Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Tài liệu Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm”, và “kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương” tại Chi nhánh Công ty cổ phần xây lắp và sản xuất công nghiệp - Xí nghiệp xây lắp 3 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.11 KB, 80 trang )

Luận văn
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm”, và “kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương” tại Chi nhánh
Công ty cổ phần xây lắp và sản xuất công
nghiệp - Xí nghiệp xây lắp 3
1
MỞ ĐẦU
1.Lời mở đầu
Trong những năm gần đây với việc gia nhập WTO, nền kinh tế thị trường theo định
hướng XHCN ở nước ta đang có những bước phát triển mạnh mẽ, tốc độ phát triển cơ
sở hạ tầng vì thế mà cũng phát triển nhanh chóng làm thay đổi bộ mặt của đất nước
từng ngày, từng giờ. Xây dựng cơ bản là “cửa ngõ” đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật và
công nghệ vào các ngành kinh tế góp phần phát triển xã hội, bên cạnh đó cũng góp
phần tạo nên phong cách văn hoá riêng của mỗi quốc gia. Trong nền kinh tế thị trường
hiện nay thực hiện cơ chế hạch toán độc lập và tự chủ đòi hỏi các đơn vị phải trang trải
được chi phí bỏ ra và có lãi. Hơn nữa, hiện nay các công trình xây lắp cơ bản đang
được tổ chức theo phương pháp đấu thầu, đòi hỏi doanh nghiệp phải hạch toán một
cách chính xác chi phí bỏ ra, không làm lãng phí vốn đầu tư. Mặt khác, chi phí sản
xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm. Hạch toán chi phí sản xuất chính xác sẽ đảm
bảo tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành giúp cho doanh nghiệp xác định được kết
quả sản xuất kinh doanh và tiêu thụ thành phẩm. Từ đó kịp thời đề ra các biện pháp
nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Hạch toán chính xác về lao động có ý
nghĩa cơ sở, căn cứ để xác định nhu cầu và số lượng, thời gian lao động, và xác định
kết quả lao động, qua đó nhà quản trị quản lý được chi phí tiền lương trong giá thành
sản phẩm. Chính vì vậy, tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương đảm
báo tối đa tác dụng của công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất là yêu cầu thiết thực
và là vấn đề được đặc biệt quan tâm trong điều kiện hiện nay.
Qua thời gian thực tập tại Chi nhánh, được sự giúp đỡ của cán bộ Chi nhánh và sự
hướng dẫn của Cô giáo Ma Thị Thu Thủy, em đã tìm hiểu, nghiên cứu:“Kế toán tập


hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm”, và “kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương” tại Chi nhánh Công ty cổ phần xây lắp và sản xuất công nghiệp - Xí
nghiệp xây lắp 3”
3.Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: nghiên cứu, tìm hiểu về Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Chi nhánh CIPC –
Xí nghiệp xây lắp 3
- Về thời gian: Thời gian thực tập tại công ty 7 tuần từ ngày 13/2/2012 dến 1/4/2012.
Số liệu nghiên cứu trong 2 năm 2010- 2011.
- Về không gian: Nghiên cứu tại Chi nhánh CIPC - Xí nghiệp xây lắp 3
2
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập thông tin
Điều tra, thống kê số liệu trên phòng kế toán: Nguồn số liệu trên phòng kế toán là
những chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các sổ sách tổng hợp
cũng như chi tiết, các báo cáo, các bảng biểu được lưu trữ của các năm trước cũng như
trong thời điểm nghiên cứu
4.2 Phương pháp hạch toán kế toán
- Phương pháp chứng từ kế toán: xác định và kiểm tra sự hình thành các nghiệp vụ
kinh tế cụ thể, xác định sự hiện thực của các loại tài sản so với số liệu phản ánh chúng.
- Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép: phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh và ghi chép vào một hệ thống các sổ sách có liên quan sao cho đúng đắn
và hợp lý dễ dàng cho việc theo dõi, kiểm tra, đối chiếu và đúng theo quy định.
4.3 Phương pháp phân tích, so sánh, đánh giá
Trên cơ sở các thông tin đã thu thập tiến hành so sánh, phân tích nguồn thông tin đó
để rút ra những kết luận đúng đắn về đối tượng nghiên cứu.
5 .Kết cấu của báo cáo thực tập
Ngoài lời mở đầu được trình bày bao gồm ba chương:
- Chương 1: Khái quát chung về Chi nhánh CIPC- Xí nghiệp xây lắp 3
- Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Chi nhánh CIPC -
Xí nghiệp xây lắp 3
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Chi nhánh CIPC - Xí nghiệp xây lắp 3
3
Chương I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ
SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP - XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 3
1.1 Khái quát hình thành và phát triển của Chi nhánh CIPC - Xí Nghiệp Xây
Lắp 3
1.1.1 Tên và địa chỉ của xí nghiệp xây lắp 3
- Chi nhánh Công ty cổ phần xây lắp và sản xuất công nghiệp – Xí nghiệp xây lắp 3
(gọi tắt là chi nhánh CIPC – Xí nghiệp xây lắp 3) thuộc Công ty cổ phần xây lắp và
sản xuất công nghiệp
- Trụ sở chính : Phường Phố Cò – Thị xã Sông Công – Tỉnh Thái Nguyên
- Điện thoại : 02803 861 096 Fax : 0280 3862 207
- Mã tài khoản 390 100 000 000 58
- Tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Thái Nguyên
- Mã số thuế: 010 105 873 600 3
1.1.2 Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng từ khi hình thành cho
đén nay của Xí nghiệp xây lắp 3
Tiền thân của Chi nhánh CIPC - Xí nghiệp xây lắp 3 là Ban quản lý Gò Đầm được
thành lập tháng 12/ 1969. Ban quản lý Gò Đầm được thành lập với nhiệm vụ chuẩn bị
cho dự án xây dựng khu công nghiệp Gò Đầm (nay là khu A, khu công nghiệp thị xã
Sông Công – Thái Nguyên). Với chức năng nhiệm vụ chuẩn bị cơ sở vật chất kỹ thuật
cần thiết cho xây dựng khu công nghiệp Gò Đầm như: san lấp mặt bằng, xây dựng kho
bãi, nhà ở cho cán bộ, công nhân viên…
Đến tháng 3 năm 1973 Bộ cơ khí và luyện kim quyết định thành lập công trường Gò
Đầm trên cơ sở nòng cốt là Ban quản lý Gò Đầm. Công trường Gò Đầm có nhiệm vụ:

