Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG CỦA NGƯỜI BỆNH MẮC LAO ĐANG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
CỦA NGƯỜI BỆNH MẮC LAO ĐANG ĐIỀU TRỊ NGOẠI
TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN GỊ VẤP, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH NĂM 2022

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số chuyên ngành: 8720701

HÀ NỘI, 2022


LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO-BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG CỦA BỆNH NHÂN MẮC LAO ĐANG ĐIỀU
TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN GỊ
VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2022

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số chuyên ngành: 8720701

Hướng dẫn khoa học:

HÀ NỘI, 2022



LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

MỤC LỤC
MỤC LỤC

i

DANH MỤC BẢNG

iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

v

ĐẶT VẤN ĐỀ

1

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

3

CHƯƠNG 1.

4

TỔNG QUAN TÀI LIỆU


1.1. Khái niệm chính

4

1.1.1.

Định nghĩa bệnh Lao

4

1.1.2.

Tuân thủ điều trị lao

4

1.1.3.

Nguyên tắc điều trị lao

4

1.2. Quản lý và điều trị lao

6

1.2.1.

Quản lý người bệnh lao


6

1.2.2.

Điều trị bệnh lao

7

1.3. Tình hình bệnh lao trên thế giới và Việt Nam

8

1.3.1.

Tình hình bệnh lao trên thế giới

8

1.3.2.

Tình hình bệnh lao tại Việt Nam

10

1.4. Các phương pháp đo lường sự tuân thủ điều trị

10

1.4.1.


Phương pháp trực tiếp:

11

1.4.2.

Phương pháp gián tiếp:

11

1.5. Thực trạng tuân thủ điều trị Lao

12

1.5.1.

Thực trạng tuân thủ điều trị trên thế giới

12

1.5.2.

Thực trạng tuân thủ điều trị tại Việt Nam

13

1.6. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị lao

15


1.6.1.

Yếu tố cá nhân người bệnh

15

1.6.2.

Yếu tố gia đình và cộng đồng

18

1.6.3.

Yếu tố dịch vụ y tế

19

1.7. Thông tin về địa bàn nghiên cứu

21

1.8. Khung lý thuyết

23


LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
CHƯƠNG 2.


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

24
24

2.1.1.

Đối tượng cho nghiên cứu định lượng

24

2.1.2.

Đối tượng cho nghiên cứu định tính

24

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

25

2.3. Thiết kế nghiên cứu

25

2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu

25


2.4.1.

Cỡ mẫu và chọn mẫu định lượng

25

2.4.2.

Cỡ mẫu và chọn mẫu định tính

26

2.5. Phương pháp thu thập số liệu

26

2.5.1.

Cơng cụ thu thập số liệu

26

2.5.2.

Phương pháp thu thập số liệu

27

2.6. Điều tra viên, nghiên cứu viên, giám sát viên


28

2.6.1.

Điều tra viên

28

2.6.2.

Nghiên cứu viên

29

2.6.3.

Giám sát viên

29

2.7. Các biến số trong nghiên cứu

29

2.7.1.

Biến số định lượng

29


2.7.2.

Chủ đề định tính

37

2.8. Thước đo và tiêu chuẩn đánh giá tuân thủ điều trị

37

2.8.1.

Các nguyên tắc điều trị

37

2.8.2.

Đánh giá kiến thức và thực hành tuân thủ điều trị

38

2.9. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

39

2.10.

Đạo đức trong nghiên cứu


39

2.11.

Hạn chế nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục

39

2.11.1.

Hạn chế nghiên cứu

40

2.11.2.

Biện pháp khắc phục

40

CHƯƠNG 3.

KẾT QUẢ DỰ KIẾN

3.1. Thông tin chung và kiến thức của người bệnh lao trong nghiên cứu
3.1.1.

Thông tin chung về người bệnh lao


41
41
41


LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

3.1.2.

Kiến thức của NB về bệnh lao và các nguyên tắc điều trị

42

3.2. Thực trạng tuân thủ nguyên tắc điều trị

44

3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị ở người bệnh lao

45

3.3.1.

Yếu tố cá nhân người bệnh

45

3.3.2.

Yếu tố gia đình và cộng đồng


47

3.3.3.

Yếu tố dịch vụ y tế

47

3.3.4.

Lý do khiến người bệnh không tuân thủ điều trị

49

TÀI LIỆU THAM KHẢO

51

PHỤ LỤC

57

PHỤ LỤC 1: PHIẾU PHỎNG VẤN NGƯỜI BỆNH LAO

57

PHỤ LỤC 2: HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN ĐỊNH TÍNH DÀNH CHO NHÂN
VIÊN Y TẾ
65

PHỤ LỤC 3: BẢNG ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC NGƯỜI BỆNH

67

PHỤ LỤC 4: BẢNG ĐÁNH GIÁ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ LAO

69


LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các biến số của nghiên cứu

30

Bảng 3.1. Thông tin chung người bệnh lao

41

Bảng 3.2. Kiến thức của NB về thông tin về bệnh lao và điều trị lao

42

Bảng 3.3. Kiến thức của NB về từng nguyên tắc điều trị lao

43

Bảng 3.4. Mức độ hiểu biết về các nguyên tắc điều trị lao


43

Bảng 3.5. Mức độ tuân thủ từng nguyên tắc điều trị

44

Bảng 3.6. Mức độ thực hành tuân thủ đúng các nguyên tắc điều trị

44

Bảng 3.7. Mối liên quan giữa đặc điểm cá nhân của người bệnh và tuân thủ điều trị
................................................................................................................................. 45
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa yếu tố kinh tế xã hội của người bệnh và tuân thủ điều
trị

