPL về hải quan cần phải được xây dựng và triển khai, đồng thời, nội dung,
hình thức phổ biến cần được lựa chọn phù hợp tùy theo yêu cầu của từng giai đoạn
cụ thể, căn cứ trên cơ sở của đặc điểm địa bàn và nhóm đối tượng.
1.2.2.3 Cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động PBGDPL
13
Bên cạnh các biện pháp bảo đảm về tổ chức, cán bộ, là các biện pháp đảm
“
bảo về cơ sở vật chất, phương tiện và kinh phí cho cơng tác PBGPL được tiếp thu
theo quy định theo điều 38 và điều 39 Luật PBGDPL 2012. Tuy nhiên, cần quan
”
tâm và đầu tư thích đáng về cơ sở vật chất, kinh phí tương ứng với vai trị và tầm
quan trọng của công tác PBGDPL trong lĩnh vực hải quan. “Theo Thông tư số
“
14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27/01/2014 đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngành Hải
quan chủ động trong việc bố trí ngân sách hàng năm cho công tác PBGDPL. Hằng
năm, căn cứ vào nhiệm vụ PBGDPL của năm sau, cơ quan ngành Hải quan tổ chức
xây dựng dự tốn kinh phí PBGDPL và tổng hợp chung vào dự toán ngân sách Nhà
nước của cấp mình trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước.”
14
Tiểu Kết Chương 1
“Như vậy, PBGDPL trong lĩnh vực hải quan là hoạt động truyền bá
tri thức pháp luật hải quan của chủ thể lên đối tượng PBGDPL một cách
có định hướng, có mục đích, nhằm phát triển một cách có hệ thống và
thường xuyên nhận thức đúng đắn về pháp luật trong lĩnh vực của mình,
thái độ chấp hành pháp luật, thói quen xử sự theo pháp luật hải quan.”
“Công tác PBGDPL trong lĩnh vực hải quan đảm bảo tuân thủ theo
đúng quy định của Luật Phổ biến GDPL 2012 hiện hành. Thêm vào đó,
chất lượng của hoạt động PBGDPL hải quan phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác nhau. Vì vậy, trong quá trình tổ chức thực hiện triển khai, cần phải
đánh giá và nhận diện đầy đủ những tác động đó, từ đó xây dựng các giải
pháp tổng thể, hữu hiệu nâng cao chất lượng hoạt động PBGDPL.”
15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN GDPL TRONG LĨNH
VỰC HẢI QUAN TẠI VỤ PHÁP CHẾ - TỔNG CỤC HẢI QUAN
2.1.
Tổng quan về Vụ Pháp chế - Tổng cục Hải quan
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Vụ Pháp chế
Vụ Pháp chế là “đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan” 6 có chức năng “tham mưu,
giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thực hiện quản lý nhà nước bằng pháp
luật về hải quan và tổ chức thực hiện công tác pháp chế” 7 của Tổng cục Hải quan
theo quy định của pháp luật.
Trước năm 1993, “ngành Hải quan chưa thành lập tổ chức pháp chế độc lập,
công tác pháp chế tại Tổng cục Hải quan được giao cho Phòng Pháp chế xử lý thuộc
Văn phòng Tổng cục với vai trò tham mưu xây dựng văn bản pháp luật và xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.”8
Ngày 08/5/1993, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đã ký “Quyết định về
việc thành lập Vụ pháp chế Tổng cục Hải quan” 9. “Qua những năm xây dựng và
phát triển, đơn vị đã trưởng thành về mọi mặt, khẳng định vị trí, vai trị là cơ quan
tham mưu hữu hiệu, không thể thay thế trong việc thực hiện quản lý nhà nước về
hải quan bằng pháp luật, góp phần xây dựng, cải cách, hiện đại hóa, phát triển
ngành Hải quan theo hướng chuyên nghiệp – minh bạch – hiệu quả.”10
“Mặc dù đến năm 1993, Vụ Pháp chế của ngành Hải quan mới chính thức có
quyết định thành lập (Quyết định số 201/TCHQ-TCCB), nhưng các hoạt động pháp
chế thực sự đã ln phát huy vai trị giúp lãnh đạo theo dõi việc thực hiện chính
“
sách pháp luật bắt đầu ngay từ khi Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa ra đời .
