Tải bản đầy đủ (.ppt) (20 trang)

Tài liệu Tình cảm nhân cách ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.68 KB, 20 trang )

CHƯƠNG 5
TÌNH CẢM NHÂN CÁCH
I. Qui luật và đời sống tình cảm
1. Khái niệm tình cảm

Tình cảm là những thái độ thể hiện sự rung cảm của
con người đối với những sự vật, hiện tượng có liên
quan tới nhu cầu và động cơ của họ.

Tình cảm là thuộc tính tâm lí, là những thái độ thể
hiện sự rung cảm của con người đối với những ưự vật
hiện tượng có liên quan đến nhu cầu và động cơ của
họ.

Tình cảm phản ánh hiện thực khách quan cơ bản nhất
của con người, tình cảm mang tính chủ thể sâu sắc.
Tình cảm là hình thức phản ánh tâm lý mới- phản ánh cảm xúc
(rung cảm). Phản ánh cảm xúc có những đặc điểm sau:
NỘI DUNG PHẢN
ÁNH
PHẠM VI PHẢN ÁNH PHƯƠNG THỨC
PHẢN ÁNH

Phản ánh mối
quan hệ giữa các
sự vật, hiện tượng
với nhu cầu, động
cơ của con người.

Mang tính lựa chọn, chỉ có
những sự vật có liên quan đến


sự thoả mãn hay không thoả
mãn nhu cầu hoặc động cơ của
cá nhân mới gây nên tình
cảmcó tính lựa chọn cao hơn
so với nhận thức.

Thể hiện thái độ
của con người bằng
cách rung cảm.
VD: Tình yêu thể
hiện mối quan hệ
giữa nam và nữ,
có nhu cầu có thể
là lập gia đình,
giải toả tâm lý…
VD: Trong mối quan hệ tình
yêu giữa 2 người nếu có người
thứ ba xen vào thì người này
không thuộc phạm vi phản ánh
tính cảm của họ nếu 1 trong 2
người không yêu người kia.
VD: Khi người ta
yêu nhau, khi
người con trai tỏ
tình, người con gái
thể hiện sự e thẹn
tức là có ý đồng ý.
Phân biệt xúc cảm và tình cảm
XÚC CẢM TÌNH CẢM
Có cả ở người và động vật Chỉ có ở con người

Có trước Có sau
Là quá trình tâm lý Là thuộc tính tâm lý
Có tính nhất thời, biến đổi Có tính ổn định lâu dài
2. Những đặc điểm đặc trưng của tình cảm
Đặc điểm
Đặc điểm
đặc trưng
đặc trưng
của
của
tình cảm
tình cảm
1
1
Tính nhận thức
2
2
Tính xã hội
3
3
Tính khái quát
4
4
Tính chân thực
5
5
Tính hai mặt

Tính nhận thức:


Tình cảm nảy sinh trên cơ sở những xúc cảm của
con người trong quá trình nhận thức. Yếu tố nhận
thức, rung động và phản ứng cảm xúc là 3 yếu tố nảy
sinh tình cảm, tạo nên tình cảm.

Tính xã hội:

Do tình cảm chỉ có ở con người nên nó mang tính
XH, thực hiện chức năng XH, hình thành trong môi
trường XH chứ không phải là những phản ứng sinh lí
đơn thuần.

Tính khái quát:

Tình cảm có được là do tổng hợp hoá, động hình
hoá, khái quát hoá những xúc cảm của đồng loại.

Tính chân thực:

Thể hiện ở chỗ, tình cảm phản ánh chính xác nội
tâm thực, thái độ thực của con người mà rất khó có thể
che dấu được bằng những động tác giả hay nguỵ trang
(vờ như không buồn nhưng thực ra rất buồn ).