45

Bảng 3.9. Mối liên quan giữa kiến thức và tuân thủ điều trị lao

46

Bảng 3.10. Mối liên quan giữa các yếu tố gia đình, xã hội và tuân thủ điều trị

47

Bảng 3.11. Mối liên quan giữa các yếu tố về dịch vụ y tế và tuân thủ điều trị

47

Bảng 3.12. Một số lý do NB không tuân thủ điều trị lao


49


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AFB

Acid-Fast Bacillus (trực khuẩn kháng acid)

BK

Bacille de Koch (trực khuẩn lao)

BYT

Bộ Y Tế

CBYT

Cán bộ y tế

CTCL
Chương trình chống lao
CTCLQG HĐĐĐ HIV

C

MDR –TB XDR – TB NVYT


h
ư
ơ
n
g
t
r
ì
n
h
c
h

n
g
l
a
o


v
i

q

g

u


đ





c

o

g

đ

i



a

c

H

Vi rút suy giảm miễn dịch ở người



(Human Immunodeficiency Virus)


i

Bệnh lao đa kháng thuốc (Multi Drug
Resistant Tuberculosis)

đ


Bệnh lao siêu kháng thuốc (extensively drugresistant tuberculosis)

n

Nhân viên y tế

NB

Người bệnh



Quyết định

TTĐT
Tuân thủ điều trị
TTYT TYT UNBD WHO

T
r
u
n

g
t
â
m
y
t


v

ế
T
r

m
y
t
ế
Ủy Ban Nhân Dân
Tổ chức y tế thế giới (World Health
Organization)


v
i


v
i
i


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiện 2 mục tiêu nghiên cứu: (1) Mô tả thực trạng tuân thủ
điều trị ở bệnh nhân lao phổi được quản lý điều trị tại quận Gò Vấp, tỉnh TPHCM
năm 2021; (2) Phân tích một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị ở bệnh nhân lao
phổi được quản lý điều trị tại quận Gò Vấp, tỉnh TPHCM năm 2021.
Bằng thiết kế nghiên cứu cắt ngang có phân tích, dùng phương pháp chọn mẫu
toàn bộ với 216 người bệnh tham gia, phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi được
thiết kế sẵn, nhập và làm sạch số liệu bằng phần mềm Epidata 3.1; phân tích số liệu
bằng phần mềm SPSS 20.0 theo mục tiêu nghiên cứu.
Kết quả cho thấy: Tỷ lệ NB TTĐT đạt chiếm 47,2%. Có 06 yếu tố có liên quan
đến TTĐT trong nghiên cứu là: (1) NB có kiến thức đạt TTĐT tốt hơn gấp 2,5 lần
(OR= 2,5; CI 95%: 1,4 – 4,3); (2) NB được giám sát từ gia đình, người thân TTĐT
tốt hơn gấp 2,7 lần (OR= 2,7; CI 95%: 1,5 – 4,9); (3) NB được NVYT giám
sát tận nhà TTĐT tốt hơn gấp 3,4 lần (OR= 3,4; CI 95%: 1,1 – 10,8); (4) NB được
thân nhân đưa người bệnh đi tái khám, làm xét nghiệm định kỳ TTĐT tốt hơn gấp 3,8
lần (OR= 3,8; CI 95%: 2,2 – 6,8); (5) Người bệnh có sự hài lòng đối với sự
giám sát của NVYT TTĐT tốt hơn gấp 2,9 lần (OR= 2,9; CI 95%: 1,3 – 6,6); (6)
người bệnh gặp khó khăn về quãng đường để tiếp cận dịch vụ TTĐT tốt hơn gấp 3,8
lần (OR= 3,8; CI 95%: 2,2 – 6,7).
Khuyến nghị: (1) Chương trình Phịng chống Lao thực hiện và duy trì các hoạt
động tư vấn, phát động tuyên truyền nhằm nâng cao kiến thức người bệnh, cung cấp
các dịch vụ y tế và duy trì hoạt động tại địa phương; (2) CBYT phụ trách tại trạm:
Tăng cường và duy trì cơng tác giám sát từ 1 lần/ tháng lên 4 lần/ tháng, cải thiện thái
độ với người bệnh; (3) Người bệnh: Nên tham dự các buổi phổ biến về kiến thức,
thực hành để hiểu và thực hiện đúng 6 nguyên tắc điều trị; (4) Thân nhân bệnh nhân:
phối hợp CBYT trong việc giám sát điều trị, nhắc nhở, thường xuyên việc thực hiện
các nguyên tắc điều trị với mục tiêu giúp bệnh nhân khỏi bệnh.



