Tải bản đầy đủ (.ppt) (46 trang)

Tài liệu Cộng hòa Ấn Độ docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.35 MB, 46 trang )

Nhóm FM
Lớp KS10D
Học viện Hành chính
Tổng quan về Ấn Độ cổ trung đại
NỘI DUNG CƠ BẢN

I. TỔNG QUAN VỀ ẤN ĐỘ CỔ TRUNG ĐẠI.

1. Điều kiện tự nhiên và dân cư.

2. Sơ lược lịch sử Ấn Độ cổ trung đại.

II. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ LỊCH SỬ ĐẾN
SỰ HÌNH THÀNH VĂN MINH ẤN ĐỘ.

1. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên.

2. Ảnh hưởng của lịch sử.

3.Đánh giá.

III. ẤN ĐỘ NGÀY NAY.

KẾT LUẬN
I. TỔNG QUAN
TỔNG QUAN VỀ ẤN ĐỘ CỔ TRUNG ĐẠI
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ DÂN CƯ
SƠ LƯỢC LỊCH SỬ CỔ TRUNG ĐẠI ẤN ĐỘ
Điều
kiện
Tự


Nhiên
Dân

Thời

Văn
Minh
Lưu
Vực
Sông
Ấn
Ấn
Độ
Từ
TK VI
TCN
Đến
TK XII
Thời

Vêđa
1.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ DÂN CƯ.
a.Điều kiện tự nhiên:
Bản đồ Tự nhiên Ấn Độ
Bản đồ Tự nhiên Ấn Độ
*Vị trí địa lí:
Ấn Độ là một bán đảo ở Nam
Á, từ Đông Bắc đến Tây Bắc có núi
chắn ngang, trong đó có dãy
Himalaya nổi tiếng. Ấn Độ chia làm

hai miền Nam, Bắc lấy dãy núi
Vinđya làm ranh giới. Miền Bắc Ấn
Độ có hai con sông lớn là sông Ấn
(Indus) và sông Hằng (Gange). Sông
Ấn chia làm 5 nhánh, nên đồng bằng
lưu vực sông Ấn được gọi là vùng
Pungiáp (vùng Năm sông). Tên nước
Ấn Độ là gọi theo tên con sông này.
Sông Hằng ở phía Đông được coi là
một dòng sông thiêng.
Ở thời cổ trung đại, phạm vi địa lí của
nước Ấn Độ bao gồm cả các nước
Pakixtan, Bănglađét và Nêpan ngày
nay.
-

Hình ảnh về dãy
Himalaya, sông Ấn
và sông Hằng
Địa hình

Lãnh thổ Ấn Độ chiếm
một phần lớn tiểu lục địa Ấn Độ,
nằm trên Mảng kiến tạo Ấn Độ
(India Plate), phần phía bắc
Mảng kiến tạo Ấn-Úc, phía nam
Nam Á. Các bang phía bắc và
đông bắc Ấn Độ nằm một phần
trên dãy Himalaya. Phần còn lại
ở phía bắc, trung và đông Ấn

gồm đồng bằng Ấn-Hằng phì
nhiêu. Ở phía tây, biên giới phía
đông nam Pakistan, là Sa mạc
Thar. Miền nam Bán đảo Ấn Độ
gồm toàn bộ đồng bằng Deccan,
được bao bọc bởi hai dãy núi
ven biển, Tây Ghats và Đông
Ghats.
KHÍ HẬU
Đặc điểm:
- Nhiệt đới gió mùa.
-
Gió mùa Tây Nam
có vai trò lớn:
+ Thổi từ Ấn Độ
Dương vào mùa hạ
mang theo nhiều
mưa.
+ Phân bố không đều
do ảnh hưởng của
địa hình.
Bản đồ phân bố các kiểu khí hậu Châu Á
b. Dân cư:

Cư dân Ấn Độ, về thành phần chủng tộc, gồm hai loại chính: người
Đraviđa chủ yếu cư chú ở miền Nam và người Arya chủ yếu cư chú ở miền
Bắc. Ngoài ra còn có nhiều tộc khác như người Hy Lạp, người Hung Nô,
người Arập Họ dần dần đồng hóa với các thành phần cư dân khác, do đó
vấn đề bộ tộc ở Ấn Độ là một vấn đề hết sức phức tạp.