Tính đối cực (hai mặt):

Gắn liền với sự thoả mãn nhu cầu của con người.
Trong một hoàn cảnh nhất định, một số nhu cầu được
thoả mãn, còn một số nhu cầu bị kìm hãm hay không
được thoả mãn, tương ứng với điều đó tình cảm con

người mang tính đối cực: yêu – ghét; buồn – vui …
II. Mức độ của đời sống tình cảm (xét từ thấp đến cao)
1
Màu sắc xúc cảm của
cảm giác
2
Xúc cảm- những rung
cảm xảy ra nhanh,
mạnh, rõ rệt
3
Xúc động-
tâm trạng
4
Tình cảm- thuộc
tính tâm lý ổn định,
bền vững, nói lên
thái độ cá nhân

Tình cảm có nhiều mức độ khác nhau, từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ nhất thời đến ổn
định, từ cụ thể đến khái quát.
Các mức độ đó là:

Màu sắc xúc cảm của cảm giác: Đây là mức độ thấp
nhất của cảm xúc, nó là một sắc thái cảm xúc đi kèm
theo quá trình cảm giác.

Xúc cảm: Là mức độ rung cảm cao hơn màu sắc
xúc cảm của cảm giác. Xúc cảm có những đặc điểm là
xảy ra nhanh, cường độ tương đối mạnh, có tính khái

quát và được chủ thể ý thức rõ rệt. Ở mức độ xúc cảm
có hai biểu hiện khác nhau là xúc động và tâm trạng.

Xúc động là một dạng xúc cảm có cường độ mạnh,
xảy ra trong thời gian ngắn và có khi chủ thể không
làm chủ được bản thân. Tâm trạng là một trạng thái
xúc cảm có cường độ vừa phải hoặc yếu, tồn tại trong
một thời gian tương đối dài, ảnh hưởng đến toàn bộ
hành động của con người.

Say mê là một trạng thái tình cảm mạnh, lâu, sâu sắc
và bền vững.

Tình cảm là thái độ ổn định của con người đối với
hiện thực, là một thuộc tính tâm lý bền vững của nhân
cách.
II. Mức độ của đời sống tình cảm (xét từ thấp đến cao)
Tình
cảm
đạo
đức
Tình
cảm
trí
tuệ
Tình
cảm
thẩm

Tình

cảm
hoạt
động
Tình cảm cấp thấp
Tình cảm cấp thấp
Tình cảm cấp cao
Tình cảm cấp cao
Các loại tình cảm
Các loại tình cảm

Tình cảm cấp thấp: Liên quan đến nhu cầu thỏa mãn đời sống

Tình cảm cấp cao: Mang tính xã hội nói lên thái độ của con
người đối với những mặt và hiện tượng khác nhau của đời
sống xã hội.

Tình cảm đạo đức: là những tình cảm có liên quan đến sự
thỏa mãn hay không thỏa mãn những nhu cầu đạo đức của con
người

Tình cảm trí tuệ: là những tình cảm nảy sinh trong quá trình
hoạt động trí óc, nó liên quan những quá trình nhận thức và
sáng tạo liên quan đến sự thỏa mãn hay không thỏa mãn những
nhu cầu nhận thức

Tình cảm thẩm mỹ: là những tình cảm có liên quan đến nhu
cầu thẩm mỹ, nhu cầu về cái đẹp

Tình cảm hoạt động: là sự thể hiện thái độ của con người, đối
với 1 hoạt động nhất định, liên quan đến sự thỏa mãn hay

không thỏa mãn nhu cầu thực hiện hoạt động đó.
Tình cảm mang tính chất thế giới quan

Là mức độ cao nhất của tình cảm.

Là một loại thái độ đã có lý lẽ và tương đối ổn định
và sâu sắc.
Đặc điểm:
-
Rất ổn định và bền vững
-
Do 1 loại hay 1 phạm trù các sự vật và hiện
tượng gây nên
-
Có tính chất khái quát cao độ
-
Có tính tự giác, ý thức cao trở thành nguyên
tắc trong thái độ hành vi.
Vai trò của tình cảm
Trong
tâm lý học
Là mặt tập trung nhất, đậm nét nhất nhân cách
của con người
Với nhận
thức

Tình cảm là nguồn động lực mạnh mẽ kích
thích con người tìm ra chân lý.
Ngược lại nhận thức là cơ sở, là cái “lý” của tình
cảm, “lý” chỉ đạo tình cảm, lý và tình là 2 mặt của

một vấn đề, nhân sinh quan thống nhất của con
người.
Với hành
động

Nảy sinh và biểu hiện trong hoạt động, đồng
thời là một trong những động lực thúc đẩy con
người hoạt động
Tình cảm có quan hệ và chi phối toàn bộ các thuộc tính tâm lý
của nhân cách
Qui luật của tình cảm.