”
Pháp chế Hải quan đã giúp người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về hải quan
ban hành các văn bản về chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, góp
6 Điều 1 Quyết định số: 1051/QĐ-BTC
7 Điều 1 Quyết định Số: 1051/QĐ-BTC
8 Văn bản giới thiệu về Vụ Pháp chế - TCHQ (lưu hành nội bộ)
9 Quyết định số 201/TCHQ-TCCB
10 Văn bản giới thiệu về Vụ Pháp chế - TCHQ (lưu hành nội bộ)
16
phần để giữ vững chủ quyền, an ninh quốc gia và quản lý nhà nước, quản lý xã hội
có hiệu lực, hiệu quả.”
Vào năm 2003, Vụ đã thay đổi về cơ cấu nhân sự và tổ chức không thiết lập
các Phòng trong Vụ. 11
Từ ngày 26/5/2016 đến nay, Vụ Pháp chế thực hiện theo chế độ chun viên
(khơng có tổ chức cấp Phịng trong Vụ).12
Hiện nay, Vụ Pháp chế có “03 lãnh đạo cấp Vụ (01 Vụ trưởng và 02 Phó Vụ
trưởng) cùng 24 chuyên viên (bao gồm 01 đ/c văn thư).”13
2.1.2. Nhiệm vụ của Vụ Pháp chế trong công tác phổ biến, GDPL trong lĩnh
“
vực hải quan
”
“Vụ Pháp chế thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 2 Quyết định số
1051/QĐ-BTC ngày 16/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và một số nhiệm vụ
khác. Tuy nhiên, cụ thể tại khoản 7 Điều 2 Quyết định số 1051/QĐ-BTC, Vụ sẽ có
những nhiệm vụ như sau:”
“7. Về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp:
a) Xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật; hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị của Tổng cục Hải quan tổ chức
phổ biến, giáo dục pháp luật về hải quan; hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị
thuộc, trực thuộc Tổng cục Hải quan thực hiện công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
c) Phối hợp với các đơn vị trong và ngoài ngành hải quan tổ chức các
hoạt động phổ biến, hỗ trợ, cung cấp thông tin về pháp luật hải quan, pháp
luật thuế cho người khai hải quan, người nộp thuế.”
11 Quyết định 30/2003/QĐ-BTC ngày 17/3/2003, được sửa đổi bằng Quyết định 54/2007/QĐ-BTC của Bộ
trưởng Bộ Tài chính
12 Quyết định số 1051/QĐ-BTC ngày 16/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
13 Văn bản giới thiệu về Vụ Pháp chế - TCHQ (lưu hành nội bộ)
17
2.1.3. Cách thức, nội dung phổ biến GDPL trong lĩnh vực hải quan của Vụ
Pháp chế
Trong thời gian vừa qua, Vụ Pháp chế đã thực hiện phổ biến GDPL hải quan
“
bằng các cách thức sau:
”
Thứ nhất, “nội dung hình thức tuyên truyền phổ biến, GDPL cho cán bộ,
công chức, viên chức”
Các đơn vị trong toàn Ngành thực hiện phổ biến quán triệt đến công chức,
“
viên chức nội dung các luật, pháp lệnh đã được Quốc hội khóa XIV thơng qua tại kỳ
họp thứ 10 và kỳ họp thứ 11 khóa XIV; đăng tải đề cương các Luật này trên cổng
thông tin điện tử của Ngành. Ngồi ra, hình thức tun truyền được các đơn vị trong
”
toàn Ngành thực hiện đa dạng, linh hoạt; lồng ghép tại các cuộc họp giao ban lãnh
đạo chủ chốt; họp đơn vị định kỳ; các buổi sinh hoạt Đảng, đồn thể; thơng qua các
lớp tập huấn, bồi dưỡng; đăng tải trên trang thông tin điện tử Hải quan; Tạp chí Hải
quan; hộp thư nội bộ; phát hành các tờ rơi, ấn phẩm tuyên truyền, tổ chức các cuộc
thi trực tuyến “Tìm hiểu pháp luật năm 2021” …
Thứ hai, “hướng dẫn trực tiếp người khai hải quan, người nộp thuế tại trụ sở
cơ sở hải quan.”
