Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

HỎI ĐÁP VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ PHẦN 1: CÁC KHÁI NIỆM VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ NHÓM SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 94 trang )

HỎI ĐÁP VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ
PHẦN 1: CÁC KHÁI NIỆM VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ NHĨM SỞ HỮU CƠNG
NGHIỆP
Câu hỏi 1. Thế nào là quyền sở hữu trí tuệ. Sở hữu trí tuệ bao gồm các đối tượng
nào?
Trả lời: Trí tuệ là khả năng nhận thức lí tính đạt đến một trình độ nhất định. Quyền sở
hữu trí tuệ bao gồm các quyền sở hữu đối với sản phẩm của hoạt động trí tuệ và tinh
thần như tác phẩm văn học, nghệ thuật, tác phẩm khoa học, sáng chế, kiểu dáng cơng
nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, bí mật kinh
doanh, chỉ dẫn địa lý và giống cây trồng.
Các đối tượng sở hữu trí tuệ được nhà nước bảo hộ bao gồm: Đối tượng quyền tác
giả: Tác phẩm văn học, nghệ thuật và tác phẩm khoa học; đối tượng liên quan đến
quyền tác giả như: cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng tín
hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hố. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp:
Sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh, tên
thương mại, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn; Đối tượng quyền đối với giống cây
trồng: Giống cây trồng và vật liệu nhân giống.
Sở hữu trí tuệ bao gồm ba nhóm: nhóm quyền tác giả (bản quyền tác giả), nhóm sở
hữu công nghiệp (quyền sở hữu công nghiệp) và giống cây trồng (Điều 3 Luật
SHTT).
Câu hỏi 2. Thế nào là quyền sở hữu công nghiệp?
Trả lời: Quyền sở hữu công nghiệp là quyền sở hữu của cá nhân, tổ chức đối với sáng
chế, kiểu dáng cơng nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên
thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và
quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
Quyền của chủ sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp bao gồm:
- Sử dụng, cho phép người khác sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp.
- Ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.
- Định đoạt đối tượng sở hữu công nghiệp (Điều 4.4 Luật SHTT).
Câu hỏi 3. Sáng chế là gì? Giải pháp hữu ích là gì?
Trả lời: Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải


quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.


Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các yêu
cầu sau: có tính mới, có trình độ sáng tạo, có khả năng áp dụng cơng nghiệp.
Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu
khơng phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau: có tính mới, có
khả năng áp dụng công nghiệp (Điều 4.12, Điều 58 Luật SHTT).
Sáng chế, giải pháp hữu ích là giải pháp kỹ thuật và giải pháp đó được cơng nhận là
có tính mới so với trình độ kỹ thuật trên thế giới khi: Thứ nhất, giải pháp kỹ thuật
không trùng với giải pháp kỹ thuật đã được mô tả và đã nộp cho cơ quan cấp bằng độc
quyền về sáng chế hoặc giải pháp hữu ích trước đó. Thứ hai, trước đó giải pháp kỹ
thuật này chưa bộc lộ cơng khai ở trong hay ngồi nước dưới hình thức sử dụng hay
mơ tả trong bất kỳ nguồn thơng tin nào mà căn cứ vào đó người có trình độ trung bình
có thể thực hiện giải pháp kỹ thuật đó.
Giải pháp kỹ thuật được cơng nhận có trình độ sáng tạo nếu giải pháp đó là bước tiến
sáng tạo và cho đến ngày ưu tiên của đơn so với trình độ kỹ thuật của trong và ngồi
nước, giải pháp đó khơng thể tạo ra một cách dễ dàng đối với người có trình độ trung
bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
Giải pháp kỹ thuật được cơng nhận có khả năng áp dụng nếu căn cứ vào bản chất của
giải pháp kỹ thuật được mô tả trong sáng chế, giải pháp hữu ích, có thể thực hiện
được giải pháp đó trong việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm, hoặc áp dụng lặp
đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và đạt được kết quả ổn định (Điều 60,
Điều 61, Điều 62 Luật SHTT).
Câu hỏi 4. Ai là người có quyền đăng ký sáng chế, giải pháp hữu ích?
Trả lời: Phải nộp đơn đăng ký sáng chế, giải pháp hữu ích và nếu được cơng nhận thì
quyền sở hữu được xác lập theo văn bằng bảo hộ do Cục Sở hữu trí tuệ cấp (Bằng độc
quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích).
Một trong những người sau đây có quyền nộp đơn đăng ký sáng chế, giải pháp hữu
ích:

Tác giả là người tạo ra sáng chế, giải pháp hữu ích bằng cơng sức và chi phí của
mình;
Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả, dưới hình thức
giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. Trường hợp Nhà
nước đầu tư tồn bộ kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật thì quyền đăng ký thuộc
về tổ chức, cơ quan được nhà nước giao thực hiện nhiệm vụ này sẽ có trách nhiệm đại
diện cho nhà nước để đăng ký.


Trong trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng
chế, giải pháp hữu ích thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền
đăng ký này chỉ được thực hiện khi tất cả các tổ chức, cá nhân đó đều đồng ý.
Trường hợp nhà nước góp một phần kinh phí-điều kiện kỹ thuật thì một phần đăng ký
tương ứng với tỷ lệ góp vốn thuộc về nhà nước.
Trường hợp sáng chế được tạo ra trên cơ sở hợp tác nghiên cứu giữa cơ quan nhà
nước với tổ chức cá nhân khác, nếu trong hợp đồng hợp tác khơng có quy định nào
khác, thì phần quyền đăng ký tương ứng với tỷ lệ đóng góp của nhà nước trong việc
hợp tác nghiên cứu.
Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký thì có quyền chuyển giao quyền đăng ký đó cho
tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, có quyền để thừa kế
quyền nộp đơn, hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật, kể cả trong trường hợp đã
nộp đơn đăng ký (Điều 86 Luật SHTT, Điều 9 nghị định 103/2006/NĐ-CP).
Câu hỏi 5. Kiểu dáng cơng nghiệp là gì?
Trả lời: Kiểu dáng cơng nghiệp là hình dáng bên ngồi của sản phẩm, thể hiện bằng
đường nét, hình khối, màu sắc hoặc sự kết hợp các yếu tố đó.
Để được bảo hộ, kiểu dáng cơng nghiệp phải có tính mới đối với thế giới, có tính
sáng tạo và có khả năng áp dụng cơng nghiệp. Kiểu dáng cơng nghiệp có chức năng
thẩm mỹ, hấp dẫn thị hiếu người tiêu dùng bằng nét độc đáo, vẽ đẹp và nâng cao tính
tiện ích của sản phẩm.
Điểm mấu chốt của khái niệm trên là kiểu dáng công nghiệp phải có tính mới và khả

năng áp dụng cơng nghiệp để sản xuất ra các sản phẩm, tái tạo bằng phương pháp
cơng nghiệp hay thủ cơng nghiệp (vì vậy nên gọi là kiểu dáng cơng nghiệp). Nếu
khơng có yếu tố này thì khơng phải là kiếu dáng cơng nghiệp mà là sự sáng tạo nghệ
thuật (thuộc bản quyền tác giả).
Tính mới của kiểu dáng cơng nghiệp được thể hiện và cơng nhận khi kiểu dáng đó
đảm bảo: khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp được bộc lộ cơng khai dưới
hình thức sử dụng, mơ tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong và
ngoài nước trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên (trong trường hợp được
hưởng quyền ưu tiên) và chưa được bộc lộ cơng khai ở trong và ngồi nước.
Tính sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp được thừa nhận nếu so với các kiểu dáng
công nghiệp đã được bộc lộ cơng khai dưới hình thức văn bản, hoặc bất kỳ hình thức
nào khác ở trong hay ngồi nước thì kiểu dáng đó khơng thể được tạo ra một cách dễ
dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng.


