Tải bản đầy đủ (.pdf) (2 trang)

Tài liệu PHÂN VI SINH pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.01 KB, 2 trang )

Thoâng tin khoa hoïc

Số 27

10

ðại học An Giang

9/2006
PHÂN VI SINH
Nguyễn Phú Thọ
*


1. Phân vi sinh là gì?
Phân vi sinh là một chất nền chứa một hay
nhiều loại vi sinh vật sống có khả năng kích thích
sự tăng trưởng của cây bằng cách gia tăng sự hấp
thu những dưỡng chất cần thiết cho cây.
2. Tại sao nên bón phân vi sinh
ðất là môi trường cư trú tốt cho vi sinh vật.
Trong ñất, theo USDA thì kích thước của các hạt
cát từ 0,05 – 2 mm; thịt có kích thước từ 0,002 –
0.05 mm và sét nhỏ hơn 0.002 mm. Sự tồn tại ñang
xen giữa các thành phần này sẽ tạo ra các khe hở
có kích thước khác nhau trong ñất mà ta gọi là các
tế khổng và các vi tế khổng. Vi tế khổng là nơi
giúp cho vi sinh vật sống sót và phát triển. Và cũng
chính các vi tế khổng này quyết ñịnh ñộ thoáng
khí, ñộ giữ nước , nhiệt ñộ và pH của ñất. Vậy tại
sao cần phải bổ sung phân vi sinh ñể bổ sung vi


sinh vật cho ñất ?
Thông thường quá trình làm ñất như cày bừa
có thể làm tăng mật số vi sinh vật trên bề mặt ñất.
Bảng 1. Tỷ số trung bình mật số vi sinh vật giữa
không làm ñất (NT=no-tillage) và làm ñất theo
hàng (CT=conventional tillage)
Tỷ lệ NT/CT ở tầng ñất sâu
Nhóm vi sinh
vật
0 – 7,5 cm
7,5 – 15
cm
Vi khuẩn hiếu
khí
1,41 0,68
Vi khuẩn kỵ khí 1,57 1,23
Xạ khuẩn 1,14 0,98
Nhóm oxid
amonium
1,25 0,55
Nhóm oxid
nitrat
1,58 0,75
Nấm 1,57 1,23
(
Doran, 1980)
Tuy nhiên trong quá trình canh tác khi ta sử
dụng các hóa chất như thuốc diệt cỏ sẽ ảnh hưởng

có hại ñến hệ vi sinh vật ñất, ñặc biệt là vi khuẩn

nốt rễ dẫn ñến quá trình cố ñịnh nitơ trong ñất bị
giảm. Ngoài ra, quá trình ñốt rơm, làm cỏ sẽ làm
trơ mặt ñất nhất là sau khi thu hoạch cũng làm
giảm số lượng vi sinh vật.
Hiện nay lượng phân hóa học sử dụng ở các
nước ñang phát triển khá cao so với các nước phát
triển. Việc sử dụng một lượng lớn phân hóa học
cho cây trồng và sự lạm dụng phân hóa học quá
nhiều có thể dẫn ñến ô nhiễm nguồn nước mặt, ảnh
hưởng ñến sức khỏe con người và nếu lượng lân
trong ñất quá cao sẽ dẫn ñến nhiễm ñộc trong ñất.
Cho nên việc sử dụng phân xanh, phân hữu cơ, ñặc
biệt là phân vi sinh ñang ñược nhiều nước khuyến
cáo. Chẳng hạn ñối với phân lân thì tùy vào loại
ñất, pH của ñất, chất hữu cơ, vi sinh vật có trong
ñất mà khả năng hòa tan lân trong ñất khác nhau.
Trong ñất cây trồng chỉ hấp thu lân ở dạng H
2
PO
4
-

nhưng ở vùng ñất phèn có pH thấp thì lân sẽ kết
hợp với Al, Fe, Mn…ñể tạo thành muối khó tan mà
cây không thể hấp thu. Như vậy lúc này lượng lân
trong ñất thừa nhưng cây trồng lại thiếu. Tuy nhiên
trong ñất có một số nhóm vi sinh vật có thể làm gia
tăng khả năng hòa tan của lân bằng cách tạo ra các
enzim phosphotaz ñể cắt lân dạng hữu cơ hoặc tạo
ra các axít hữu cơ trong quá trình biến dưỡng hòa

tan các lân khó tan. Katzneoson và cộng sự (1959)
phát hiện ra nhóm vi khuẩn Bacillus có khả năng
hòa tan lân khó tan và phát triển nhóm vi khuẩn
này thành dạng phân sinh học. Ngày nay người ta
tìm thấy có nhiều loại vi khuẩn có khả năng hòa
tan lân như : Psedomonas spp, Bacillus circulans,
Aspegillus spp, Penicllium radicum…. Khi bổ sung
các vi khuẩn này vào ñất chúng sẽ sử dụng nguồn
lân khó tan ñể phát triển và tạo sinh khối, làm giàu
chất hữu cơ trong ñất và thúc ñẩy các nhóm vi sinh
vật khác hoạt ñộng tốt hơn.



