Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Tài liệu Mâu thuẩn biện chứng trong nên kinh tê thị nước ta hiện nay potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.64 KB, 23 trang )







“Mâu thuẩn biện chứng
trong nên kinh tê thị nước ta hiện nay”






























PHN I: T VN

Mõu thun l mt hin tng cú trong tt c cỏc lnh vc t nhiờn xó hi, v
t duy ca con ngi. Trong hot ng kinh t thỡ mõu thun cng mang tớnh ph
bin,chng hn nh cung v cu, tớch lu v tiờu dựng, tớnh cht k hoch hoỏ ca
tng xú nghip, cụng ty vi tớnh t phỏt vụ chớnh ph ca nn sn xut hng hoỏ,
mõu thun gia lc lng sn xut v quan h sn xut. Mõu thun t khi s vt
xut hin cho n khi s vt kt thỳc. Trong mi s vt, mõu thun hỡnh thnh
khụng phi ch cú mt m cú th cú nhiu mõu thun. Mõu thun ny mt i thỡ
mõu thun khỏc li hỡnh thnh.
Trong s nghip i mi t nc ta do ng lónh o ó ginh c nhiu
thng li v bc u mang tớnh cht quyt nh, quan trng trong quỏ trỡnh chuyn
i nn kinh t quan liờu bao cp sang nn kinh t th trng cú s qun lý ca nh
nc theo nh hng xó hi ch ngha. Trong nhng chuyn bin ú ta ó t
c nhiu thnh cụng nhng cng khụng ớt nhng mõu thun lm kỡm hóm s
phỏt trin ca cụng cuc i mi. Vỡ vy phi cú nhng bin phỏp gii quyt
thỳc y nn kinh t phỏt trin. Vi nhng ham mun tỡm hiu thờm v nn kinh t
ca t nc ta cng nh nhng bc xỳc v nhng vn cn gii quyt trong nn
kinh t th trng nh hng xó hi ch ngha tụi chn Mõu thun bin chng
trong nn kinh t th trng nc ta hin nay hay cng chớnh l nn kinh t
th trng nh hng xó hi ch ngha lm ti cho bi tiu lun ny.




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

1. Quy luật mâu thuẫn trong phép biện chứng duy vật
1.1. Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan và phổ biến
T
ất cả các sự vật hiện tượng tồn tại trong thực tại khách quan đều chứa đựng trong
nó những mâu thuẫn. Sự hình thành và phát triển của mâu thuẫn là do cấu trúc tự
thân vốn có bên trong của sự vật, hiện tượng quy định. Mâu thuẫn tồn tại khơng
phụ thuộc vào bất kỳ một lực lượng siêu tự nhiên nào, kể cả ý chí của con người.
Mỗi một sự vật hiện tượng đang tồn tại đều là một thể thống nhất được cấu thành
bởi các mặt, các khuynh hướng, các thuộc tính phát triển ngược chiều nhau, đối lập
nhau. Sự liên hệ tác động qua lại, đấu tranh chuyển hố, bài trừ và phủ định lẫn
nhau, tạo thành động lực bên trong của mọi qúa trình vận độngvà phát triển khách
quan của chính bản thân các sự vật hiện tượng.
Mâu thuẫn là hiện tượng có trong tất cả các lĩnh vực khoa học tự nhiên hiện
đại chứng minh rằng thế giới vi mơlà sự thống nhất giữa những thực thể có điện
tích trái dấu, giữa hạt và trường hạt và phản hạt. Xã hội lồi người có những mâu
thuẫn phức tạp hơn, đó là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất,
cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, giữa các giai cấp đối kháng như chủ nơ và
nơ lệ, nơng dân và địa chủ, tư sản và vơ sản. Hoạt động kinh tế mâu thuẫn cũng
mang tính phổ biến, chẳng hạn như cung và cầu, tích luỹ và tiêu dùng, tính kế
hoạch hố của từng xí nghiệp, cơng ty với tính tự phát vơ chính phủ của nền sản
xuất hàng hố … Trong tư duy của con người cũng có những mâu thuẫn như chân
lý và sai lầm.
Mâu thuẫn tồn tại từ khi sự vật xuất hiện cho đến khi sự vật kết thúc. Trong
mỗi sự vật, mâu thuẫn hình thành khơng phải chỉ có một mà có nhiều mâu thuẫn,
vì sự vật trong cùng một lúc có rất nhiều mặt đối lập. Mâu thuẫn này mất đi thì
mâu thuẫn khác lại hình thành. Ănghen chỉ ra rằng chính sự vận động đơn giản
nhất của vật chất cũng là một mâu thuẫn. Vật chất tồn tại ở hình thức vận động cao

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
hn, mõu thun th hin cng rừ nột hn. Nú gn lin vi s vt, xuyờn sut qỳa
trỡnh phỏt sinh, phỏt trin v dit vong ca s vt. ú chớnh l nhng thuc tớnh
quy nh tớnh khỏch quan v ph bin ca mõu thun.
1.2. S u tranh v thng nht ca cỏc mt i lp
a. Th no l mt i lp
Trong phộp bin chng duy vt, khỏi nim mt i lp l s khỏi quỏt
nhng mt, nhng thuc tớnh, nhng khuynh hng, phỏt trin ngc chiu nhau
tn ti trong cựng mt s vt, hin tng to nờn s vt hin tng n vớ d tớch lu
v tiờu dựng trong kinh t.Do ú cn phõn bit rng khụng phi bt k hai mt i
lp no cng to nờn mõu thun.Bi vỡ trong cỏc s vt hin tng ca th gii
khỏch quan khụng phi ch tn ti trong nú hai mt i lp. Trong cựng mt thi
im, mi mt s vt cú th tn ti nhiu mt i lp, ch cú nhng mt i lp
no tn ti thng nht trong cựng mt s vt nh mt chnh th, nhng cú khuynh
hng phỏt trin ngc chiu nhau, bi tr, ph nh v chuyn hoỏ ln nhau thỡ
hai mt i lp nh vy mi gi l hai mt i lp to thnh mõu thun. Vớ d,
trong mt nn sn xut xó hi xut hin hng lot cỏc hng phỏt trin ngc chiu
nhau nh cung v cu, tớch lu v tiờu dựng v.v
b. S thng nht ca cỏc mt i lp
Thng nht ca cỏc mt i lp c hiu vi ngha khụng phi chỳng
ng bờn cnh nhau m l nng ta vo nhau, to ra s phự hp cõn bng nhng
liờn h ph thuc, quy nh v rng buc ln nhau. Mt i lp ny ly mt tn ti
kia lm tin cho s tn ti ca chớnh mỡnh v ngc li. Nu thiu mt trong hai
mt chớnh to thnh s vt thỡ nht nh s khụng cú s tn ti ca s vt.Bi vy
s thng nht ca cỏc mt i lp l iu kin khụng th thiu c cho s tn ti
ca bt k s vt, hin tng no.
S thng nht ny l do nhng c im riờng ca bn thõn s vt to nờn.
Vớ d, trong kinh t :gia hai mt tớch lu v tiờu dựng i lp thng nht vi nhau
trong nn sn xut. Khụng cú tớch lu thỡ khụng thc hin c quỏ trỡnh tỏi sn
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