Người dân xây dựng nên nền văn minh cổ xưa nhất ở Ấn Độ ven bờ
sông Ấn là những người Đraviđa. Ngày nay những người Đraviđa chủ yếu
cư trú ở miền nam bán đảo Ấn Độ. Khoảng 2000 năm TCN đến 1500 năm
TCN có nhiều tộc người Aria tràn vào xâm nhập và ở lại bán đảo Ấn. Sau
này, trong quá trình lịch sử còn có nhiều tộc người khác như người Hy
Lạp, Hung Nô, Ả Rập Saudi, Mông Cổ xâm nhập Ấn Độ do đó cư dân ở
đây có sự pha trộn khá nhiều dòng máu, nhiều chủng tộc, tôn giáo, ngôn
ngữ và văn hóa phong phú đã tạo nên nền văn minh Ấn Độ.
Hình ảnh minh họa Dân
cư Ấn Độ
2. Sơ lược lịch sử cổ trung đại.
a. Thời kì lịch sử văn minh lưu vực sông Ấn( từ đầu thiên kỉ III
đến giữa thiên kỉ II TCN)


Từ khoảng đầu thiên kỷ III TCN,
nhà nước Ấn Độ đã ra đời, nhưng cả
giai đoạn từ đó cho đến khoảng giữa
thiên kỷ II TCN, trước đây chưa được
biết đến. Mãi đến năm 1920 và 1921,
nhờ việc phát hiện ra hai thành phố
Harappa và Môhenjô Đarô cũng rất
nhiều hiện vật bị chôn vùi dưới đất ở
vùng lưu vực sông Ấn, người ta mới
biết được thời kỳ lịch sử này.

Những hiện vật khảo cổ học chỉ
giúp người ta biết được tình hình phát
triển của các ngành kinh tế và văn hóa,
qua đó có thể suy ra đây là thời kỳ đã

có nhà nước, chứ chưa biết được lịch
sử cụ thể, vì vậy người ta gọi thời kỳ
này là thời kỳ văn hóa Harappa hoặc
thời kỳ văn minh lưu vực sông Ấn.


Con dấu của nền văn minh sông Ấn

Tượng
vua
Priet
của
nền
văn
minh
sông
Ấn



Bản đồ các di chỉ của nền văn minh sông Ấn
b. Thời kì Vêđa (từ giữa thiên kỉ II đến giữa thiên kỉ I TCN)
Thời kỳ này, lịch sử Ấn Độ được phản ánh trong các tập Vêđa nên gọi là thời
Vêđa vốn là những tác phẩm văn học, gồm có 4 tập là: Rich Vêđa, Xama Vêđa,
Atácva Vêđa và Yagiva Vêđa, trong đó Rich Vêđa được sáng tác vào khoảng
giữa thiên kỷ II đến cuối thiên kỷ II TCN, còn 3 tập Vêđa khác thì được sáng tác
vào khoảng đầu thiên kỷ I TCN.Chủ nhân của thời kỳ Vêđa là người Arya (nghĩa
là "Người cao quý") mới di cư từ Trung á vào Ấn Độ. Địa bàn sinh sống của họ
trong thời kỳ này chủ yếu là vùng lưu vực sông Hằng.
Trong giai đoạn đầu của thời Vêđa,

người Arya đang sống trong giai đoạn tan rã của
xã hội nguyên thủy đến khoảng cuối thiên kỷ II
TCN,họ mới tiến vào xã hội có nhà nước.Chính
trong thời kỳ này, ở Ấn Độ đã xuất hiện hai vấn
đề có ảnh hưởng rất quan trọng và lâu dài trong
xã hội nước này, đó làchế độ đẳng cấp (varna)
và đạo Bàlamôn. Cột Ashoka
Bản đồ nền văn minh Vêđa
c. Ấn Độ từ thế kỉ VI TCN đến thế kỉ XII.
- Các quốc gia ở miền Bắc Ấn Độ và sự xâm lược của Alêchxăngđrơ Makêđônia
Bắt đầu từ thế kỷ VI TCN, Ấn Độ
mới có sử sách ghi chép về tình hình chính
trị của đất nước mình. Lúc bấy giờ ở miền
Bắc Ấn Độ có 16 nước, trong đó mạnh
nhất là nước Magađa hạ lưu sông Hằng.
Trong số các nước như ở Tây Bắc Ấn Độ,
chỉ có nước Po là tương đối lớn.
Năm 327 TCN, sau khi Atiêu diệt
Ba Tư, quân đội Makêđônia do
Alêchxăngđrơ chỉ huy đã tấn công Ấn Độ.
Quân đội của nước họ đã chiến đấu rất
dũng cảm nhưng cuối cùng bị thất bại.
Alêchxăngđrơ định tiến sang phía Đông
tấn công nước Magađa nhưng quân sĩ đã
quá mệt mỏi sau một cuộc trường trinh
nhiều năm nên phải rút lui, chỉ để lại một
lực lượng chiếm đóng ở hai cứ điểm đã
chiếm được mà thôi.
Cuộc chinh phạt của Alexandros tiến vào
Bắc Ấn Độ

