CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN U CẦU CƠNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng thẩm định sáng kiến Sở Giáo dục & Đào tạo tỉnh Ninh
Bình
Nhóm tác giả sáng kiến
Ngày tháng
năm sinh
Nơi cơng tác
T Họ và tên
Chức vụ
Đỗ Thị Liệu
16/01/1974
Trường THPT
Tổ trưởng
Hoa Lư A
Thạc sĩ
30%
Đồn Thị Thu Hạnh
24/5/1976
Trường THPT
Giáo viên
Hoa Lư A
Đại học
25%
Đỗ Thị Bích Thủy
17/9/1975
Trường THPT
Giáo viên
Hoa Lư A
Đại học
25%
Đinh Thị Mai Xun
11/10/1978
Trường THPT
Giáo viên
Hoa Lư A
Đại học
10%
Bùi Thị Phương
20/01/1979
Trường THPT
Giáo viên
Hoa Lư A
Đại học
10%
Là đồng tác giả đề nghị xét cơng nhận sáng kiến:
1. TÊN SÁNG KIẾN VÀ LĨNH VỰC ÁP DỤNG
1
Trình độ Tỉ lệ %
chun mơn đóng góp
vào việc tạo
ra sáng kiến
Tên sáng kiến:
DẠY HỌC TÁC PHẨM VĂN HỌC THEO ĐẶC TRƯNG THỂ LOẠI
(Qua bài: ĐÂY THƠN VĨ DẠ Hàn Mặc Tử)
Lĩnh vực áp dụng: lĩnh vực giáo dục
Thời gian áp dụng: năm học: 2018 2019, 2019 2020, 20202021
2. MƠ TẢ SÁNG KIẾN
2.1. Về nội dung
Mục đích của viêc giang day mơn Ng
̣
̉
̣
ữ văn trong nha tr
̀ ương phơ
̀
̉
thơng khơng chỉ cung câp cho h
́
ọc sinh về kiến thức khoa học, giup cac em
́ ́
viêt đ
́ ược nhưng bai văn hay mà cịn hình thành cho các em kĩ năng giao
̃
̀
tiếp, kĩ năng sống, bồi đắp cho các em nhưng tinh cam cao đep, giá tr
̃
̀
̉
̣
ị
thẩm mĩ, giúp các em tiêp cận tác phẩm văn học theo đặc trưng thể loại…
a.Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp mới
Giải pháp cũ
Nội dung
Mục đích
Giải pháp mới
Dạy học từng tác Dạy học tác phẩm theo đặc trưng thể loại.
phẩm riêng lẻ. Học Từ đó học sinh sẽ biết cách khai thác, tiếp
sinh học tác phẩm cận các tác phẩm khác cùng thể loại
nào chỉ nắm được
nội dung và nghệ
thuật cơ bản của tác
phẩm đó.
Chuyển tải kiến
thức về tác phẩm;
giáo dục phẩm chất,
hình thành năng lực
cho học sinh
Hướng dẫ học sinh tìm hiểu các tác phẩm
vắn học theo đặc trưng thể loại, giáo dục
phẩm chất, hình thành năng lực cho học sinh
Giúp học sinh tích cực, chủ động trong
việc tiếp cận tác phẩm văn học – kể cả
những tac phẩm ngồi chương trình
Phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng,
năng lực tạo lập văn bản…cho học sinh.
2
Ưu điểm
Nhược điểm
Kiến thức trình bày Học sinh học tập tích cực, giáo viên chuyển
logic, có hệ thống
giao nhiệm vụ học tập cho học sinh. Dạy
học sinh cách tự thu thập kiến thức và tự rút
ra bài học. Hình thức học tập phong phú, đa
dạng: học sinh học thầy, học bạn, học trên
lớp, từ thơng tin đại chúng, từ tài liệu tra
cứu trên Internet, học qua trải nghiệm thực
tế
Học sinh thụ động, Với những học sinh học yếu, thụ động các
kiến thức thiên về lý em sẽ khó tiếp cận với những tác phẩm
thuyết, khơng khích ngồi chương trình.
lệ sự sáng tạo, kỹ
năng thực hành kém,
áp dụng vào đời sống
thực tế hạn chế. Tiết
học nhàm chán, đơn
điệu; học sinh thiếu
hứng thú học tập.