Khả năng áp dụng công nghiệp của kiểu dáng công nghiệp là khả năng có thể dùng
làm mẫu để chế tạo hàng loạt sản phẩm có hình dáng bên ngồi giống hệt nhau bằng
phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp (Điều 63, 65, 66, 67 Luật SHTT).
Câu hỏi 6. Vì sao phải đăng ký kiểu dáng cơng nghiệp và ai có quyền đăng ký ?
Trả lời: Kiểu dáng cơng nghiệp phải đăng ký và nếu đáp ứng các yêu cầu thì quyền sở
hữu được thừa nhận thơng qua việc xác lập theo văn bằng bảo hộ do Cục Sở hữu trí
tuệ cấp (Bằng độc quyền kiểu dáng cơng nghiệp).
Cần phải đăng ký kiểu dáng công nghiệp với Cục Sở hữu trí tuệ vì quyền của chủ sở
hữu kiểu dáng công nghiệp chỉ phát sinh trên cơ sở bằng độc quyền và trong thời hạn
bảo hộ, chủ sở hữu có độc quyền sử dụng, chuyển giao. Như vậy mới có thể được bù
đắp chi phí về vật chất, trí tuệ, được hưởng lợi nhuận từ việc khai thác thành quả của
mình.
Những người sau đây có quyền nộp đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp: Tác giả
(người hoặc những người trực tiếp tạo ra kiểu dáng cơng nghiệp bằng chính cơng sức
của mình) nếu tác giả tự đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất của mình để tạo ra kiểu

dáng công nghiệp; hoặc tổ chức, cá nhân giao việc, cung cấp kinh phí, phương tiện
vật chất cho tác giả hoặc ký hợp đồng thuê việc với tác giả và không có thoả thuận
khác trong hợp đồng này.
Người có quyền nộp đơn u cầu bảo hộ kiểu dáng cơng nghiệp có thể chuyển giao
quyền nộp đơn cho tổ chức, cá nhân khác, kể cả đơn đã nộp tại Cục Sở hữu trí tuệ để
đăng ký (Điều 86 Luật SHTT).
Trường hợp có sự đầu tư kinh phí của nhà nước thì quyền đăng ký của nhà nước đối
với việc tạo ra kiểu dáng công nghiệp tương ứng như đối với sáng chế (Điều 9 Nghị
định 103/2006/Nđ-CP).
Câu hỏi 7. Thế nào là thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn?
Trả lời: Mạch tích hợp bán dẫn là sản phẩm dưới dạng thành phẩm hoặc bán thành
phẩm, trong đó các phần tử (với ít nhất một phần từ tích cực) và một số hoặc tất cả
các mối liên kết được gắn liền bên trong hoặc bên trên tấm vật liệu bán dẫn để nhằm
thực hiện chức năng điện tử. Mạch tích hợp đồng nghĩa với thuật ngữ “IC”, “chíp”,
“mạch vi điện tử”.
Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn là cấu trúc không gian của các phần tử mạch và
các mối liên kết các phần tử đó trong mạch tích hợp bán dẫn (Điều 4.15 Luật SHTT).
Thiết kế bố trí mạch tích hợp được bảo hộ khi có tính ngun gốc và tính mới thương
mại.


Tính nguyên gốc được thể hiện: Thứ nhất, là kết quả lao động sáng tạo của chính tác
giả thiết kế bố trí; thứ hai, tại thời điểm được tạo ra thiết kế đó chưa được biết đến
rộng rãi trong giới sáng tạo thiết kế bố trí và những nhà sản xuất mạch tích hợp bán
dẫn.
Tính mới thương mại: Thiết kế bố trí được coi là có tính mới thương mại nếu chưa
được khai thác thương mại tại bất kỳ nơi nào trên thế giới trước ngày nộp đơn đăng
ký (Điều 70, Điều 71 Luật SHTT).
Tổ chức, cá nhân là tác giả tạo ra thiết kế bố trí, hoặc người đầu tư kinh phí, phương
tiện vật chất cho tác giả tạo ra thiết kế bố trí dưới hình thức giao việc, th việc (nếu

trong hợp đồng khơng có quy định liên quan đến quyền tác giả thiết kế) có quyền nộp
đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ.
Trong trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra thiết
kế bố trí thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký này chỉ
được thực hiện khi tất cả các tổ chức, cá nhân đó đều đồng ý. Trường hợp có sự đầu
tư kinh phí của nhà nước thì quyền đăng ký của nhà nước đối với việc tạo ra kiểu
dáng công nghiệp tương ứng như đối với sáng chế (Điều 9 Nghị định 103/2006/NĐCP)
Quyền sở hữu thiết kế bố trí mạch tích hợp được xác lập theo Giấy chứng nhận đăng
ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn do Cục Sở hữu trí tuệ cấp (Điều 86 Luật
SHTT).
Câu hỏi 8. Nhãn hiệu là gì?
Trả lời: Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá
nhân khác nhau.
Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đồng thời đáp ứng hai điều kiện:
Dấu hiệu sử dụng làm nhãn hiệu là dấu hiệu nhìn thấy được, có thể là dưới dạng chữ
cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ảnh ba chiều hoặc kết hợp các yếu tố trên,
được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
Dấu hiệu đó có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với
hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác
Nhãn hiệu phải đăng ký và được Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ là Giấy
chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Chủ sở hữu có tồn quyền đối với nhãn hiệu đang
được bảo hộ.


Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành
viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hố, dịch vụ của tổ chức, cá
nhân khơng phải là thành viên của tổ chức đó.
Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá
nhân khác sử dụng trên hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các
đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hoá, cách thức

cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an tồn hoặc các đặc tính khác của
hàng hố, dịch vụ mang nhãn hiệu.
Nhãn hiệu liên kết là nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng ký, trùng hoặc tương tự
nhau, dùng cho các sản phẩm, dịch vụ cùng loại, hoặc tương tự với nhau hoặc có liên
quan với nhau.
Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn
lãnh thổ Việt Nam.
Quyền sở hữu đối với nhãn hiệu được xác lập theo văn bằng bảo hộ do Cục Sở hữu trí
tuệ cấp (Điều 4 Luật SHTT)
Câu hỏi 9. Những dấu hiệu nào không được bảo hộ làm nhãn hiệu?
Trả lời: Các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ là nhãn hiệu:
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của
các nước.
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên
viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội,
tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp của
Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu khơng được cơ quan, tổ chức đó cho phép.
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh,
hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt nam và của nước ngoài.
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm
tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó u cầu khơng được sử dụng, trừ
trường hợp do chính tổ chức đó đăng ký làm nhãn hiệu chứng nhận.
Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về
nguồn gốc xuất xứ, tính năng, cơng dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác
của hàng hố, dịch vụ (Điều 75 Luật SHTT).
Câu hỏi 10. Khả năng phân biệt của nhãn hiệu thể hiện như thế nào?
Trả lời: Nhãn hiệu có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu
tố độc đáo, dễ nhận biết, hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp với nhau tạo thành một tổng thể



độc đáo, dễ nhận biết và không phải là dấu hiệu bị loại trừ, không được sử dụng để
làm nhãn hiệu hàng hoá. Dấu hiệu loại trừ bao gồm trùng hoặc tương tự tới mức gây
nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hoá của người khác đang được bảo hộ (Điều 74.1 Luật
SHTT).
Câu hỏi 11. Những dấu hiệu nào bị coi là khơng có khả năng phân biệt, khơng
thể dược cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu?
Trả lời: Dấu hiệu bị coi là khơng có khả năng phân biệt gồm:
Trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hoá khác đã nộp đơn
cho Cục Sở hữu trí tuệ yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu và đơn đó có ngày ưu tiên sớm hơn.
Trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hoá của người khác đã
hết hiệu lực hoặc bị đình chỉ hiệu lực bảo hộ, nhưng thời gian tính từ khi hết hiệu lực
hoặc bị đình chỉ hiệu lực chưa quá 5 năm (trừ trường hợp bị đình chỉ hiệu lực vì
khơng sử dụng).
Trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hoá của người khác
được coi là nổi tiếng hoặc với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng hoặc được
thừa nhận một cách rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ hoặc tương tự.
Trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với tên thương mại của người khác nếu
dấu hiệu đó gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ.
Trùng với kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ hoặc đã nộp đơn yêu cầu bảo hộ có
ngày ưu tiên sớm hơn.
Và một số trường hợp khác, hình và hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc
ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp đã được sử dụng hoặc thừa nhận rộng rãi
với danh nghĩa là nhãn hiệu. Dấu hiệu, biểu tượng, quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi
thơng thường cuả hàng hố, dịch vụ bằng bất kỳ ngơn ngữ nào đã được sử dụng rộng
rãi thường xuyên, nhiều người biết. Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp
sản xuất, chủng loại, số lượng, tính chất, thành phần, cơng dụng, giá trị sử dụng mang
tính mơ tả hàng hố. Dấu hiệu mơ tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh. dấu hiệu
chỉ nguồn gốc địa lý cuả hàng hoá, dịch vụ trừ trường hợp được thừa nhận là nhãn
hiệu tập thể (Điều 74 luật SHTT).
Câu hỏi 12. Cần lưu ý điều gì khi thiết kế nhãn hiệu?

