Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh
Lời mở đầu
Tiêu thụ là một trong những hoạt động cơ bản và quan trọng của mỗi
doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh, đặc biệt khi các doanh nghiệp
đó hoạt động trong nền kinh tế thị trường, nó đóng vai trò rất quan trọng trong
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối giữa sản
xuất và tiêu dùng, là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất và cũng là khâu
đầu tiên của quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp, theo đó các doanh nghiệp
sau mỗi quá trình sản xuất phải tiến hành việc bán sản phẩm để thu lại những gì
đã bỏ ra và có lời. Thông qua hoạt động này, doanh nghiệp mới có điều kiện mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ta thấy rằng khụng cú tiờu dựng
thỡ khụng cú sản xuất. Quỏ trỡnh sản xuất trong nền kinh tế thị trường thỡ phải
căn cứ vào việc tiêu thụ được sản phẩm hay không. Hoạt động tiêu thụ sản
phẩm là quá trỡnh chuyển hoỏ từ hàng sang tiền, nhằm thực hiện đánh giá giá trị
hàng hoá sản phẩm trong kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động tiêu thụ bao
gồm nhiều hoạt động khác nhau và có liên quan chặt chẽ với nhau: như hoạt
động nghiên cứu và dự báo thị trường, xây dựng mạng lưới tiêu thụ, tổ chức và
quản lý hệ thống kho tàng, xõy dựng chương trỡnh bỏn,... Muốn cho cỏc hoạt
động này có hiệu quả thỡ phải cú những biện pháp & chính sách phù hợp để đẩy
nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo cho hàng hoá của doanh nghiệp có thể
tiếp xúc một cách tối đa với các khách hàng mục tiêu của mỡnh, để đứng vững
trên thị trường, chiến thắng trong cạnh tranh và đưa doanh nghiệp ngày càng
phỏt triển lớn mạnh.
Trong thực tế hiện nay, công tác tiêu thụ chưa được các doanh nghiệp chú
ý một cách đúng mức, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước. Các doanh nghiệp
nhà nước vẫn chưa hoàn toàn xoá bỏ được các ý niệm về tiờu thụ trước đây,
việc tiêu thụ hoàn toàn do Nhà nước thực hiện thông qua các doanh nghiệp
thương nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không thể dựa
vào Nhà nước giúp đỡ cho việc thực hiện hoạt động tiêu thụ, các doanh nghiệp
phải tự mỡnh xõy dựng cho mỡnh chương trỡnh thớch hợp nhằm đảm bảo cho
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh
tiêu thụ được tối đa sản phẩm mà mỡnh sản xuất. Một trong cỏc chương trỡnh
đó chính là chương trỡnh về xõy dựng cỏc biện phỏp & chớnh sỏch phự hợp.
Vỡ vậy, qua quỏ trỡnh thực tập tại cụng ty, được sự giúp đỡ chỉ bảo tận
tỡnh của Thầy giỏo - Tiến sỹ : Nguyễn Ngọc Huyền` và sự giúp đỡ của các
anh chị các phũng chức năng trong công ty với những kiến thức đó tớch luỹ
được cùng với sự nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em mạnh dạn
chọn đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh tiờu thụ sản phẩm của Cụng ty DAD ” làm
khoỏ luận tốt nghiệp của mỡnh. Tiờu thụ sản phẩm là một vấn đề rất rộng, vỡ
vậy trong luận văn này em chỉ đi vào khảo sát thực trạng công tác tiêu thụ sản
phẩm và kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty DAD. Từ đó rút ra một
số tồn tại, nguyên nhân và đưa ra một số giải pháp, để đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo và các cán bộ nhân viên văn phũng
Cụng ty DAD đó nhiệt tỡnh giỳp đỡ Em trong thời gian thực tập và thực hiện
khóa luận tốt nghiệp này.
Hà Nội, tháng 06 năm 2005
Sinh viờn : Nguyễn Hải Anh
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh
Chương I
Giới thiệu khỏi quỏt về Cụng ty DAD
1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của Cụng ty
Cụng ty DAD là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Cục hàng không
dân dụng Việt Nam có tư cách pháp nhân và hạch toán độc lập.
* Khỏi quỏt về Cụng ty DAD:
- Tờn tiếng Anh : Discovery and Development Company
- Tờn viết tắt : DAD
- Địa chỉ : 121 Thanh Nhàn- Q. Hai Bà Trưng - TP Hà Nội.
- Điện thoại : 04.678 4288
- Fax : 04. 678 4289
1.1. Sự hỡnh thành
Công ty DAD được thành lập năm 1996 theo luật Công ty (với tiền thân
là Công ty in Hàng không thuộc Cục hàng không dân dụng Việt Nam).
Năm 1996, Công ty được chính thức thành lập do Cục trưởng Cục hàng
không dân dụng Việt Nam ký quyết định.
Quyết định số 862/QĐ - CHK, ban hành ngày 23/4/1996 về việc thành
lập doanh nghiệp Nhà nước.
Thành lập doanh nghiệp Nhà nước : Công ty Hàng Không trực thuộc Cục
hàng không dõn dụng Việt Nam.
Mó số kỹ thuật: 29
Được phép đặt trụ sở tại: K10 - Sân bay Gia Lâm - TP Hà Nội
Tổ chức doanh nghiệp theo hỡnh thức: Quốc doanh
Doanh nghiệp có trách nhiệm làm đầy đủ các thủ tục về đăng ký kinh
doanh và hoạt động theo đúng pháp luật.
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh
- Quyết định số 2765/QĐ-CHK ngày 19/10/1998 của Cục hàng không -
Công ty in hàng không đổi tên thành Công ty DAD.