“Vụ Pháp chế phối hợp cùng các đơn vị trong tổng cục đã tổ chức việc tiếp
nhận, giải quyết các yêu cầu về hỗ trợ, cung cấp thông tin pháp luật hải quan của
người khai hải quan, người nộp thuế tại cơ quan Tổng cục Hải quan, cụ thể tại
Phòng Giao dịch và tiếp cơng dân tại Tầng 1 Tịa nhà Tổng cục Hải quan để thực
”
hiện việc tiếp nhận, phối hợp với các đơn vị, cán bộ có liên quan giải quyết kịp thời
các yêu cầu về cung cấp thông tin pháp luật hải quan của người khai hải quan,
người nộp thuế, doanh nghiệp.”
Thứ ba, “hướng dẫn giải đáp cho người khai hải quan, người nộp thuế qua
điện thoại.”
18
Bộ phận tiếp nhận, giải quyết các yêu cầu về hỗ trợ, cung cấp thông tin pháp
luật hải quan của người khai hải quan, người nộp thuế, doanh nghiệp tại cơ quan
Tổng cục Hải quan đồng thời thực hiện việc tiếp nhận, hướng dẫn, giải đáp cho
người khai hải quan, người nộp thuế qua điện thoại. Cán bộ trực tiếp tiếp nhận thực
hiện thực hiện theo quy trình do Tổng cục Hải quan quy định; có sẵn sổ ghi chép
đầy đủ thông tin cần thiết về cuộc gọi, chuyển máy đến các cán bộ, chuyên viên của
Vụ Pháp chế để hướng dẫn.
Thứ tư, “phổ biến GDPL hải quan thông qua hướng dẫn, giải đáp cho người
khai hải quan, người nộp thuế bằng văn bản.”
“Việc hướng dẫn, giải đáp cho người khai hải quan, người nộp thuế, doanh
nghiệp bằng văn bản của Tổng cục Hải quan thực hiện theo đúng quy định hiện
“
hành về tiếp nhận, xử lý, ban hành văn bản hành chính.”
Thứ năm, “phổ biến GDPL hải quan, cung cấp thông tin qua tổ chức hội
nghị, hội nghị, tập huấn, tọa đàm.”
“Ngành Hải quan ln chú trọng hình thức tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp
“
thông tin cho người khai hải quan, người nộp thuế, doanh nghiệp thông qua tổ chức
hội nghị, hội thảo, tập huấn. Vụ Pháp chế có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tổ chức
hội nghị, hội thảo, tập huấn cho người khai hải quan, người nộp thuế và doanh
”
nghiệp trong năm và triển khai thực hiện sao cho đảm bảo tiến độ, chất lượng.”
Thứ sáu, phổ biến GDPL hải quan thông qua tuyên truyền trên “báo”, “đài”,
“tạp chí”, “các phương tiện thơng tin đại chúng” nhằm tăng cường nội dung về hoạt
động của Ngành Hải quan nói chung và về pháp luật hải quan nói riêng thơng qua
“
hình thức tun truyền miệng.
Thứ bảy, Vụ Pháp chế cịn thực hiện cơng tác phổ biến GDPL hải quan thông
“
qua việc cung cấp thông tin trên trang điện tử của Tổng cục Hải quan.