- Vương triều Môrya (321 - 187 TCN)
Ngay sau khi Alêchxăngđrơ rút lui, ở Ấn Độ đã dấy lên phong trào đấu tranh giải
phóng chống lại sự chiếm đóng của quân Makêđônia. Thủ lĩnh của phong trào này là
Sanđragupta, biệt hiệu là Môrya (chim công). Quân Makêđônia bị đuổi khỏi Ấn Độ,
Sanđragupta làm chủ được cả vùng Pungiáp. Tiếp đó, ông tiến quân về phía Đông giành
được ngôi vua ở Magađa; lập nên một triều đại mới gọi là vương triều Môrya, triều đại
huy hoàng nhất trong lịch sử Ấn Độ cổ đại.Đến thời Axôca (273-236 TCN), vương triều
Môrya đạt đến giai đoạn cường thịnh nhất. Đạo Phật ra đời từ khoảng thế kỷ V TCN,
đến thời kỳ này được phát triển nhanh chóng và trở thành quốc giáo. Sau khi Axôca
chết, vương triều Môrya suy sụp nhanh chóng, nước Magađa thống nhất dần dần tan rã,
đến năm 28 TCN thì diệt vong.
- Nước Cusan
Trong khi tình hình chia cắt ở Ấn Độ đang diễn ra trầm
trọng thì vào thế kỷ I, tộc Cusan (cùng một huyết thống với người
Tuốc) từ Trung á tràn vào chiếm được miền Tây Bắc Ấn Độ lập
thành một nước tương đối lớn. Vua nước Cusan lúc bấy giờ là
Canixca (78-123) cũng là một người rất tôn sùng đạo Phật nên thời
kỳ này Phật giáo cũng rất hưng thịnh. Sau khi Canixca chết, nước
Cusan ngày càng suy yếu, lãnh thổ chỉ còn lại vùng Pungiáp và tồn
tại đến thế kỷ V thì diệt vong.
- Vương triều Gupta và vương triều Hacsa
Trong thế kỷ III, Ấn Độ lại bị chia cắt trầm trọng. Năm 320, vương
triều Gupta được thành lập, miền Bắc và một phần miền Trung Ấn Độ tạm
thời thống nhất một thời gian. Từ năm 500-528, phần lớn miền Bắc Ấn Độ
bị người Eptalil xâm chiếm và thống trị, đến năm 535, triều Gupta diệt
vong.Năm 606, vua Hácsa lại dựn lên một vương triều tương đối hùng
mạnh ở miền Bắc Ấn Độ.
Chính trong thời kỳ này nhà sư Huyền Trang của Trung Quốc đã
sang Ấn Độ để tìm kinh Phật. Năm 648, Hácsa chết, quốc gia hùng mạnh
do ông dựng lên cũng tan rã.Từ đó cho đến thế kỷ XII, Ấn Độ bị chia cắt

càng trầm trọng và nhiều lần bị ngoại tộc xâm nhập. Đặc biệt từ đầu thế kỷ
XI, Ấn Độ thường bị các vương triều hồi giáo ở Ápganixtan tấn công và
đến năm 1200 toàn bộ miền Bắc Ấn Độ bị nhập vào ápganixtan.



Đồng tiền triều đại Gupta Bức họa trên tường ở hang Ajanta




Tượng

một

nữ
thần



Thành phố Harapa cổ

Một số hình ảnh khảo cổ được tìm thấy vào thời kì vương triều Gupta và Hacsa
Ấn Độ từ thế kỷ XIII - XIX

Thời kỳ Xuntan Đêli (1206-1526)Năm 1206, viên Tổng đốc của
Ápganixtan ở miền Bắc Ấn Độ đã tách miền Bắc Ấn Độ thành một nước
riêng tự mình làm Xuntan (vua), đóng đô ở Đêli, gọi là nước Xutan Đêli
(vương quốc Hồi giáo Đêli). Từ đó đến năm 1526, ở miền Bắc Ấn Độ đã
thay đổi đến 5 vương triều, nhưng đều do người ngoại tộc theo Hồi giáo

thành lập, đồng thời đều đóng đô ở Đêli, nên thời kỳ này gọi là thời kỳ
Xuntan Đêli.Thời kỳ Môgôn (1526-1857)Nước Mông Cổ do thành Cát Tư
Hãn thành lập năm 1206