+ Bổ sung các nhiệm vụ sau đây:
Cú trỏch nhiệm in ấn tạp chớ hàng khụng, sỏch giỏo khoa, sỏch bỏo
tuyờn truyền phục vụ ngành.
+ Tổ chức quản lý hạch toỏn dưới sự chỉ đạo của Cục hàng không.
1.2. Quỏ trỡnh phỏt triển :
Kể từ khi có quyết định số 862/QĐ-CHK ban hành ngày 23/4/1996 đến
nay đó được 9 năm. Khoảng thời gian đó Công ty có những bước phát triển
đáng khích lệ - đạt được kết quả to lớn giải quyết công ăn việc làm cho người
lao động.
Vỡ đây là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích nên cũng có những
tồn tại cần được khắc phục.
2. Bộ mỏy tổ chức của Cụng ty DAD
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh
Kiểm tra tổ chức
thực hiện
Giỏm đốc
P.Giỏm đốc PT.SX
P.H nh chà ớnh Tổ chức
P. KHĐĐSX
P. Kế toỏn
các phân xưởng sản xuất
PX chế bản
- khõu trước in -
- PX in
- PX in thủ cụng
(bao gồm cỏc cơ sở
in).
(- Khõu in -)
PX sỏch
- khõu sau in-
P.Nghiệp vụ
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh
6
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn H¶i Anh
2.1.1. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của ban giám đốc
Ban giám đốc : bao gồm một giám đốc và một phó giám đốc có nhiệm vụ
chỉ đạo trực tiếp và chịu trách nhiệm chung về hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
Giám đốc: là người quản lý điều hành toàn bộ các hoạt động và chịu trách
nhiệm trước pháp luật và cơ quan chủ quản. Là người đại diện cho Công ty, có
quyền hạn cao nhất trong Công ty. Giám đốc phụ trách chung, trực tiếp chỉ đạo,
điều hành phũng ban chuyờn mụn, phũng kế hoạch, phũng kế hoạch điều độ sản
xuất…
Phó giám đốc: Do giám đốc đề nghị có nhiệm vụ hỗ trợ giám đốc trong
quá trỡnh điều hành Công ty, chịu sự chỉ đạo của giám đốc và nhiệm vụ theo
chức năng. Là người tham mưu giúp việc cho giám đốc, được giám đốc uỷ
quyền giải quyết các công việc khi giám đốc đi vắng.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của các phũng ban
* Phũng hành chớnh tổ chức : Tham mưu cho giám đốc Công ty trong
việc tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức cán bộ gồm: tuyển dụng lao động, phân
công điều hành cụng tỏc, bổ nhiệm cán bộ, khen thưởng kỷ luật.
- Tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện chế độ chính sách cho
người lao động như: chế độ tiền lương, nâng lương, nâng bậc, chế độ bảo hiểm.
- Quản lý và lưu trữ hồ sơ cán bộ theo phân cấp quản lý cỏn bộ.
- Thực hiện công tác đối nội, đối ngoại tổ chức công tác bảo vệ nội bộ,
bảo vệ an ninh trật tự trong cơ quan.
- Tham mưu cho giám đốc Công ty trong việc quản lý và điều hành công
tác công văn giấy tờ, in ấn tài liệu, quản lý phương tiện trang thiết bị văn phũng,
xe ụ tụ, trụ sở làm việc và cụng tỏc lễ tõn của Cụng ty theo đúng qui định của
Công ty và Nhà nước.
- Thanh tra kiểm tra mọi hoạt động của đơn vị, ngăn chặn và kiểm tra tài
liệu trước khi lưu trữ.
7
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn H¶i Anh
* Phũng kế toỏn:
- Tham mưu cho giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản lý tài chớnh, cụng
tỏc hạch toỏn kế toỏn trong toàn Cụng ty theo đúng điều lệ thống kê kế toán,
quy chế tài chính và pháp luật của Nhà nước.
- Tham mưu đề xuất với giám đốc ban hành các quy chế về tài chính phù
hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị, xây dựng các định mức kinh
tế kỹ thuật, định mức chi phí, xác định giá thành đảm bảo kinh doanh có
hiệu quả.
- Thường xuyên đánh giá hiệu quả kinh doanh có đề xuất và kiến nghị kịp
thời nhằm tạo nền tỡnh hỡnh tài chớnh tốt nhất cho Cụng ty.
- Phản ỏnh trung thực về tớnh hỡnh tài chớnh của Cụng ty và kết hợp cỏc
hoạt động khác của Công ty.
- Định kỳ lập báo cáo theo qui định lập kế hoạch thu chi ngân sách nhằm
đáp ứng tốt nhu cầu của Công ty.
- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của Công ty, tổ
chức kế hoạch tài chính và quyết định niên độ kế toán hàng năm.
- Kiểm tra, kiểm soỏt việc thu chi, thanh toỏn cỏc khoản nợ, theo dừi tỡnh
hỡnh cụng nợ với khỏch hàng, tỡnh hỡnh nộp ngõn sỏch Nhà nước.
* Phũng kế hoạch điều độ sản xuất :
- Tham mưu cho giám đốc Công ty trong việc điều độ sản xuất sản phẩm.
- Cú trỏch nhiệm lập kế hoạch sản xuất, tỡm kiếm khỏch hàng phục vụ
cho việc sản xuất cũng như đảm bảo việc làm cho người lao động.
- Cú nghĩa vụ tỡm kiếm, khai thỏc thị trường, lập kế hoạch về nhu cầu thị
trường để trỡnh bỏo lờn ban giỏm đốc phê duyệt.