Về mục tiêu:
+ Cung cấp kiến thức sâu rộng về đặc trưng thể loại tác phẩm văn
học cho học sinh.
+ Hình thành cho học sinh kỹ năng, năng lực mới: giao tiếp, bày tỏ
quan điểm suy nghĩ của bản thân, quản lý thời gian, xử lý thơng tin phù
hợp với nội dung, sử dụng cơng nghệ thơng tin… Từ đó giúp các em có
được khả năng tìm hiểu những tác phẩm văn học khác cùng thể loại
Về hình thức: Thơng qua hoạt động dạy học trên lớp học sinh
được phát huy vai trị chủ thể, tính tích cực, chủ động tự giác và sáng tạo
của bản thân. Các em được bày tỏ quan điểm, ý tưởng; được đánh gia và
lựa chọn ý tưởng hoạt động; được thể hiện và tự khẳng định bản thân.
Về phương pháp: Nhóm ngữ văn đã lựa chọn những phương pháp
phù hợp khi tổ chức hoạt động dạy tác phẩm văn học theo đặc trưng thể
loại như: phương pháp hoạt động nhóm, phương pháp thuyết trình, trả lời
câu hỏi, dạy học dự án…Chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
3
Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác: Ở
chun đề này, chúng tơi đã tạo điều kiện cho các em được hợp tác, phối
hợp giữa các cá nhân để hồn thành nhiệm vụ chung của nhóm,tránh hiện
tượng ỷ lại. Từ đó, tính cách, năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ,
uốn nắn; phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ. ..
Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trị: t rước đây giáo
viên giữ độc quyền đánh giá học sinh.Trong phương pháp tích cực, giáo
viên cần tạo điều kiện thuận lợi để học sinh được tham gia đánh giá lẫn
nhau. Ở chun đề này, chúng tơi đã tạo điều kiện cho các em được giám
sát, phản biện, nhận xét hoạt động của nhóm bạn. Việc kiểm tra, đánh giá
khơng chỉ dừng lại ở u cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã
học mà các em
b. Hiệu quả xã hội đạt được
*Với học sinh.
Chun đề giúp học sinh tiếp cận tác phẩm một cách chủ động,
chỉ cần các em nắm được đặc trưng thể loại các em sẽ tìm hiểu được
những tác phẩm khác. Sau 03 năm áp dụng (2018 2019, 2019 2020, 2020
2021) chất lượng giáo dục nâng cao rõ rệt: HSG cấp tỉnh tăng thêm 02
giải nhì, xếp loại học lực tăng 0,56% , thi THQG tăng 0,6% so với những
năm học trước.
Dạy học kiến thức: Cùng một hoạt động học,học sinh tích hợp
được kiến thức li luận về đặc trưng thể loại tác phẩm văn học. Đây được
coi là chìa khóa tìm hiểu tác phẩm.
Giáo dục kĩ năng: bu n có sức ám
ảnh lớn tới người đọc
bởi nó gián tiếp gợi lên
vẻ tinh khơi, thanh
khiết, thanh thốt của
Nắng.
Cau là thứ cây cao nhất
trong vườn, cây đầu tiên
được nhận những tia
nắng ban mai nên rất
tinh khôi. Nắng trên lá
cau là nắng ướt, nắng
tươi, nắng long lanh nên
rất tinh khiết. Thân cau
lại chia thành những đốt
đều đặn khác nào như
một cây thước mà thiên
nhiên dựng sẵn trong
vườn để đo độ nắng…..