xây dựng các nhà máy cơ khí thuộc Bộ cơ khí luyện kim.
Từ khi được thành lập (tháng 3/1973) công trường Gò Đầm đã tham gia xây dựng
Nhà máy phụ tùng Ô tô số 1, Nhà máy Cơ khí Phổ Yên (1973 – 1976).Sau khi xây
dựng xong Nhà máy phụ tùng Ô tô số 1, Công trường Gò Đầm được giao nhiệm vụ
xây dựng Nhà máy DIESEL Sông Công (1977 – 1986). Lực lượng lao động thời kỳ
cao điểm lên tới 3000 người. Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thi công công trình trọng
điểm của Bộ là Nhà máy DIESEL Sông Công, Công ty xây lắp cơ khí (Nay là Công ty
cổ phần xây lắp và SXCN Quyết định đổi tên công trường Gò Đầm thành Xí nghiệp
xây lắp 3 theo Quyết định số 25 QĐ/TCCB ngày 01 tháng 01 năm 1978. Sau khi xây
dựng xong Nhà máy DIESEL Sông Công, Xí nghiệp còn tham gia xây dựng một số
công trình dân dụng và công trình quốc phòng như: công trình văn phòng Tổng cục
4
Hải quan Gia Lâm – Hà nội, nhà xưởng bảo dưỡng khí tài A34 thuộc Quân chủng
phòng không không quân – Miếu Môn (Hà Tây).
Hiện nay Xí nghiệp có 10đội xây lắp. Thị trường xây lắp của Xí nghiệp được mở
rộng ở khắp các tỉnh từ Hà Tĩnh ra Hà Nội, từ Sơn La , Lào Cai, Hà Giang, Tuyên
Quang về Thái Nguyên. Nhiều công trình Xí nghiệp thi công được cấp bằng chứng
nhận “Huy chương vàng chất lượng cao, công trình sản phẩm xây dựng Việt Nam”
như trụ sở làm việc UBND tỉnh Hà Tĩnh được cấp năm 1999, Trung tâm thương mại
Tây Sơn tỉnh Hà Tĩnh được cấp năm 2002.
Từ ngày 31 tháng 3 năm 2006 Xí nghiệp chuyển đổi doanh nghiệp sang Công ty cổ
phần nay là Chi nhánh CIPC - Xí nghiệp xây lắp 3, là đơn vị kinh tế hạch toán phụ
thuộc Công ty cổ phần xây lắp và sản xuất công nghiệp, được thành lập theo Quyết
định số 250 QĐ/TCSĐT ngày 20 tháng 05 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp
nặng. Xí nghiệp chính thức chuyển thành Chi nhánh Công ty cổ phần Xây lắp và Sản
xuất Công nghiệp - Xí nghiệp xây lắp 3 theo Quyết định số 07/QĐ - TCLĐ ngày
13/04/2006 của Hội đồng quản trị Công ty cổ phần xây lắp và sản xuất công nghiệp và
hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1713000125 ngày 27/04/2006
do Sở kế hoạnh và đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp.
Trải qua 40 năm thành lập và xây dựng đơn vị, Xí nghiệp xây lắp 3 cũng đã trải qua

nhiều giai đoạn thăng trầm nhất là thời kỳ từ sản xuất theo kế hoạch hoá, bao cấp sang
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, có những thời kỳ tưởng chừng Xí nghiệp sẽ
bị giải thể hoặc phải sáp nhập. Song với sự lãnh đạo của Đảng ủy giám đốc công ty,
Đảng ủy và giám đốc Xí nghiệp, cùng với sự nỗ lực phấn đấu đoàn kết của cán bộ
công nhân viên Xí nghiệp đã xây dựng đơn vị tồn tại và phát triển. Đời sống cán bộ
công nhân viên ngày càng được cải thiện.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Xí nghiệp xây lắp 3
1.2.1. Chức năng
Xí nghiệp xây lắp 3 là một đơn vị sản xuất kinh doanh xây dựng công trình công
nghiệp và dân dụng, công trình kỹ thuật hạ tầng, công trình văn hóa thể thao, khu công
nghiệp, khu dân cư, công trình giao thông đường bộ, cầu cảng, thuỷ lợi Xây lắp
đường dây và trạm biến áp, công trình nguồn điện.
1.2.2. Nhiệm vụ
- Quản lý và sử dụng vốn đúng mục đích, bảo toàn và tăng cường vốn tự có, quản lý
và sử dụng vốn theo đúng chế độ hiện hành, đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu
quả.
5
- Liên tục cải tiến trang thiết bị, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc tổ chức hoạt
động kinh doanh, thường xuyên nâng cấp chất lượng máy móc thiết bị phục vụ thi
công đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Chấp hành nghiêm chỉnh chính sách chế độ pháp luật của Nhà nước và hoạt động sản
xuất kinh doanh, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động.
- Thực hiện sản xuất, thi công các công trình đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, mỹ thuật, đảm
bảo chất lượng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nâng cao uy tín cho doanh nghiệp.
1.3 Công nghệ sản xuất chủ yếu của Xí nghiệp xây lắp
1.3.1 Ngành nghề kinh doanh
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1713000125 ngày 27/04/2006 do
Sở kế hoạnh và đầu tư tỉnh Thái nguyên cấp thì nghành nghề kinh doanh của Xí
nghiệp là:
- Xây dựng công trình công nghiệp và dân dụng đến nhóm A, công trình kỹ