* Phũng nghiệp vụ: Tham mưu cho giám đốc nhưng phũng này chịu
trỏch nhiệm riờng mảng đề tài về kỹ thuật cũng như quản lý trang thiết bị nhà
xưởng mua sắm máy móc (chủ yếu là thị trường nước ngoài).
8
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn H¶i Anh
* Các phân xưởng sản xuất: trực tiếp sản xuất sản phẩm mỗi khi nhận
lệnh sản xuất từ phũng kế hoạch.
9
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn H¶i Anh
Nhỡn vào sơ đồ tổ chức ta có thể nhận thấy cơ cấu tổ chức quản lý và
điều hành của Công ty được tổ chức theo quy định của Luật doanh nghiệp nhà
nước và Điều lệ Công ty đó được Cục hàng không phê duyệt. Theo đó, cơ cấu tổ
chức quản lý của Cụng ty DAD theo mụ hỡnh trực tuyến chức năng - cơ cấu tổ
chức được sử dụng phổ biến hiện nay. Với cơ cấu tổ chức quản lý này, nú đảm
bảo tính thống nhất trong hoạt động quản trị, xoá bỏ việc 1 cấp (một bộ phận)
quản trị phải nhận nhiều mệnh lệnh quản trị khác nhau, nó giúp cho quản lý
công ty không bị chồng chéo, mâu thuẫn mặt khác nó cũng có nhược điểm : đũi
Thủ trưởng các cấp phải có trỡnh độ tổng hợp, ra quyết định thường phức tạp,
hao phí lao động lớn. Người thủ trưởng (Giám đốc) được sự tham mưu và giúp
việc của các phũng ban chức năng để ra các quyết định về mọi mặt hoạt động
của toàn Công ty theo hỡnh thức mệnh lệnh và được áp dụng từ trên xuống dưới
theo các tuyến đó quy định. Các phũng chức năng của Công ty, không có quyền
ra mệnh lệnh trực tiếp cho các công ty thành viên, mà chỉ có trách nhiệm tham
mưu cho ban lónh đạo Công ty và các Phân xưởng cấp dưới theo đúng chuyên
môn của mỡnh. Cụng ty thường áp dụng mô hỡnh này trong việc nghiờn cứu,
xõy dựng chiến lược, phương hướng, dự án, phương án và chương trỡnh trong
từng lĩnh vực cụ thể. Như Dư án đầu tư dây truyền công nghệ mới; Phương án
hoạt động khi chuyển công ích,….
Công ty DAD đó đạt được thành công đáng kể các năm qua kể từ ngày
thành lập. Được sự giúp đỡ của Ngành hàng không nói chung và cục hàng
không nói riêng, và các ngành chức năng về mọi mặt từ quan tâm chú trọng
giúp đỡ về đầu tư vốn để mua sắm máy móc thiết bị và điều quan trọng nhất là
sự giúp đỡ về chế độ bảo hộ việc làm, kết hợp với sự nhạy bén trong công tác
nắm bắt xu thế phát triển của khách hàng đáp ứng được những đũi hỏi khắt khe
về chất lượng sản phẩm do đó Công ty đó tạo được niềm tin nơi khách hàng về
những sản phẩm mà mỡnh làm ra. Nhờ biết vận dụng khai thỏc những điều kiện
10
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn H¶i Anh
thuận lợi đồng thời khắc phục những khó khăn ban đầu giờ đây Công ty đó
khẳng định được uy tín của mỡnh đối với khách hàng.
Hiện nay, quy mô và năng lực sản xuất của Công ty ngày càng phát triển
theo hướng đa dạng hoá công nghệ, tự chủ trong sản xuất kinh doanh kết hợp
đầu tư cho dịch vụ sau này:
- Tổng diện tích mặt bằng nhà xưởng của công ty là 639 m2 . Trong năm
2002 Công ty đó dựng quỹ phỏt triển sản xuất kinh doanh để mua thêm gần 60
m2 để cho các cơ sở in hoạt động.
- Số lượng máy móc thiết bị hiện nay của công ty đó tăng lên nhiều so với
trước. Hiện tại công ty đó tăng thêm 01 dây chuyền sản xuất (như vậy hiện nay
công ty có 3 dây truyền) do đó năng suất đó tăng lên 1,5 lần.
- Số lượng cán bộ công nhân viên của công ty hiện có là 72 người, tăng
gấp đôi so với ngày mới thành lập.
Như vậy trong những năm đầu thành lập Công ty đó đạt được một số
thành quả đáng khích lệ:
- Giải quyết được công ăn việc làm cho người lao động.
- Tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách
NN .
- Tạo được uy tín của Công ty trong địa bàn và trong mắt khách hàng.
3. Đặc điểm cơ bản ảnh hưởng đến tỡnh hỡnh tiờu thụ sản phẩm của
Cụng ty DAD.
3.1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường: Sản phẩm của Công ty đa dạng về
kích thước (quy khổ chuẩn 13 x 19), mẫu mó nhưng Mạng lưới tiêu thụ ngắn:
- Đối với sản phẩm kinh doanh: Nhà sản xuất Người tiêu dùng (gồm
những mặt hàng: Biểu mẫu các loại, các hợp đồng không thuộc nhà nước đặt
hàng).
- Đối với sản phẩm công ích: Nhà nước đặt hàng Nhà sản xuất
Người tiêu dùng (gồm những mặt hàng: Báo, Tạp chí hàng không, tạp trí các
loại, Sách giá khoa, các mặt hàng do nhà nước đặt hàng).
11
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn H¶i Anh
Kế hoạch sản xuất và tiờu thụ sản phẩm của Cụng ty trên thị trường có
gặp khó khăn do phụ thuộc chủ yếu vào khối lượng hợp đồng ký kết được nên
Công ty không có được thị trường ổn định dẫn đến không chủ động trong sản
xuất kinh doanh.