xuất mở rộng và như vậy sẽ khơng có điều kiện để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng
ngày càng cao. Ngược lại nếu khơng đảm bảo thoả mãn về nhu cầu tiêu dùng thì
cũng khơng đẩy mạnh sản xuất phát triển. Khơng đẩy mạnh sản xuất phát triển thì
cũng khơng có tích luỹ.
Tất nhiên khái niệm “thống nhất” này cũng chỉ mang tính tương đối mà thơi.
Bản thân nội dung khái niệm đã nói lên tính chất tương đối của nó :thống nhất của
cái đối lập, trong thống nhất đã bao hàm và chứa đưng trong nó sự đối lập.
“Khái niệm sự thống nhất của các mặt đối lập” còn được dùng cùng một
nghĩa với khái niệm “sự đồng nhất” của các mặt đối lập. Vì vậy trong quy luật mâu
thuẫn, đồng nhất và thống nhất được hiểu là đồng nghĩa với nhau. Lênin viết : “Sự
đồng nhất của các mặt đối lập ( “thống nhất” của chúng, nói như vậy có lẽ đúng
hơn ?. Tuy ở đây sự phân biệt giữa các từ đồng nhất và thống nhất khơng quan
trọng lắm. Theo một nghĩa nào đó cả hai đều đúng ), đó là sự thừa nhận ( sự tìm ra
) những khuynh hướng mâu thuẫn, bài trừ lẫn nhau, đối lập trong tất cả các hiện
tượng và qúa trình của giới tự nhiên ( kể cả tinh thần và xã hội )”.
Tuy nhiên trong những quan hệ xác định, khái niệm đồng nhất và thống nhất
khơng hồn tồn đồng nghĩa với nhau. Đó là trong trường hợp mà mặt đối lập
chuyển hố lẫn nhau. Lênin viết : “ Phép biện chứng là học thuyết vạch ra những
mắt đối lập làm thế nào là có thể và thường là ( trở thành ) đồng nhất trong những
điều kiện nào chúng là đồng nhất, bằng cách chuyển hố lẫn nhau, tại sao lý trí con
người khơng nên xem những mặt đối lập ấy là chết, cứng đờ, mà là sinh động, có
điều kiện năng động, chuyển hố lẫn nhau”. Như vậy mỗi sự vật vừa là bản thân
nó, vừa là cái khác với bản thân nó. Trong sự đồng nhất đã bao hàm sự khác nhau,
khơng có cái gì đồng nhất thuần t khơng có đối lập khơng chuyển hố.
c, Đấu tranh của các mặt đối lập
Sự thống nhất của các mặt đối lập trong cùng một sự vật khơng tách rời sự
đấu tranh chuyển hố giữa chúng. Bởi vì các mặt đối lập cùng tồn tại trong một sự
vật, thống nhất như một chính thể trọn vẹn nhưng khơng nằm n bên nhau mà đấu
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
tranh chuyn hoỏ ln nhau to thnh ng lc phỏt trin ca bn thõn s vt. S u

tranh chuyn hoỏ, bi tr v ph nh ln nhau gia cỏc mt trong th gii khỏch
quan th hin di nhiu dng khỏc nhau.
Vớ d : trong cỏc phng thc sn xut cú giai cp i khỏng, mõu thun
gia lc lng sn xut tiờn tin vi quan h sn xut lc hu kỡm hóm, nú din ra
rt gay gt v quyt lit. Ch thụng qua cỏc cuc cỏch mng xó hi, bng rt nhiu
hỡnh thc k c bo lc mi cú th gii quyt c mõu thun mt cỏch cn bn.
S u tranh ca cỏc mt i lp c chia ra lm nhiu giai on. Thụng
thng khi mi xut hin hai mt i lp cha th hin rừ rng s xung khc gay
gt. Tt nhiờn khụng phi bt k s khỏc nhau no cng c gi la mõu thun. Ch
cú nhng mt khỏc nhau tn ti trong cựng mt s vt nhng liờn h hu c vi
nhau, phỏt trin ngc chiu nhau, to thnh ng lc bờn trong ca s phỏt trin
thỡ hai mt i lp y mi hỡnh thnh bc u ca mõu thun. Khi hai mt i lp
ca mõu thun phỏt trin n giai on xung t gay gt, nú bin thnh i lp. S
vt c mt i, s vt mi c hỡnh thnh. Sau khi mõu thun c gii quyt, s
vt mi hn xut hin. C nh th u tranh gia cỏc mt i lp lm s vt bin
i khụng ngng t thp n cao. Chớnh vỡ vy, Lờnin khng nh s phỏt trin l
mt cuc u tranh gia cỏc mt i lp.
Khi bn v mi quan h gia thng nht v u tranh ca cỏc mt i lp,
Lờnin ch ra rng : mc dự thng nht ch l iu kin s vt tn ti vi ý ngha
l chớnh nú nh cú s thng nht ca cỏc mt i lp m chỳng ta nhn bit c
cỏc s vt, hin tng tn ti trong th gii khỏch quan. Song bn thõn ca s
thng nht ch l tng i v tm thi. u tranh gia cỏc mt mi l tuyt i.
Nú din ra thng xuyờn liờn tc trong sut quỏ trỡnh tn ti ca s vt. K c trong
trng thỏi n nh ca s vt, cng nh chuyn hoỏ nhy vt v cht. Lờnin vit :
s thng nht phự hp, ng nht, tỏc dng ngang nhau ca cỏc mt i lp l cú
iu kin tm thi, thoỏng qua trong tng i. S u tranh ca cỏc mt i lp
bi tr ln nhau l tuyt i cng nh s phỏt trin, s vn ng tuyt i.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
1.3. Sự chuyển hố của các mặt đối lập
Khơng phải bất kỳ sự đấu tranh nào của các mặt đối lập đều dẫn đến sự