* Giảng viên BM Công nghệ Sinh học, Khoa Nông nghiệp-TNTN.
E-mail:
Thoâng tin khoa hoïc

Số 27

11

ðại học An Giang

9/2006
Bảng 2. Một số loại phân bón sinh học của Nhà Máy Phân Bón Bình ðiền
Loại phân Thành phần
Cây chuyên
dùng
Loại ñất sử dụng

ðầu Trâu SH-RH
Hữu cơ: 15%, ðạm (N): 4%, Lân(P
2
O
5
):
3%, Kali (K
2
O): 3%, Lưu huỳnh (S),
Magie (Mg), Canxi (Ca), Kẽm (Zn), Sắt
(Fe), ðồng (Cu), Mangan (Mn), Bo (B),
Molypden (Mo), Clo (Cl). Có sử dụng chế
phẩm sinh học
Cây rau, hoa Sử dụng tốt cho các loại
cây trồng trên mọi loại
ñất
ðầu Trâu SH-CP
Hữu cơ: 15%, ðạm (N): 6%, Lân(P
2
O
5
):
3%, Kali(K
2
O): 3%, Lưu huỳnh (S), Magie
(Mg), Canxi (Ca), Kẽm (Zn), Sắt (Fe),
ðồng (Cu), Mangan (Mn), Bo (B),
Molypden (Mo), Clo (Cl). Có sử dụng chế
phẩm sinh học
Cây cà phê Sử dụng tốt cho các loại

cây trồng trên mọi loại
ñất
ðầu Trâu SH-PC
Hữu cơ: 15%, ðạm (N): 4%, Lân (P
2
O
5
):
2%, Kali (K
2
O): 2%, Lưu huỳnh (S),
Magie (Mg), Canxi (Ca), Kẽm (Zn), Sắt
(Fe), ðồng (Cu), Mangan (Mn), Bo (B),
Molypden (Mo), Clo (Cl). Có sử dụng chế
phẩm sinh học
Tất cả các
loại cây trồng
Sử dụng tốt cho các loại
cây trồng trên mọi loại
ñất
ðầu Trâu SH-CH
Hữu cơ: 15%, ðạm (N): 6%, Lân (P
2
O
5
):
3%, Kali(K
2
O): 3%, Lưu huỳnh (S), Magie
(Mg), Canxi (Ca), Kẽm (Zn), Sắt (Fe),

ðồng (Cu), Mangan (Mn), Bo (B),
Molypden (Mo), Clo (Cl). Có sử dụng chế
phẩm sinh học
Cây chè Sử dụng tốt cho các loại
cây trồng trên mọi loại
ñất
ðầu Trâu SH-DT
Hữu cơ: 15%, ðạm (N): 6%, Lân (P
2
O
5
):
3%, Kali(K
2
O): 3%, Lưu huỳnh (S), Magie
(Mg), Canxi (Ca), Kẽm (Zn), Sắt (Fe),
ðồng (Cu), Mangan (Mn), Bo (B),
Molypden (Mo), Clo (Cl) Có sử dụng chế
phẩm sinh học
Dâu tằm Sử dụng tốt cho các loại
cây trồng trên mọi loại
ñất

Phân vi sinh bổ sung những vật hữu ích cho ñất
phù hợp với chu trình sinh học của vật chất hữu
cơ. Sau mỗi vụ mùa lượng xác bã thực vật ñược
thải vào ñất và phân hủy tạo thành một lượng chất
mùn cho ñất. Vi sinh vật có vai trò rất lớn trong
quá trình phân giải này. Quá trình hoạt ñộng sống
của vi sinh vật góp phần giữ ñộ tơi xốp, ñộ thoáng,

giữ nước cho ñất…tạo vi môi trường cho sự phát
triển và lưu tồn vi sinh vật hữu ích.
Hiện nay ñể tiến ñến một nền nông nghiệp bền
vững và an toàn sinh học cùng với nhu cầu ngày
càng cao ñối với an toàn thực phẩm thì việc thay
thế phân hóa học bằng phân vi sinh là rất cần thiết.
Tuy nhiên không vì thế mà ta phủ nhận vai trò của
phân hóa học. Bón phân vi sinh vào ñất là ta bổ
sung thêm nguồn vi sinh vật có ích vào trong ñất
và chúng không hoàn toàn mất ñi sau mùa vụ mà
sẽ tồn tại lại trong ñất tuy mật số có thể giảm ñi.
ðối với những vùng lũ, sau mùa lũ lượng vi sinh
vật cố ñịnh ñạm (hiếu khí) trong ñất giảm ñáng kể
nhưng vẫn còn một số khác tồn tại ở dạng tiềm
sinh. Vì vậy phân vi sinh tuy có tác dụng chậm
nhưng khả năng tác dụng lâu dài. Cho nên trước
khi bón phân vi sinh người ta thường bón lót phân
hóa học trong giai ñoạn mà phân vi sinh chưa phát
huy tác dụng.
3. Một số nghiên cứu mới về phân vi sinh
Gần ñây, một nhóm sinh viên trường ðại học
Tây Nguyên ñã nghiên cứu xây dựng thành công
quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ vỏ cà phê
với công thức phối trộn: 1,5 tấn vỏ cà phê, 30 kg
vôi, 35 kg phân lân, 7 kg phân urê, 100 kg phân
chuồng, 1 kg xạ khuẩn, nấm trichoderma. Hỗn hợp
trên sau khi ủ có thể bón trực tiếp cho ñậu phộng,
cải ngọt.
Một nghiên cứu khác mà nông dân có thể thực
hiện ñó là sản xuất phân vi sinh bằng nguồn rơm rạ

tại chỗ trên ruộng. Theo phương pháp này rơm
ñược trộn với một chế phẩm sinh học dạng bột do
Viện Công nghệ Sinh học sản xuất chứa từ 12 – 15
loại vi sinh vật ñược phân lập tại Việt Nam. Trong
ñó có Bacillus, xạ khuẩn có khả năng sinh các
enzyme khác nhau ñể phân huỷ các chất hữu cơ
trong rơm. Cứ 1 tấn rơm rạ cần khoảng 5 – 10 kg
chế phẩm (với giá là 13.000 – 15.000 ñ/kg).
Phương pháp này ñã ñược áp dụng ở Nam ðịnh và
có thể triển khai mở rộng cho ðồng Bằng Sông
Cửu Long.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×