12
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn H¶i Anh
3.2. Đặc điểm về công nghệ sản xuất
Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả thỡ mỏy múc thiết bị cũng là một
phần rất quan trọng khụng thể thiếu với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào. Chất
lượng, số lượng của máy móc thiết bị phản ánh đúng năng lực hiện có của Công
ty, trỡnh độ khoa học kỹ thuật, mức hiện đại chất lượng sản phẩm, giảm chi phớ
sản xuất - hạ giỏ thành sản phẩm.
Biểu số 1
danh mục mỏy múc thiết bị
(Đến hết năm 2004)
số
tt
Tờn Mỏy Múc
thiết bị
Nước
sx
Nhập Nguyờn giỏ
Luỹ kế
khấu hao
Giỏ trị
cũn lại
1 Dõy truyền in OPSET Nhật 10/1994 229.966 229.966 -
2 Dõy truyền in OPSET Nhật 11/1994 214.377 187.942 26.435
3 Mỏy xộn giấy T.Q 1/2002 91.428 9.143 82.285
4 Mỏy lỏng búng T.Q 5/2000 23.100 5.300 17.800
5 Mỏy quột ảnh Nhật 5/1997 56.500 47.860 8.640
6 Mỏy Scaner Nhật 3/1999 9.950 4.670 5.280
7 Mỏy KOMORI Nhật 4/2000 386.300 106.300 280.000
8 Mỏy vào hồ núng H.Q 4/2003 265.400 20.000 245.400
(Nguồn: Phũng Kế toỏn)
(Trong số máy kể trên có một số máy có giá trị lớn như: Máy KOMORI
do Nhật sản xuất, Máy vào hồ núng do Hàn quốc sản xuất…. cú cụng nghệ phự
hợp với trỡnh độ tay nghề công nhân)
Từ bảng số liệu trên ta thấy số lượng lớn máy móc thiết bị của Công ty đó
cũ, tổng mức hao mũn từ 47% - 48% cho nờn cụng suất sản xuất sản phẩm
khụng cao làm giảm sức cạnh tranh trên thị trường gây khó khăn cho doanh
nghiệp. Nhận thức được điều này nên Công ty đó và đang thực hiện một số dự
án nâng cấp trang thiết bị máy móc nhà xưởng, nâng cao năng lực sản xuất.
Hiện nay do khối lượng nguồn hàng trong ngành cũn hạn chế do bị chi phối đi
nhiều nơi nên khả năng khai thác công xuất của máy chưa hết nên hiện tại Công ty
13
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn H¶i Anh
chỉ đầu tư những thiết bị công xuất vừa phải, kỹ thuật tương đối hiện đại phù hợp
với khả năng khai thác nguồn hàng và trỡnh độ tay nghề công nhân trong Công ty.
Ví dụ: Hiện nay tốc độ máy in hiện đại nếu khai thác hết năng lực của
máy thỡ sẽ đạt 24.000 tờ/h. Tại Công ty đang sử dụng loại máy KOMORI 16
trang do Nhật sản xuất với công xuất 8.000tờ/h. Với loại máy này kỹ năng sử
dụng của nó đơn giản, thuận tiện và phự hợp với trỡnh độ tay nghề công nhân.
* Hoạt động sản xuất, bố trí máy móc thiết bị, dây truyền sản xuất.
Máy móc thiết bị dây truyền của Công ty được bố trí trên mặt bằng có
diện tích 440 m2. Nhà xưởng thuận tiện cho công việc sản xuất sản phẩm in.
Đội ngũ công nhân có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm, nhiệt tỡnh trong cụng
việc, đó là những thuận lợi trong việc bố trí sắp xếp sản xuất của Công ty.
Được sự quan tâm giúp đỡ về đầu tư vốn trong những năm qua Công ty
đó mạnh dạn đầu tư mua sắm thêm trang bị phục vụ sản xuất là một dây truyền
công nghệ tương đối hiện đại phù hợp với điều kiện sản xuất tại thành phố Hà
Nội. Ngành in là một ngành đặc thù muốn hoàn thành sản phẩm phải trải nhiều
công đoạn khác nhau, do đó chất lượng sản phẩm cũng như tiến độ sản xuất
không chỉ phụ thuộc vào các giai đoạn sản xuất mà cũn phụ thuộc vào kỹ thuật
cụng nghệ, bờn cạnh đó nó cũn đũi hỏi sự kết hợp đồng bộ từ ban Giám đốc đến
công nhân đứng máy. (Sơ đồ)
sơ đồ 2: quy trỡnh cụng nghệ sản xuất
sản phẩm in
14
Hợp đồng
sản xuất
P.Kế hoạch
điều độ SX
Kỹ thuật
in
(Bản mẫu)
Chế bản
điện tử
In
Ho n thià ện
sản phẩm
KCS
Nhập kho
th nh à
phẩm
Tiờu thụ
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn H¶i Anh
Nhỡn chung cụng nghệ được áp dụng tại Công ty đều trong tỡnh trạng lạc
hậu khụng đồng bộ, các chỉ tiêu vận hành kém. Các nhân tố trên (Thị trường,
Nhân lực, Công nghệ) đó gúp phần khụng nhỏ trong quỏ trỡnh thực hiện
SXKD. Những điều đó đó ảnh hưởng đến tỡnh hỡnh tiờu thụ sản phẩm của
Cụng ty.