chuyển hóa giữa chúng. Chỉ có sự đấu tranh của các mặt đối lập phát triển đến một
trình độ nhất định hội đủ các điều kiện cần thiết mới dẫn đến sự chuyển hố bài trừ
và phủ định lẫn nhau. Trong giới tự nhiên, chuyển hố của các mặt đối lập thường
diễn ra một cách tự phát, còn trong xã hội chuyển hố của các mặt đối lập nhất thiết
phải diễn ra thơng qua hoạt động ý thức của con ngươì. Khơng nên hiểu sự chuyển
hố lẫn nhau giữa các mặt đối lập chỉ là sự hốn đổi vị trí một cách đơn giản, máy
móc. Thơng thường thì mâu thuẫn chuyển hố theo hai phương thức:
+ Một là : mặt đối lập này chuyển hố thành mặt đối lập kia nhưng ở trình độ
cao hơn xét về phương diện chất của sự vật
Ví dụ : lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong xã hội phong kiến đấu
tranh và chuyển hố lẫn nhau để hình thành quan hệ sản xuất mới – quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa và lực lượng sản xuất mới ở trình độ cao hơn.
+ Hai là : cả hai mặt đối lập chuyển hố lẫn nhau để hình thành hai mặt đối
lập mới hồn tồn.
Ví dụ : nền kinh tế Việt Nam chuyển từ nền kinh tế tập chung bao cấp sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Tóm lại, trong thế giới hiện thực, bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng chứa
đựng trong bản thân nó những mặt những thuộc tính có khuynh hướng phát triển
ngược chiều nhau. Sự đấu tranh chuyển hố của các mặt đối lập trong điều kiện cụ
thể tạo thành mâu thuẫn.Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan và phổ biến của thế
giới. Mâu thuẫn được giải quyết, sự vật cũ mất đi, sự vật mới hình thành. Sự vật
mới lại làm nảy sinh các mặt đối lập và mâu thuẫn mới. Các mặt đối lập này lại đấu
tranh chuyển hố và phủ định lẫn nhau để tạo thành sự vật mới hơn. Cứ như vây
mà các sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan thường xun phát triển và biến
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
đổi khơng ngừng. Vì vậy, mâu thuẫn là nguồn gốc và động lực của một q trình
phát triển.
2. Q trình xây dựng nền kinh tế thị trường
2.1. Đặc điểm của nền kinh tế thị trường

Nước ta đã, đang và sẽ tiếp bước trên con đường xã hội chủ nghĩa. Sự đổi
mới này là một tất yếu của lịch sử. Nó dẫn đến những mục tiêu rất cụ thể và mang
tính cách mạng. Sự đổi mới này làm thay đổi hàng loạt các vấn đề về lý luận, thực
tiễn trong việc phát triển kinh tế. Thực tiễn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội bảo
vệ và phát triển chủ nghĩa Mác –Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh trong điều kiện
hồn cảnh mới đồng thời cũng là mục tiêu của kinh tế thị trường. Mục đích của
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phát triển lực lượng sản xuất,
phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng
cao đời sống nhân dân, kích thích sản xuất, phát huy tính năng động sáng tạo, thúc
đẩy cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Nhưng đồng thời nền kinh tế thị trường cũng
như nền kinh tế tập chung khơng phải là đặc tính đặc thù cố hữu của một chế độ
kinh tế, xã hội nào cả. Muốn đạt được hiệu quả cao trong kinh tế thì mỗi nước, mỗi
chế độ xã hội phải dựa vào điều kiện hồn cảnh, đặc điểm tự nhiên của mình để
phát triển kinh tế.
Trước thời kỳ đổi mới, trong quan điểm về chủ nghĩa xã hội người ta hiểu
kinh tế thị trường chỉ là đặc trưng của chủ nghĩa tư bản, còn trong chủ nghĩa xã hội
thì sẽ khơng còn kinh tế thị trường. Thời gian đầu của qúa trình đổi mới, tuy chúng
ta đã hiểu rằng kinh tế thị trường là điều khơng thể tránh khỏi trong qúa trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội, nhưng vẫn còn thái độ hồi nghi, chưa tin tưởng vào khả
năng dung hợp kinh tế thị trường với bản chất của chủ nghĩa xã hội.
Thực tiễn đổi mới kinh tế –xã hội ở một số nước theo hướng phát triển kinh
tế thị trường đã chứng tỏ rằng nền kinh tế mà chúng ta đang xây dựng khơng phải
là tàn dư cuả chủ nghĩa tư bản, cũng khơng phải là cái chúng ta bị bắt buộc, phải
miễn cưỡng chấp nhận. Nó cũng khơng phải là “ bước q độ” trong qúa trình đi
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
lên xây dựng chủ nghĩa xã hội và sẽ được vượt qua khi chủ nghĩa xã hội thắng lợi.
Kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa là bước phát triển tất yếu của nền kinh tế và nền
văn minh nhân loại, là trình độ trình độ phát triển cao hơn của nền kinh tế nhân loại
sau kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Có quan niệm như vậy mới thấy được rằng,
bản chất thời đại q độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi tồn

thế giới khơng phải là sự xố bỏ nền kinh tế thị trường nói chung, mà là sự q độ
từ nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa sang nền kinh tế xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, ngồi những nét chung với nền kinh tế
thị trường tư bản chủ nghĩa như : một nền sản xuất hàng hố với sự liên kết và trao
đổi trên quy mơ rộng lớn ở phạm vi quốc gia và quốc tế, với sự phát huy đầy đủ
những quy luật : quy luật giá trị, quy luật cung cầu… kinh tế thị trường còn có
những đặc trưng riêng :
Nếu nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ sở hữu tư nhân
tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất thì trái lại nền kinh tế thị trường xã hội chủ
nghĩa tuy cũng là một nền kinh tế nhiều thành phần nhưng nó dựa trên chế độ sở
hữu về tư liệu sản xuất, tức là sự làm chủ của người lao động đối với những tư liệu
sản xuất chủ yếu của xã hội.
Nếu nền kinh tế tư bản chủ nghĩa lấy phân phối theo tư liệu sản xuất và theo
vốn là hình thức phân phối chủ yếu thì trong èn kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa,
quy luật phân phối theo lao động mới có điều kiện phát huy một cách đầy đủ.
Nếu nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa phát triển theo hướng bất bình
đẳng xã hội ngày càng sâu sắc hơn, thì kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa phát
triển theo hướng ngày càng khắc phục tình trạng phân cực một cách bất hợp lý của
xã hội do nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa tạo ra.
Nếu nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa dựa trên sự khai thác của các
quốc gia, các khu vực phát triển đối với tài ngun và lao động của các vùng, các
nước kém phát triển, thì nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa dựa trên sự hợp tác
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
và trao đổi một cách bình đẳng và cùng có lợi giữa các vùng dân cư trong nước và
giữa các dân tộc, các quốc gia trên thế giới.
Nước ta q độ lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện sản xuất nhỏ là phổ biến
do đó nền kinh tế mà chúng ta xây dựng chưa phải là nền kinh tế thị trường xã hội
chủ nghĩa, mà là một nền kinh tế q độ : nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, tức là một nền kinh tế thị trường tuy còn chưa thốt khỏi những đặc
điểm của kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa nhưng bước đầu đã mang yếu tố xã