Qui luật thích ứng:

Tình cảm cũng có hiện tượng thích ứng giống như cảm giác.
Một tình cảm nào đó cứ lặp đi lặp lại nhiều lần một cách đơn
điệu thì đến một lúc nào đó nó trở nên chai dạn (thích ứng).

Qui luật cảm ứng hay tương phản

Sự xuất hiện hay suy yếu đi của một tình cảm này có thể làm
tăng hoặc giảm một tình cảm khác xảy ra đồng thời hoặc nối
tiếp nó. Đó là hiện tượng cảm ứng (hay tương phản) trong tình
cảm .
 Qui luật pha trộn

Trong cuộc sống tâm lí của mỗi cá nhân, nhiều khi hai tình
cảm đối cực có thể nhau xảy ra đồng thời cùng lúc nhưng
không loại trừ nhau mà pha trộn vào nhau.
VD: giận mà thương, ghen tuông, dỗi hờn trong tình yêu …


Qui luật di chuyển
•Tình cảm con người có thể di chuyển từ đối tượng
này sang đối tượng khác khi không làm chủ được tình
cảm của mình. “giận cá chém thớt”, “vơ đũa cả nắm”
…Đó là những biểu hiện của quy luật di chuyển

Qui luật lây lan
•TC con người có thể lây truyền từ người này sang
người khác. Hiện tượng vui lây, buồn lây, đồng cảm,
thông cảm giữa người này với người khác là con
đường chủ yếu hình thành TC.

Qui luật về sự hình thành tình cảm.
-Xúc cảm là cơ sở của tình cảm.
-
Tình cảm được hình thành do qúa trình tổng hợp hoá,
động hình hoá, khái quát hoá những xúc cảm đồng
loại (cùng một phạm trù, một phạm vi đối tượng)…
VD: Tình cảm của con cái đối với cha mẹ là xúc cảm
thường xuyên xuất hiện do liên tục được cha mẹ thoả
mãn nhu cầu, dần dần được tổng hợp hoá, hình động
hoá, khái quát hoá mà thành.
- Tình cảm được xây dựng từ những xúc cảm nhưng
khi đã được hình thành thì tình cảm lại thể hiện qua
các xúc cảm đa dạng và chi phối các xúc cảm.
III. Ý chí và phẩm chất ý chí
1.Khái niệm chung về ý chí
1.1.Định nghĩa về ý chí


Ý chí là mặt năng động của ý thức, biểu hiện ở năng
lực thực hiện hành động có mục đích, đòi hỏi phải
có sự nỗ lực khắc phục khó khăn.
*Giá trị chân chính của ý chí không phải ở cường độ
mạnh yếu, mà điều chủ yếu là ở nội dung đạo đức
của ý chí.
1.2 CÁC PHẨM CHẤT CỦA Ý CHÍ
Tính
độc
lập
Tính
quyết
đoán
Tính
mục
đích
Tính
kiên
cường
Tính
tự kiềm
chế-tự
chủ
Tính
đồng
cảm
Các
phẩm
chất
1.2.Các phẩm chất của ý chí

- Tính mục đích: giúp con người điều chỉnh hành vi
hướng vào mục đích tự giác.
- Tính độc lập: tự lực hoạt động, tự tin vào bản thân
- Tính quyết đoán: khả năng đưa ra quyết định kịp
thời, dứt khoát
- Tính bền bỉ: khả năng khắc phục khó khăn, trở ngại
để đạt mục đích đề ra
- Tính tự chủ: khả năng và thói quen kiểm tra hành vi
làm chủ bản thân, kìm hãm những hoạt động không
cần thiết.

×