Điệp từ nắng: tạo cảm
giác ánh nắng cứ đầy
dần lên để cả khu vườn
thôn Vĩ ngập đầy trong
ánh nắng
Câu 3: xh dưới hình
thức câu hỏi Vườn Ai
theo mạch cx người đọc
dễ dàng xác định được “
Vườn ai” là thuộc về
thôn Vĩ. Viết về vườn
Vĩ Dạ trong hồi niệm
mà người đọc hình dùng
HMT đang đưa người
19
Tính từ “mướt” : màu xanh, mượt mà, óng ả, mỡ màng
+ “Mướt q” : cực tả vẻ non tơ tươi tốt, đầy sức sống
của khu vườn, vừa như một tiếng reo ngỡ ngàng ngạc
nhiên say đắm
+ Hình ảnh so sánh “xanh như ngọc”: màu xanh vừa có
màu vừa có ánh, đó là sắc xanh lung linh ngời sáng
+ Đại từ “ai” phiếm chỉ > gợi cảm giác mơ hồ khơng
xác định.
+ “Vườn ai” Vườn thơn Vĩ nửa gần, nửa xa > gợi nhớ
nhung, ngậm ngùi, xa vắng
Hình ảnh con người : “Lá trúc…”
+ Mặt chữ điền : đầy đặn, phúc hậu, ngay thẳng và
cương trực.
+ Lá trúc che ngang: Vẻ đẹp kín đáo dịu dàng, dun
dáng
đọc trở về khu vườn
thôn Vĩ trong hiện tại
+Ai: gợi nỗi niềm bâng
khuâng, gợi tình cảm
thiết tha với cảnh và
người thơn Vĩ
+Vĩ Dạ cịn mang vẻ
đẹp riêng với: Khu vườn
tươi tốt, HMT như 1
đứa trẻ lạc vào khu
vườn rời rợi sắc xanh,
vừa đi vừa trầm trồ
khen ngợi
+Cành cây ngọn lá như
được gột rửa khơng cịn
một chút bụi bặm. Khu
vườn thơn Vĩ khơng chỉ
có màu xanh mà cịn có
cả sắc xanh.
+ so sánh: xanh như
ngọc: xanh trong, màu
xanh đi liền với ánh sáng
nhưng khơng chói chang
mà lại rất dịu, người
đọc có thể hình dung vẻ
đẹp của viên ngọc đính
giữa bầu trời xứ Huế
Câu 4: Khn mặt chữ
điền: câu thơ có nhiều
tranh cãi: khn mặt
người đàn ông, khuôn
mặt người con gái,
khn mặt người thơn
Vĩ, khn mặt người trở
về thơn Vĩ. Dù hiểu theo
ý nào thì khn mặt đều
gợi lên sự hiền lành,
phúc hậu hơn thế nữa
20
=> Cảnh trong sáng, người thuần hậu. Thiên nhiên và con
người hài hịa trong vẻ đẹp dịu dàng , thắm đượm tình
q, hồn q.
=> Tình u và nỗi nhớ của Hàn Mặc Tử đối với cảnh và
người xứ Huế.. Tâm trạng nhà thơ: khao khát, đắm say
trở về nhưng cũng đầy mặc cảm tuyệt vọng
Vĩ Dạ:
+ Địa danh cụ thể gắn với những kỷ niệm của thi
nhân
+ Vĩ Dạ cịn tượng trưng cho thế giới bên ngồi tươi
đẹp. HMT thèm về thăm Vĩ Dạ là thèm khát về với cuộc
đời, với hạnh phúc, tình u.
b. Cảm xúc nhân vật trữ tình qua khổ 2:
Gợi ý HS chuẩn bị ở nhà: Cảnh vật khổ 2 có mối liên hệ
gì với cảnh vật khổ 1 khơng? NVTT trong khổ 2 được
thể hiện như thế nào?
Cảnh vật hồn tồn thay đổi:
+ vườn thơn Vĩ cảnh mây trời sơng nước
+ Cảnh ấm áp, tươi sáng chia lìa, buồn
khn mặt ấy lại ẩn
hiện sau khóm trúc mang
một vẻ đẹp kín đáo e lệ
rất đúng với bản chất
con người xứ Huế
+ Cái độc đáo và vẻ đẹp
câu thơ là ở NT cách
điệu hóa. Ta ko nên tìm
hình ảnh tả thực, cách
điệu hóa cũng xuất phát
từ sự thực trong những
khu nhà vườn xinh xắn
sau những hàng tre trúc
thấp thống có bóng ai
đó dịu dàng, phúc hậu,
dễ thương.