hội chủ nghĩa và những yếu tố này ngày càng lớn mạnh lên thay thế dần những yếu
tố tư bản chủ nghĩa.
2.2. Chuyển sang nền kinh tế thị trường là tất yếu khách quan
Nước ta đang trên con đương phát triển kinh tế. Một nền kinh tế đa dạng và
phong phú cả về quy mơ và cách thức tổ chức, nền kinh tế thị trường đáp ứng được
một phần nào những thách thức đó. Hơn nữa nó là một cơng cụ, phương thức để
nước ta đi tới mụa tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Nhìn lại nền kinh tế tập chung quan liêu bao cấp mọi hoạt động kinh tế -xã
hội đều được triển khai trong cấp độ quốc gia. Thời kỳ này tính bao cấp của nhà
nước đối với các hoạt động kinh tế như sản xuất, lưu thơng vv… còn khá nặng nề
và bức xúc. Lợi ích kinh tế của người lao động –lực lượng sản xuất chính trong xã
hội chưa được quan tâm đúng mức,thu nhập còn thấp. Vì thế sự vận động của nền
kinh tế thời kỳ này là chậm chạp, kém năng động và ít tính sáng tạo cao.
Chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường là bước đi đúng đắn của đảng và nhà
nước ta. Theo bước đi của kinh tế thị trường ta đã mạnh dạn chuyển đổi sang nền
kinh tế nhiều thành phần sử dụng các quan hệ hàng hố, tiền tệ, cung cầu vv… trên
thị trường như một cơng cụ phương tiện trong kinh tế. Hơn nữa nền kinh tế hàng
hố nhiều thành phần khẳng định sản xuất hàng hố khơng đối lập với chủ nghĩa xã
hội mà là thành tựu của nền văn minh nhân loại, tồn tại khách quan, cần thiêt cho
cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và cả khi chủ nghĩa xã hội đã được xây dựng.
Đồng thời nền kinh tế thị trường là cánh cửa mở rộng để ta tiếp xúc với bên ngồi
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
cú nhng bi hc ln v kinh t. Vỡ vy chuyn i sang nn kinh t th trng
l tt yu v khỏch quan.
K t i hi ng ln th VI hp vo thỏng 12/1986 n nay, theo ng
li i mi, ỏt nc ta ó tng bc chuyn dn sang nn kinh t th trng xó hi
ch ngha, v iu ú cú ngha l chỳng ta ó t c nhng thnh tu quan trng,
nhng thnh tu ú cho phộp chỳng ta iu chnh v b xung nhn thc, lm cho
quan nim v ch ngha xó hi ngy cng c th, ng li, ch trng chớnh sỏch
ngy cng ng b cú cn c khoa hc v thc tin. Nhng thnh tu trong qỳa

trỡnh chuyn i sang nn kinh t th trng l mt thnh cụng ln i vi s
nghip phỏt trin ca t nc.
Kinh t th trng l mt nn kinh t hng hoỏ a thnh phn. Vic phỏt trin
mi thnh phn ca nn kinh t ó gúp phn lm thay i b mt ca nn kinh t
ng thi cng cú tỏc dng lm cho mi n v kinh t t khng nh kh nng v
vai trũ ca mỡnh trong th trng.
Tuy nhiờn nhn ra c sc mnh ca nn kinh t th trng bao nhiờu thỡ
chỳng ta li cng hiu rừ by nhiờu mt trỏi ca nú i vi s vn ng v phỏt
trin ca i sng xó hi. S tng trng kinh t ng nhiờn l mc tiờu ca phỏt
trin xó hi, nú cú kh nng to ra iu kin gii quyt cỏc vn xó hi. Nhng
tng trng kinh t cng phi gn lin vi tin phỏt trin xó hi. Mt xó hi phỏt
trin thỡ tt yu nn kinh t ca xó hi ú cng phỏt trin theo. Nhng s phỏt trin
y phi theo ỳng vi ng li ch trng v chớnh sỏch ca ng. Do vy quan
nim ca ng l xõy dng ch ngha xó hi vi mc tiờu dõn giu, nc mnh
xó hi cụng bng vn minh, nn kinh t th trng nht thit phi cú s qun lý ca
Nh nc theo nh hng xó hi ch ngha. Vỡ vy chuyn i sang nn kinh t th
trng l mt tt yu khỏch quan.
3. Mõu thun trong quỏ trỡnh xõy dng kinh t th trng theo nh hng xó
hụi ch ngha Vit Nam

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
3.1. Khái niệm kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường là kiểu quan hệ kinh tế xã hội trong đó sản xuất xã hội gắn
chặt với thị trường. Nó biểu hiện ra bên ngồi là quan hệ hàng hố.
3.2. Vài nét sơ qua về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
Bước đầu vào thực hiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
ta dần dần quen với các quan hệ hàng hố, biết sử dụng thị trường như một cơng cụ
để tăng trưởng kinh tế. Dưới sự chỉ đạo và quản lý của nhà nước trong nền kinh tế
theo ngun tắc kết hợp thị trường với kế hoạch phát huy mặt tích cực, hạn chế và
khắc phục mặt tiêu cực của kinh tế. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