1
3

ĐẶT VẤN ĐỀ
Lao – một bệnh truyền nhiễm có lịch sử rất lâu đời - là một trong những vấn
đề hàng đầu về Y tế công cộng với con số ước tính khoảng 10 triệu người mới mắc
lao hàng năm và 1,2 triệu ca tử vong do lao (1). Lao là bệnh có số mắc đứng hàng thứ
2 sau các bệnh lý nhiễm trùng. Bên cạnh đó, lao kháng thuốc tiếp tục là một vấn đề
sức khỏe nghiêm trọng trong cộng đồng. Theo WHO, có khoảng 558.000 người bệnh
(NB) lao kháng thuốc trên thế giới vào năm 2017, trong đó 82% có lao đa kháng
thuốc (tăng mạnh từ mức 480.000 năm 2015 và 218.231 năm 2014) (1).
Lao cũng là một vấn đề y tế công cộng lớn tại Việt Nam. Mặc dù đã có nhiều
thành tựu trong việc kiểm sốt bệnh lao trong thời gian vừa qua, Việt Nam hiện vẫn
là nước có gánh nặng bệnh lao cao, đứng thứ 15 trong 20 nước có gánh nặng NB lao
cao trên thế giới đồng thời cũng là nước đứng thứ 15 trong 20 nước có gánh nặng
bệnh lao kháng thuốc cao nhất thế giới (2). Hàng năm cả nước có thêm
128.000 NB lao mới, 5.200 NB lao kháng thuốc trong đó 6% là lao siêu kháng thuốc,
số người chết do lao khoảng 16.000 người (2). Do vậy bệnh lao vẫn là thách thức rất
lớn đối với ngành y tế nước ta.
Tuân thủ điều trị (TTĐT) đóng vai trị then chốt trong chiến lược điều trị bệnh
lao vì nó làm tăng tỷ lệ hoàn thành điều trị và tỷ lệ điều trị khỏi bệnh lao. Không
TTĐT bệnh lao hay không tuân thủ các nguyên tắc điều trị lao có thể dẫn đến những
tác hại cho bản thân NB cũng như cộng đồng như kéo dài thời gian hoặc thất bại điều
trị, lao tái phát, lao kháng thuốc, tăng chi phí điều trị, tăng thời gian lây nhiễm cho
cộng đồng, nhiễm trùng kéo dài, tăng nguy cơ tử vong (3, 4). Dù quan trọng nhưng
TTĐT bệnh lao của NB (NB) ở trên thế giới cũng như tại Việt Nam còn thấp. Một
nghiên cứu ở Canada của Anik Patel và cộng sự xuất bản năm 2017 chỉ ra tuân thủ
điều trị có thể giảm tỷ lệ mắc lao từ 90,3 xuống còn 35,9 trên
100.000 người-năm cũng như giảm tỷ lệ tử vong do lao từ 7,9 xuống còn 3,1 trên
100.000 người-năm (5). Một nghiên cứu mơ tả cắt ngang của Ngũn Xn Tình thực

hiện năm 2013 trên 151 NB tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Bắc Giang



P
A
G trị chiếm 11,6% và tỷ lệ NB tuân thủ
cho thấy tỷ lệ NB biết đủ các nguyên tắc điều
E
1 nghiên cứu khác của Trần Văn Ý năm
đủ các nguyên tắc điều trị là 36,4% (6). Một
0

2017 tại huyện Phụ Mỹ, Bình Định cho kết quả TTĐT giai đoạn tấn công 59,1%, NB
dùng thuốc đều đặn 86,3%, NB xét nghiệm đúng định kỳ chỉ đạt 54,4%. TTĐT giai
đoạn duy trì 55%, NB dùng thuốc đủ thời gian 70%, NB khám lại đúng hẹn 60% (7).
Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc không TTĐT các nguyên tắc điều trị như tác dụng
phụ của thuốc, tình trạng kinh tế, thời gian điều trị kéo dài, trở ngại về khoảng cách
địa lý,… (7).
Gị Vấp là quận ven đơ nằm ở Tây Bắc của thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM).
Năm 2019, quận Gị Vấp có khoảng 680.000 dân với tổng diện tích 19,75 km². Theo
báo cáo của Trung tâm Y tế quận Gò Vấp, số NB mắc lao kháng thuốc hiện là 36 trên
tổng số 737 NB mắc lao đang điều trị (8). Tình trạng đa kháng thuốc làm cho việc
điều trị bệnh lao đã khó lại càng khó khăn hơn, làm tăng nguy cơ lây nhiễm trong
cộng đồng và tỷ lệ tử vong do kháng thuốc gây ra. Hơn thế nữa, là một trong những
quận có tốc độ đơ thị hóa nhanh với số lượng người lao động nhập cư đông đảo, việc
quản lý và điều trị NB lao tại Quận gặp khơng ít khó khăn. Các hoạt động truyền
thơng giáo dục sức khỏe để hỗ trợ cho NB mắc lao cũng chưa được triển khai theo kế
hoạch đặc biệt khi đại dịch diễn biến phức tạp tại quận Gò Vấp vào năm 2021. Ngồi
ra, cơng tác giám sát về tn thủ điều trị còn chưa chủ động do thiếu nhân lực giám

sát. Do đó, câu hỏi đặt ra là thực trạng TTĐT của NB mắc lao đang điều trị ngoại trú
tại quận Gò Vấp hiện ra sao? Và đâu là những yếu tố ảnh hưởng tới việc tuân thủ này.
Trả lời những câu hỏi này giúp tăng cường tỷ lệ TTĐT cho NB mắc lao điều trị ngoại
trú tại quận Gò Vấp. Vì vậy, chúng tơi đã thực hiện đề tài: “Tuân thủ điều trị và một
số yếu tố ảnh hưởng của người bệnh mắc lao đang điều trị ngoại trú tại Trung tâm
Y tế quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh năm 2022”


P
A
G
MỤC TIÊU NGHIÊN
CỨU
E
3

1. Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh mắc lao đang điều trị ngoại trú
tại Trung tâm Y tế quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh năm 2022.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh
mắc lao đang điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí
Minh năm 2022.