thuật hạ tầng, khu công nghiệp, khu dân cư, công trình giao thông đường bộ, cầu
cảng, thuỷ lợi.
- Xây lắp đường dây và trạm biến áp, công trình nguồn điện.
- Lắp đặt thiết bị công nghệ, điện nước, đo lường phòng chống cháy.
- Sản xuất kết cấu thép, nhà tiền chế, thiết bị phi tiêu chuẩn, tấm lợp kim loại
và phụ kiện, sản xuất các loại vật liệu xây dựng, các sản phẩm bê tông.
1.3.2. Quy trình công nghệ sản xuất
Trong xây lắp, để hoàn thành một công trình xây dựng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, hoàn
thành công trình bàn giao và đưa vào sử dụng đúng tiến độ thì phải thực hiện theo trình
tự sau:
Có thể khái quát một trong những quy trình xây lắp các công trình, hạng mục công
trình của Xí nghiệp như sau:
6
Sơ đồ 1 .1 : Qui trình xây lắp công trình, hạng mục công trình của Xí nghiệp xây
lắp 3.
(Nguồn: Phòng kỹ thuật an toàn)
1.4. Cơ cấu bộ máy quản lý của Xí nghiệp xây lắp 3
1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Xí nghiệp xây lắp 3
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp là tổng hợp các bộ phận được chuyên
môn hóa sản xuất với trách nhiệm và quyền hạn nhất định có mối liên hệ mật thiết với
nhau nhằm thực hiện các chức năng quản lý. Xí nghiệp Xây Lắp 3 là đơn vị có tư cách
pháp nhân, thực hiện hạch toán kế toán phụ thuộc. Công ty cổ phần xây lắp và sản xuất
công nghiệp là cấp trên trực tiếp của Xí nghiệp. Hiện nay Xí nghiệp có một bộ máy
lãnh đạo hoàn chỉnh với trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp có kinh nghiệm quản lý
tốt cùng với ban giám đốc và toàn bộ công nhân viên trong Xí nghiệp trong những
năm qua đã nỗ lực làm việc hoàn thành kế hoạch đã đề ra.
Bộ máy quản lý của Xí nghiệp được thể hiện qua sơ đồ
7
San lấp mặt bằng Đào móng
Đổ bê tông lót

móng
Xây móng, đổ bê
tông giằng, móng
Đổ bê tông
cột khung
Xây tường bao
che.
Đổ bê tông
dầm sàn
Lên tầng (nếu
có)
Hiệu chỉnh kiểm
tra kĩ thuật
Nghiệm thu
bàn giao
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy quản lý của Xí nghiệp
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
1.4.2 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy quản lý
* Ban giám đốc: Đứng đầu là Giám đốc kiêm bí thư Đảng ủy chịu trách nhiệm toàn
bộ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Tham mưu cho Giám đốc
là hai phó Giám đốc, trong đó một là phó Giám đốc kỹ thuật phụ trách về mặt kỹ thuật
và quản lý phòng kỹ thuật an toàn, phòng kế hoạch vật tư; một phó Giám đốc tài chính
phụ trách tình hình tài chính và quản lý phòng tài chính kế toán, phòng tổ chức hành
chính. Quan hệ giữa Giám đốc với phó Giám đốc và các phòng ban là quan hệ chỉ đạo,
đồng thời các phòng ban phải có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc về các phương
án hoạt động
Ban Giám đốc có chức năng và nhiệm vụ:
8
: Mối quan hệ hành chính
: Mối quan hệ hệ thống chất lượng

Ghi chú:
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Kỹ Thuật
Phòng Kỹ Thuật
An Toàn
Phòng Kế hoạch
Vật Tư
Phòng Tài Chính
Kế Toán
Phòng Tổ Chức
Hành Chính
Đội Xây
Lắp
Số 1& 2
Phó Giám Đốc
Tài Chính
Xưởng
bê tông,
xưởng
cơ khí
Đội Xây
Lắp
Số 3& 4
Đội Xây
Lắp
Số 5& 6
Đội Xây
Lắp
Số 7& 8

Đội Xây
Lắp
Số 9&10
- Thảo luận, đưa ra các quyết định phương hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh từng
tháng, từng quý, cả năm của xí nghiệp; đưa ra kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn
và dài hạn.
- Tổ chức quản lý thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, hợp đồng kinh tế, đấu
thầu thông qua việc chỉ đạo bộ máy điều hành của Xí nghiệp, phân tích kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh để đề ra những quyết định, chính sách kịp thời, phù hợp với
điều kiện kinh tế hiện thời.
* Phòng tổ chức - hành chính - y tế bảo vệ
• Bộ phận tổ chức lao động
- Tham mưu cho Giám đốc xí nghiệp, đề xuất các phương án tổ chức như thành lập,
sáp nhập, giải thể các bộ phận chức năng và đội sản xuất cho phù hợp với tình hình sản
xuất kinh doanh của xí nghiệp. Hỗ trợ Giám đốc xác lập các hợp đồng đối với người
lao động.
- Lập kế hoạch lao động, quản lý, tổ chức phân công hợp tác và sử dụng lao động
theo nhu cầu kế hoạch sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
- Tính toán đơn giá tiền lương của từng loại công việc, giám sát việc chi trả tiền
lương cho người lao động, dự toán quỹ lương trong năm kế hoạch. Thực hiện chế độ
nâng lương, nâng bậc cho cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp theo quy định của
Nhà nước.
- Thực hiện chế độ BHXH, BHYT, BHTN và các chế độ chính sách, quyền lợi của
người lao động trong xí nghiệp.
- Lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, quy hoạch đội ngũ cán bộ kế
cận
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo chuyên môn ngành dọc đúng thời hạn.
• Bộ phận bảo vệ: Là bộ phận thực hiện nhiệm vụ giữ gìn tài sản, bảo vệ an ninh
chính trị
- Lập phương án phòng chống cháy nổ, mua sắm dụng cụ phòng chống cháy nổ, tổ

chức bộ phận phòng chống cháy nổ, thiên tai.
- Tổ chức tuần tra canh gác 24/24h để bảo vệ an toàn cho Xí nghiệp, ngăn chặn các
hiện tượng tiêu cực xảy ra trong đơn vị như: cờ bạc ma túy, gây rối trật tự trong đơn
vị…
• Bộ phận y tế - hành chính
- Tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện, công tác vệ sinh môi trường vệ sinh
công nghiệp, khu vực sản xuất và khu vực cơ quan.
9
- Có kế hoạch chăm lo sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên Xí nghiệp. Sơ cấp cứu
kịp thời các trường hợp tai nạn và khám, điều trị ban đầu cho cán bộ công nhân viên
trong Xí nghiệp.
- Lập kế hoạch phòng chống các loại dịch bệnh hàng năm. Tổ chức khám định kỳ cho
cán bộ công nhân viên, chữa trị cho các trường hợp mắc bệnh nghề nghiệp
- Tuyên truyền vận động cán bộ công nhân viên thực hiện tốt kế hoạch hoá gia đình.
- Làm tốt công tác chỉ đạo bộ phận nhà ăn đảm bảo chế độ ăn ca cho cán bộ công
nhân viên Xí nghiệp.
* Phòng kế hoạch vật tư
-Là bộ phận tham mưu giúp lãnh đạo Xí nghiệp trong tổ chức sản xuất kinh doanh
của Xí nghiệp trong năm kế hoạch, kiểm tra, giám sát và tống kết đánh giá thực hiện
năm kế hoạch.
- Lập phương án, tổ chức sản xuất kinh doanh, giao nhiệm vụ kế hoạch sản xuất cho
các đơn vị trong Xí nghiệp theo kế hoạch đã lập.
- Theo dõi, chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất của các đơn vị, hàng tháng nghiệm
thu quyết toán và tổng hợp đánh giá kết quả SXKD của Xí nghiệp.
- Lập kế hoạch cung cấp vật tư, mua sắm nguyên vật liệu tổ chức cấp phát quyết toán
với các xưởng, đội.
- Tìm kiếm thị trường xây lắp và thị trường tiêu thụ sản phẩm sản xuất công nghiệp.
- Đối với các công trình xây lắp tổ chức lập hồ sơ đấu thầu, tham gia đấu thầu, nghiệm
thu thanh toán khối lượng theo giai đoạn và quyết toán công trình.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, theo chuyên môn ngành dọc đúng thời hạn.

