Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Bài giảng Tổng luận kiểm toán - Chương 1: Tổng quan về kiểm toán và lý thuyết kiểm toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 21 trang )

TỔNG LUẬN KIỂM TỐN
Bộ mơn Kiểm tốn
08/2021


TÀI LIỆU THAM KHẢO

Giáo trình chính
2014
Principles of Auditing and other assurance services (NV 0006220)

McGraw-Hill/Irwin

2003

Auditing and assurance services (NV 0001733, NV 0002721)

McGraw-Hill

2019

Giáo trình Kiểm tốn Báo cáo tài chính (PD.0028030; GT090.0005)

NXB Thống kê

Sách giáo trình, sách tham khảo
2013
37 Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam theo Thơng tư số 214/2012/TT-BTC ngày 6-12-2012 NXB Lao động – Xã hội
của Bộ trưởng Bộ Tài chính (PD.0045706)
Các tài liệu khác
2016/2017 Handbook of International Auditing, Review, and Other Assurance and Related Services



2005

International framework for assurance engagements

/>2016-2017-handbookinternational-quality-controlauditing-review-other-assuranceand-related-54 w.iaasb.org
/>ownloads/b003-2010-iaasbhandbook-framework.pdf


KẾT CẤU
Chương 1: Tổng quan về kiểm toán và lý thuyết kiểm tốn
Chương 2: Khn mẫu quốc tế về kiểm toán và dịch vụ đảm
bảo
Chương 3: Các vấn đề của kiểm toán hiện đại


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN VÀ LÝ
THUYẾT KIỂM TOÁN


CHƯƠNG 1
1.1. Các quan điểm về kiểm toán và bản chất kiểm toán
1.2. Lý thuyết kiểm toán
1.3. Một số lý thuyết kiểm tốn điển hình


1.1. Các quan điểm về kiểm toán và bản chất kiểm toán
Quan điểm 1
Quan điểm truyền

thống

Quan điểm 2
Quan điểm về kiểm toán
theo thời điểm phát sinh

Bản chất kiểm toán

Khái niệm về
kiểm toán

Quan điểm 3
Quan điểm hiện đại về
kiểm toán


Các quan điểm về kiểm tốn
• Quan điểm 1:Quan điểm đồng nhất giữa kiểm toán và kiểm tra
kế toán – quan điểm truyền thống về kiểm tốn
• Quan điểm 2: Quan điểm về kiểm tốn theo thời điểm phát sinh
• Quan điểm 3: Quan điểm hiện đại về kiểm toán


Bản chất kiểm tốn
• Khái niệm:
Kiểm tốn là q trình các chuyên gia độc lập, có thẩm
quyền và đạo đức nghề nghiệp tiến hành thu thập và đánh giá các
bằng chứng về các thông tin của một đơn vị, nhằm mục đích xác
nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin này với
các chuẩn mực đã được thiết lập.



Bản chất kiểm tốn
• Kiểm tốn là hoạt động độc lập, chức năng cơ bản của kiểm toán là xác minh, thuyết phục
để tạo niềm tin cho những người quan tâm vào những kết luận kiểm tốn.
• Kiểm tốn thực hiện mọi hoạt động kiểm tra, kiểm soát những vấn đề liên quan đến độ tin
cậy của các thông tin tài chính, sự tuân thủ các quy định cùng hiệu quả, hiệu lực đạt được.
• Để thực hiện chức năng của mình, địi hỏi kiểm tốn phải hình thành một hệ thống phương
pháp kỹ thuật riêng bao gồm hệ thống phương pháp kiểm toán tuân thủ và phương pháp
kiểm toán cơ bản.
• Kiểm tốn được thực hiện bởi những người có trình độ chun sâu về kiểm tốn.


1.2. Lý thuyết kiểm toán
1.2.1. Khái niệm và cấu trúc của lý thuyết kiểm tốn
1.2.2. Các góc độ tiếp cận của lý thuyết kiểm toán


Khái niệm
Andrew Sayer (1992): thảo luận về khái niệm lý thuyết trong
khoa học xã hội từ quan điểm “lý thuyết như một khuôn khổ sắp

xếp”, và chỉ ra rằng lý thuyết cho phép sử dụng dữ liệu quan sát
và các mối quan hệ của chúng để dự đoán và giải thích các sự
kiện thực nghiệm.