Trả lời: Khi thiết kế nhãn hiệu, ngoài yêu cầu như tên thương mại cần lưu ý:
Một doanh nghiệp có thể có nhiều nhãn hiệu dùng cho nhiều loại hàng hoá, thị trường
khác nhau. Nhưng những nhãn hiệu thành công (sử dụng lâu năm, chiếm lĩnh thị
trường, người tiêu dùng tín nhiệm) cần tập trung phát huy, không nên thay.


Có thể sử dụng thành phần phân biệt trong tên thương mại để làm nhãn hiệu. Coi đó
là nhãn hiệu cơ bản, sau đó tạo nên nhãn hiệu liên kết.
Khơng chỉ là chữ, mà nên sử dụng hình ảnh, hoặc kết hợp cả hai. Chú ý dễ nhớ, dễ
truyền thụ, dễ phổ cập.
Đảm bảo không trùng, không tương tự với nhãn hiệu của doanh nghiệp khác. Do vậy
cần phải kiểm tra, đối chiếu trước.
Không sử dụng các dấu hiệu không có khả năng phân biệt, bị cấm như: Mơ tả hàng
hố, hình vẽ diễn tả hàng hố, tên gọi thơng thường, chỉ dẫn phương pháp sản xuất, số
lượng, chất lượng chủng loại, nguồn gốc sản phẩm hàng hoá. Dấu hiệu làm sai lệch,
gây nhầm lẫn, lừa dối về chất lượng, công dụng.
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với dấu kiểm tra, dấu bảo hành của cơ
quan Nhà nước, trùng với quốc huy, quốc kỳ, ảnh lãnh tụ.
Lưu ý khía cạnh mỹ thuật như cần phải đẹp, độc đáo, gây ấn tượng, thiện cảm nổi bật.
Tuy nhiên, như vậy sẽ thu hẹp phạm vi bảo hộ.
Câu hỏi 13. Tên thương mại là gì?
Trả lời: Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân sử dụng trong hoạt động kinh
doanh, dùng để nhận biết và phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể
kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực (Điều 4.21 Luật SHTT).
Tên thương mại phải là tập hợp các chữ, phát âm được và có nghĩa.
Tên thương mại bao gồm hai phần: Phần mô tả và phần phân biệt.
Phần mô tả là một tập hợp các từ có nghĩa mơ tả tóm tắt loại hình doanh nghiệp và
lĩnh vực kinh doanh.
Phần phân biệt là tập hợp các chữ cái phát âm được, có thể có nghĩa hoặc khơng có
nghĩa. Phần mơ tả khơng có khả năng tạo nên tính phân biệt cho tên thương mại (hai

doanh nghiệp có tên thương mại khác nhau có thể có phần mơ tả giống nhau). Ví dụ:
Với tên Cơng ty TNHH xây dựng Thành Đơ. Phần mô tả là “Công ty TNHH xây
dựng”, phần phân biệt là “Thành Đô”, phân biệt với “Công ty TNHH xây dựng Tiến
Thành”. “Tổng cơng ty bưu chính viễn thơng Việt Nam” khơng có khả năng phân biệt
(Tổng cơng ty - mơ tả loại hình cơng ty; Bưu chính viễn thơng- lĩnh vực hoạt động;
Việt Nam - khơng có khả năng phân biệt). Vì vậy phải thêm dấu hiệu khác là
“VNPT” là tên giao dịch.
Tên thương mại thường là tên doanh nghiệp.
Câu hỏi 14. Những yêu cầu của tên thương mại?


Trả lời: Quyền sở hữu tên thương mại được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng hợp
pháp tên thương mại đó tương ứng với khu vực là lãnh thổ kinh doanh, không cần
thực hiện thủ tục đăng ký. Tên thương mại được bảo hộ khi có khả năng phân biệt,
đáp ứng các điều kiện sau:
Chứa thành phần tên riêng, trừ trưịng hợp đã được biết rộng rãi.
Khơng trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà tổ chức
khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực, khu vực kinh doanh.
Không thuộc các trường hợp như: Sử dụng tên gọi các cơ quan hành chính, các tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp hoặc các chủ thể
không liên quan tới hoạt động kinh doanh (Điều 77, Điều 78 Luật SHTT).
Ngồi ra những tên thương mại có thêm từ ngữ “tân” “cựu” “mới” trước, hoặc sau
các tên thương mại đã có trước đó cũng khơng đáp ứng u cầu của tên thương mại.
Câu hỏi 15. Cần lưu ý điểm gì khi lựa chọn tên thương mại?
Trả lời: Tên thương mại thuộc tài sản trí tuệ cần chú ý xây dựng và bối đắp ngay khi
doanh nghiệp ra đời. Mỗi doanh nghiệp chỉ có một tên thương mại (dù có thể có nhiều
nhãn hiệu hàng hố khác nhau).
Cần lưu ý khi thiết kế tên thương mại:
Phần phân biệt nên là tập hợp chữ, dễ phát âm, dễ nhớ với số đông người giao tiếp ở
thị trường doanh nghiệp kinh doanh. Nếu có ý định hoạt động ở nước ngồi thì khơng

nên chọn tập hợp chữ có dấu vì khó phát âm. Cần chú ý nghĩa của tập hợp các chữ,
khơng có nghĩa xấu gây phản cảm. Tên thương mại của mình khơng trùng hoạc gây
nhầm lẫn với doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực kinh doanh, hoặc nhẫm lẫn với
nhãn hiệu hàng hố nổi tiếng của người khác, khơng vi phạm điều cấm. Lựa chọn dấu
hiệu chữ tạo ấn tượng về phong cách (tin cậy, năng động).
Để đảm bảo khả năng phân biệt phải rà soát tên thương mại của các doanh nghiệp
khác hoạt động trong cùng lĩnh vực, cùng thị trường để tránh tên thương mại của
mình xung đột (trùng, khơng có thể phân biệt) với các tên thương mại đã có.
Câu hỏi 16. Chủ doanh nghiệp có những quyền sở hữu công nghiệp nào đối với
tên thương mại của mình?
Trả lời: Chủ doanh nghiệp sở hữu tên thương mại là tổ chức, cá nhân tiến hành sản
xuất, kinh doanh dưới tên thương mại, có những quyền sau:
Quyền sử dụng tên thương mại vào mục đích kinh doanh bằng cách dùng tên thương
mại để xưng danh, thể hiện trên giấy tờ giao dịch, biển hiệu, sản phẩm hàng hố bao
bì và quảng cáo.


Quyền chuyển giao theo hợp đồng, thừa kế cho người khác với điều kiện việc chuyển
giao phải được tiến hành cùng toàn bộ cơ sở và hoạt động kinh doanh dưới tên thương
mại đó.
Quyền sở hữu cơng nghiệp đối với tên thương mại được bảo hộ khi chủ sở hữu cịn
duy trì hoạt động với tên thương mại này.
Câu hỏi 17. Đề nghị giải thích về chỉ dẫn địa lý. Chỉ dẫn địa lý phải đăng ký
không?
Trả lời: Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa
phương, vùng lãnh hổ hay quốc gia cụ thể.
Chỉ dẫn địa lý phải đảm bảo diều kiện sau thì được bảo hộ:
Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh
thổ hoặc nước tương ứng.
Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do

diều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ
dẫn địa lý đó quyết định (Điều 79 Luật SHTT).
Một số sản phẩm đã được mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ như bưởi Đoan Hùng,
nước mắm Phú Quốc, thanh long Bình Thuận.
Câu hỏi 18. Đối tượng nào không được bảo hộ là chỉ dẫn địa lý?
Trả lời: Các đối tượng sau không được bảo hộ là chỉ dẫn địa lý:
Tên gọi, chỉ dẫn đã trở thành tên gọi chung của hàng hoá ở Việt Nam.
Chỉ dẫn địa lý ở nước ngồi mà tại đó, chỉ dẫn địa lý này không được bảo hộ, đã bị
chấm dứt, hoặc khơng cịn được sử dụng.
Chỉ dẫn địa lý tương tự với nhãn hiệu đang được bảo hộ trong trường hợp nếu sử
dụng chỉ dẫn địa lý sẽ gây nhầm lẫn về nguồn gốc của sản phẩm.
Chỉ dẫn địa lý gây hiểu sai lệch cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý thực của sản
phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó (Điều 80 Luật SHTT).
Câu hỏi 19. Ai là chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý, người có quyền đăng ký chỉ dẫn chỉ
dẫn địa lý và gồm những quyền gì?
Trả lời: Những cơ quan sau đây có quyền sở hữu chỉ dẫn địa lý:
Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố nơi có khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý
được công nhận thuộc phạm vi một tỉnh.