3.3. Đặc điểm về chất lượng đội ngũ lao động
Công ty luôn chú trọng với việc đào tạo nhân lực. Công ty đó cho đi đào
tạo tại trường và học tập kinh nghiệm về kỹ thuật in ở các Công ty In trong địa
bàn thành phố nhằm bổ trợ kiến thức và kinh nghiệm trong kỹ thuật in cho cụng
nhõn. Với mụ hỡnh sản xuất theo dõy truyền nờn ở từng cụng đoạn mỗi bộ phận
phải tự chịu trách nhiệm về sản phẩm tại công đoạn đó. Trong cơ chế thị trường
nhu cầu của người tiêu dùng tăng lên, họ có những nhu cầu tiêu dùng hàng hoá có
chất lượng cao, mẫu mó đẹp. Vỡ vậy việc nắm bắt thị trường và khách hàng được
Công ty quan tâm xem đó là một tiêu chí để nâng cao chất lượng sản phẩm của
mỡnh.
Trong quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển. Cụng ty đó nhận thức được vai
trũ quan trọng của yếu tố lao động cũng như tổ chức lao động để sử dụng lao
động sao cho có kế hoạch và hợp lý nhất. Phân công, phân bổ lao động là nhân
tố cực kỳ quan trọng quyết định công việc sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp có hiệu quả hay không. Để phối hợp tối đa giữa các Phũng Ban, Phõn
xưởng sản xuất đạt được hiệu quả cao nhất, hiện nay Số lượng cán bộ công nhân
viên của Công ty là 72 người với cơ cấu thể hiện qua bảng sau:
Biểu số 2
Trỡnh độ lao động của Công ty tính đến năm 2005
Chỉ tiờu Số lao động Tỷ lệ %
Tổng số lao động 72 100
Đại học 4 5,55
Trung cấp 38 52,78
Trung cấp chuyờn ngành In 32 (44,44)
Trung cấp chuyờn ngành khỏc 6 (8,33)
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hải Anh
Cc loi khc 30 41,67
(Ngun: Bo co tnh hnh t chc lao ng - Phng TCHC)
Nhn chung cht lng i ng ngi lao ng trong cụng ty l khụng
cao. i ng cỏn b khoa hc k thut v qun lý cú tui trung bnh cao li
t c cp nht cỏc thụng tin mi, tc tr hoỏ i ng ngi lao ng chm.
T l cỏn b cú trnh i hc tr lờn thp. Tnh trng i ng ngi lao
ng nh vy s khin cho Cụng ty gp nhiu khú khn trong vic tip thu cụng
ngh sn xut mi cng nh vn dng cỏc phng thc kinh doanh mi.
Mc dự s lng lao ng trong Cụng ty khụng tng nhng so vi nhu
cu sn xut kinh doanh thc t, s lng lao ng trờn vn cn l ln. Qu
trnh sn xut ca Cng ty In theo dừy truyn tuy khng phc tp lm nhng
i hi ngi lao ng phi nm bt c nhng k nng c bn ca cụng vic.
nõng cao hiu qu sn xut kinh doanh, m bo hiu qu cụng vic v cht
lng sn phm, Cụng ty cn c vo phc tp ca cụng vic phõn cụng
cho phự hp vi trnh tay ngh ca ngi lao ng. Trnh i hc chim
5,55%, trung cp chim 52,78%. c bit s lao ng l nhng ngi tr kho
chim 70%, iu ny to iu kin thun li cho Cụng ty trong hot ng sn
xut kinh doanh. Tuy gp nhiu khú khn , nhng Cụng ty ú thc hin tt cc
chnh sch v cng on, bo him xú hi, ch khen thng cho cỏc cỏn b
cng nhừn vin.
4. Mt s thnh tu Cụng ty t c trong thi gian qua
4.1. Thu nhp bnh quừn ca CB - CNV
Trong nhng nm qua, thu nhp trung bnh ca ngi lao ng trong
Cụng ty ú khng ngng c nõng cao u t mc trung bnh kh so vi
nhiu doanh nghip Nh nc khỏc v ci thin i sng mc trung bnh hin
nay l 570.000 ng/ngi/thỏng. Tuy nhiờn thu nhp ca ngi lao ng cha
cao v mt s nguyn nhừn c bn sau:
16
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn H¶i Anh
• Số lượng lao động tương đối lớn so với yêu cầu của sản xuất cộng
thêm tỡnh trạng sử dụng người lao động chưa hợp lý dẫn đến năng
suất lao động bỡnh quõn khụng cao.
• Thiết bị công nghệ sản xuất lạc hậu, công suất nhỏ dẫn đến các chỉ
tiêu tiêu hao lớn, năng suất lao động và chất lượng sản phẩm thấp
khó cạnh tranh. Những điều này dẫn đến tỡnh trạng hoạt động kém
hiệu quả ở Công ty.
Về nguồn lao động của Công ty chủ yếu là người ở các tỉnh, thành lân cận
và con em cán bộ trong công ty. Tuỳ theo trỡnh độ mà sắp xếp công việc tại các
phân xưởng.
Biểu số 3
Số lượng lao động và thu nhập của người lao động
của Công ty DAD trong các năm qua
Chỉ tiờu Đơn vị 2001 2002 2003 2004
Số lao động bỡnh quõn Người 72 72 72 72
Thu nhập bỡnh quõn đ/ng/tháng 501.000 502.000 559.000 565.000
Công ty cũng đó bước đầu quan tâm đến công tác bồi dưỡng, đào tạo đội
ngũ cán bộ và lao động. Công ty cũng đó đưa ra các chương trỡnh khuyến
khớch để thu hút những người lao động có trỡnh độ về làm việc. Hiện nay,
ngoài những yếu tố sản xuất truyền thống như : thiết bị công nghệ, máy móc kỹ
thuật, nguyên vật liệu, nơi làm việc… nhân tố con người càng được coi trọng
đặc biệt. Muốn sản xuất phát triển, lợi nhuận tăng… doanh nghiệp cần phải có
những chế độ chính sách nhằm kích thích cả về vật chất lẫn tinh thần cho công
nhân viên.