”
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục liên tục duy trì các đề mục, chuyên mục
như “văn bản”, “chỉ đạo”, “tài liệu đối thoại với doanh nghiệp”, “hỏi đáp về văn bản
19
pháp luật hải quan” … Tồn bộ các thơng tin được Vụ Pháp chế phụ trách đăng tải
lên cổng thông điện tử này sẽ hồn tồn cơng khai, minh bạch, tạo điều kiện tối đa
cho việc tra cứu của những đối tượng có liên quan trong ngành.
2.1.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, GDPL của Vụ Pháp
“
chế
”
“Thứ nhất, “đảm bảo tính khoa học, chính xác và thông tin trung
thực của văn bản”14: Bám sát nội dung, yêu cầu nêu trong các văn bản,
nghị định liên quan trong lĩnh vực hải quan; đảm bảo tuân thủ Luật
“
PBGDPL và các văn bản pháp lý có liên quan.”
Khi truyền đạt phải trung thành với văn bản quy phạm pháp luật
được tuyên truyền. Đối với các điều luật thì khi phổ biến, giáo dục phải
hết sức chuẩn xác; giải thích về các văn bản pháp luật và các điều luật đó,
đảm bảo tính khoa học. PBGDPL khơng thể nói sai, thiếu thơng tin, thiếu
chính xác về các điều luật, có như vậy các quy tắc xử sự được quy định
trong pháp luật mới được thực hiện chính xác, đầy đủ và thống nhất.
PBGDPL phải bảo đảm tính logic , chặt chẽ để tránh dẫn đến việc hiểu
“
”
nhầm, nhận thức sai lệch và dẫn tới những đối tượng liên quan như doanh
nghiệp, người khai hải quan, cán bộ, công chức hải quan có những hành
“
vi đi ngược lại với nội dung văn bản.
”
“Thứ hai, “bảo đảm tính đại chúng, phù hợp với đối tượng, dễ
hiểu, dễ nhớ, dễ áp dụng”. Để tất cả các đối tượng trong lĩnh vực hải quan
có thể nắm bắt và chấp hành pháp luật, cần đổi mới nội dung, hình thức
PBGDPL gắn với những vấn đề dư luận quan tâm, định hướng dư luận, áp
dụng mô hình PBGDPL mới, có hiệu quả trong thực tiễn.”
Thứ ba, “lựa chọn hình thức phù hợp với đối tượng”. Đối tượng
PBGDPL của Vụ Pháp chế rất khác nhau về nhu cầu, lứa tuổi, giới tính,
nghề nghiệp… Vì vậy, Vụ phải lựa chọn hình thức PBGDPL phù hợp với
14
20
từng đối tượng. Ngoài ra, PBGDPL phải biết lồng ghép với những hoạt
động phục vụ đời sống tinh thần, biết cách tận dụng tối đa các tập quán tốt
đẹp để hoạt động PBGDPL đạt hiệu quả tốt hơn.
“Thứ tư, “phải gắn việc PBGDPL trong lĩnh vực hải quan với thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội”. Đưa hoạt động PBGDPL về hải
quan thành nhiệm vụ thường xuyên; tăng cường sự phối hợp giữa các cấp,
“
các ngành, các tổ chức đoàn thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
PBGDPL . Đổi mới nội dung, hình thức PBGDPL gắn với những vấn đề
”
dư luận quan tâm, hướng hoạt động PBGDPL về những cơ sở, đơn vị hải
quan.”
2.2. Thực trạng về công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
trong lĩnh vực hải quan của Vụ Pháp chế
2.2.1. Những kết quả đạt được
“Một trong những trách nhiệm chính của Tổng cục Hải quan là tuyên truyền,
phổ biến và giáo dục về pháp luật hải quan. Do đó, bắt đầu từ tháng 1 năm 2021, Vụ
”
Pháp chế đã tích cực tham gia vào công tác tuyên truyền và GDPL trong tồn
Ngành.”