Uỷ ban Nhan dân một tỉnh, được Uỷ ban nhân dân tỉnh khác uỷ quyền khi khu vực địa
lý được công nhận thuộc nhiều địa phương.
Cơ quan, tổ chức được Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền quản lý chỉ dẫn địa lý với điều
kiện cơ quan, tổ chức này đại diện cho quyền lợi của tất cả tổ chức, cá nhân được trao
quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý (Điều 121.4 Luật SHTT, Điều 18.1 Nghị định
103/2006/NĐ-CP).
Mọi tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất hàng hoá tại lãnh thổ quốc gia,
vùng lãnh thổ hoặc địa phương có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý đó với điều kiện hàng
hố do tổ chức, cá nhân đó sản xuất phải đảm bảo uy tín hoặc danh tiếng vốn có của
hàng hố này.

Khi tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý thì họ có quyền thể hiện chỉ dẫn
đó trên hàng hố, bao bì hàng hoá, giấy tờ giao dịch nhằm mua bán hàng hoá và
quảng cáo cho hàng hoá này.
Câu hỏi 20. Thế nào là bí mật kinh doanh?
Trả lời: Bí mật kinh doanh là thành quả đầu tư dưới dạng thông tin đáp ứng đủ các
điều kiện sau:
Không phải là hiểu biết thông thường.
Khi sử dụng trong kinh doanh tạo cho người nắm giữ thơng tin có lợi thế so với người
khơng nắm giữ hoặc khơng sử dụng bí mật kinh doanh đó.
Được chủ thông tin bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để thơng tin đó khơng bị tiết
lộ và khơng dễ dàng tiếp cận được (Điều 84 Luật SHTT).
Sở hữu bí mật kinh doanh tự động xác lập khi có đủ các điều kiện trên.
Câu hỏi 21. Tên thương mại, nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý có vai trị như thế nào
trong hoạt động của doanh nghiệp?
Trả lời: Các đối tượng sở hữu cơng nghiệp nói trên có vai trò quan trọng trong hoạt
động của doanh nghiệp, cụ thể:
Liên quan đến pháp luật: Là đối tượng điều chỉnh của pháp luật về sở hũu cơng
nghiệp. Doanh nghiệp có thể có quyền trong phạm vi, thời hạn nhất định, đồng thời
phải thực hiện nghĩa vụ nhất định. Trong trường hợp không tuân thủ quy định của
pháp luật về sở hữu cơng nghiệp, doanh nghiệp có thể gập rắc rối hoặc bị thiệt hại do
các hành vi của mình có liên quan đến các đối tượng này.
Liên quan đến kinh tế:
- Khả năng cạnh tranh.


- Tăng giá trị của hàng hoá trong khi giá trị vật chất khơng thay đổi.
- Khơng có biện pháp và hành động phù hợp thì giá trị xói mịn và bị triệt tiêu, thiệt
hại về kinh tế.
Câu hỏi 22. Tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý mang lại lợi ích gì cho
doanh nghiệp?

Trả lời: Tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý là một thành tố góp phần vào sự
phát triển và sự thành đạt của doanh nghiệp. Các đối tượng sở hữu công nghiệp này
được coi là yếu tố đầu tiên và quan trọng trong chiến lược xâm nhập và mở rộng thị
trường. Trong nhiều trường hợp quyết định sự thành, bại của doanh nghiệp trên thị
trường mới. Các đối tượng sở hữu công nghiệp nói trên có tác dụng:
- Chức năng nhận biết (phân biệt), các đối tượng nói trên ln được nhận biết bằng thị
giác (thơng qua màu sắc nhãn hiệu), thính giác (âm thanh) một cách rõ ràng để người
tiêu dùng nhận biết và lựa chọn theo sở thích.
- Làm cho người tiêu dùng tiết kiệm thời gian và sức lực trong việc lựa chọn và mua
sản phẩm theo mục đích và sở thích của họ.
- Đảm bảo hoặc sự tin cậy giúp người tiêu dùng tìm ra chất lượng ổn định của sản
phẩm, dịch vụ mang nhãn hiệu, tên thương mại quen thuộc dù mua ở bất kỳ đâu và
bất kỳ lúc nào.
- Đảm bảo cho ngưịi tiêu dùng có thể mua sản phẩm hoặc thuê dịch vụ tốt nhất, đảm
bảo nhất trong cùng một loại.
- Cá tính hố, tính cách, hình ảnh riêng cho từng người tiêu dùng trong con mắt của
người khác. Tạo phong cách riêng cho người tiêu dùng và từ đó làm cho họ u thích
hàng hố mang nhãn hiệu đó.
- Tính liên tục được quan niệm là người tiêu dùng hài lòng với một sản phẩm mang
tên thương mại, nhãn hiệu mà họ đang sử dụng nhiều năm.
- Khía cạnh đạo đức là sự hài lịng của người tiêu dùng với chủ nhãn hiệu và mối liên
hệ của chúng với xã hội (quảng cáo hấp dẫn).
Câu hỏi 23. Phải tiến hành những thủ tục gì để xác lập chủ quyền đối với các đối
tượng sở hữu công nghiệp?
Trả lời: Các đối tượng sở hữu công nghiệp ngay khi sáng tạo, hình thành phải tiến
hành đăng ký bảo hộ theo trình tự sau:
Nộp đơn: Tờ khai đơn đăng ký đối tượng sở hữu công nghiệp với các thông tin: Tên
và địa chỉ người đứng đơn; tuỳ thuộc đối tượng sở hữu công nghiệp mà kèm theo mẫu
nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, bản mô tả sáng chế hoặc bản thiết kế và các tài liệu



khác (theo hướng dẫn trong hồ sơ đơn nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ phù hợp từng loại
đối tưọng sở hữu cơng nghiệp) và kèm theo lệ phí theo quy định.
Chủ thể có thể trực tiếp nộp đơn hoặc thông qua người đại diện.
Xử lý đơn: Là công việc của Cục Sở hữu trí tuệ. Đơn phải qua giai đoạn thẩm định.
Trong quá trình thẩm định, Cục Sở hữu trí tuệ có thể có các u cầu bổ sung và từ
chối chấp nhận đơn. Tổ chức, cá nhân người nộp đơn có thể khiếu nại, tố cáo những
vi phạm trong qua trình tiếp nhận, thẩm định đơn của Cục Sở hữu trí tuệ.
Cấp văn bằng bảo hộ: Nếu đơn đạt yêu cầu, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ cấp văn bằng bảo
hộ.
Sau khi được cấp văn bằng bảo hộ, chủ sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp có
các quyền trong phạm vi bảo hộ ghi tại văn bằng theo quy định của pháp luật bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp. Trong thời gian văn bằng bảo hộ có hiệu lực, người khác
khơng được phép sử dụng các đối tượng này nếu không được chủ văn bằng cho phép,
trừ một số trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định (Điều 108, Điều 109, Điều 118
Luật SHTT).
Câu hỏi 24. Thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công
nghiệp?
Trả lời: Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp được pháp luật đảm bảo độc quyền
khai thác nhằm mục đích thương mại trong thời gian hiệu lực của văn bằng bảo hộ
được quy định như sau:
Đối với sáng chế là 20 năm.
Đối với giải pháp hữu ích là 10 năm.
Đối với kiểu dáng công nghiệp tối đa là 15 năm
Đối với nhãn hiệu là 10 năm, nhưng có thể được gia hạn liên tiếp 10 năm 1 lần và
không giới hạn số lần gia hạn. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thể bị đình chỉ
hiệu lực theo yêu cầu của người khác trong trường hợp chủ sở hữu nhãn hiệu không
sử dụng nhãn hiệu đó trong 5 năm liên tục. Giấy chứng nhận này cung có thể bị huỷ
bỏ hiệu lực theo yêu cầu của người khác trong trường hợp Giấy chứng nhận này được
cấp cho ngươì khơng có quyền nộp đơn đăng ký hoặc nhãn hiệu không đáp ứng tiêu

chuẩn bảo hộ.
Đối với thiết kế bố trí mạch tích hợp có giá trị từ ngày cấp đến ngày sớm nhất trong
những này sau:
Ngày kết thúc 10 năm, kể từ ngày được cấp văn bằng. hoặc ngày kết thúc 10 năm kể
từ ngày người có quyền nộp đơn, hoặc người được người có có quyền nộp đơn cho