CHƯƠNG 1.
1.1. Khái niệm chính

P
A
G
TỔNG

E

QUAN TÀI LIỆU

1
0

1.1.1. Định nghĩa bệnh Lao
Lao là một bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis)
gây nên. Bệnh lao có thể gặp ở tất cả các bộ phận của cơ thể, trong đó lao phổi là thể
lao phổ biến nhất (chiếm 80 - 85% tổng số ca bệnh) và là nguồn lây chính cho người
xung quanh (9).
Người nghi lao phổi khi có các triệu chứng quan trọng nhất là Ho kéo dài trên
2 tuần (ho khan, ho có đờm, ho ra máu) là triệu chứng nghi lao quan trọng nhất (10).
Ngồi ra có thể có triệu chứng như gầy sút, kém ăn, mệt mỏi; sốt nhẹ về chiều; ra mồ
hôi “trộm” ban đêm (4, 10).
NB lao là “những người có biểu hiện ho, khạc đờm kéo dài trên 2 tuần, kèm
theo sốt nhẹ về chiều, ra mồ hôi trộm buổi tối, gầy sút cân, mệt mỏi, có thể có khạc
ra máu lượng ít hay nhiều, tức ngực” (4, 10).
1.1.2. Tuân thủ điều trị lao
Tuân thủ điều trị (TTĐT) là “sử dụng thuốc, áp dụng lối sống và chế độ ăn
phù hợp với hướng dẫn của nhân viên y tế” (11)
Bộ Y tế cũng đưa ra các hướng dẫn TTĐT thuốc kháng lao là việc NB phải
dùng thuốc đúng liều, đều đặn, đúng cách, đủ thời gian theo chỉ dẫn của thầy thuốc,
tái khám theo hẹn và làm xét nghiệm theo định kỳ (10).
Việc áp dụng và thực hiện các nguyên tắc điều trị một cách nghiêm ngặt giúp
mang lại hiệu quả tốt cho NB, giảm tỷ lệ kháng thuốc, cải thiện thể chất, tăng chất
lượng cuộc sống, giảm đáng kể tỷ lệ tử vong và đặc biệt giảm lây truyền cho người
thân và cộng đồng.
1.1.3. Nguyên tắc điều trị lao

Các nguyên tắc điều trị lao được Bộ Y tế ban hành (2020) kèm theo quyết định
và được áp dụng rộng rãi trên toàn quốc từ nhiều năm nay và mang lại nhiều


P
A
G quốc gia (CTCLQG). NB phải tuân thủ
kết quả đáng kể cho chương trình chiến lược
E

tuyệt đối các nguyên tắc sau:

3

− Nguyên tắc 1: Phối hợp các thuốc chống lao
o Mỗi loại thuốc chống lao có tác dụng khác nhau trên vi khuẩn lao (diệt
khuẩn, kìm khuẩn, mơi trường vi khuẩn), do vậy phải phối hợp các
thuốc chống lao.
o Với lao cịn nhạy cảm với thuốc: phối hợp ít nhất 3 loại thuốc chống
lao trong giai đoạn tấn công và ít nhất 2 loại trong giai đoạn duy trì.
o Với bệnh lao đa kháng: phối hợp ít nhất 5 thuốc có hiệu lực, bao gồm
Pyrazinamid và 4 thuốc lao hàng hai có hiệu lực.
− Nguyên tắc: Phải dùng thuốc đúng liều
Các thuốc chống lao tác dụng hợp đồng, mỗi thuốc có một nồng độ tác dụng
nhất định. Nếu dùng liều thấp sẽ không hiệu quả và dễ tạo ra các chủng vi khuẩn
kháng thuốc, nếu dùng liều cao dễ gây tai biến. Đối với lao trẻ em cần được điều
chỉnh liều thuốc hàng tháng theo cân nặng.
− Nguyên tắc: Phải dùng thuốc đều đặn
o Các thuốc chống lao phải được uống cùng một lần vào thời gian nhất
định trong ngày và xa bữa ăn để đạt hấp thu thuốc tối đa.

o Với bệnh lao đa kháng: dùng thuốc 6 ngày/tuần, đa số thuốc dùng 1 lần
vào buổi sáng, một số thuốc như: Cs, Pto, Eto, PAS tùy theo khả năng
dung nạp của NB - có thể chia liều 2 lần trong ngày (sáng - chiều) để
giảm tác dụng phụ hoặc có thể giảm liều trong 2 tuần đầu nếu thuốc
khó dung nạp, nếu NB gặp tác dụng không mong muốn của thuốc tiêm
- có thể giảm liều, tiêm 3 lần/tuần hoặc ngừng sử dụng thuốc tiêm căn
cứ vào mức độ nặng-nhẹ.
− Nguyên tắc: Phải dùng thuốc đủ thời gian và theo 2 giai đoạn tấn cơng và
duy trì
o Giai đoạn tấn công kéo dài 2, 3 tháng nhằm tiêu diệt nhanh số lượng
lớn vi khuẩn có trong các vùng tổn thương để ngăn chặn các vi khuẩn


P
A
G đoạn duy trì kéo dài 4 đến 6 tháng nhằm
lao đột biến kháng thuốc. Giai
E
1 lao trong vùng tổn thương để tránh tái
tiêu diệt triệt để các vi khuẩn

phát.