thực hiện phân phối chủ yếu theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, đồng thời
phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất kinh doanh
và thơng qua phúc lợi xã hội. Nếu trước kia nền kinh tế nước ta chỉ có một hình
thức sở hữu thuần nhất với hai thành phần kinh tế tập thể và quốc doanh thì hiện
nay nền kinh tế của ta đang tồn tại dưới rất nhiều thành phần sở hưu. Vì vậy nền
kinh tế đòi hỏi khơng những năng động và sáng tạo.
Kinh tế thị trường tiếp tục từng bước thúc đẩy hình thành phát triển các loại
thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt quan tâm tới các thị trường
quan trọng nhưng hiện chưa có hoặc còn sơ khai như : thị trường lao động, thị
trường chứng khốn, thị trường bất động sản, thị trường khoa học cơng nghệ.
Tuy mới bắt đầu ra nhập vào nền kinh tế thị trường nhưng nền kinh tế này
đòi hỏi chúng ta phải nắm bắt một cách nhanh nhạy các thơng tin về thị trường,
triệt để xóa bỏ bao cấp trong kinh doanh, tăng cường vai trò quản lý và điều tiết vĩ
mơ của Nhà nước, đấu tranh có hiệu quả chống các hành vi tiêu cực, lãng phí, tham
nhũng, gây phiền hà.
Nhà nước tạo mơi trường pháp lý thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp
cạnh tranh và hợp tác để phát triển, bằng chiến lược, kế hoạch và chính sách kết
hợp với sử dụng lực lượng vật chất của Nhà nước để phát triển kinh tế –xã hội.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Vai trũ lónh o ca ng v nh nc trong nn kinh t th trng l ht
sc quan trng bi chuyn i sang kinh t th trng luụn gn lin vi s qun lý
ca nh nc. Nh nc ta l nh nc xó hi ch ngha, nh nc thc s ca dõn,
do dõn, vỡ dõn, qun lý nn kinh t theo nguyờn tc kt hp th trng vi k hoch
phỏt huy mt tớch cc, hn ch v khc phc mt tiờu cc ca c ch th trng,
bo v li ớch ca nhõn dõn lao ng, ca ton th nhõn dõn.
3.3. Mõu thun phỏt sinh trong quỏ trỡnh xõy dng nn kinh t th trng theo
nh hng xó hi ch ngha
a. Mõu thun bin chng gia kinh t v chớnh tr theo ch ngha Mỏc
Khi xó hi nguyờn thu cũn tn ti thỡ cha cú khỏi nim chớnh tr. M vn
chớnh tr ch xut hin khi cú xó hi cú giai cp v cú Nh nc. Theo ch ngha

Mỏc thỡ kinh t quyt nh chớnh tr : chớnh tr l s biu hin tp trung ca kinh
t.
Vn chớnh tr l vn thuc quan h giai cp v u tranh giai cp.
Trong ú u tranh gia cỏc giai cp, gia cỏc lc lng xó hi nhm ginh v gi
chớnh quyn nh nc v s dng chớnh quyn ú lm cụng c xõy dng v bo
v ch xó hi. Phự hp vi li ớch ca giai cp cm quyn l vn trung tõm
ca chớnh tr. Bn thõn vn chinh tr ra i hon ton l do kinh t quyt nh.
Chớnh tr l phng tin thc hin mc ớch kinh t, F.nghen ó khng nh
bo lc ch l phng tin cũn li ớch kinh t l mc ớch. Trong tỏc phm Lut-
vich-Phoi- - bc v s cỏo chung ca trit hc c in c, F.nghen ó ch rừ,
tho thun nhng li ớch kinh t thỡ quyn lc chớnh tr ch c s dng l mt
phng tin n thun.Quyn lc chớnh tr l cụng c mnh m nht bo v ch
xó hi. S thng tr v chớnh tr ca mt giai cp s m bo cho giai cp ú
c n nh v c kinh t. Thc cht ca vic u tranh giai cp l vỡ li ớch kinh
t thụng qua hỡnh thc chớnh tr. Theo F.nghen bt c cuc u tranh giai cp
no cng u l u tranh chớnh tr, xột n cựng u l xoay quanh vn gii
phúng v kinh t. Vn kinh t khụng th tỏch ri chớnh tr m nú c xem nh
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
là một lập trường chính trị nhất định. Bất kỳ một giai cấp cầm quyền nào cũng
hướng nền kinh tế của mình theo lập trường chính trị. Nếu lập trường chính trị đó
đúng hay sai thì nó sẽ làm thúc đẩy hoạc kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế - đó
là một tất yếu khách quan trong tự nhiên. Lênin đã khẳng định “ khơng có một lập
trường chính trị đúng thì một giai cấp nhất định nào đó khơng thể giữ vững sự
thống trị của mình và do đó cũng khơng thể hồn thành được nhiệm vụ của mình
trong lĩnh vực sản xuất”. Một khi thể chế chính trị khơng phù hợp với u cầu phát
triển kinh tế thì tất yếu kinh tế sẽ khơng phát triển. Khi đó việc thay đổi thể chế
chính trị cho phù hợp với u cầu của kinh tế là điều kiện tất yếu quyết định sự
phát triển nền kinh tế. Do đó ta có thể khẳng định rằng kinh tế và chính trị là thống
nhất và biện chứng với nhau trên cơ sở nền tảng quyết định là kinh tế.
Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VII (6/1991)của Đảng khẳng định : “về

quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị phải tập chung sức làm tốt đổi
mới kinh tế, đáp ứng những đòi hỏi cấp bách của nhân dân về đời sống, việc làm và
nhu cầu xã hội khác, xây dựng cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội, coi đó là điều
kiện quan trọng để tiến hành đổi mới trong lĩnh vực chính trị. Đồng thời đổi mới
kinh tế phải từng bước đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống
chính trị, phát huy ngày càng tốt quyền làm chủ và năng lực sáng tạo của nhân dân
trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội.Vì chính trị đụng chạm tới tất cả
các mối quan hệ đặc biệt nhạy cảm và phức tạp trong xã hội, nên việc đổi mới hệ
thống chính trị nhất thiết phải trên cơ sở nghiên cứu và chuẩn bị rất nghiêm túc,
khơng cho phép gây mất ổn định chính trị,dẫn đến sự dối loạn. Nhưng khơng vì thế
mà tiến hành chậm chễ đổi mới chính trị, nhất là về tổ chức bộ máy nhà nước, các
mối quan hệ giữa Đảng và Nhà nước, các đồn thể nhân dân, bởi đó là điều kiện
thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội và thực hiện dân chủ”. Điều đó cho thấy Đảng ta
ln gắn liền đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, nhưng đổi mới làm sao khơng
mất ổn định về chính trị.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Đại hội đại biểu lần thứ VIII của Đảng họp vào tháng 7 năm 1996, Đảng ta
khẳng định phải kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị.
Đây là một trong những bài học khái qt mới mang tính khoa học. Đảng ta ln
nhấn mạnh phải ổn định chính trị, giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.
Việc ổn định chính trị được thực hiện thơng qua giai cấp cầm quyền – những người
lãnh đạo Đảng đứng đầu nhà nước mình. Nhà nước trong giai cấp ấy phải có hiệu
lực, luật pháp phải nghiêm minh, các thể chế xã hội được xác lập rõ ràng. Đối với
đất nước ta thực chất của việc ổn định chính trị là giữ vững và tăng cường vai trò
lãnh đạo của Đảng, tăng cường vai trò của Nhà nước xã hội chủ nghĩa, bảo vệ và
tiếp tục xây dựng đất nước xã hội chủ nghĩa.ổn định chính trị là điều kiện hết sức
cơ bản, hết sức quan trọng để phát triển kinh tế. nó tạo ra mơi trường kinh tế rộng
rãi, thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngồi nước tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp phát triển. Những thành tựu trong 10 năm đổi mới vừa qua ở nước ta đã
khẳng định điều đó.