phép khai thác thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào, hoặc ngày kết thúc 15 năm
(Điều 93 Luật SHTT).
Câu hỏi 25. Nhãn hàng hố là gì?
Trả lời: Nhãn hàng hố là bản viết, bảng in, hình ảnh, dấu hiệu in chìm, in nổi trực
tiếp hoặc được dán, đính, cài chắc chắn trên hàng hố hoặc bao bì để thể hiện các
thông tin cần thiết, chủ yếu về hàng hố (thơng tin này theo quy định gồm một số nội
dung như: tên hàng hoá, địa chỉ sản xuất, thành phần, công dụng, cách sử dụng, thời
hạn sử dụng….).
Nhãn hàng hố khơng phải là đối tượng sở hữu cơng nghiệp, không được bảo hộ,
không phải đăng ký mà chỉ công bố (Nghị định 89/2006/NĐ-CP).
Câu hỏi 26. Cần lưu ý gì khi đầu tư cho các đối tượng sở hữu cơng nghiệp?
Trả lời: Từ lợi ích cơ bản của sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng cơng nghiệp, tên
thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý cần phải xây dựng chiến lược đầu tư cho các đối
tượng này:
Đầu tư vào sản xuất, nghiên cúu khoa học và phát triển công nghệ để tạo ra ưu thế về
công nghệ, để tạo ra sáng chế, giải pháp hữu ích và kiểu dáng công nghiệp mới.
Đầu tư vào nghiên cứu và điều tra thị trường nhằm thăm dò, nhận xét về thị hiếu,
khẩu vị của người tiêu dùng, phong cách sống, nhằm xác định những sự đổi mới trong
tiêu dùng trong từng giai đoạn.
Đầu tư cho việc đưa thông tin đến người tiêu dùng nhằm khuyến khích tính độc đáo
của tên thương mại, nhãn hiệu hàng hoá, chỉ dẫn địa lý, tạo ra sự vượt trội (sự nhận
biết) đối với các đối tượng sở hữu cơng nghiệp của mình so với người khác. Nếu thiếu
sự quảng cáo thì khơng phát huy được giá trị tiềm ẩn của các đối tượng này, không

làm cho người khác biết. Đầu tư cho các đối tượng này chỉ sinh lợi nếu như thơng tin
nhanh chóng về đến được với quảng đại cơng chúng.
Vì vậy cần đánh giá, nghiên cứu, có chiến lược quản lý và phát triển các đối tượng sở
hữu cơng nghiệp sao cho có hiệu quả.
Câu hỏi 27. Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là gì?
Trả lời: Chuyển nhượng quyền sở hữu cơng nghiệp là việc chủ sở hữu quyền sở hữu
công nghiệp chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác.
Việc chuyển nhượng quyền này phải thực hiện bởi hình thức hợp đồng bằng văn bản
gọi là hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu cơng nghiệp.
Có một số hạn chế trong việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp như:


Chỉ được chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp trong phạm vi được bảo hộ.
Quyền sử dụng chỉ dẫn điạ lý không được chuyển nhượng.
Quyền sở hữu tên thương mại chỉ được chuyển nhượng kèm theo toàn bộ cơ sở kinh
doanh và hoạt động kinh doanh với tên thương mại đó.
Quyền sở hữu nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng nếu khơng gây sự nhầm lẫn về đặc
tính, nguồn gốc của hàng hố, dịch vụ mang nhãn hiệu đó. Quyền đối với nhãn hiệu
chỉ được chuyển giao cho tổ chức cá nhân đáp ứng điều kiện đối vói người có quyền
đăng ký nhãn hiệu đó (Điều 138, Điều139 Luật SHTT).
Câu hỏi 28. Chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp là gì?
Trả lời: Chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu đối
tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình.
Việc chuyển quyền sử dụng cũng phải thực hiện bởi hình thức hợp đồng bằng văn bản
gọi là hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.
Việc chuyển quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp phải tuân thủ:
Không được chuyển giao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, tên thương mại.
Không được chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể cho tổ chức, cá nhân không
phải là thành viên của chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể đó.

Bên được chuyển giao quyền sử dụng không được ký kết hợp đồng thứ cấp với bên
thứ ba, trừ trường hợp được bên chuyển quyền cho phép.
Bên được chuyển quyền có nghĩa vụ ghi trên hàng hố, bao bì hàng hố việc hàng hố
đó được sản xuất theo hợp đồng sử dụng nhãn hiệu.
Bên được chuyển quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng độc quyền có nghĩa vụ phải
sử dụng sáng chế như chủ sở hữu sáng chế (Điều 142, Điều 143 Luật SHTT).
Câu hỏi 29. Đề nghị cho biết các dạng của hợp đồng sử dụng các đối tượng sở
hữu công nghiệp?
Trả lời: Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu cơng nghiệp có các dạng sau:
Hợp đồng độc quyền là hình thức hợp đồng mà theo đó bên được chuyển quyền được
độc quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp ở phạm vi và trong một thời hạn
nhất định do hai bên thoả thuận. Bên chuyển quyền khơng có quyền chuyển giao cho
bên thứ ba và chỉ được sử dụng đối tượng sở hữu cơng nghiệp đó nếu được phép của
bên được chuyển quyền.


Hợp đồng khơng độc quyền là hình thức hợp đồng mà theo nội dung hợp đồng, ở
phạm vi và trong một thời hạn chuyển giao quyền do hai bên thoả thuận, bên nhận
không được độc quyền đối tượng sở hữu cơng nghiệp. Có nghĩa là bên giao quyền sử
dụng vẫn có quyền sử dụng hoặc cho người khác sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp đã được chuyển giao.
Hợp đồng thứ cấp là hợp đồng mà theo đó thì bên chuyển giao quyền sử dụng chính là
bên nhận trong một hợp đồng trước đó, nay được tiếp tục chuyển giao quyền sử dụng
theo một hợp đồng khác (Điều 143 Luật SHTT).
Để chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp bên chuyển quyền
và bên được chuyển quyền tiến hành đàm phán về nội dung hợp đồng và ký kết Hợp
đồng bằng văn bản với nội dung và hình thức phù hợp với quy định của pháp luật. Sau
đó tiến hành đăng ký hợp đồng chuyển giao với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc đăng ký là thủ tục bắt buộc để Hợp đồng chuyển giao có hiệu lực pháp lý. Việc
ký kết hợp đồng chuyển giao mà khơng đăng ký thì khơng được pháp luật thừa nhận

(Điều 148.1.2 Luật SHTT).
Câu hỏi 30. Việt Nam dã tham gia các Cơng ước về sở hữu trí tuệ nào?
Trả lời: Cho đến thời điểm 12/2006, Việt Nam đã tham gia các hiệp ước, công ước
sau:
Việt Nam đã là thành viên: Công ước Pari bảo hộ Sở hữu công nghiệp, Công ước
Sockholm về thành lập WIPO, Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế về nhãn hiệu
hàng hoá. Hiệp ước PCT về sáng chế. Công ước quốc tế về bảo hộ giống cây mới
(Cơng ước UPOV).
Việt Nam đang tích cực chuẩn bị tham gia: Hiệp ước Washington về SHTT đối với
mạch tích hợp (Hiệp ước IPIC-1989) “Hiệp ước Luật NHHH” (Hiệp ước TLT); Hiệp
ước BUDAPEST về công nhận quốc tế đối với nộp lưu các chủng vi sinh nhằm mục
đích xét nghiệm sáng chế (Hiệp ước BUĐAPEST).
Về quyền tác giả, Việt Nam đã tham gia Công ước Bern (tác phẩm văn học và nghệ
thuật). Cơng ước Rome
(phát sóng), Cơng ước Gionevo (bản ghi âm), đến nay
chưa tham gia UCC, Hiệp ước WIPO về quyền tác giả (WCT), Hiệp ước của WIPO
về biểu diễn/ghi âm (WPPT).

PHẦN II: BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Câu hỏi 1. Bảo hộ quyền sở hữu cơng nghiệp bao gồm những nội dung gì?