Cụ thể là doanh nghiệp phải cú một hệ thống thu nhập hợp lý sao cho
người lao động có thể thoả món những nhu cầu thiết yếu của mỡnh trong hiện
tại và cú một phần nhỏ nhằm đảm bảo cho cuộc sống của họ sau này. Những
17
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn H¶i Anh
hoạt động này nhằm chuẩn bị lực lượng lao động cho phù hợp với sự phỏt triển
của Doanh nghiệp trong thời gian tới.
4.2. Doanh thu của Cụng ty
Sơ đồ 3:
Biểu đồ minh họa doanh thu qua các năm
4.000 ii
3.800
3.500
3.300
3.000
2.500
2.000
1.500
1.000
500
0
18
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn H¶i Anh
2000 2001 2002 2003 2004
(Đơn vị: Triệu đồng)
Qua biểu đồ trên ta thấy doanh thu của công ty tăng chậm nhưng rất đều qua
các năm điều đó làm cho thu nhập của CB-CNV cũng tăng theo từng năm.
Chương II:
Thực trạng tiờu thụ sản phẩm của Cụng ty dad
I. Phõn tớch tỡnh hỡnh tiờu thụ sản phẩm của cụng ty DAD
1. Phân tích về số lượng sản phẩm - tiêu thụ sản phẩm của Công ty DAD
Ngành in là bộ phận quan trọng phục vụ cho hoạt động truyền bá các giá
trị văn hoá, phục vụ công tác tuyên truyền đường lối chính sách của đảng và nhà
nước. Cùng với sự tiến bộ của khoa học nay in đó trở thành ngành cụng nghiệp
nhưng sản phẩm của nó lại phục vụ công tác tư tưởng văn hoá, góp phần nâng
cao dân trí và cũn liờn quan đến an ninh quốc gia. Vỡ vậy càng sản xuất được
nhiều sản phẩm in có chất lượng cao để phục vụ cho địa phương là vô cùng cần
thiết nhất là các sản phẩm mang tính thời sự, tuyên truyền.
Sản phẩm của Công ty tương đối đa dạng về kích thước, mẫu mó nhưng
được chia thành các nhóm chính như sau:
Tạp chớ: - Tạp chớ hàng khụng
- Tạp chớ cỏc loại
Sỏch giỏo khoa
Biểu mẫu cỏc loại.
19
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn H¶i Anh
Biểu số 4
số lượng sản phẩm tiêu thụ qua 4 năm từ năm 2001 - 2002 - 2003- 2004
(Đơn vị tính: Triệu trang khổ 13 x 19)
Cỏc chỉ tiờu 2001 2002 2003 2004
Tổng trang in (13 x 19) 44,8 48 50,6 53,7
Tạp chớ hàng khụng 7,795 7,795 7,795 7,795
Tạp chớ cỏc loại 7,603 7,603 7,603 7,603
Bỏo 0,192 0,192 0,192 0,192
Sỏch giỏo khoa 13,640 14,880 16,120 17,200
Cỏc loại giấy tờ 10,545 10,666 12,381 13,150
Biểu mẫu cỏc loại 12,820 14,659 14,304 15,560
(Nguồn: Bỏo cỏo Phũng Kế hoạch - Phũng Kế toỏn)
Qua bảng & biểu đồ trên ta thấy rằng: Nhỡn chung số lượng sản phẩm
tiêu thụ qua các năm đều tăng bỡnh quõn từ 5 - 7% trong đó các sản phẩm
công ích chiếm từ 69 - 70 %/ Tổng sản lượng, đặc biệt sách giáo khoa chiếm từ
42 - 44% số lượng sản phẩm công ích (năm 2001 chiếm 30,44%; năm 2002
chiếm 31%; năm 2003 - 2004 chiếm 32% trên tổng sản lượng Như vậy sản
lượng sản phẩm tăng đều hàng năm) . Sản phẩm sỏch giỏo khoa này là do Cụng
ty ký kết hợp đồng với Nhà xuất bản giáo dục Hà nội điều đó chứng tỏ sự nhạy
bén, năng động trong việc tỡm kiếm và khai thỏc nguồn hàng của Ban Lónh đạo
Công ty.
Tuy nhiên sản phẩm sách giáo khoa có đặc thù là in theo thời vụ nên việc
khai thác nguồn hàng khác như tạp chí các loại, biểu mẫu các loại cũng phải
tiến hành song song, do vậy sản phẩm về tạp chí cũng chiếm từ 22 - 23% trên
tổng sản lượng (Năm 2001 chiếm 23,53%; Năm 2002 chiếm 22,22%; Năm 2003
chiếm 24,46%; Năm 2004 chiếm 24,49% trên tổng sản lượng). Bên cạnh đó sản
phẩm từ tạp chí chưa cao qua các năm vẫn không có sự biến động do số lượng
20
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn H¶i Anh
phát hành cũn gặp nhiều khú khăn đó cũng là một phần nguyên nhân dẫn đến
tốc độ tiêu thụ sản phẩm của Công ty hạn chế.
Đối với các sản phẩm kinh doanh chiếm từ 28 - 30% trên tổng sản lượng
(Năm 2001 chiếm 28,61%; Năm 2002 chiếm 30,53%; Năm 2003 chiếm
28,26%; Năm 2004 chiếm 28,98%) các sản phẩm này chiếm tỷ trọng khá cao
trong tổng sản lượng và là sản phẩm kinh doanh nên không theo khung giá quy
định của nhà nước và lại là mặt hàng dễ khai thác. Do đó trong chiến lược kinh
doanh Công ty phải tiếp tục phát triển thế mạnh của loại sản phẩm này đồng
thời phải có chiến lược, chính sách cho các sản phẩm công ích nhất là tạp chớ
vỡ sản lượng của sản phẩm này có tỷ trọng thấp nhất trong tổng sản lượng tiêu
thụ của Công ty. Từ đó đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng lợi
nhuận và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên của Công ty.
