Tải bản đầy đủ (.ppt) (39 trang)

Tài liệu SIÊU ÂM THẬN pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.56 KB, 39 trang )


SIÊU ÂM THẬN
TS. BS. Nguyễn Tuấn Vinh

Mở đầu

Các bất thường về cơ quan niệu sinh dục
chiếm tỉ lệ 10%.

GPH: vị trí, kích thước, số lượng thận và
niệu quản, tư thế xoay của thận.

Nghiên cứu GPH của thận trước khi tìm
hiểu về siêu âm thận nói riêng và siêu âm
hệ tiết niệu sinh dục nói chung

1. GIẢI PHẪU HỌC THẬN

Thận: cơ quan nằm sau PM

Trước - ĐMCB, TMCD và tụy (đ/v thận P
-đầu tụy - tá tràng, thận T - đuôi tụy)

Cực trên, lệch vào trong - tuyến TT

Cực dưới thì 2 thận - đại tràng

Thận P - gan và thận T - lách

1. GIẢI PHẪU HỌC THẬN


Kích thước thận: tùy theo giới (Nam>Nữ), hình
dạng cơ thể, tuổi tác.

Trung bình: chiều dài, chiều ngang và chiều
trước sau là 13, 8, 5

Ðối với trẻ em cách tính chiều dài thận dựa vào
công thức:
< 1 tuổi chiều dài thận = 4.98 + ( 0.155 x Th’) cm
> 1 tuổi chiều dài thận = 6.79 + (0.22 x Năm) cm

1. GIẢI PHẪU HỌC THẬN

TE< 1 tuổi kích thước thận LQ cân nặng và chiều
dài của bé  trẻ thiếu tháng thường có thận nhỏ
hơn

Vị trí: TK phôi thai: thận ở hốc chậu  di chuyển
lên ổ bụng  ra trước  xoay vào trong

Cấp máu: ĐM chậu và ĐM cùng

Ở bụng thì thận được cấp máu bởi ĐMCB

Người trưởng thành thận P hơi thấp hơn T

2. KỸ THUẬT

3. BẤT THƯỜNG


Cột bertin/ siêu âm: lầm bướu thận
(kích thuớc cột bertin ≤ 3cm)

Mỡ vùng xoang thận dày (lipomatosis)
Xoang thận có thể chứa mô mỡ, mô sợi,
mạch bạch huyết, mạch máu thận.
Siêu âm: vùng xoang thận có cấu trúc siêu
âm dày, ( cũng có thể gặp trong một một số
bệnh như viêm nhiễm, bệnh lý mạch máu,
hay gặp ở thận những người lớn tuổi)

3. BẤT THƯỜNG

Bướu lạc đà (dromedary hump)
10%, dễ lầm bướu thận.
Do lách đè.
Siêu âm: một khối u ở 1/3 giữa bờ ngoài
thận trái, với cấu trúc đồng nhất, bờ đều,
giới hạn không rõ.

3. BẤT THƯỜNG

Thận móng ngựa ( horshoe kidney)
BS/ thận, trong TK phôi thai, thận ở tiểu
khung  di chuyển lên bụng, hai thận dính
nhau ở cực dưới nên sẽ vướng mạch máu
mạc treo tràng dưới, đồng thời do dính nhau
ở cực dưới nên thận không thể xoay được.

Thận móng ngựa

Bẩm sinh, di truyền, tính lặn/ gien trên NST
thường.
Siêu âm: cấu trúc thận: bình thường, nhưng
nằm thấp, sát cột sống, thay đổi trục thận,
± eo thận nối hai cực dưới thận,
CĐPB: u vùng chậu.
Do eo thận nên NQ vòng lên trên  có thể có
ứ đọng gây dãn nhẹ đài bể thận hoặc đôi khi
± sỏi