Trả lời: Hiến pháp Việt Nam công nhận và bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. Bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp là việc Nhà nước ban hành các quy định pháp luật về
quyền sở hữu công nghiệp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể
quyền sở hữu công nghiệp như tác giả, chủ văn bằng bảo hộ và những chủ thể khác
liên quan đến việc sử dụng quyền sở hữu công nghiệp. Nhà nước tổ chức cơ quan xác
lập quyền, quy định thủ tục, trình tự để xác lập quyền sở hữu cơng nghiệp cho các đối
tượng sở hữu công nghiệp phải đăng ký. Muốn được bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp, tác giả và những chủ thể khác có liên quan phải nộp đơn yêu cầu cấp văn

bằng bảo hộ tại Cục Sở hữu Trí tuệ.
Đối tượng của bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp bao gồm quyền sở hữu của cá nhân,
pháp nhân đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng cơng nghiệp, nhãn hiệu,
thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, tên thương mại và quyền sử
dụng đối với tên gọi xuất xứ, chỉ dẫn địa lý.
Người nào sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp của người khác đang trong thời
gian bảo hộ mà không xin phép chủ sở hữu các đối tượng này thì bị coi là xâm phạm
quyền sở hữu cơng nghiệp (trừ các trường hợp có quy định riêng) và tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Như vậy, bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp bao gồm ba nội dung: Thứ nhất là ban
hành các quy định của pháp luật về quyền sở hữu công nghiệp; Thứ hai là cấp văn
bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp cho các chủ thể khác nhau khi đáp ứng
các yêu cầu theo quy định (xác lập quyền); Thứ ba là bằng các phương thức, biện
pháp khác nhau bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của chủ văn bằng (bảo vệ quyền).
Câu hỏi 2. Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp là gì?
Trả lời: Bảo vệ quyền sở hữu cơng nghiệp được hiểu là nhà nước và chủ văn bằng sở
hữu công nghiệp sử dụng các phương thức pháp lý để bảo vệ quyền sở hữu các đối
tưọng sở hữu cơng nghiệp của mình, chống lại mọi sự xâm phạm để giữ nguyên vẹn
quyền sở hữu các đối tượng này.
Quyền sở hữu công nghiệp được bảo vệ bằng các biện pháp hành chính, dân sự và
hình sự. Trong đó chủ sở hữu cơng nghiệp có thể tự bảo vệ hoặc bằng hoạt động của
cơ quan nhà nước thông qua việc khởi kiện tại Toà án, hoặc tố cáo với các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khác như Thanh tra Khoa học và Công nghệ, Cảnh sát điều
tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Hải quan, Quản lý thị trường (Điều
199 Luật SHTT).
Câu hỏi 3. Hoạt động bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp nhằm mục đích gì?


Trả lời: Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp là để bảo vệ pháp chế, là bảo đảm sự chấp
hành các luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực sở hữu

công nghiệp. Hoạt động bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp nhằm đảm bảo cho các nội
dung của quy phạm pháp luật về sở hữu cơng nghiệp được thi hành nghiêm chỉnh, có
hiệu lực, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, của xã hội và của chủ
văn bằng.
Các đối tượng sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ là tài sản của doanh nghiệp, của
cá nhân được pháp luật thừa nhận.
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp để thực hiện quyền và nghĩa vụ quốc tế. Việt Nam
đã tham gia nhiều cơng ước quốc tế về sở hữu trí tuệ và nhiều hiệp định thương mại.
Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Nội dung của các
văn bản này, đặc biệt của Hiệp định các khía cạnh sở hữu trí tuệ liên quan tới thương
mại (TRIPS) đều quy định trách nhiệm của các bên tham gia trong việc thực thi các
điều khoản đã cam kết, trong đó đảm bảo việc bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp của
các tổ chức, cá nhân là chủ văn bằng đang được bảo hộ tại Việt Nam
Câu hỏi 4. Quyền tự bảo vệ là gì?
Trả lời: Quyền tự bảo vệ là quyền của chủ thể quyền sở hữu công nghịêp áp dụng các
biện pháp khác nhau để tự bảo vệ quyền sở hữu cơng nghiệp của mình, bao gồm:
áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp: Đưa các thông tin chỉ dẫn về căn cứ phát sinh, Văn bằng bảo hộ, chủ sở hữu,
phạm vi, thời hạn bảo hộ và các thông tin khác về quyền sở hữu công nghiệp lên sản
phẩm, phương tiện dịch vụ, nhằm thông báo rằng sản phẩm là đối tượng quyền sở hữu
công nghiệp đang được bảo hộ và khuyến cáo người khác không được xâm phạm; sử
dụng phương tiện hoặc biện pháp kỹ thuật nhằm đánh dấu, nhận biết, phân biệt, bảo
vệ sản phẩm được bảo hộ.
Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp.
Yêu cầu chấm dứt hành vi xâm phạm bằng các thơng báo bằng văn bản cho ngưịi có
hành vi xâm phạm quyền.
Khởi kiện ra Toà án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình
(Điều 198.1.a Luật SHTT, Điều 21 Nghị định 105/2006/NĐ-CP)
Câu hỏi 5. Tổ chức, cá nhân không phải là chủ thể quyền sở hữu cơng nghịêp có

quyền u cầu xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghịêp không?
Trả lời: Tổ chức, cá nhân không phải là chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, nhưng bị
thiệt hại hoặc phát hiện hành vi xâm phạm quyền chỉ có thể yêu cầu các cơ quan có


thẩm quyền xử lý trong trường hợp thoả mãn hai điều kiện; Thứ nhất hàng hoá bị xâm
phạm quyền thuộc các nhóm sản phẩm, hàng hố là lương thực, thực phẩm, thuốc
phòng bệnh và chữa bệnh, thức ăn dành cho chăn ni, phân bón, thuốc thú y, thuốc
bảo vệ thực vật gây hại cho môi trường, vật nuôi, thiệt hại cho người tiêu dùng và xã
hội. Thứ hai: Cung cấp được chứng cứ là có thiệt hại (Điều198.2 Luật SHTT, Điều 23
Nghị định 105/2006/NĐ-CP).
Câu hỏi 6. Trường hợp bị thiệt hại hoặc có khả năng bị thiệt hại do hành vi cạnh
tranh khơng lành mạnh có thể u cầu xử lý không?
Trả lời: Tổ chức, cá nhân khi bị cạnh tranh khơng lành mạnh về sở hữu cơng nghiệp
có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý hành chính về sở hữu cơng nghiệp xử
phạt các hành vi vi phạm theo Điều 30 Nghị định 120/2005/NĐ-CP, hoặc khởi kiện
dân sự tại Toà án, hoặc yêu cầu giải quyết theo quy định của pháp luật về cạnh tranh
(Điều 198.3 Luật SHTT).
Câu hỏi 7. Pháp luật quy định có những biện pháp nào để xử lý hành vi xâm
phạm quyền sở hữu công nghiệp ?
Trả lời: Để bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, pháp luật quy định ba biện pháp để xử
lý các hành vi xâm phạm quyền. Tuỳ theo tính chất và mức độ xâm phạm, hành vi
xâm phạm có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự và theo
quy định sau đây:
1. Biện pháp dân sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm theo yêu cầu của chủ
thể quyền sở hữu công nghiệp hoặc của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm
phạm gây ra, kể cả khi hành vi đó đã hoặc đang bị xử lý bằng biện pháp hành chính
hoặc biện pháp hình sự. Thủ tục yêu cầu áp dụng biện pháp dân sự, thẩm quyền, trình
tự, thủ tục áp dụng biện pháp dân sự tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng dân
sự.

2. Biện pháp hành chính được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm thuộc một trong
các trường hợp quy định tại Điều 211 của Luật SHTT, theo yêu cầu của chủ thể quyền
sở hữu công nghiệp, tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra, tổ
chức, cá nhân phát hiện hành vi xâm phạm hoặc do cơ quan có thẩm quyền chủ động
phát hiện.
Hình thức, mức phạt, thẩm quyền, thủ tục xử phạt hành vi xâm phạm và các biện pháp
khắc phục hậu quả tuân theo quy định của Nghị định 106/2006/NĐ-CP quy định xử
phạt vi phạm hành chính về sở hữu cơng nghiệp.
3. Biện pháp hình sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm trong trường hợp hành
vi đó có yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự.


Thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp hình sự tuân theo quy định của pháp
luật về tố tụng hình sự (Điều 199.1 Luật SHTT, Điều 4 Nghị định 105/2006/NĐ-CP).
Câu hỏi 8. Ngoài ba biện pháp nêu trên, cịn có biện pháp nào được áp dụng để
ngăn chặn và xử lý hành vi xâm phạm quyền không?
Trả lời: Trong trường hợp cần thiết các cơ quan có thẩm quyền có thể áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp kiểm soát hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu liên quan
đến sở hữu công nghiệp, biện pháp ngăn chặn và đảm bảo xử phạt hành chính.
Biện pháp khẩn cấp tạm thời là các biện pháp dưới đây được áp dụng theo yêu cầu
của chủ thể quyền đối với hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền, nguyên liệu, vật
liệu, phương tiện sản xuất, kinh doanh hàng hố đó, gồm: thu giữ, kê biên, niêm
phomg, cấm thay dổi hiện trạng, cấm di chuyển, cấm dịch chuyển quyền sở hữu.
Biện pháp ngăn chặn và đảm bảo xử phạt hành chính là các biện pháp tạm giữ người,
tạm giữ hàng hoá, tang vật, phương tiện vi phạm, khám người, khám phương tiện vận
tải, đồ vật, khám nơi cất giấu hàng hoá, tang vật, phương tiện vi phạm về sở hữu công
nghiệp và các biện pháp hành chính khác quy định tại Pháp lệnh xử lý vi phạm hành
chính (Pháp lệnh XLVPHC).
Biện pháp kiểm soát hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu liên quan đến sở hữu công
nghiệp được áp dụng khi chủ thể quyền sở hữu công nghiệp trực tiếp hoặc thông qua

người đại diện nộp đơn yêu cầu kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hố xuất khẩu,
nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp hoặc nộp đơn đề nghị
tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu bị nghi ngờ
xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Điều 199, Điều 207, Điều 211 Luật SHTT).
Câu hỏi 9. Những cơ quan nào có thẩm quyền bảo vệ quyền sở hữu cơng nghiệp?
Trả lời. Theo quy định hiện hành, phù hợp với chức năng quản lý Nhà nước và chức
năng xét xử, những cơ quan dưới đây có chức năng bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp
thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát và xét xử. Thẩm quyền áp dụng
biện pháp hành chính của cơ quan xử lý vi phạm được quy định cụ thể như sau:
1. Cơ quan Thanh tra Khoa học và Cơng nghệ các cấp có thẩm quyền bảo vệ quyền sở
hữu công nghiệp bằng biệp pháp hành chính thơng qua việc xử phạt các hành vi vi
phạm hành chính, hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp xảy ra trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh, khai thác, quảng cáo, lưu thông, trừ hành vi xảy ra trong
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
2. Cơ quan Quản lý thị trường các cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi phạm về sở
hữu công nghiệp xảy ra trong lưu thơng hàng hóa và kinh doanh thương mại trên thị
trường.


3. Cơ quan Hải quan các cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm về sở hữu
công nghiệp xảy ra trong nhập khẩu hàng hóa.
4. Cơ quan Cơng an các cấp có thẩm quyền phát hiện, xác minh, thu thập thông tin,
chứng cứ của hành vi vi phạm về sở hữu công nghiệp và cung cấp cho các cơ quan có
thẩm quyền xử lý vi phạm và xử phạt các hành vi vi phạm về sở hữu công nghiệp.
5. ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử lý các
hành vi vi phạm về sở hữu công nghiệp xảy ra tại địa phương mà mức phạt, hình thức
xử phạt, biện pháp xử lý áp dụng đối với hành vi đó vượt quá thẩm quyền của các
quan có thẩm quyền khác (Điều 200.1 Luật SHTT, Điều 17 Nghị định 106/2006/NĐCP).
Câu hỏi 10. Tồ án có vai trị gì trong hoạt động xác lập và bảo vệ quyền sở hữu
công nghiệp?

Trả lời: Tồ án có vai trị xét xử các vụ kiện dân sự, hình sự và hành chính liên quan
đến sở hữu cơng nghiệp như sau:
Tồ hành chính: Xét xử các vụ kiện hành chính liên quan đến quyết định hành chính
trong việc xác lập, huỷ bỏ văn bằng bảo hộ quyền và vụ kiện đối với quyết định xử
phạt hành chính hành vi xâm phạm quyền sở hữu cơng nghiệp.
Tồ dân sự: Xét xử theo thủ tục tố tụng dân sự các vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu
đối với các đối tượng sở hữu cơng nghiệp.
Tồ hình sự: Xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự các vụ án liên quan đến hàng hố giả
mạo sở hữu cơng nghiệp có dấu hiệu tội phạm (Điều 200.2 Luật SHTT).
Câu hỏi 11. Mối quan hệ của các cơ quan bảo vệ quyền sở hữu cơng nghiệp
trong q trình bảo vệ quyền sở hữu cơng nghiệp?
Trả lời: Ngồi hệ thống Tồ án các cấp độc lập trong hoạt động xét xử hình sự, dân sự
các vụ án vi phạm quy định quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp đến mức phải xử
lý bằng pháp luật hình sự, khởi kiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
phải xử lý bằng biện pháp dân sự, các cơ quan hành chính có chức năng, nhiệm vụ
bảo vệ quyền sở hữu cơng nghiệp bằng biện pháp hành chính có các mối quan hệ:
Phối hợp trong việc cung cấp thông tin về diễn biến tình hình hàng hố giả mạo sở
hữu cơng nghiệp, quy luật, thủ đoạn hoạt động trong sản xuất, bn bán hàng hố giả
mạo sở hữu cơng nghiệp. Phối hợp trong việc hoạch định chủ trương, chính sách, kế
hoạch liên quan đến hoạt động chống hàng hoá giả mạo sở hữu công nghiệp của từng
ngành và từng địa phương.


Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nhằm phát hiện, ngăn chặn và
xử lý vi phạm trong việc sản xuất bn bán hàng hố giả mạo sở hữu công nghiệp.
Phối hợp trong việc xây dựng phương án, kế hoạch cụ thể, cử cán bộ tham gia thanh
tra, kiểm tra. Hỗ trợ nhau về phương tiện, kinh phí và tạo điều kiện thuận lợi cho việc
thanh tra, kiểm tra, kiểm sốt. Tiến hành cơng tác thẩm tra, xác minh, thu thập tài liệu,
chứng cứ, giám định về sở hữu cơng nghiệp đối với hàng hố, sản phẩm có dấu hiệu
vi phạm.

Phối hợp trong việc xử phạt các vụ việc phức tạp, thực hiện các quyết định xử phạt vi
phạm hành chính về sở hữu cơng nghiệp.
Phối hợp với các chủ sở hữu công nghiệp trong việc phát hiện và xác định hàng hố
giả mạo sở hữu cơngnghiệp (Chương trình phối hợp hành động của 7 bộ: KH&CN,
VH-TT, NN&PTNT, CA, TC, TM, BC-VT).
Câu hỏi 12. Trong trường hợp xử lý một vụ việc cụ thể, các cơ quan này cịn có
trách nhiệm phối hợp với nhau khơng?
Trả lời: Khi xử lý một vụ việc cụ thể, các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm có
trách nhiệm phối hợp như sau:
1. Cơ quan đã nhận đơn yêu cầu xử lý vi phạm có trách nhiệm gửi yêu cầu phối hợp
xử lý vi phạm cho các cơ quan có thẩm quyền liên quan để yêu cầu phối hợp xử lý vi
phạm nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: cùng hành vi vi phạm liên quan
đến quyền sở hữu công nghiệp nhưng thuộc thẩm quyền xử lý của nhiều cơ quan khác
nhau hoặc cùng một hành vi vi phạm xảy ra tại nhiều địa bàn hoặc nhiều địa phương
khác nhau (Điều 23.1.a Nghị định 106 /2006/NĐ-CP).
2. Sử dụng kết quả xem xét, xử lý đơn yêu cầu xử lý vi phạm của cơ quan khác: Cơ
quan xử lý vi phạm có quyền sử dụng kết quả xác định hành vi vi phạm, xác định
hàng hóa vi phạm do cơ quan có thẩm quyền khác thực hiện (nếu có), để bảo đảm
thống nhất về biện pháp xử lý và mức phạt đối với các hành vi vi phạm giống nhau,
tương tự nhau hoặc cùng liên quan đến một đối tượng sở hữu công nghiệp của cùng
chủ thể quyền (Điều 23.2.a Nghị định 106/2006/NĐ-CP).
Câu hỏi 13. Phải thực hiện những thủ tục gì để yêu cầu phối hợp trong xử lý vi
phạm về sở hữu công nghiệp?
Trả lời: Để thực hiện việc phối hợp các cơ quan có thẩm quyền thực hiện các thủ tục
sau:
1. Cơ quan đã nhận đơn yêu cầu xử lý vi phạm gửi thông báo cho các cơ quan có
thẩm quyền ở địa bàn khác phối hợp xử lý vi phạm với các nội dung chính sau đây:
thơng tin tóm tắt về vụ việc; tóm tắt về hành vi vi phạm và phạm vi, quy mô vi phạm