0

o Với bệnh lao đa kháng: Phác đồ điều trị chuẩn ngắn hạn từ 9 -11 tháng
có giai đoạn tấn cơng 4-6 tháng, phác đồ điều trị chuẩn 20 tháng có thời
gian tấn cơng 8 tháng. Phác đồ cá nhân có thể thay đổi thời gian sử
dụng của từng loại thuốc tùy thuộc vào kết quả kháng sinh đồ, đáp ứng
điều trị, tiền sử điều trị và khả năng dung nạp thuốc của NB.

− Nguyên tắc: Tái khám đúng hẹn của bác sỹ
NB phải được khám lại để theo dõi đáp ứng thuốc, các tác dụng không mong
muốn, theo dõi diễn tiến bệnh, ngày hẹn được bác sỹ ghi vào sổ khám bệnh của NB.
− Nguyên tắc: Đi làm xét nghiệm đúng định kỳ
Nguyên tắc này rất cần thiết, NB phải được làm xét nghiệm ngay khi cuối giai
đoạn tấn công tháng thứ 2 đối với lao phổi không kháng thuốc, để kiểm tra đáp ứng
thuốc thơng qua xét nghiệm tìm vi khuẩn lao trong đờm, vào tháng thứ 5 và trước khi
kết thúc quá trình điều trị tháng thứ 6 đối với lao phổi không kháng thuốc.
1.2.

Quản lý và điều trị lao

1.2.1. Quản lý người bệnh lao
Bệnh lao là bệnh lý đặc biệt cần phải phát hiện càng sớm càng tốt, thậm chí
Chương trình Chống lao cịn phát động phong trào phát hiện lao chủ động và điều trị
lao tiềm ẩn, việc thực hiện chẩn đoán nhanh bằng các phương pháp tiến bộ như máy
xét nghiệm Gen-Xpert, máy chụp X-quang kỹ thuật số cho kết quả nhanh, chính xác
để sớm đưa vào điều trị NB, như vậy NB có khả năng phục hồi nhanh, ít để lại di
chứng nguy hiểm, bên cạnh đó cơng tác quản lý cũng hết sức cần thiết đòi hỏi phải
kết hợp chặt chẽ giữa các tuyến với nhau từ trên xuống dưới nhằm mục tiêu kiểm soát
được bệnh lao và hạn chế thấp nhất việc lây nhiễm trong cộng đồng. Trong việc quản
lý NB quan trọng không kém là các giám sát viên (giám sát viên 1: CBYT chống lao
xã, Giám sát viên 2: người giám sát hỗ trợ có thể là cộng tác viên tuyến xã, hội viên,
tình nguyện viên…) để hỗ trợ NB trong vấn đề điều trị, hỗ trợ


P
A
G trị, vãng gia có trọng tâm nhất là các
các kiến thức cơ bản, tư vấn và giám sát điều

E

NB có khả năng TTĐT kém (10).

3

Bảng 1.1 Cơng tác phát hiện điều trị và quản lý NB Lao tại Việt Nam (nguồn:
Báo cáo Chương trình CLQG)
Lao phổi có bằng chứng
Năm
Mới
6 tháng

vi khuẩn
Tái
Điều trị

Lao phổi
khơng



bằng chứng

Lao

Khơng

ngồi


rõ tiền

phổi

sử

Tổng
cộng

phát

lại

vi khuẩn

24.378

2.127

553

8.713

9.284

20

45.121

54,03


4,81

1,23

19,31

20,58

0,04

100

25.196

2.441

615

12.136

10.327

29

50.745

49,65

4,81


1,21

23,92

20,35

0,06

100

2020
%
6 tháng
2019
%

Điều trị lao có kiểm sốt trực tiếp (DOTS: Directly Observed Treatment,
Short-course)
Theo WHO (1999) đưa ra khái niệm và đã được áp dụng đến hiện nay và được
khuyến cáo sử dụng trên toàn thế giới, là việc cung cấp thường xuyên các loại thuốc
thiết yếu để điều trị và không cho phép NB bị gián đoạn trong q trình điều trị, nó
được cho rằng có hiệu quả nhất, có tất cả năm thành phần của chương trình này với
mục tiêu nhằm đảm bảo kiểm sốt lao bền vững (14).
Vệc TTĐT điều trị có sự giám sát trực tiếp của nhân viên y tế (1314/QĐ- BYT)
về việc dùng thuốc, theo dõi diễn biến lâm sàng, các biến cố bất lợi của thuốc để kịp
thời xử lý, bên cạnh đó chương trình cịn hỗ trợ chăm sóc giảm nhẹ và hỗ trợ tâm lý
xã hội trong và sau quá trình điều trị nhằm đảm bảo NB tuân thủ đúng các nguyên tắc
điều trị (10).
1.2.2. Điều trị bệnh lao

Bệnh lao là bệnh lý lây nhiễm mãn tính, vi khuẩn có khả năng đột biến thành


P
A
G đồng nên việc chữa trị, theo dõi hết sức
kháng thuốc và có thể lây truyền trong cộng
E