Khái niệm
Cooper và Schindler (1998) định nghĩa lý thuyết: là “một tập
hợp các khái niệm, định nghĩa và mệnh đề có liên quan với nhau


một cách có hệ thống được nâng cao để giải thích và dự đốn các
hiện tượng (sự kiện)”
Singleton và Straits (2005) giải thích lý thuyết như một “tập hợp
các mệnh đề liên kết với nhau”


Khái niệm
Watts và Zimmerman (1986); Sterling (1979): Giải thích và dự
đoán thực hành kế toán là mục tiêu của lý thuyết kế tốn tích cực,

và thực hành kiểm tốn, một loại thực hành kế tốn, có thể là một
loại thực hành kế tốn tích cực hoặc khoa học


Các góc độ tiếp cận của LTKT
Quy trình hình thành LTKT:

- Xem xét các tác động của việc quan niệm kiểm tốn như một
hoạt động thực hành.

- Sau đó, các khung khái niệm, như một lý thuyết về thực hành, sẽ
được kiểm tra.
-> Vai trò của các khái niệm và của việc tìm hiểu khái niệm trong
quá trình hình thành loại hình này được giải thích


Các góc độ tiếp cận của LTKT
Các lý thuyết kiểm tốn cung cấp một khn khổ cho hoạt
động kiểm tốn, khám phá các luật chi phối q trình kiểm

tốn và mối quan hệ giữa các bên khác nhau của một cơng ty,
tạo thành cơ sở cho vai trị của kiểm toán.


1.3. Một số lý thuyết kiểm tốn điển hình
The policeman theory:
Khẳng định rằng kiểm tốn viên có trách nhiệm tìm kiếm, phát
hiện và ngăn chặn bất kỳ hoạt động gian lận nào. Tuy nhiên, vai
trị của kiểm tốn viên chỉ là cung cấp sự đảm bảo hợp lý và ý

kiến độc lập, trung thực và khách quan về báo cáo tài chính. Mặc
dù, đã có nhiều áp lực hơn đối với các kiểm toán viên trong việc

phát hiện gian lận sau các vụ bê bối gần đây, ví dụ: Enron.


1.3. Một số lý thuyết kiểm tốn điển hình
The policeman theory:
Trách nhiệm chính của việc ngăn ngừa và phát hiện gian lận
thuộc về ban quản lý và điều hành của một tổ chức; điều quan
trọng là cần phải chú trọng nhiều hơn đến việc ngăn ngừa gian

lận. Tuy nhiên, kiểm tốn viên cũng có nghĩa vụ quan tâm đến
người sử dụng cuối cùng của báo cáo kiểm toán và cần xem xét

rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận khi tính tốn rủi ro kiểm
tốn.


1.3. Một số lý thuyết kiểm tốn điển hình

The credibility theory: (LT tín nhiệm)
Việc bổ sung độ tin cậy cho các báo cáo tài chính là một phần khơng
thể thiếu của hoạt động kiểm toán -> trở thành một dịch vụ cơ bản
mà kiểm toán viên cung cấp cho khách hàng.

Báo cáo tài chính đã được kiểm tốn nâng cao lịng tin của người
dùng vào hồ sơ tài chính của tổ chức và khả năng quản lý của ban

giám đốc; từ đó cải thiện chất lượng quyết định của họ, chẳng hạn
như đầu tư hoặc các hợp đồng mới, dựa trên thông tin đáng tin cậy.


1.3. Một số lý thuyết kiểm tốn điển hình
The theory of inspired confidence:
Tập trung vào cả nhu cầu và sự cung cấp dịch vụ kiểm toán.
Mối quan hệ của trách nhiệm giải trình được thể hiện trên báo cáo
tài chính; tuy nhiên, do các bên ở bên ngồi khơng thể giám sát bất

kỳ sai sót trọng yếu hoặc sai lệch nào trong báo cáo tài chính, nên
nhu cầu về một cuộc kiểm toán độc lập đáng tin cậy phát sinh.


1.3. Một số lý thuyết kiểm tốn điển hình
The agency theory (LT đại diện):
Dịch vụ kiểm toán được sử dụng vì lợi ích của bên thứ ba và ban
giám đốc (bên nhận ủy thác). Mối quan hệ ủy thác tồn tại giữa bên
nhận ủy thác (quản lý) và bên ủy thác (cổ đơng, nhân viên, ngân

hàng, v.v.); trong đó quyền ra quyết định được giao cho bên nhận ủy
thác



1.3. Một số lý thuyết kiểm tốn điển hình
Kiểm tốn là một cơ chế giám sát để bên giao ủy thác có được ý
kiến độc lập và đáng tin cậy về các báo cáo tài chính do bên ủy
thác cung cấp, củng cố trách nhiệm giải trình và duy trì niềm tin
và sự tin cậy đối với tổ chức.

Lý thuyết cơ quan (the agency theory) là lý thuyết kiểm toán
được sử dụng rộng rãi nhất.



×