Ơn định chính trị phải gắn liền với đổi mới chính trị. Nhưng đổi mới chính
trị khơng phải đổi mới một cách vơ ngun tắc mà phải vừa đổi mới vừa giữ vững
ổn định về chính trị, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, vai trò tổ chức quản lý
của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đổi mới chính trị phải gắn liền với đổi mới kinh tế,
song đổi mới kinh tế cũng khơng phải đổi mới một cách tuỳ tiện mà phải theo một
phương hướng quy tắc nhất định. Đó là chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hố tập
chung sang nền kinh tế thị trường – nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo sự
quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa hay nói ngắn gọn hơn là
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chuyển sang nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa là nhằm thực hiện mục tiêu “ dân giàu,
nước mạnh, xã hội cơng bằng văn minh” và đó cũng là căn cứ để ổn định và đổi
mới chính trị cũng như để phát triển kinh tế.
Tóm lại ổn định và đổi mới chính trị là hai mặt đối lập nhưng thống nhất
biện chứng với nhau. Có ổn định thì mới có đổi mới và ngược lại, hai q trình tác
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
động qua lại với nhau trên nền tảng đó để đổi mới và phát triển kinh tế. Như vậy ta
đã thấy tầm quan trọng của việc đổi mới ở nước ta, đổi mới kinh tế và đổi mới
chính trị ln ln gắn bó chặt chẽ với nhau trong đó cm kinh tế là trọng tâm, đổi
mới chính trị phải từng bước phù hợp với đổi mới kinh tế, đáp ứng được nhu cầu
đổi mới kinh tế.
b. Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Trong q trình xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hố nhiều thành
phần thì vấn đề lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất diễn ra rất phức tạp, mâu
thuẫn của chúng được biểu hiện trên phương diện triết học Mác – Lênin, theo đó
lực lượng là nội dung là nội dung của sự vật còn quan hệ sản xuất là ý thức của sự
vật, lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, lực lượng sản xuất là yếu tố
động. Trong thời đại phát triển kinh tế ngày nay thì trình độ của lực lượng sản xuất
ngày càng được nâng cao vì thế nó đòi hỏi các quan hệ sản xuất cũng phải được cải
thiện nếu khơng nó sẽ tự trở thành nhân tố kìm hãm sự phát triển lực lượng sản
xuất. Đó là quy luật kinh tế chung cho sự phát triển kinh tế của tồn xã hội.

Q trình mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất lạc hậu
diễn ra rất gay gắt, quyết liệt và cần được giải quyết. Nhưng vấn đề là biện pháp
giải quyết như thế nàocho xứng, đó chíng là cuộc cách mạng xã hội chuyển đổi nền
kinh tế ở nước ta phấn đấu xây dựng nước ta trở thành một nước cơng nghiệp hố,
hiện đại hố, dân giàu nước mạnh, xã hội cơng bằng văn minh.
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở nước ta vừa mang tính cách mạng vừa
mang tính khoa học, đây là một cách nhận thức quan trọng để xây dựng xã hội chủ
nghĩa. Nói đến cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước là nói đến nền sản xuất tiên
tiến và đó chinh là lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, nói đến khoa học là nói
đến một phương pháp tối ưu để thốt khỏi tình trạng sản xuất lạc hậu ở nước ta.
Khơng thể ăn đói, mặc rách với cái tri thức rỗng tuếch để bước vào nền kinh tế thị
trường được. Trước đây, trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp Đảng ta
khơng chú trọng, quan tâm nhiều đến vấn đề tri thức nên trình độ nhận thức, đánh
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
giỏ, nghiờn cu khoa hc cũn thp, nn kinh t nhỡn chung cũn trỡ tr v lc hu. Vỡ
vy m ngy nay ng ta luụn nhn mnh kinh t tri thc lm tin cho s phỏt
trin kinh t nc ta theo nh hng xó hi ch ngha.
c. Mõu thun gia nn kinh t th trng v cỏc hỡnh thc s hu trc õy ca nn
kinh t
Hn 15 nm i mi theo nh hngs xó hi ch ngha, ng ta ó chng
minh tớnh ỳng n ca ng li chớnh sỏch i mi. T thc t cho thy, nn
kinh t nhiu thnh phn bao gm nhiu hỡnh thc s hu nh s hu ton dõn, s
hu nh nc, s hu tp th, s hu cỏ th, s hu hn hp. Mi hinh thc li cú
nhiu phng thc biu hin khỏc nhau.
- V s hu ton dõn :
Nn kinh t cú c cu nhiu thnh phn thỡ tt nhiờn phi gm nhiu hinh
thc s hu. Nh nc qun lý kinh t vi t cỏch l c quan cú quyn lc i din
cho li ớch ca nhõn dõn.Trong hin phỏp, lut t ai ó quy nh t ai thuc s
hu ton dõn.Tuy nhiờn t ai cng l t liu sn xut. Vic t ai s dng
thuc s hu ton dõn m nh nc l ngi i din s hu v vic qun lý khụng