1 trị nhằm tiêu diệt triệt để vi khuẩn gây
nghiêm ngặt đồng thời kéo dài thời gian điều
0

bệnh, các phác đồ ngày càng có sự điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế, hiện
nay Bộ Y Tế khuyến cáo áp dụng các phác đồ còn nhạy cảm với thuốc.
Phác đồ A1: 2RHZE/4RHE
Áp dụng cho người lớn khơng có bằng chứng kháng thuốc, giai đọan điều trị
tấn công 2 tháng, giai đoạn điều trị duy trì kéo dài 4 tháng.
Phác đồ A2: 2RHZE/4RH
Cho trẻ em và khơng có bằng chứng kháng thuốc, giai đoạn điều trị tấn công
2 tháng, giai đoạn điều trị duy trì kéo dài 4 tháng.
Phác đồ B1: 2RHZE/10RE
Cho người trưởng thành khó điều trị và phải cần có thời gian đáp ứng thuốc
(lao màng não, lao xương khớp và lao hạch), giai đoạn điều trị tấn công 2 tháng, giai
đoạn điều trị duy trì kéo dài 10 tháng.
Phác đồ B2: 2RHZE/10RH
Áp dụng bệnh lao nặng ở trẻ em khó điều trị và phải cần có thời gian đáp ứng
thuốc (lao màng não, lao xương khớp và lao hạch), giai đoạn điều trị tấn công 2 tháng,
giai đoạn điều trị duy trì kéo dài 10 tháng.
1.3.


Tình hình bệnh lao trên thế giới và Việt Nam

1.3.1. Tình hình bệnh lao trên thế giới
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2019, nhiều quốc gia có
gánh nặng bệnh Lao cao đã không đạt các mục tiêu quan trọng năm 2020 của Chiến
lược chấm dứt bệnh Lao. Toàn cầu tỷ lệ mắc Lao đang giảm, nhưng chưa đủ đạt tốc
độ nhanh để đạt đến mục tiêu năm 2020 là giảm 20%. Trong giai đoạn 2015- 2019,
chỉ giảm tổng cộng là 9% (Giảm từ 142 xuống 132 ca mới /100.000 dân). Số ca tử
vong do Lao mỗi năm cũng đang giảm trên tồn cầu nhưng cũng khơng đạt mục tiêu
năm 2020 là giảm 35%. Thực tế từ năm 2015-2019 chỉ giảm 14%, chưa đạt được
50% của mục tiêu đề ra (9). Từ năm 2019 khi WHO công bố COVID-19 là “Đại dịch
tồn cầu” vào cuối tháng 01/2020, đã có tác động rất lớn đến sự phát triển


P
A
của toàn xã hội trên toàn cầu và Việt Nam.GĐại dịch COVID-19 đã gây ảnh hưởng
E
3 năm 2020 cũng đã giảm khoảng 20%.
đến tỷ lệ phát hiện NB Lao trên thế giới trong

Trong đó ba nước có gánh nặng bệnh Lao cao (Ấn Độ, Indonesia và Phillipine) số
NB Lao phát hiện giảm khoảng 25-30% so với năm 2019 (15). Tại Việt Nam, tỷ lệ
phát hiện Lao cũng đã giảm 3,1%.
Đai dịch COVID-19 cũng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến trình giảm
gánh nặng bệnh Lao trên tồn cầu. Số trường hợp tử vong do Lao trên tồn cầu có thể
tăng khoảng 0,2-0,4 triệu người vào năm 2020, khi các dịch vụ Y tế bị gián đoạn, số
người mắc Lao được phát hiện và điều trị giảm 25-30% trong thời gian 03 tháng (so
sánh với mức độ phát hiện trước khi xảy ra đại dịch) và sẽ có thêm

190.000 trường hợp tử vong do Lao được dự báo tăng 13% đã nâng tổng số trường
hợp tử vong lên khoảng 1,66 triệu vào năm 2020 (16). Đại dịch COVID-19 còn làm
tăng ảnh hưởng đến kinh tế nói chung khi thu nhập GDP bình quân đầu người giảm
và tình trạng thiếu dinh dưỡng gia tăng. Từ đó, làm tăng tỷ lệ mắc Lao. Do đó số
người mắc Lao có thể tăng trên một triệu người mỗi năm trong giai đoạn 2020- 2025.
Theo báo cáo của WHO, ước tính năm 2018 tồn cầu có khoảng 10 triệu người
hiện mắc lao, số mắc lao có đồng nhiễm HIV là 8,6%, tử vong do lao đứng hàng thứ
hai sau các bệnh lý nhiễm trùng với 1,2 triệu người (1). Cuối năm 2019, các chỉ số
toàn cầu về giảm gánh nặng bệnh Lao cải thiện khả năng tiếp cận với phịng chống
và chăm sóc bệnh Lao, tăng cường khả năng tài chính đều đi đúng hướng. Khu vực
Châu Âu của Tổ chức Y tế thế giới và một số nước có gánh nặng bệnh Lao cao đang
có xu hướng đạt được các cột mốc quan trọng về giảm số ca tử vong do Lao năm
2020. Tuy nhiên ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, do đó các cột mốc và mục tiêu
đã không đạt được (17).
Về mặt địa lý hầu hết các trường hợp mắc lao đều ở khu vực Đơng Nam Á,
Châu Phi, Tây Thái Bình Dương, tỷ lệ nhỏ nằm ở Châu Mỹ và Châu Âu, tám quốc
gia là Ấn Độ, Trung Quốc, Indonesia, Pakistan, Nigeria, Ban-glades và Nam Phi cùng
22 quốc gia khác có gánh nặng bệnh lao cao nhất thế giới (1).
Tình hình dịch tễ lao kháng thuốc đang có diễn biến phức tạp và đã xuất hiện


P
A
ở hầu hết các quốc gia (lao đa kháng thuốcGlà 3,4% trong số NB mới và 18% trong
E

số NB điều trị lại) (2).