2. Phõn tớch mặt hàng tiờu thụ
Tiêu thụ tốt là điều kiện đảm bảo cho quá trỡnh sản xuất kinh doanh diễn
ra một cỏch bỡnh thường: liên tục, nhịp nhàng và đều đặn. Điều này khác với
nền kinh tế kế hoạch hóa, các doanh nghiệp chỉ cần tiến hành hoạt động sản
xuất cũn cỏc hoạt động khác đó cú các cơ quan khác làm cho. Việc mua các yếu
tố đầu vào ở đâu, khối lượng bao nhiêu, sản xuất bao nhiêu và sản phẩm làm ra
bán ở đâu đều được chỉ định rừ bởi cỏc cơ quan hành chính cấp trên. Do vậy,
trong cơ chế này doanh nghiệp không bao giờ phải lo lắng đến việc tiêu thụ và
tồn kho. Vậy có thể nói hoạt động tiêu thụ là một khâu quan trọng trong quá
trỡnh tỏi sản xuất mở rộng của mỗi doanh nghiệp khi hoạt động trong nền kinh
tế thị trường. Mặt khác để hoạt động tiêu thụ được diễn ra trôi chảy, liên tục
Công ty phải nhận định được rừ ràng từng loại sản phẩm nào chiếm ưu thế, chất
lượng sản phẩm ra sao để từ đó có các kế hoạch & chiến lược cho sản xuất kinh
doanh.
Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo mặt hàng được phản ánh qua bảng số liệu sau:
21
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn H¶i Anh
Biểu số 5
mặt hàng tiêu thụ qua 5 năm từ năm 2001 - 2002 - 2003 và 2004
(đơn vị tính Triệu đồng)
Cỏc chỉ tiờu 2001 2002 2003 2004
Tổng doanh thu 3.370,097 3.626,077 3.834,077 4.082,5
Tạp chớ 409,697 409,697 409,697 409,697
Tạp chớ cỏc loại 383,117 383,117 383,117 383,117
Bỏo 26,580 26,580 26,580 26,580
Sỏch giỏo khoa 1.091,2 1.190,4 1.289,6 1.376
Cỏc loại giấy tờ 843,600 853,280 990,480 1.052
Biểu mẫu cỏc loại 1.025,6 1.172,7 1.144,3 1.244,8
(Nguồn: Bỏo cỏo tài chớnh - Phũng Kế toỏn)
Qua bảng số liệu trờn ta thấy: Sản phẩm của Công ty DAD bao gồm nhiều
loại: Báo, tài liệu tuyên truyền, tạp trí các loại, biểu mẫu ấn phẩm khác. Những
năm gần đây do ban lónh đạo công ty đó quyết định mở rộng và phát triển thêm
nhận in sách giáo khoa cho Nhà Xuất bản giáo dục Hà nội đồng thời có phương
án khai thác những sản phẩm như in nhón mỏc, bao bỡ cho cỏc cụng ty trong và
ngoài thành phố Hà Nội. Nhỡn chung doanh thu cỏc mặt hàng tăng đều hàng năm
từ 8 - 10% trong đó các sản phẩm công ích chiếm từ 67 - 70 %/ Tổng doanh thu.
* Đối với sản phẩm cụng ớch:
+ Tạp chí hàng không: Doanh thu không tăng do hạn chế phát hành vỡ
vậy cần cú chớnh sỏch cho sản phẩm này.
+ Sách giáo khoa: Luôn đóng góp tỷ trọng lớn nhất vào doanh thu công
ích chiếm từ 45 - 50% doanh thu công ích (năm 2001 chiếm 32,37%; năm 2002
chiếm 32,82%; năm 2003 chiếm 33,63%; Năm 2004 chiếm 33,70% trên tổng
doanh thu).
+ Tạp chớ cỏc loại:
- Về mặt lượng: (căn cứ biểu1): cũng như sản phẩm sách giáo khoa lượng
tiêu thụ mặt hàng này cũng tăng đều qua hàng năm. Năm 2001 là 10.545 triệu
trang ; năm 2002 là10.666 triệu trang tăng với con số khiêm tốn 1%. Bước sang
năm 2003 và 2004 số lượng trang in đó cú bước tiến vượt bậc tăng so với năm
22
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn H¶i Anh
2002 tại năm 2003 là 16% tương ứng với 12.381 triệu trang in và năm 2004 là
23% ứng với 13.150 triệu trang in.
- Về mặt giá trị: doanh thu mặt hàng này biến động tăng không đồng đều
năm 2002 là 853,6 triệu đồng so với năm 2001 tăng được có 1%. Đến năm
2004 lại đạt được doanh thu là 1.052 triệu đồng.
* Các sản phẩm từ kinh doanh đó là Biểu mẫu cỏc loại:
- Về mặt lượng: (căn cứ biểu1) Lượng tiêu thụ đối với mặt hàng này
tương đối lớn so với các mặt hàng như báo, tạp chí... năm 2001 là 12,82 triệu
trang giảm 1,6%; Năm 2002 là 14,659 triệu trang in vượt 14,3% so với năm
2001 và đến năm 2004 đạt 15,560 triệu trang in vượt 19,4% so với năm 2001,
vượt 8,8% so với 2002.