Ngày 28/01/2021, đơn vị đã trình Tổng cục “Kế hoạch phổ biến, giáo dục
pháp luật cho công chức, viên chức Hải quan; tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông
tin cho người khai hải quan, người nộp thuế của ngành Hải quan năm 2021”;15
Ngày 8/9/2021, đơn vị trình Tổng cục ban hành “Kế hoạch tổ chức Ngày
pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ngày pháp luật Tài chính và
Ngày pháp luật Hải quan năm 2021”16.
Theo đó, trong năm 2021, tồn bộ các cơng tác này đã được tổ chức triển
khai đồng bộ, thiết thực, cụ thể như sau:
15 Quyết định số 218/QĐ-TCHQ
16 Quyết định số 2316/QĐ-TCHQ
21
- Vụ đã chủ trì, phối hợp với VCCI tổ chức Hội nghị đối thoại với doanh
nghiệp toàn quốc về chính sách thuế và hải quan (đã tổ chức vào tháng 12/2021 tại
Hà Nội).
- Vụ Pháp chế đã tham mưu cho Tổng cục yêu cầu các đơn vị trong Ngành
thực hiện “phổ biến, quán triệt đến các công chức, viên chức hải quan nội dung
pháp luật, pháp lệnh đã được Quốc hội khóa XIV thơng qua tại kỳ họp thứ 10 và kỳ
họp thứ 11 khóa XIV”17;
- Vụ đã đăng tải đề cương các Luật trên cổng thông tin điện tử của Ngành
bao gồm 15 Luật, Bộ Luật và một số Nghị định hướng dẫn, có thể kể đến: “Luật
Quản lý thuế (sửa đổi); Luật Chứng khoán (sửa đổi); Bộ Luật lao động (sửa đổi);
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14/6/2016 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công
chức và Luật Viên chức; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cư trú 2020;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2020; Luật
Thỏa thuận quốc tế 2020; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Người Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020; Luật Biên phòng 2020; Nghị
định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 134/2016/NĐ-Cp ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Nghị định số
02/2021/NĐ-CP ngày 07/01/2021 của Chính phủ quy định về cờ truyền thống, cờ
hiệu, biểu tượng, hải quan hiệu, phù hiệu, biển tên, cấp hiệu, trang phục, chứng
minh hải quan và dấu hiệu đặc trưng phương tiện tuần tra, kiểm sốt, giám sát hải
quan…”18. “Qua đó, các cán bộ, công chức, viên chức công tác tại Tổng cục Hải
quan nắm bắt được rất rõ ràng về những văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
17 Báo cáo Tổng kết năm 2021 của Vụ PC-TCHQ
18 Báo cáo Tổng kết năm 2021 của Vụ PC-TCHQ
22
trong lĩnh vực hải quan, góp phần làm cho cơng tác hải quan được hoạt động một
cách hiệu quả.”
Ngoài những kết quả liên quan đến hoạt động PBGDPL trong lĩnh vực hải
quan cho cán bộ, công chức, viên chức, Vụ Pháp chế còn phối hợp với nhiều đơn vị
khác nhau để có được một cơng tác PBGDPL hiệu quả đối với người khai hải quan,
người nộp thuế và doanh nghiệp, cụ thể Vụ đã:
- Trực tiếp hỗ trợ người khai hải quan, người nộp thuế tại trụ sở Tổng cục
Hải quan.
“Tại trụ sở cơ quan Tổng cục Hải quan, Tầng 1, tịa nhà Tổng cục Hải quan,
Lơ E3 Dương Đình Nghệ, Cầu Giấy, Hà Nội duy trì Phịng Giao dịch và tiếp công
dân. Các cán bộ liên quan của Vụ sẽ hỗ trợ giải quyết kịp thời các yêu cầu về cung
“
cấp thông tin pháp luật hải quan của người khai hải quan, người nộp thuế và doanh
nghiệp. Các thủ tục hành chính được cơng khai, niêm yết tại nơi làm thủ tục hải
quan.”