xảy ra tại địa phương hoặc trong lĩnh vực quản lý của cơ quan nhận yêu cầu; bản sao
đơn yêu cầu xử lý vi phạm và bảo sao các tài liệu, ảnh chụp mẫu vật kèm theo; tóm tắt
kết quả xem xét đơn yêu cầu xử lý vi phạm; kiến nghị những nội dung cần phối hợp
xử lý và ấn định thời hạn chậm nhất là mười lăm ngày để cơ quan nhận yêu cầu trả
lời;
2. Cơ quan nhận yêu cầu phối hợp xử lý vi phạm có trách nhiệm trả lời trong thời hạn
ấn định, nêu rõ lý do không tiến hành xử lý vi phạm theo yêu cầu (nếu có).
Câu hỏi 14. Thanh tra là gì? Nội dung thanh tra, kiểm sốt về sở hữu cơng
nghiệp?
Trả lời: Thanh tra, kiểm soát (thanh tra) là sự xem xét, đánh giá và xử lý việc thực
hiện pháp luật của tổ chức, cá nhân do tổ chức, người có thẩm quyền thực hiện theo
trình tự pháp luật quy định nhằm phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước, bảo vệ lợi
ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp và tổ
chức, cá nhân khác.
Hoạt động của cơ quan Thanh tra được gọi là thanh tra. Hoạt động của cơ quan Quản
lý thị trường được gọi là kiểm sốt.
Thanh tra để làm gì (mục đích)? - Thanh tra để bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, để
phục vụ quản lý nhà nước, để bảo vệ lợi ích nhà nước quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sở hữu cơng nghiệp
Ai có quyền thanh tra (chủ thể)? - Tổ chức, người có thẩm quyền được pháp luật giao
trách nhiệm.
Thanh tra ai (đối tượng)? - Thanh tra đối với các tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản
lý nhà nước của tổ chức mình.
Thanh tra cái gì (nội dung)? - Thanh tra việc thực hiện pháp luật thuộc phạm vi quản
lý nhà nước về sở hữu công nghiệp của tổ chức mình.
Thanh tra như thế nào (nghiệp vụ)? - Thanh tra theo trình tự, nghiệp vụ do pháp luật
quy định (Điều 4.1 Luật Thanh tra).
Thanh tra về sở hữu công nghiệp là hoạt động của cơ quan hành pháp (Thanh tra khoa
học và công nghệ, Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ,
Quản lý thị trường, Hải quan) nhằm mục đích đảm bảo cho hiệu lực pháp luật về sở

hữu công nghiệp được thực thi nghiêm chỉnh, xử lý các hành vi vi phạm quy định
quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp, hành vi xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp của chủ sở hữu quyền, đảm bảo cho quyền sở hữu công nghiệp của chủ văn
bằng, tác giả không bị xâm phạm, chống cạnh tranh không lành mạnh, đấu tranh để


phòng ngừa và xử lý các hành vi sản xuất, bn bán hàng hố giả mạo sở hữu cơng
nghiệp.
Nội dung thanh tra về sở hữu công nghiệp bao gồm thanh tra việc thực hiện các quy
định của pháp luật trong q trình xác lập quyền sở hữu cơng nghiệp, sử dụng quyền
đã được xác lập, các hành vi xâm phạm quyền sở hữu (bao gồm cả hàng hoá giả mạo
sở hữu cơng nghiệp và hàng hố xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp), quyền tác
giả, quyền sử dụng và các nghĩa vụ của chủ văn bằng, tác giả các đối tượng sở hữu
công nghiệp. Thanh tra để giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình xác lập quyền,
sử dụng quyền, và xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.
Câu hỏi 15. Thẩm quyền, nguyên tắc áp dụng quyền của các lực lượng thực thi
khi tiến hành thanh tra, kiểm tra, kiểm sốt về sở hữu trí tuệ?
Trả lời: Theo quy định của Luật Thanh tra, Pháp lệnh XL VP HC và các văn bản
hướng dẫn thi hành, trong quá trình tiến hành thanh tra, kiểm soát (thanh tra) về sở
hữu cơng nghiệp, các cơ quan (Đồn thanh tra) bảo vệ quyền bằng biện pháp hành
chính có các quyền chung là:
Quyền yêu cầu, trưng cầu giám định. Quyền yêu cầu bao gồm yêu cầu các cơ quan có
liên quan đến nội dung thanh tra về sở hữu công nghiệp cung cấp thơng tin, tài liệu có
liên quan đến nội dung thanh tra, liên quan đến vụ việc vi phạm và xâm phạm quyền.
Quyền yếu cầu còn được áp dụng đối với đối tượng thanh tra, buộc thực hiện các
hành động cụ thể theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong quá trình thanh tra tại
cơ sở.
Quyền trưng cầu giám định là quyền của cơ quan bảo vệ quyền bằng biện pháp hành
chính yêu cầu tổ chức, giám định viên sở hữu cơng nghiệp có kết luận về tình trạng
pháp lý của các đối tượng sở hữu công nghiệp đang được xem xét, tình trạng tương

tự, trùng hoặc vi phạm phạm vi bảo hộ của các đối tượng sở hữu công nghiệp. Các cơ
quan trưng cầu giám định sử dụng kết quả giám định là một trong các căn cứ để kết
luận về tình trạng xâm phạm quyền sở hữu cơng nghiệp.
Quyền kiểm kê, xác minh: Trong q trình thanh tra, các cơ quan có thẩm quyền có
quyền kiểm kê số lượng hàng hoá mang dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu cơng
nghiệp. Trong trường hợp nghi ngờ, có quyền tiến hành các biện pháp xác minh các
thông tin, số liệu, chứng cứ để tìm ra sự thật, làm cơ sở cho kết luận tình trạng vi
phạm, xâm phạm quyền.
Quyền quyết định, định đoạt: Trong quá trình thanh tra các cơ quan có thẩm quyền có
quyền quyết định như quyết định niêm phong, tạm giữ các hàng hoá vi phạm, xâm


phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyết định xử phạt và quyết định định đoạt đối với
tang vật vi phạm.
Quyền kết luận, kiến nghị: Khi kết thúc, cơ quan có thẩm quyền có quyền kết luận có
hay khơng hành vi vi phạm, xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, kết luận về mức độ
vi phạm. Đồng thời đưa ra các kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước về sở
hữu cơng nghiệp nhằm bổ sung, hồn thiện chính sách, biện pháp, cơ chế quản lý về
sở hữu công nghiệp, đấu tranh chống các hành vi xâm phạm quyền, sản xuất, bn
bán hàng hố giả mạo sở hữu công nghiệp.
Quyền chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra: Trong trường hợp hành vi xâm phạm
quyền, sản xuất, buôn bá hàng hố giả mạo sở hữu cơng nghiệp đã có dấu hiệu là tội
phạm, cơ quan có thẩm quyền thanh tra phải chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra để xử
lý theo thủ tục tố tụng hình sự (Điều 39, Điều 49 Luật Thanh tra, Điều 22 Nghị định
106/2006/NĐ-CP).
Nguyên tắc áp dụng quyền: Trong quá trình thực hiện các quyền nói trên, tổ chức, cá
nhân thực hiện quyền, phải tuân theo các nguyên tắc:
Nguyên tắc khách quan, đúng thẩm quyền, cơng khai.
Trình tự áp dụng quyền: Thuyết phục, ấn định yêu cầu và thời gian thực hiện.
Đối tượng của thanh tra về sở hữu công nghiệp là cơ quan xác lập văn bằng bảo hộ, tổ

chức, cá nhân là chủ văn bằng và các tổ chức, cá nhân, tổ chức trong nước và nước
ngoài thực hiện các hành vi vi phạm quy định quản lý và xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Câu hỏi 16. Đề nghị cho biết hình thức, phương pháp thanh tra, kiểm tra, kiểm
sốt về sở hữu cơng nghiệp?
Trả lời: Thanh tra, kiểm tra và kiểm soát (thanh tra) để thực hiện yêu cầu quản lý về
sở hữu công nghiệp và xử lý các hành vi vi pham, xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp.
Để phát hiện vi phạm, xâm phạm cần tiến hành hoạt động thanh tra. Việc lựa chọn
vấn đề (đề tài, nội dung) thanh tra cần phải căn cứ vào: Chỉ đạo, yêu cầu của lãnh đạo
trong công tác quản lý Nhà nước về sở hữu cơng nghiệp; thơng tin về tình hình thực
hiện các quy định của các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sở hữu cơng nghiệp; sự xuất
hiện của hàng hố giả mạo nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý, hàng hoá xâm phạm quyền,
yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp; khả
năng thực hiện của tổ chức thanh tra. Từ đó, lựa chọn đề tài thanh tra theo từng
chuyên đề hoặc toàn diện, nhiều nội dung, hoặc chỉ để giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo. Thanh tra toàn diện (đồng thời thanh tra nhiều nội dung với nhiều đối


×