- Về mặt giá trị: Có doanh thu không cao lắm chỉ chiếm từ 30 - 33% trên
tổng doanh thu (năm 2001 là 1.025,6 triệu đồng; năm 2002 là 1.172,7 triệu
đồng; năm 2003 là 1.144,3 triệu đồng; năm 2004 là 1.244,8 triệu đồng) nhưng
lợi nhuận từ sản phẩm này là khá cao do giá của loại sản phẩm này không chịu
sự quản lý của nhà nước mà theo giá thị trường. Xuất phát từ điều này Công ty
cần chú trọng khai thác triệt để nguồn hàng này và phải có những chính sách giá
cả hợp lý từ đó có chiến lược kinh doanh cho thời gian tới.
3. Phân tích về thị trường tiêu thụ
Nhân tố thị trường bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra
của Doanh nghiệp. Thị trường đầu vào (cung cấp các yếu tố cho quá trỡnh sản
xuất như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị…) có tác động trực tiếp đến giá
thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của quá trỡnh sản xuất kinh doanh.
cũn đối với thị trường đầu ra quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở
chấp nhận hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp; thị trường đầu ra sẽ quyết định
tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tạo vũng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, việc phân tích thị trường là một vấn đề
hết sức quan trọng không thể thiếu được. Phân tích thị trường là để tỡm ra
23
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn H¶i Anh
những thị trường mạnh yếu của Công ty: Những thị trường mới, những thị
trường tiềm năng, cần đầu tư vào thị trường nào…
Việc duy trỡ và mở rộng thị trường có một nhiệm vụ và khả năng tăng
cường doanh số bán. Nếu để mất bất cứ một thị trường nào thỡ ngoài việc giảm
lợi nhuận thỡ Cụng ty sẽ gặp khú khăn lớn trong trường hợp muốn thâm nhập
trở lại thị trường. Do vậy, để mở rộng thị trường Công ty phải chú ý đến nhiều
hoạt động thúc đẩy bán hàng, kích thích nhu cầu sử dụng của khách hàng. Đối
với các sản phẩm kinh doanh đó là biểu mẫu các loại Công ty đó rất chỳ trọng
thụng qua cỏc hoạt động: Hỡnh thức giảm giỏ cho khỏch hàng mua số lượng
nhiều, lập kế hoach mở thêm một số cơ sở in nhỏ tại các Huyện vỡ đây sẽ là thị
trường tiềm năng đối với sản phẩm biểu mẫu các loại. Bên cạnh đó Công ty phải
tổ chức tốt các hoạt động sau bán hàng, nhằm duy trỡ, củng cố và mở rộng hoạt
động tiêu thụ sản phẩm cũng như thị trường của mỡnh. Tại cỏc quận, huyện,
nguyên tắc chung là đảm bảo chất lượng sản phẩm, không được gây khó khăn
cho khách hàng, xử lý cỏc khiếu nại của khỏch hàng. Tuy nhiờn hoạt động sau
bán hàng của Công ty cũn nhiều hạn chế như Công ty chỉ giảm giá cho khách
hàng ký kết những hợp đồng lớn mà chưa có các chương trỡnh khuyến khớch
khỏch hàng cú hợp đồng nhỏ lẻ.
Công ty DAD sản xuất nhiều sản phẩm với đa dạng kích thước, mẫu mó.
Cụng ty DAD xỏc định thị trường chính của mỡnh là ở thành phố Hà Nội, nơi
tập chung nhiều cơ quan đơn vị có nhu cầu về in, phỏt hành sỏch bỏo, tạp chớ,
giấy tờ.
24
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn H¶i Anh
Biểu số 6
Kết quả tiờu thụ sản phẩm của cụng ty
(đơn vị tính: triệu đồng)
thị
trường
Năm Doanh thu Cụng ớch % Kinh doanh %
1 2001 3.370 2.344,4 69,57 1.025,6 30,43
2 2002 3.626 2.453,3 67,65 1.172,7 32,35
3 2003 3.834 2.689,7 70,15 1.144,3 29,85
4 2004 4.082,5 2.859,78 70,05 1.222,72 29,95
(Nguồn: Bỏo cỏo tài chớnh - Phũng Kế toỏn)
Qua bảng số liệu trờn ta thấy việc tiờu thụ sản phẩm từ cụng ớch chiếm tỷ
trọng cao hơn trong tổng doanh thu, do Công ty là doanh nghiệp nhà nước hoạt
động công ích. Sản phẩm chủ yếu là do đơn đặt hàng của ngành theo khung giá
nhà nước quy định và doanh thu phải đạt từ 67 - 70% trên tổng doanh thu.(Nghị
định 56/CP của Thủ Tướng Chính Phủ).
Hiện nay Công ty đang hoạt động trên các mảng thị trường khác nhau.
Mỗi mảng thị trường có những số lượng, loại sản phẩm khác nhau: Tại thành
phố Hà Nội nơi tập trung nhiều cơ quan hành chính sự nghiệp cũng như các
doanh nghiệp nên nhu cầu về in ấn các tài liệu, biểu mẫu, tạp chí, báo… là rất
lớn; Với mảng thị trường tại các quận, huyện thỡ số lượng in có giảm so với tại
thành phố do nhu cầu sử dụng không lớn.
Nhờ việc nhanh chóng tiếp thu những công nghệ tiên tiến, áp dụng khoa
học kỹ thuật hiện đại nên sản phẩm in của Công ty ngày càng đa dạng. Công ty
đó thu hỳt được sự chú ý của khỏch hàng. Sản phẩm của Cụng ty được trực tiếp
giao cho khách hàng chứ không theo hỡnh thức tiờu thụ giỏn tiếp.
Tỡnh hỡnh tiờu thụ theo thị trường của Công ty được thể hiện qua bảng
số liệu sau:
25