- Giúp giám đốc Xí nghiệp xác lập các hợp đồng kinh tế trong quá trình SXKD của
Xí nghiệp.
* Phòng kế toán tài chính, thống kê kế toán
- Lập kế hoạch tài chính trong năm, đáp ứng các nguồn vốn cho kế hoạch sản xuất
kinh doanh. Hướng dẫn các bộ môn chức năng thực hiện chế độ thống kê, kế toán theo
chế độ chính sách của Nhà nước. Cấp phát theo dõi, quản lý nguồn vốn cấp cho các
đơn vị sản xuất trong Xí nghiệp đạt hiệu quả cao nhất.
- Thực hiện đúng chế độ các nguồn quỹ hiện có của Xí nghiệp. Thực hiện nghiêm túc
các khoản chế độ nghĩa vụ với cấp trên và các khoản nộp ngân sách Nhà nước. Thực
hiện chế độ hạch toán kế toán theo đúng chế độ Nhà nước quy định
- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ thống kê, kế toán đội về phần nghiệp vụ, kế toán đội theo
đúng quy định quản lý tài chính Nhà nước.
- Có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ phát sinh của Xí nghiệp hàng tháng, hàng quý
và cả năm, lập các báo cáo gửi về công ty theo quy định. Và chịu trách nhiệm về công
10
tác kế toán của Xí nghiệp, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước. Giúp lãnh
đạo nắm bắt được những thông tin một cách nhanh chóng về tình hình hoạt động của
Xí nghiệp cũng như các cơ hội kinh tế để lãnh đạo Xí nghiệp có những quyết sách phù
hợp, kịp thời. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo chuyên môn ngành dọc đúng kỳ
hạn.
* Phòng kỹ thuật cơ điện - an toàn lao động
- Xây dựng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng tùng loại sản phẩm. Theo
dõi giám sát chỉ đạo các đơn vị thực hiện các chỉ tiêu kỹ thuật và chất lượng sản phẩm
theo tiêu chuẩn quy định.
- Lập biện pháp thi công cho các công trình xây dựng, giám sát, chỉ đạo các đơn vị
thực hiện. Lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị an toàn lao động, theo dõi cấp phát
trang bị bảo hộ lao động cho người lao động. Lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị,
theo dõi quản lý thiết bị thi công: ô tô vận tải, các máy móc thiết bị của các dây
chuyển sản xuất.
- Tổ chức học an toàn lao động cho người lao động trước khi vào làm việc, định kỳ hàng

năm hoặc khi thay đổi thiết bị công nghệ, điều kiện nơi làm việc.
- Lập giáo trình, giáo án các nghề, bậc thợ để bồi dưỡng cho công nhân, hàng năm tổ
chức thi nâng bậc cho công nhân kỹ thuật. Lập bản vẽ thi công các công trình xây lắp,
cùng với phòng kế hoạch lập hồ sơ đấu thầu các công trình
- Quản lý hệ thống mạng điện, thiết bị điện của xí nghiệp đảm bảo chế độ sử dụng
đúng quy định an toàn về sử dụng điện.
* Bộ phận văn phòng: Thay mặt Đảng ủy, Ban giám đốc Xí nghiệp phối hợp các
phòng chức năng chỉ đạo các xưởng đội.
1.5. Khái quát về công tác kế toán của Chi nhánh Xây lắp
1.5.1. Cơ cấu bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của Xí nghiệp gồm có 11 người được tổ chức theo sơ đồ sau:
11
Kế
toán
Đội
XL
số 1
Kế
toán
Đội
XL
số 2
Kế
toán
Đội
XL
số 3
Kế
toán
Đội

XL
số 5
Kế
toán
Đội
XL
số 6
Kế
toán
Đội
XL
số 8
Kế
toán
Đội
XL
số 9
Kế
toán
Đội
XL
số 7
Kế
toán
Đội
XL
số10
Kế
toán
Đội

XL
số 4
Sơ đồ 1. 3 : Sơ đồ bộ máy kế toán của chi nhánh CIPC – Xí nghiệp xây lắp 3
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
* Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán
- Ghi chép, tập hợp, phản ánh các số liệu và tính toán tất cả các vấn đề có liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp.
- Lập và nộp đầy đủ các báo cáo tài chính theo quy định.
- Xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đưa ra các giải pháp tối ưu hóa
trong hoạt động tài chính.
*Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán tại xí nghiệp
- Kế toán trưởng (Trưởng phòng tài vụ): Trưởng phòng có trách nhiệm tham mưu
giúp Giám đốc chi nhánh về việc quản lý tài chính, có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát
toan bộ các khoản thu, chi, việc chấp hành chính cách tài chính và chế độ kế toán
trong Xí nghiệp. Tổ chức, chỉ đạo công tác hạnh toán kế toán, thống kê tài chính của
Xí nghiệp.Đồng thời phải chịu trách nhiệm về những vấn đề có liên quan đến tà chính
của Xí nghiệp và chỉ đạo chuyên môn cho các nhân viên kế toán trong phòng. Tổng
hợp và phân tích tình hình tài chính trong Xí nghiệp một cách thường xuyên, đảm bảo
phục vụ cho công tác điều hành tài chính của Giám đốc, xây dựng các quy chế tài
chính trình Giám đốc.
Tổng hợp làm báo cáo quyết toán tài chính từng quý, năm.
12
Trưởng phòng
( Kế toán trưởng )
Kế toán thanh
toán, kế toán
ngân hàng
Kế toán giá
thành, công nợ,
KT tổng hợp