Sau khi thành Cát Tư Hãn chết (1227), đế quốc Mông Cổ chia thành
nhiều nước. Dòng dõi của người Mông Cổ ở Trung á đều Tuốc hóa và đều
theo đạo Hồi. Từ thế kỷ XIII, người Mông Cổ ở Trung á nhiều lần tấn
công Ấn Độ. Năm 1526, họ chiếm được Đêli, thành lập vương triều mới
gọi là vương triều Môgôn (Mông Cổ). Từ giữa thế kỷ XVIII, thực dân Anh
bắt đầu chinh phục Ấn Độ, đến năm 1849, Ấn Độ hoàn toàn biến thành
thuộc địa của Anh, vương triều Môgôn đến năm 1857 bị diệt vong.
Hình ảnh minh họa về vương triều MôGôn

Phạm vi đế quốc MôGôn Taimahal do hoàng đế MôGôn xây dựng
II. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ LỊCH SỬ ĐẾN SỰ
HÌNH THÀNH VĂN MINH ẤN ĐỘ.
1.Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên:
-
Nằm trên lưu vực của 2 con sông Ấn và sông Hằng là cơ sở thuận lợi để phát
triển một nền văn minh lúa nước lâu đời, truyền thống. Cũng từ 2 con sông linh
thiêng này, người Ấn Độ đã tạo nên các tín ngưỡng tâm linh độc đáo, các lễ hội
đặc sắc.Dòng sông Ấn – Hằng chính là nguồn cội tạo nên một thời kì văn minh
sông Ấn khởi đầu cho các thời kì phát triển cùng với các triều đại lịch sử Ấn
Độ.
-
Do có giáp với các quốc gia, vùng lãnh thổ. Đặc biệt tiếp giáp với Ấn Độ
Dương và đường bờ biển dài là điều kiên mở rộng giao lưu và giao thoa với các
nền văn hóa. Làm cho nền văn hóa, tôn giáo,sắc tộc…vô cùng đa dạng,phong
phú. Đây cũng là đặc điểm rất quan trọng để hình thành nên nền văn minh đậm
đà bản sắc ,giàu truyền thống và mang trong nó nhiều màu sắc riêng biệt

-
Là vùng đất giàu tài nguyên đặc biệt là đất và các khoáng sản là cơ sở để tạo ra
các loại công cụ,canh tác và đó là kết tinh quá trình sáng tạo của người Ấn Độ
trong việc làm ra các sản phẩm kiến trúc, điêu khắc tinh xảo và giàu giá trị
nghệ thuật.
3.Ảnh hưởng của lịch sử qua các thời kì và vương triều.

Các sự kiện trong lịch sử chính là điều kiện tác động quan trọng để làm
thúc đẩy sự phát triên nền văn minh Ấn Độ vốn đã giàu truyền thống càng
thêm đậm đà và nhiều màu sắc phong phú hơn.Thể hiện:

Vào thời kì Vêđa người Arya di cư từ Trung Á vào Ấn Độ, địa bàn là lưu
vực sông Hằng. Từ việc sống trong xã hội nguyên thủy họ đã tiến vào
thành lập nhà nước. Đóng góp lớn của họ là việc hình thành nên chế độ
đẳng cấp,đạo Bàlamôn và các tác phẩm văn học độc đáo.

Mỗi vương triều được hình thành và phát triển chứa đưng trong nó một
tín ngưỡng hưng thịnh riêng, đồng thời các công trình kiến trúc, nghệ thuật
độc đáo được xây dựng. Tất cả đã góp phần tạo nên những mảng ghép đặc
sắc làm giàu có thêm nền văn minh Ấn Độ phát triển lâu đời.

Sự xâm lăng của các nước đối với Ấn Độ cũng như sự bành trướng lãnh
thổ đã làm du nhập thêm các nền văn hóa, sự giao thoa giữa các loại hình
nghệ thuật,tín ngưỡng và phong tục riêng làm cho Văn minh ở Ấn Độ càng
thêm phong phú, đa dạng, đặc sắc.
Hình ảnh về các lễ hội ở Ấn Độ
Câu 1 : Đây là bộ sử thi nào của Ấn Độ?

Sử thi Mahabharata và
Ramayana

×