1
0


1.3.2. Tình hình bệnh lao tại Việt Nam
Việt Nam hiện vẫn nằm trong 30 quốc gia có gánh nặng bệnh Lao cao và Lao
kháng đa thuốc cao nhất trên thế giới, đứng thứ 16 về số người mắc Lao cao và đứng
hàng thứ 15 gánh nặng Lao kháng đa thuốc với 70% người mắc bệnh Lao ở trong độ
tuổi lao động các gia đình đối mặt với những chi phí thảm họa - nghĩa là chi phí cho
việc chẩn đoán và điều trị bệnh Lao vượt quá 20% thu nhập hàng năm của cả hộ gia
đình. Vì vậy, Lao thực sự là một vấn đề ảnh hưởng đến kinh tế từng gia đình nói riêng
và đất nước nói chung. Đầu tư cho chấm dứt bệnh Lao là đầu tư cho phát triển bền
vững.

Năm 2020, Việt Nam cũng không nằm ngoài các nước bị ảnh hưởng do

COVID-19, mặc dù ảnh hưởng đó so với thế giới là nhỏ nhưng phát hiện bệnh Lao
cũng giảm khoảng 3% (2). Trước thực trạng đó, năm 2020, Việt Nam đưa ra chủ đề
“Biến hiểm họa COVID-19 thành cơ hội để Việt Nam chấm dứt bệnh Lao" trong
chủ đế Thế giới phòng chống năm 2020. Trên nền tảng đó tiếp nối trong năm 2021,
chủ đề năm 2021 là “Việt Nam chiến thắng COVID - Chấm dứt bệnh Lao” (2). Theo
báo cáo WHO năm 2018, ước tính số liệu năm 2017 Việt Nam có 124.000 người mắc
lao mới, mà CTCLQG đã khám phát hiện 100.000 người mắc lao mới, trong cộng
đồng còn khoảng 200.000 người chưa được phát hiện. Số người chết do Lao năm
2018 ở Việt Nam ước tính là 11.000 người và có thêm 2.000 người chết vì Lao/HIV.
Đáng nói là những trường hợp mắc lao được thống kê chiếm 70% là những người
trong độ tuổi lao động (18). Trong tổng số các NB lao, NB lao thường chiếm 64% và
98% NB lao kháng thuốc chịu gánh nặng cho chi phí điều trị (18). Để đạt được mục
tiêu chấm dứt bệnh lao vào năm 2030, nhân ngày thế giới phòng chống lao năm 2019
Chương trình Chống lao đã đưa ra khẩu hiệu: “Đã đến lúc cùng hành động để chấm
dứt bệnh lao tại Việt Nam vào năm 2030” (18).
1.4.


Các phương pháp đo lường sự tuân thủ điều trị
Vào năm 2017, theo một nghiên cứu của tác giả Salome Valencia và cộng sự

đã tổng hợp một số phương pháp về TTĐT lao cũng như cách xác định và đo lường


việc TTĐT (19).
1.4.1. Phương pháp trực tiếp:

P
A
G
E
3

Phương pháp quan sát trực tiếp thông qua nhân viên y tế, thành viên trong gia
đình NB hay một tình nguyện viên đã được đào tạo, trực tiếp theo dõi NB uống thuốc
chống lao của họ, bên cạnh quan sát lượng thuốc còn bao gồm kiểm tra các tác dụng
phụ của thuốc và ghi lại các câu trả lời của NB về tần suất uống thuốc trong chuyến
thăm đó (19).
Ngồi ra cịn sử dụng công nghệ y tế từ xa cho phép ghi lại việc uống thuốc
của NB và truyền qua video được xem bởi nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe
(19).
Để đánh giá sự TTĐT thông qua việc phát hiện dấu vết của thuốc và chất
chuyển hóa trong nước tiểu, máu, tóc (màu sắc trong nước tiểu do sự hiện diện đặc
trưng của thuốc). Nghiên cứu này cũng cho thấy phương pháp này rất phức tạp và rất
tốn kém và cũng ít được áp dụng (19).
1.4.2. Phương pháp gián tiếp:
NB tự báo cáo thông qua bảng câu hỏi, thang điểm, phỏng vấn và nhật ký của
NB. Bảng câu hỏi được sử dụng rộng rãi mặc dù hầu hết đều không đặc hiệu cho lao,

nhưng được phổ biến và nhiều nghiên cứu áp dụng nhất là thang điểm Morisky (19).
Ngoài ra, NB còn được yêu cầu mang theo vĩ thuốc hay lọ thuốc hoặc bất kỳ
viên thuốc nào cịn lại sau đó được so sánh với tổng số lượng thuốc được cung cấp
trong lần khám gần nhất. Phương pháp này đơn giản và rẻ tiền nhưng mức độ chính
xác để đo lường sự tuân thủ còn hạn chế do phụ thuộc vào sự nhớ lại của NB hoặc
quên mang theo vĩ thuốc khi khám lại (19).
Xem hồ sơ kê đơn từ hệ thống thông tin y tế được sử dụng rộng rãi trong các
bệnh lý mãn tính khác như tiểu đường, tăng huyết áp… trong đó có bệnh lao, là tỷ lệ
số ngày được bảo hiểm, khoảng cách tích lũy thuốc, số ngày của thuốc được cung
cấp…(19).
Đánh giá sư tuân thủ thông qua tin nhắn văn bản trên điện thoại, yêu cầu NB


P
A
G nhiên, rất ít chính xác về tác động biện
gửi một tin nhắn mỗi khi họ uống thuốc. Tuy
E

pháp này và cũng ít được sử dụng (19).