Thủ quỹ, Kế toán
tiền lương
Thống
kê ,kế toán
đội xây lắp
số
1 & 2
Thống
kê ,kế toán
đội xây lắp
số
3 & 4
Thống
kê ,kế toán
đội xây lắp
số
5 & 6
Thống
kê ,kế toán
đội xây lắp
số
7 & 8
Thống
kê ,kế toán
đội xây lắp
số
9 &10
Thống
kê ,kế
toán

xưởng bê
tông - cơ
khí
- Kế toán ngân hàng, kế toán thanh toán: có nhiệm vụ làm công tác thanh toán các
khoản chi phí phát sinh thường kỳ, theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay, tiền chuyển
về, các khoản tiền ký cược, ký quỹ với ngân hàng. Thường xuyên báo cáo cho kế toán
trưởng trước ngáy đáo hạn của các khế ước vay…
- Kế toán tổng hợp, kế toán công nợ (phó phòng tài vụ): Tập hợp chi phí, tính giá
thành sản phẩm, theo dõi chi tiết công nợ phải thu phải trả trong nội bộ Xí nghiệp và
ngoài Xí nghiệp.
Thực hiện các công việc do kế toán trưởng ủy nhiệm, thay mặt kế toán trưởng làm
những công việc của kế toán trưởng khi kế toán trưởng đi công tác.
- Thủ quỹ, kế toán thuế, kế toán tiền lương:
+ Thủ quỹ: có nhiệm vụ cung cấp các số liệu về quỹ, đối chiếu sổ sách có liên quan
đến các bộ phận kế toán khác, mở sổ theo dõi quỹ tiền mặt, chịu trách nhiệm về thu
chi tiền mặt, an toàn về quỹ két…
+ Kế toán thuế: tập hợp hóa đơn GTGT đầu ra, đầu vào, khấu trừ thuế, thực hiện các
nghĩa vụ về thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước theo đúng quy định hiện hành.
+ Kế toán tiền lương: theo dõi các khoản tiền lương của công nhân trực tiếp và gián
tiếp trong xí nghiệp; mở sổ theo dõi chi tiết tiền lương, tiền công của từng đội. báo cáo
và lập bảng phân bổ tiền lương hàng kỳ cho kế toán tổng hợp.
- Kế toán đội: làm nhiệm vụ tập hợp số liệu, chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh tại các đội, mở tất cả cá loại sổ sách liên quan đến việc tập hợp chi phí. Định kỳ
phải đối chiếu các chứng từ, công nợ có liên quan và lập báo cáo thống kê.Kế toán
tổng hợp là người trực tiếp nhận và kiểm tra.
1.5.2 Hình thức kế toán
Xí nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung có sự hỗ trợ của phần mềm kế
toán máy. Hiện nay tại tất cả các phòng ban trong Xí nghiệp đều được trang bị máy vi
tính và Xí nghiệp đang sử dụng phần mềm kế toán Standard được thiết kết theo hình
thức Nhật ký chung. Với phần mềm kế toán này công tác kế toán được thực hiện

nhanh chóng, kịp thời, đáp ứng được yêu cầu nhạy bén của nền kinh tế. Phần mềm kế
toán không hiện thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký Chung,
nhưng in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Trình tự ghi sổ
theo hình thức kế toán trên máy vi tính được thực hiện theo trình tự sau:
13
Sơ đồ 1. 4 : Trình tự nhập dữ liệu Kế toán máy ở chi nhánh CIPC – Xí nghiệp
xây lắp 3
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính:
- Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán (chứng từ gốc, bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ) xác định
tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính, mẫu biểu được
thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán Sandard. Theo quy trình của phần mềm kế toán các
thông tin được tự động nhập vào các sổ chi tiết, sổ tổng hợp.
- Cuối tháng hoặc bất cứ thời đểm nào cần thiết, kế toán thực hiện thao tác kháo sổ
và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa các sổ tổng hợp với sổ chi tiết được tự
động thực hiện và luôn đảm bảo tính trung thực, chính xác theo những thông tin đã
được nhập trong kỳ. Người làm công tác kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa
sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi in ra giấy
Thực hiện thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định của phần mềm viết
sẵn.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được
in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện thủ tục pháp lý theo quy định kế toán ghi
bằng tay
1.5.3. Các chính sách kế toán áp dụng tại Xí nghiệp xây lắp 3
*Chế độ kế toán áp dụng:
Xí nghiệp áp dụng chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC,
* Hệ thống báo cáo kế toán:
14
Ghi chú:

Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo tháng, quý, năm
Đối chiếu, kiểm tra
Chứng từ kế toán
(chứng từ gốc)
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
cùng loại
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
Máy vi tính
Sổ kế toán:
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
Báo cáo tài chính
Báo cáo quản trị
- Hệ thống báo cáo tài chính của Xí nghiệp gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo tài
chính giữa niên độ. Xí nghiệp thực hiện lập và nộp báo cáo theo đúng quy định hiện
hành của Bộ tài chính. Báo cáo tài chính năm được lập và gửi cho cơ quan thuế Thái
Nguyên.
Báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ gồm có:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 – DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 – DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09 – DN
Để phục vụ tốt hơn công tác quạn trị tại doanh nghiệp, Xí nghiệp còn lập thêm Báo
cáo công nợ, Báo cáo chi phí sản xuất và giá thành…. Báo cáo tài chính của Xí nghiệp
do kế toán trưởng và kế toán tổng hợp lập. Các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính dược lập
đúng theo mẫu.
Chính sách kế toán khác tại xí nghiệp

- Đơn vị tiền tệ sử dụng để hạch toán kế toán: Việt Nam đồng
- Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá hàng nhập kho: tính theo giá gốc
+ Phương pháp xuất kho NVL: theo phương pháp bình quân gia quyền (bình quân
sau mỗi lần nhập)
+ Phương pháp hạch toán NVL: theo phương pháp kê khai thường xuyên, hạch
toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi thẻ song song.
1.6. Đặc điểm tình hình lao động của Xí nghiệp Xây Lắp 3
1.6.1. Chế độ làm việc của xí nghiệp
Xí nghiệp có 2 chế độ làm việc áp dụng cho khối văn phòng và công trường đội xây
lắp. Đối với khối phòng ban chỉ đạo sản xuất thực hiện chế độ hành chính, giờ làm
việc trong ngày là 8 giờ: Sáng từ 07
h
đến 11
h
30, Chiều từ 13
h
đến 16
h
30 nghỉ chủ nhật
và lễ, tết theo quy định. Đối với các khối công trường phân xưởng thực hiện chế độ
làm việc 3 ca với chế độ đảo ca nghịch (3- 2-1), mỗi ca làm việc 8h và bố trí nghỉ bù,
nghỉ lễ và chủ nhật luân phiên vào các ngày tiếp theo.
Tất cả các cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp đều phải ký hợp đồng lao động theo
luật lao động hiện hành và được tham gia các chế độ xã hội theo các quy định hiện
hành của nhà nước.
6.1.2 Tình hình sử dụng lao động của xí nghiệp
15
Tính đến 31/12/2011 tổng số cán bộ công nhân viên toàn Xí nghiệp là 460 người.