+ Nhận xét chung về
cảnh Thơn Vĩ ở khổ thơ
thứ nhất?
+ Em cảm nhận như thế
nào về tình cảm của
Hàn Mặc Tử đối với
mảnh đất và con người
nơi đây?
GV: Tiểu kết bằng sơ
đồ nội dung kiến thức.
+ Hàn Mặc Tử không
sinh ra ở Vĩ Dạ, đó là
nơi ơng đã từng đến và
đi, vậy điều gì khiến
cho Vĩ Dạ trở nên thân
thương đến vậy?
+ Đối với thi nhân Vĩ
Dạ có chỉ là Vĩ Dạ?
21
bã, xa vắng
Thế giới thực thế giới mộng
> Bút pháp siêu thực, cảnh vật hư thực, mộng ảo, chia
lìa, xa vắng…Tâm trạng thi nhân: lo âu, phấp
phỏng,khắc khoải, hy vọng, mong chờ…
=>Cảnh thơn Vĩ đẹp nhưng buồn, vắng lặng, được cảm
nhận qua một tâm hồn đẫm chất tình u uẩn, kín đáo của
nhà thơ.
c. Cảm xúc nhân vật trữ tình qua khổ 3:
Cảnh vật khổ 3 gần gũi với khổ 2 ở vẻ hư thực, mộng
ảo. Ở đây hư đã nhiều hơn thực, ảo đã nhiều hơn mộng
Thế giới mộng → Thế giới ảo
Khổ 3 được chia cắt thành 2 khơng gian:
+ KG ngồi kia: khách đường xa + sắc áo trắng q
+ KG trong này: sương khói mờ nhân ảnh + ai biết tình ai
có đậm đà
=> Niềm khát khao hạnh phúc, khát khao tình u và lời
cầu khẩn đến cháy lịng: Xin được ở lại với đời…!
Tích hợp giáo dục về
thái độ sống:
+ Bài học rút ra từ
những xúc cảm của Hàn
Mặc Tử?
Học sinh suy nghĩ,
trình bày
(lịng u thiên nhiên,
yêu đời, yêu cuộc sống,
con người, nghị lực của
1 con người đã vượt lên
trên nghiệt ngã của số
phận để sáng tác, để
viết bài ca về tình đời,
tình người…)
*GV gợi ý, HS về nhà
chuẩn bị tiếp khổ 2,3 để
giờ sau học.
(Tìm hiểu như khổ 1:
Từ, hình ảnh, BPNT…)
4/ Dặn dị:
Hệ thống lại kiến thức
Bài mới: Đọc và soạn bài “Đây thơn Vĩ Dạ”(tiếp) theo câu hỏi trong SGK trang
E. Rút kinh nghiệm
3.2.4. Một số bước cần tiến hành trong việc chuẩn bị bài dạy tác phẩm văn chương
theo loại thể
Khâu chuẩn bị
Đầu tiên, người dạy phải đọc kỹ tác phẩm, bằng nhiều giọng điệu. Từ
đó, nhìn nhận tác phẩm từ nhiều góc độ: đâu là dấu vết của bước đi tác giả, đâu
là thái độ của nhà văn, đâu là những ý nghĩa khách quan của tác phẩm, đâu là
nhận thức của cá nhân về hình tượng nghệ thuật.
Tiếp theo, giáo viên cần đặt tác phẩm vào đúng loại thể của nó. Sau đó,
xác định mục đích, u cầu của cơng việc dạy học và định hướng phân tích tác
phẩm.
22
Phải xây dựng hệ thống câu hỏi
Xác định cái “tạng nghệ sĩ” của tác giả, thi pháp của tác giả biểu hiện
trong tác phẩm, so sánh với các tác phẩm cùng đề tài.
Xây dựng đề cương chi tiết của giáo án
Làm rõ mục đích u cầu của bài dạy một cách cụ thể
Dự kiến vào bài, khởi động tạo tình huống (hạn chế kiểm tra bài cũ và
bài soạn đầu giờ dạy để giảm nhiễu cho tâm thế giờ dạy). Dự kiến hoạt động
liên mơn với các phương tiên kỹ thuật của các ngành nghệ thuật.