h mõu thun vi vic trao quyn cho cỏc h gia ỡnh nu bit gii quyt cỏc vn
s hu, bit tỏch quyn s hu vi quyn s dng.Vn kin i hi VII ca ng
ó ch rừ : trờn c s ch s hu ton dõn v t ai, rung t c giao cho
ngi nụng dõn s dng lõu di. Nh nc quy nh bng phỏp lut cỏc vn v
tha k, chuyn quyn s dng t . { ng cng sn Vit Nam vn kin i
hi i biu ton quc ln th VII- Nh xut bn s tht H Ni nm 1991]. Nh
vy s hu ton dõn s l mt trong nhng ngun lc phỏt trin kinh t.
-V s hu nh nc :
Trc kia ngi ta thng nhm ln cho rng s hu ton l s hu nh
nc vỡ s hu ton dõn gn lin vi ch ngha xó hi nhiu hn nhng s hu nh
nc l bao quỏt tng th hn c.
-V s hu tp th :
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Trc õy s hu tp th tn ti di dng hp tỏc xó l ch yu. Vi ni
dung giỏ tr v giỏ tr s dng trong ú cỏc xó viờn l ch s hu chớnh. Vỡ vy
quyn mua bỏn, lu thụng din ra phc tp. S nhp nhng trong quyn s hu nh
nc vi quyn s hu t nhõn cũn ph bin. thúat ra khi tỡnh trng ú trong
bi cnh ca nn kinh t th trng hin nay ta cn xỏc minh rừ quyn mua bỏn,
chuyn nhng t liu sn xut i vi cỏc tp th sn xut kinh doanh. Nh vy
s hu tp th mi cú kt qu. Hin nay nc ta cú nhiu hỡnh thc hp tỏc xó
mi ra i do nhu cu tn ti v phỏt trin ca kinh t th trng. Hp tỏc xó ó
c t chc trờn c s úng gúp c phn v s tham gia lao ng trc tip ca xó
viờn, phõn phi theo kt qu lao ng v theo c phn, mi xó viờn cú quyn nh
nhau i vi cụng vic chung.[ ng cng sn Vit Nam, vn kin i hi ng
ton quc ln th VIII Nh xut bn chớnh tr quc gia 1996 ]
Kinh t tp th liờn kt rng rói nhng ngi lao ng cỏc h sn xut, kinh
doanh, cỏc doanh nghip va v nh, khụng gii hn quy mụ, lnh vc v a bn.
Phỏt trin hp tỏc xó kinh doanh tng hp a ngnh hoc chuyờn ngnh. Nhan rng
mụ hỡnh hp tỏc, liờn kt cụng nghip v nụng nghip, doanh nghip nh nc v
kinh t h nụng dõn. Nh nc giỳp hp tỏc xó o to cỏn b xõy dng phng

ỏn sn xut, kinh doanh, m rng th trng, gii quyt n tn ng. Khuyn khớch
vic tớch lu phỏt trin cú hiu qu vn tp th trong hp tỏc xó. Tng kt vic
chuyn i hp tỏc xó theo lut hp tỏc xó.
Kinh t cỏ th nụng thụn v thnh th c nh nc to iu kin giỳp
phỏt trin. Khuyn khớch phỏt trin kinh t t bn t nhõn rng rói trong nh
ng ngnh ngh sn xut, kinh doanh m phỏp lut khụng cm. To mụi
trng kinh doanh thun li v chớnh sỏch, phỏp lý kinh t t bn t nhõn phỏt
trin trờn nh hng u tiờn ca Nh nc, k c u t ra nc ngoi, liờn doanh,
liờn kt vi nhau, vi kinh t tp th va kinh t nh nc. Xõy dng quan h tt
gia ch doanh nghip v ngi lao ng.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Phỏt trin kinh t t bn nh nc di cỏc hỡnh thc liờn doanh,_liờn kt
gia kinh t nh nc vi kinh t t bn t nhõn trong v ngoi nc, mang li li
ớch thit thc cho cỏc bờn u t kinh doanh.
To iu kin khu vc kinh t cú vn u t nc ngoi phỏt trin thun
li, tng kh nng cnh tranh v kt cu h tng kinh t,xó hi gn vi thu hỳt cụng
nghờp hin i, to thờm nhiu vic lm. Ci thin mụi trng kinh t to phỏt
trin cho kinh t tp th, kinh t nh nc phỏt trin vng mnh.
d. Mõu thun gia kinh t th trng v mc tiờu xõy dng con ngi xó hi ch
ngha
Ch tch H Chớ Minh cho rng mun xõy dng ch ngha xó hi trc
ht phi cú con ngi xó hi ch ngha. kinh t th trng l loi hỡnh kinh t m
trong ú cú mi quan h kinh t gia con ngi vi con ngi, thụng qua nn kinh
t ny cỏc quan h kinh t trong mi lnh vc ca i sng cú cu hng i lờn. i
sng ngi dõn c ci thin v nõng cao, nhng nhu cu sinh hot vt cht, tinh
thn ngy cng c ỏp ng mt cỏch y v ton vn hn. Con ngi sng
trong mụi trng kinh t th trng s l mt trong nhng ng lc thỳc y cho
con ngi ngy mt hon thin v c th cht ln tinh thn. Kinh t th trng to
ra s cnh tranh, chy ua quyt lit. iu ú to cho con ngi cỏ tớnh nng ng,
sỏng to, linh hot, cú tỏc phong nhanh nhn, cú u úc quan sỏt, phõn tớch thớch

nghi v hnh ng cú hiu qu. T ú nõng cao nng lc hot ng thc tin ca
con ngi gúp phn lm gim i s chm chp v trỡ tr vn cú ca ngi lao ng
quan h trong nn kinh t th trng lc hu. Song bt c mt vn no ú cng
cú tớnh hai mt ca nú, phỏt trin kinh t nh hng xó hi ch ngha Vit Nam l
mt bc i rt ỳng theo s phỏt trin ca thi i. Nhng ng thi kinh t th
trng cng lm phỏt trin tõm lý chy theo ng tin, nú m ra kh nng cho mt
s ngi khụng lao ng vn cú th hng c thnh qu lao ng ca ngi
khỏc. H lm bt c vic gỡ k c nhng vic phi nhõn o thu li, bt chp hu
qu trc mt v lõu di ca hot ng ú. õy cn ch ra mt c im ca th
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
trường ở nước ta là thị trường chưa phát triển vững trắc, trong nhiều trường hợp nó
chưa đánh giá đúng sản phẩm và chất lượng của hoạt động. Nhiều khi làm hàng giả
có lợi cho người sản xuất hơn làm hàng thật.Chủ nghĩa cá nhân cũng là ngun
nhân của lối sống xa hoa, trụy lạc, làm băng hoại những giá trị đạo đức và truyền
thống tốt đẹp của dân ta.
Như vậy, trong điều kiện kinh tế thị trường, mâu thuẫn giữa lợi ích cá nhân
và lợi ích xã hội là điều có khả năng xảy ra và trên thực tế đã xảy ra ở một số bộ
phận nhất định trong xã hội. Chủ nghĩa cá nhân là biểu hiện tiêu cực của mâu thuẫn
đó. Để giải quyết mâu thuẫn giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội về cơ bản phải
kết hợp hài hồ giữa lợi ích cá nhân với lợi ích xã hội, đồng thời phải chống lại
những biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân, nhất là chủ nghĩa cá nhân cực đoan.
Mâu thuẫn giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội cũng có thể xuất hiện do
những sai lầm trong chủ trương chính sách của nhà nước, làm hạn chế, ngăn cản sự
phát triển đa dạng, phong phú của nhu cầu, lợi ích cá nhân, làm suy giảm một cách
đáng kể tính tích cực sáng tạo của cá nhân. Đó cũng là một ngun nhân của xã
hội, là tình trạng đã diễn ra trong mơ hình cũ của chủ nghĩa xã hội.
Tóm lại, sự phát triển của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa đang làm nảy sinh hàng loạt mâu thuẫn. Sự thành cơng của chủ nghĩa xã hội
phụ thuộc phần lớn vào việc giải quyết những mâu thuẫn đó. Vấn đề đặt ra là phải
nghiên cứu kỹ những mâu thuẫn này và đề ra những biện pháp hữu hiệu để giải