Cán bộ quản lý 48 người, nhân viên nghiệp vụ 34 người, công nhân sản xuất 468
người và 20 lao động phục vụ.
Kết cấu lao động của Xí nghiệp với số lượng lao động có trình độ đại học, cao đẳng
là 33 người chiếm 7,17%, trình độ trung cấp và nghiệp vụ là 79 người chiếm 17,17%.
Để thúc đẩy nâng cao năng suất lao động, Xí nghiệp đã không ngừng cải thiện điều
kiện làm việc của công nhân viên như trang bị bảo hộ lao động cho công nhân ngày
càng đầy đủ hơn, các hoạt động văn hóa thể thao, giải trí được quan tâm hơn…
Tình hình lao động của Xí nghiệp qua hai năm được thể hiện qua bảng sau:
16
Bi ể u số 1.1 : Bảng so sánh tình hình lao động
Chỉ tiêu
Ngày
31/12/2010
Ngày
31/12/ 2011
Chênh lệch
1. Tổng lao
động
46
0
100 400 100 -60 -13,1
- Lao động TT
41
2
89,5
7
355 88,8 -57 -13,8
- Lao động GT 48
10,4
3

45 11,2 -3 -6,25
2. Trình độ
- Đại học 28 6.09 35 8,75 7 25
- Cao đẳng 5 1.09 8

2
3 60
- Trung cấp 59
12.8
3
62 15,5 3 5,09
- CNKT 20 4.34 25 6,25 5 25
- LĐ phổ thông 348
75.6
5
270 67,5 -78 -22,4
3. Về cơ cấu
- Nữ 24 5,22 26 6,5 2 8,34
- Nam 436
94,7
8
374 93,5 -62 -14,2
(Nguồn số liệu: Phòng tổ chức hành chính)
Nhận xét tình hình sử dụng lao động của Xí nghiệp
* Về tổng số lao động : Tổng số lượng lao động trong Xí nghiệp giảm 60 người
tương ứng với giảm 13,1% trong đó lao động trực tiếp giảm 57 người tương ứng với
13,8%. Lao động gián tiếp cũng giảm 3 người tương đương với tăng 6,25% so với năm
2010. Điều này là do trong thời gian vừa qua Xí nghiệp đã hoàn thành một số công
trình nên đã quyết định cắt giảm một số nhân lực nhằm giảm chi phí về lao động
* Về trình độ lao động: Trình độ người lao động của Xí nghiệp được nâng lên với số

lao động có trình độ Đại học tăng 7 người tương ứng với tăng 25%. Lao động có trình
độ Cao đẳng tăng 3 người tương ứng với 60%. Lao động có trình độ Trung cấp cũng
tăng 5,09%. Đặc biệt số lượng Công nhân kỹ thuật tăng 25%, số lượng lao động phổ
thông giảm 78 người tương ứng 22,4%
17
* Về cơ cấu lao động: Số lao động nữ tăng 2 người ở phòng kế toán tài chính tương
ứng 8,34% còn lao động nam giảm 62 người tương ứng 14,2% do Xi nghiệp đã cắt
giảm nhân lưc vì một số công trình đã hoàn thành.
Như vậy với số lượng lao động có trình độ, năng lực cũng như kinh nghiệm làm việc
Xí nghiệp hoàn toàn có khả năng đạt được năng suất lao động cũng như kết quả sản
xuất kinh doanh cao trong những năm tới và có điều kiện khai thác, sử dụng mọi tiềm
năng sẵn có của mình.
1.7. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của Chi nhánh CIPC – Xí
nghiệp xây lắp 3 trong thời gian qua
Tình hình kinh doanh của Chi nhánh CIPC - Xí nghiệp xây lắp 3 được phản ánh qua
một số chỉ tiêu sau:
Biểu số 1. 2 : Một số chỉ tiêu kinh tế của Chi nhánh đạt được trong 2 năm 2010-
2011
Chỉ tiêu
ĐV
T
Năm Chênh lệch
2010 2011 Giá trị (%)
1.Tổng số KD
đồn
g
100.131.075.9
44
88.073.146.37
4

-
12.057.929.570
-
12,05
2.Tổng số lao động
ngư
ời
4
60
40
0
-6
0
-
13,05
3.Tổng doanh thu
đồn
g
100.131.075.4
84
88.073.145.97
4
-1.205.792.51
0
-
12,05
4.Giá vốn
đồn
g
113.583.707.8

36
121.402.156.07
3
7.818.448.2
37
6,89
5.Lợi nhuận
đồn
g
611.355.0
47
877.481.48
6
266.126.43
9
43,5
4
6.Nộp ngân sách
đồn
g
101.900.0
00
70.335.00
0
-31.565.00
0
-
30,98
(Nguồn: Trích Báo cáo kết quả hoạt động SXKD năm 2010, năm 2011)
Nhìn vào bảng số liệu trên của Chi nhánh cho thấy tình hình kinh doanh của Chi