1
0

Biện pháp đánh giá khác là sử dụng chai thuốc điện tử ghi lại mỗi lần chai
được mở khi đó hệ thống giám sát sẽ ghi lại cũng được xem là một trong những thước
đo chính xác nhất và được sử dụng làm tiêu chuẩn sự tuân thủ. Tuy nhiên phương
pháp cũng bị ảnh hưởng bởi khi chai thuốc được mở nhiều lần trong ngày (19).
Hiện tại, theo các nghiên cứu trong nước việc sử dụng phương pháp phỏng
vấn trực tiếp NB, kết hợp kiểm tra thực tế số thuốc và hồ sơ của NB mang tính thực

hành, thực tế và dễ thực hiện, đồng thời phải dựa theo các nội dung của các nguyên
tắc được sử dụng rộng rãi trên toàn quốc (19).
1.5.

Thực trạng tuân thủ điều trị Lao

1.5.1. Thực trạng tuân thủ điều trị trên thế giới
Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu đề cập đến vấn đề tuân thủ điều trị ở NB
lao, đa số các nghiên cứu thường nói đến các vấn đề thuộc về các nguyên tắc điều trị
như bỏ trị, gián đoạn điều trị và không theo dõi được. Các nghiên cứu cho các kết
quả về tỷ lệ tuân thủ điều trị cao hơn so với không tn thủ điều trị. Khơng có nghiên
cứu nào được tìm thấy NB tuân thủ điều trị tuyệt đối mà còn có tỷ lệ khơng tn thủ
điều trị dao động ở mức từ 10% đến khoảng 46% (20-27).
Theo một báo cáo từ một nghiên cứu cắt ngang của tác giả Ying Tang cùng
các cộng sự (2015) với 794 NB lao tham gia là người di cư nội địa được điều trị tại
Bệnh viện Phịng chống và và Chữa bệnh mãn tính Bảo An, Thâm Quyến, nghiên
cứu sử dụng bảng câu hỏi có cấu trúc để thu thập dữ liệu về tiền sử và kinh nghiệm
điều trị lao và cho thấy NB quên sử dụng thuốc một liều và nhiều hơn một liều trong
vòng hai tuần là 11,71% và 21,03% (28).
Việc NB không dùng thuốc kháng lao liên tục, tỷ lệ cao đáng kể với 52% và
nghiên cứu cho rằng NB quên và bất cẩn trong khi dùng thuốc kháng lao đã được báo
cáo trong một nghiên cứu cắt ngang của tác giả Ronald Omenge Obwoge cùng các
cộng sự, được thực hiện tại Hạt Baringo, Kenya, thông qua bảng câu hỏi phỏng


vấn (2016) (23).

P
A
G

E

Tương tự, trong một nghiên cứu cắt3 ngang để tìm hiểu việc khơng tn thủ
điều trị thuốc kháng lao, lý do và các yếu tố ảnh hưởng, thực hiện tại các Trung tâm
y tế thị trấn Gonda, Tây Bắc Ethiopia của tác giả Habtamu Sewunet Mekonnen cùng
cộng sự (2018), nghiên cứu này cho rằng việc gián đoạn dùng thuốc kháng lao làm
ảnh hưởng đến TTĐT của NB cao nhất là việc quên uống thuốc chiếm 23,1% (26).
Các trường hợp không tuân thủ điều trị cũng được báo cáo từ kết quả nghiên
cứu của tác giả Yacob Ruru và các cộng sự (2018) thực hiện một nghiên cứu bệnh
chứng, dữ liệu được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp sử dụng bảng câu hỏi có
cấu trúc để phỏng vấn tại tỉnh Papua, Indonesia cho thấy có 72 trường hợp (88,9%)
đã bỏ điều trị trong giai đoạn bắt đầu tức là 2 tháng đầu tiên trong giai đoạn tấn công
(29).
Báo cáo gần đây tại Trung Quốc kết quả nghiên cứu của tác giả Xue – Hui
Fang và các cộng sự (2019), được thực hiện tại các trạm y tế ở 8 quận của tỉnh An
Huy, miền đông Trung Quốc bằng phương pháp phỏng vấn trên tổng số 339 NB cho
thấy vấn đề NB bỏ lỡ liều thuốc chiếm tỷ lệ 33,63% (30).
Qua đó cho thấy việc khơng tn thủ điều trị lao trên thế giới còn phổ biến đặc
biệt trong các nghiên cứu phần nhiều do chủ quan từ NB.
1.5.2. Thực trạng tuân thủ điều trị tại Việt Nam
Cũng tương tự trên thế giới tại Việt Nam cũng có một số nghiên cứu liên quan
đến vấn đề TTĐT ở NB lao, đa số các nghiên cứu đều thực hiện bằng phương pháp
mô tả cắt ngang, một số nghiên cứu kết hợp cả hai phương pháp giữa định lượng và
định tính, trong các nghiên cứu phần lớn được đánh giá việc TTĐT qua 6 ngun tắc
điều trị, có ít nghiên cứu hơn chỉ đánh giá qua 3 nguyên tắc điều trị nhưng nhìn chung
các nghiên cứu thực hiện tại những địa phương khác nhau thì tỷ lệ TTĐT và khơng
TTĐT cũng cho nhiều kết quả rất khác nhau nhưng dao động trong khoảng 27% đến
79% (7, 31-41).
Việc thực hiện tuân thủ từng nguyên tắc điều trị thì việc thực hiện tuân thủ



×