Dự kiến việc đọc theo loại thể (với văn xi trữ tình có những đoạn cũng cần
học thuộc, cịn với thơ trữ tình thì thầy chưa thuộc, chưa được lên bục giảng).
Với truyện, giáo viên phải tóm tắt được, kể diễn cảm được với nhiều giọng
điệu.
Cấu trúc phần nội dung (I, II, III…) tránh thành cơng thức nhàm chán, tránh tùy tiện.
Phối trí câu hỏi cảm thụ lớn, nhỏ… tùy mức độ phù hợp với trình độ
học sinh theo u cầu mới (dạy học hiện đại, giờ văn khơng chờ học sinh phát
biểu mà chỉ bất kì, tránh tình trạng học sinh bị bỏ rơi)
Phải làm rõ cơng việc của thầy và trị trong diễn biến tiết dạy. Phối trí
từng phần theo tồng, phân hợp. Ghi chép những câu thật cơ đúc, tránh chuẩn bị
cho học sinh chép những tiểu kết, tổng kết của thầy dài lê thê mà thậm chí khơng
thuộc thơ, khơng nhớ tác phẩm
Nên có dự kiến bảng tĩnh, bảng động khi trình bày
Xác định rõ trọng tâm của giờ văn và phân bố thời gian cho nó. Như vậy
sẽ khắc phục được tình trạng lan man tùy tiện. Nhất là với những tác phẩm
khối lượng lớn, ngay cả khi đã phân chia bổ dọc theo nhân vật, theo chủ đề, ta
vẫn phải ghi rõ: Phần đọc trước lớp, phần tóm tắt, phần phân tích. Với thơ thì
những câu “thần”, nhãn tự cần phải được làm rõ ngay trên giáo án.
Dự kiến kết thúc giờ văn cũng thể hiện ngay trên giáo án. Nếu trước đây
tính chất mơn học lấn át tính nghệ thuật của giờ văn, khâu củng cố dặn dị
khơng thể thiếu, thì ngày nay khi xác định dạy học văn là dạy học một mơn
nghệ thuật khâu kết thúc có lẽ khơng nhất thiết phải cơng thức như trước đây.
Khâu dặn dị đã có bảng phụ hoặc qua cán sự bộ mơn của lớp. Phải làm sao để
khâu kết thúc của một một giờ dạy học văn để lại ấn tượng phù hợp với loại
thể cụ thể của tác phẩm trong lòng học sinh
23
4.PHỤ LỤC: MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH KHI ÁP DỤNG ĐỀ
TÀI
ST
24
Tên đê muc
̀ ̣
Trang
1
Nhóm tác giả sáng kiến
1
2
1. Tên sáng kiến và lĩnh vực áp dụng
1
3
2. Nội dung
2
4
a. Các giải pháp
2
5
b. Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp mới
7
6
3. Hiệu quả xã hội đạt được
8
7
4. Điều kiện và khả năng áp dụng
10
8
5. Danh sách những người đã tham gia áp dụng sáng 12
9
kiến
Phụ lục
14
Hoa Lư ngày 10/05/2021
Nhóm tác
5.MỤC LỤC
25
1.
Đinh Thị Mai Xun
2.
Bùi Thị Phương
1
1. Tên sáng kiến và lĩnh vực áp dụng
2
2. Mơ tả sáng kiến
3
2.1 Nội dung
4
a. Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp mới
5
b. Hiệu quả xã hội đạt được
6
2.2. Điều kiện và khả năng áp dụng
7
3. Nội dung sáng kiến
8
4.Phụ lục: Một số hoạt động của học sinh khi áp dụng
đề tài
9
5.Mục lục
Hoa Lư ngày 08/05/2021
Nhóm tác giả
Đỗ Thị Liệu
Đồn Thị Thu Hạnh
Đỗ Thị Bích Thủy
Đinh Thị Mai Xun
Bùi Thị Phương
26
27
28