nhánh là tương đối tốt. Doanh thu cung ứng dịch vụ giảm so với năm trước, nhưng lợi
nhuận lại tăng lên.Chi nhánh cần tiếp tục phát huy và tìm biện pháp để tối ưu hóa lợi
nhuận.
* Tổng số VKD: Năm 2011 giảm 12.057.929.570đồng tương ứng 12,05% so với năm
2010.Do năm 2010 Chi nhánh đã vay thêm vốn thi công một số công trình sang năm
2011 đã hoàn thành.
18
* Tổng số lao động: Năm 2011 giảm 60 người so với năm 2010.Do Chi nhánh cắt
giảm bớt nhân lực kém hiệu quả.
* Tổng doanh thu : Năm 2011 giảm so với năm 2010 là 12,05%.Nhưng lợi nhuận lại
tăng so với năm 2011 là 43,54%.Đây là dấu hiệu tốt.
19
Chương II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CHI NHÁNH CONG TY CỔ
PHẦN XÂY LẮP VÀ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP– XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 3
2.1. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí
nghiệp xây lắp 3
2.1.1. Đặc điểm, phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
2.1.1.2. Đặc điểm chi phí sản xuất
Xí nghiệp Xí nghiệp xây lắp 3 là một đơn vị sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây
dựng. Sản phẩm xây lắp là nhữngcông trình có quy mô lớn, có kết cấu phức tạp, mang
tính chất đơn lẻ, sản xuất sản phẩm trong thời gian dài.
Chi phí sản xuất trong ngành xây dựng cơ bản là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá, tiền lương phải trả cho công nhân liên quan
đến sản xuất thi công và bàn giao sản phẩm trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất của xí nghiệp xây lắp 3 phát sinh thường xuyên trong quá trình sản
xuất nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán chi phí sản xuất phải được tính toán,
tập hợp theo từng thời kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo.
Trong đội xây lắp chi phí sản xuất gồm nhiều loại có tính chất kinh tế, công dụng
khác nhau và yêu cầu quản lý đối với cùng loại cũng khác nhau. Về việc quản lý chi

phí sản xuất không chỉ căn cứ vào số liệu tổng số chi phí sản xuất mà phải theo dõi,
dựa vào số liệu của từng loại chi phí.
2.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất của Xí nghiệp có nhiều loại, có đặc điểm, tính chất, công dụng khác
nhau. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành cũng phải được phân tích theo từng
khoản mục chi phí:
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết trực tiếp tạo ra sản
phẩm hoàn thành. Giá trị nguyên vật liệu bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng lao động, bảo hộ lao động cần cho việc thực hiện và
hoàn thành công trình. Trong đó không kể đến vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ
tùng phục vụ cho máy móc phương tiện thi công. Các loại vật liệu như đá, cát vàng, xi
măng dầu, sử dụng phục vụ cho thi công thường được mua bên ngoài và nhập kho
hoặc xuất thẳng tới công trình. Ngoài ra công ty còn sản xuất những vật liệu xây dựng
và những thành phẩm như gạch, bê tông được đóng vai trò vật liệu sử dụng cho các
công trình khác nhau.
b. Chi phí nhân công trực tiếp
20
Là những khoản tiền lương, tiền công được trả theo số ngày công của công nhân trực
tiếp thực hiện khối lượng công trình. Số ngày công bao gồm cả lao động chính, phụ,
cả công tác chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi công. Trong chi phí nhân công
có chi phí tiền lương cơ bản, chi phí phụ cấp lương và các khoản tiền công trả cho
từng lao động thuê ngoài. Tiền lương cơ bản căn cứ vào cấp bậc công việc cần thiết để
thực hiện khối lượng công việc ghi trong đơn giá và tiền lương phù hợp với quy định.
Là đơn vị thực hiện nhiệm vụ quản lư sửa chữa nền móng, san nền công ty c̣n cho
công nhân viên hưởng một số phụ cấp làm thêm giờ. Việc tính đầy đủ các chi phí nhân
công, phân phối hợp lý tiền lương, tiền thưởng sẽ khuyến khích thích đáng cho những
người CNV đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả công tác cao.
c. Chi phí sử dụng máy thi công
Là những chi phí liên quan tới việc sử dụng máy thi công nhằm thực hiện khối lượng

công tác xây lắp bằng máy. Máy móc thi công các loại gồm: máy đóng cọc, máy
khoan nhồi, máy đầm, trong khoản mục chi phí máy bao gồm cả tiền thuê máy, tiền
lương công nhân sử dụng máy, chi phí phát sinh sửa chữa máy khi bị hỏng, chi phí
sửa chữa lớn theo kế hoạch, khấu hao cơ bản máy thi công, các chi phí vật liệu phụ,
nhiên liệu (xăng dầu) trực tiếp cho hoạt động của máy.
d. Chi phí sản xuất chung.
Khoản mục này được tính trong giá thành sản phẩm là những chi phí phục vụ cho
quá trình sản xuất nhưng mang tính chất chung của toàn đội quản lý. Đó là các chi phí
liên quan đến nhân viên quản lý, các khoản trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế tính trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương phải trả công nhân xây
lắp và nhân viên quản lý đội, khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động quản lý
đội, và những chi phí bằng tiền khác phục vụ cho công tác giao nhận mặt bằng, đo đạt
nghiệm thu, bàn giao công trình giữa các bên liên quan.
2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành
2.1.2.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp là các công trình, hạng mục công
trình, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục công trình.
- Phương pháp tập hợp chi phí: Ở Chi nhánh CIPC - Xí nghiệp xây lắp 3 hiện nay
việc tập hợp chi phí sản xuất được thực hiện theo các khoản mục chi phí:
+ Chi phí NVLTT
+ Chi phí NCTT
+ Chi phí sử dụng MTC
+ Chi phí SXC
21
Việc tập hợp chi phí sản xuất của Chi nhánh được thực hiện theo phương pháp trực
tiếp đối với chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC và chi phí SXC (nếu
theo dõi riêng được chi phí sử dụng MTC và chi phí SXC phát sinh ở từng công trình).
Đối với chi phí SXC và chi phí sử dụng MTC nếu không thể hạch toán trực tiếp được
cho từng công trình, hạng mục công trình thì Chi nhánh tiến hành phân bổ theo chi phí
trực tiếp gồm chi phí NVLTT và chi phí NCT

2.1.2.1 Đối tượng tính giá thành xây lắp tại Xí nghiệp xây lắp 3
Tại Xí nghiệp đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hay khối
lượng xây lắp hoàn thành bàn giao (đạt đến điểm dừng hợp lý).
Kỳ tính giá thành tại Xí nghiệp thường là khi hoàn thành CT, HMCT hoặc khi hoàn
thành bộ phận CT, HMCT có giá trị sử dụng được nghiệm thu hoặc khi từng phần công
việc xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế kỹ thuật có ghi trong Hợp
đồng thi công được bàn giao thanh toán…
2.1.3 Trình tự hạch toán tập hợp chi phí sản xuất.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất là thứ tự các bước công việc cần tiến hành nhằm
tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành công trình được kịp thời
tính chất và đặc điểm sản xuất của từng ngành.
Đối với Xí nghiệp việc tập hợp chi phí sản xuất được tập hợp qua các bước sau:
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng
mục công trình.
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên quan
trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình trên cơ sở khối lượng lao vụ phục
vụ và đơn vị giá thành lao vụ.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình có liên quan
theo tiêu thức phù hợp.
Bước 4: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ. Từ đó tính giá thành hoàn thành
2.1.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
*Nội dung: Chi phí NVLTT sử dụng cho công trình nào sẽ được tập hợp trực tiếp
cho công trình đó hoặc tập hợp theo đội xây lắp, bao gồm các chi phí: chi phí về vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo, vật kiến trúc
+ Vật liệu chính: cát, đá, sỏi, sắt, xi măng…
+ Vật liệu khác: đinh, dây thép, vôi ve…
+ Nhiên liệu: Xăng, dầu, điện, khí đốt…
+ Vật kết cấu: cọc bê tông, trần hộp, dầm khung…
*Tài khoản sử dụng:
22

+ TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chi tiết công trình Cột cờ Quốc gia)
+ TK 152,141,111,154,133,
* Chứng từ sử dụng:
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Phiếu chi
+ Hóa đơn GTGT
+ Phiếu xuất kho
+ Bảng phân bổ NVL, CCDC
+
* Sổ sách kế toán:
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ chi tiết TK 621
+ Sổ cái TK 621
+
* Kế toán chi phí NVLTT tại Đội xây lắp
Do đặc thù của Xí nghiệp có nhiều đội xây dựng, thi công các công trình nằm rải rác
ở nhiều nơi cho nên trước khi tiến hành thi công phòng kế hoạch Xí nghiệp căn cứ dự
toán phương án, tiến độ thi công công trình để tiến hành lập kế hoạch sử dụng vật tư
cho công trình. Trên cơ sở kế hoạch vật tư đã lập, Xí nghiệp giao khoán cho các đội thi
công do Đội trưởng nhận khoán.
Khi có nhu cầu về nguyên vật liệu dùng cho thi công đội trưởng viết giấy đề nghị tạm
ứng kèm theo phiếu báo giá lên phòng kế hoạch thẩm định và chuyển lên phòng giám
đốc, nếu đồng ý giám đốc phê duyệt tạm ứng và chuyển lên phòng kế toán viết phiếu
chi
Mỗi công trình tổ chức một kho vật liệu riêng để thuận tiện cho việc quản lý vật tư
tiết kiệm chi phí vận chuyển, việc nhập xuất nguyên vật liệu diễn ra ngay tại công
trường.
Vật tư mua về công trình, kế toán đội, thủ kho, kỹ thuật công trình tiến hành kiểm tra
và lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:
Liên 1: thủ kho giữ để vào thẻ kho

Liên 2: kẹp cùng hóa đơn GTGT chuyển lên phòng kế toán công ty để làm căn cứ
hạch toán và ghi sổ kế toán
Liên 3: Giao cho cán bộ mua hàng kèm cùng hóa đơn đi thanh toán.
Khi có nhu cầu NVL dùng cho thi công, các tổ trưởng viết giấy đề nghị lĩnh vật tư có
xác nhận của kỹ thuật và đội trưởng, kế toán đội viết Phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho
23
được lập thành 3 liên, thủ kho giữ một liên để vào thẻ kho, 1 liên gửi về phòng kế toán
để nhân viên kế toán công ty hạch toán và ghi sổ
Để theo dõi quá trình biến động vật tư tại kho công ty sử dụng thẻ kho để theo dõi số
lượng vật tư tồn đầu kỳ, nhập - xuất trong kỳ và tồn cuối kỳ.
Hàng ngày khi có nghiệp vụ nhập xuất vật tư thực tế phát sinh căn cứ vào chứng từ
nhập, xuất vật tư thủ kho ghi vào thẻ kho, kế toán đội kiểm tra đối chiếu và cuối tháng
toàn bộ chứng từ được gửi lên phòng kế toán công ty.
Giá trị NVL nhập thường với số lượng lớn nên khi mua vật tư thường được thỏa thuận
với đơn vị bán vận chuyển đến công trình. Trong đơn giá mua đã bao gồm cả chi phí
vận chuyển. Trường hợp có chi phí vận chuyển riêng ngoài đơn giá bán kế toán đội
cộng chi phí vận chuyển với giá mua rồi chia cho số lượng để tính ra đơn giá nhập đã
bao gồm cả chi phí vận chuyển thu mua.
Đối với Công trình Cột cờ Quốc gia tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong quý
IV năm 2011 là: 2.182.716.793 đồng
* Kế toán chi phí NVLTT tại Xí nghiệp
Khi có nhu cầu nguyên vật liệu, đội trưởng đội trưởng đội xây lắp viết giấy đề nghị tạm
ứng để mua nguyên vật liệu:
24
Biểu số 2.1 : Giấy đề nghị tạm ứng
Đơn vị: Xí nghiệp Xây lắp - Đội Xây lắp Số 08
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 02 tháng 10 năm 2011 Số: 23
Kính gửi: Chi nhánh CIPC- Xí nghiệp xây lắp 3
Tên tôi là: Nguyễn Xuân An - Chức vụ: Đội trưởng đội xây lắp

Bô phận: Đội xây lắp 03
Đề nghi tạm ứng: 160.000.000 đồng
Mục đích sử dụng: Mua vật tư phục vụ công trình.
Thời hạn thanh toán: quyết toán công trình
Ngày 02 tháng 10 năm 2011.
Người đề nghị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, đóng dấu, ghi họ tên)
Khi Giấy đề nghị tạm ứng của các đội được phê duyệt kế toán tiến hành lập
phiếu chi
Biểu số 2.2 : Phiếu chi
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Xuân An
Địa chỉ: Đội xây lắp số 3
Lý do chi: Tạm ứng mua vật tư phục vụ thi công công trình Cột cờ Quốc gia
Số tiền: 160.000.000 đồng (viết bằng chữ) Một trăm sáu mươi triệu đồng chẵn/.
Kèm theo: 01 Chứng từ gốc.
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Một trăm sáu mươi triệu đồng chẵn/.
Ngày 02 tháng 10 năm 2011.
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng
dấu)
Kế toán
trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ
tên)

Người lập
phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận
tiền
(Ký, họ tên)
(Nguồn số liệu: phòng Tài chính – Kế toán)
25
Đợn vị: CN CIPC – Xí nghiệp xây lắp 3
Địa chỉ: Phố Cò, Sông công, Thái Nguyên
PHIẾU CHI
Ngày 02 tháng 10 năm 2011
Mẫu số 02 – TT
QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20 tháng3 năm 2006
của Bộ trưởng BTC
Quyển số:12
Số: 03
NỢ:141
CÓ:1111

×