quyết chúng.
Việc áp dụng cơ chế thị trường đòi hỏi phải nâng cao năng lực quản lý tầm vĩ
mơ của nhà nước, đồng thời xác nhận đầy đủ chế độ tự chủ của các đơn vị sản xuất
kinh doanh. Thực hiện tốt các vấn đề này sẽ phát huy được những tác động tích cực
to lớn cũng như ngăn ngừa hạn chế khắc phục những tiêu cực, khiếm khuyết của
kinh tế thị trường. Các hoạt động sản xuất kinh doanh phải hướng vào phục vụ
cơng cuộc xây dựng nguồn lực con người. Cần phải tiến hành các hoạt động văn
hố giáo dục nhằm loại bỏ tâm lý sùng bái đồng tiền, bất chấp đạo lý, coi thường
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
cỏc giỏ tr nhõn vn, phi ra sc phỏt huy cỏc giỏ tr tinh thn nhõn o, thm m
cỏc di sn vn hoỏ ngh thut ca dõn tc nh ni dung ca ngh quyt TW5 ó
nờu. õy chớnh l cụng c, l phng tin quan trng tỏc ng,gúp phn gii
quyt mõu thun ó nờu trờn.



PHN BA: KT LUN

Mõu thun l mt hin tng khỏch quan ph bin hỡnh thnh t nhng cu
trỳc v thuc tớnh bờn trong vn cú t thõn ca tt c cỏc s vt hin tng trong
bn thõn th gii khỏch quan.Do ú trong hot ng thc tin phõn tớch tng mt
i lp to thnh mõu thun c th nhn thc c bn cht khuynh hng vn
ng, phỏt trin ca s vt hin tng. Mõu thun phỏt sinh liờn tc, gii quyt mõu
thun ny thỡ mõu thun khỏc li hỡnh thnh. Chớnh vỡ vy ta cn nm vng cỏc
nguyờn tc gii quyt mõu thun. ú l s u tranh gia hai mt i lp din ra
theo quy lut, phỏ v nhng cỏi c thit lp cỏi mi tin b hn. Vỡ trong i sng
xó hi, mi hnh vi, phng thc biu hin ca u tranh cn c coi l chõn
chớnh khi nú thỳc y s phỏt trin kinh t v a ra nhng sai sút trong cỏc ng
li, chớnh sỏch bin phỏp ca ng v Nh nc ta. Khc phc tỡnh trng ng ra
quyt nh nhng san li lm mt hng, nh vy d dn n nn kinh t tt hu

nhanh chúng so vi cỏc nc bn.
Trong thi k chuyn i nn kinh t Vit Nam t k hoch hoỏ tp trung
quan liờu bao cp sang nn kinh t th trng cú s qun lý ca nh nc theo nh
hng xó hi ch ngha, ch trng lónh o ca ng l rt ỳng n, tuy nhiờn
trong hin thc cũn rt nhiu thiu sút, mõu thun gia cỏc vn ny sinh, nhng
nhng mõu thun ú li ũi hi chỳng ta phi gii quyt cú nh th nn kinh t mi
phỏt trin theo ỳng ngha i mi ca nú. Chỳng ta a ra mt vn thỡ cn phi
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
c nhiu bờn ỏnh giỏ xem xột cú nh hng n li ớch xó hi hay khụng, bi
li ớch xó hi l li ớch phỏt trin kinh t. Bao gi ta cng t li ớch cỏ nhõn chớnh
ỏng v li ớch xó hi nờn hng u bi nh nc ta l nh nc ca dõn do dõn v
vỡ dõn. Vỡ vy mi chớnh sỏch ca ng phi gn lin vi li ớch ca nhõn dõn, vỡ
nhõn dõn l mt b phn ụng o thm nh li cỏc chớnh sỏch ca ng.Nu
c nhõn dõn tỏn thnh hng ng thỡ tt yu nn kinh t s phỏt trin.
Mt ln na xỏc nh cỏc mõu thun v gii quyt mõu thun l rt quan
trng trong quỏ trỡnh phỏt trin nn kinh t th trng theo nh hng xó hi ch
ngha.


TI LIU THAM KHO

Giỏo trỡnh Trit hc Mỏc-Lờnin,(dựng trong cỏc trng H),NXB.chớnh tri
Quc gia HN.2002;
Giỏo trỡnh Kinh t chớnh tr Mỏc-Lờnin,NXB. Giỏo dc,1998,
Ti liu trit hc ca trng i hc xõy dng Hn
Vn kin i hi ng ton quc VIII Nh xut bn chớnh tr quc gia
1996 ]
Vn kin i hi VII ca ng

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Mõu thun bin chng trong nn kinh t th trng nc ta hin nay (TL; 3)
MC LC
PHN I: T VN
PHN II: GII QUYT VN
1. Quy lut mõu thun trong phộp bin chng duy vt
1.1. Mõu thun l hin tng khỏch quan v ph bin
1.2. S u tranh v thng nht ca cỏc mt i lp
a. Th no l mt i lp
b. S thng nht ca cỏc mt i lp
1.3. S chuyn hoỏ ca cỏc mt i lp
2. Quỏ trỡnh xõy dng nn kinh t th trng
2.1. c im ca nn kinh t th trng
2.2. Chuyn sang nn kinh t th trng l tt yu khỏch quan
3. Mõu thun trong quỏ trỡnh xõy dng kinh t th trng theo nh hng xó
hụi ch ngha Vit Nam
3.1. Khỏi nim kinh t th trng
3.2. Vi nột s qua v kinh t th trng nh hng xó hi ch ngha nc ta
3.3. Mõu thun phỏt sinh trong quỏ trỡnh xõy dng nn kinh t th trng theo
nh hng xó hi ch ngha
a. Mõu thun bin chng gia kinh t v chớnh tr theo ch ngha Mỏc
b. Mõu thun gia lc lng sn xut v quan h sn xut
c. Mõu thun gia nn kinh t th trng v cỏc hỡnh thc s hu trc õy ca nn
kinh t
d. Mõu thun gia kinh t th trng v mc tiờu xõy dng con ngi xó hi ch
ngha
PHN BA: KT LUN
TI LIU THAM KHO

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×