Đến hết tháng 10/2021, Vụ Pháp chế đã “tiếp nhận và trực tiếp hướng dẫn,
giải quyết 1057 lượt yêu cầu cung cấp thông tin pháp luật hải quan của người khai
hải quan, người nộp thuế, doanh nghiệp tại trụ sở Tổng cục Hải quan.”19
- Hướng dẫn trực tiếp người khai hải quan, người nộp thuế qua điện thoại
“Bộ phận tiếp nhận, giải quyết các yêu cầu về hỗ trợ, cung cấp thông tin
“
pháp luật hải quan của người khai hải quan, người nộp thuế, doanh nghiệp qua điện
”
thoại đồng thời chuyển tiếp việc tiếp nhận, hướng dẫn, giải đáp cho cán bộ liên
quan của Vụ Pháp chế qua điện thoại. Cán bộ trực tiếp tiếp nhận thực hiện theo quy
trình do Tổng cục Hải quan quy định; có sổ ghi chép đầy đủ thơng tin cần thiết về
cuộc gọi.”
19 Báo cáo Tổng kết năm 2021 của Vụ PC-TCHQ
23
Đến tháng 10/2021, Vụ đã “tiếp nhận và giải quyết 438 lượt điện thoại đề
nghị được hướng dẫn, hỗ trợ, cung cấp thông tin pháp luật hải quan của người khai
hải quan, người nộp thuế và doanh nghiệp.”20
- Hướng dẫn, trả lời bằng văn bản cho người khai hải quan và người nộp
thuế.
Việc hướng dẫn, giải đáp cho người khai hải quan, người nộp thuế, doanh
“
nghiệp bằng văn bản của Vụ được thực hiện theo đúng quy định hiện hành về tiếp
”
nhận, xử lý, ban hành văn bản hành chính. Đối với các trường hợp vướng mắc vượt
thẩm quyền hoặc cần xin ý kiến cơ quan chuyên môn, Vụ cũng có báo cáo hoặc xin
ý kiến các đơn vị để kịp thời hướng dẫn, xử lý, giải quyết vướng mắc cho người
khai hải quan, người nộp thuế.
Đến tháng 10/2021, Vụ đã “tiếp nhận và giải quyết 950 trường hợp người
khai hải quan, người nộp thuế, doanh nghiệp đề nghị được hướng dẫn, giải đáp bằng
văn bản.”21
- Tuyên truyền, hỗ trợ và phổ biến thông tin bằng cách tổ chức các hội nghị,
hội thảo, các buổi đào tạo và tọa đàm
Ngành Hải quan ln chú trọng hình thức tun truyền, hỗ trợ, cung cấp
“
thông tin cho người khai hải quan, người nộp thuế, doanh nghiệp thông qua tổ chức
hội nghị, hội thảo, tập huấn . Ngay từ đầu năm, Vụ Pháp chế đã “xây dựng các kế
”
hoạch tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn cho người khai hải quan, người nộp thuế,
doanh nghiệp”22 trong năm và triển khai thực hiện bảo đảm tiến độ, chất lượng. Tuy
nhiên, trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19, nhiều đơn vị, doanh nghiệp
thực hiện theo hướng dẫn của lãnh đạo thành phố Hà Nội phải thực hiện giãn cách,
làm việc tại nhà, hạn chế tiếp xúc đơng người. Do đó, việc tun truyền, giải quyết
vướng mắc cho doanh nghiệp chủ yếu thông qua các hình thức trực tuyến. Bên cạnh
“
”
nội dung tuyên truyền, tập huấn của báo cáo viên, Vụ đã phối hợp cùng các đơn vị
20 Báo cáo Tổng kết năm 2021 của Vụ PC-TCHQ
21 Báo cáo Tổng kết năm 2021 của Vụ PC-TCHQ
22 Báo cáo hoạt động Quý 1 năm 2021 của Vụ PC-TCHQ
24