3. BẤT THƯỜNG

Thận đôi ( duplex collecting system):
thận bẩm sinh ± chẩn đoán bằng siêu âm.
Siêu âm: thận đôi hơi to hơn bình thường, bờ
vẫn đều, ở trung tâm xoang thận thấy hai
vùng siêu âm dày riêng biệt, trong phần lớn
các trường hợp bể thận dưới thường rộng
hơn bể thận trên.
Siêu âm: ± chẩn đoán chính xác thận đôi hơn
99% các trường hợp

3. BẤT THƯỜNG
Bất toàn về chỗ nối chủ mô: được cho là
do vùng xoang thận phát triển chen qua
chỗ nối của chủ mô thận.

Trên siêu âm thấy một vùng hình tam giác
có cấu trúc siêu âm dày thường gặp ở
vùng cực trên của chủ mô thận.


4. BỆNH LÝ LAN TỎA
4.1 Bệnh thận lan tỏa có hình: siêu âm dày
4.1.1 Thận nhỏ
Thận nhiễm mỡ: Blý miễn dịch, có nhiều
thể. Siêu âm không phân biệt được.
Lúc đầu, KT thận BT, vỏ -tủy phân biệt được
Khi bệnh kéo dài  chức năng thận giảm, hư
hoại chủ mô thận càng nhiều, mô liên kết
phát triển  thận sẽ có KT nhỏ, GĐ cuối
mất cấu trúc vỏ - tủy

4.1.1 Thận nhỏ

Viêm đài bể thận mạn: NT ngược dòng
mạn tính, sẹo co kéo các đài  cao HA,
suy thận.
Siêu âm: siêu âm dày, thận teo nhỏ, chủ mô
mỏng; đài thận co kéo sẽ thấy như nang
nhỏ ở vùng ngoại vi, ± thấy/ V. VCT mạn

Tiểu đường: thận nhỏ, siêu âm dày (GĐ
trễ ) nguyên nhân: bệnh lý MM hay NT

Viêm vi cầu thận mạn

4.1.2 Thận bình thường hay lớn

Viêm VCTC: hoại tử và tăng sinh ± xảy ra song
song ở các quản cầu thận; mạch máu, ống

thận, mô kẻ bị TT làm thận to và giảm CN.
Nhiều thể VVCT màng, VVCT màng tăng sinh,
VVCT vô căn, VVCT tiến triển nhanh, VVCT
hậu nhiễm steptocoque.
Siêu âm không có CĐ PL các thể bệnh nhưng để
loại trừ các TH suy thận do bế tắc sau thận.
Khi KSát tình trạng siêu âm dày hay mỏng của
chủ mô thận thì so với gan sẽ khách quan hơn
lách

4.1.2 Thận bình thường hay lớn

Tiểu đường( GĐ sớm) CN thận: bình thường,
thận bị ảnh hưởng do các bệnh lý viêm đài bể
thận.

AIDS: NN gây tử vong cho BN, có suy thận:
100% tử vong/ 6 tháng.
Người ta có thể gặp các dạng bệnh như xơ chai
VCT, xơ hóa mô kẻ, viêm thận kẻ, teo ống
thận, HTOT cấp, vôi hóa thận. ngoài ra có thể
thấy các dạng như ap-xe thận, mủ quanh thận

Bệnh lý mô kẻ như viêm, thâm nhiễm do ung thư
máu hay ung thư hạch ở một hay hai thận

4.1.2 Thận bình thường hay lớn

Bệnh ống thận:


a/ HTOT cấp : vùng tủy thận phù  écho
kém. không dùng siêu âm để CĐ nguyên
nhân là do ngộ độc hay do giảm thể tích
máu thậm chí siêu âm cũng không có khả
năng chẩn đoán xác định là bệnh lý HTOT
cấp hay không nhưng siêu âm luôn dùng
để loại trừ trường hợp thiểu niệu do bế
tắc sau thận.

b/ Bệnh tích tụ ở ống thận: Thống phong do tích
tụ acid uric ở thận và Oxalosis: tích tụ oxalat
calci / mô thận; tích tụ ngoài mô thận: xương,
sụn, mạch máu, tim, thần kinh, hệ thống SDục.
Thể nguyên phát: khuyết men chuyển đổi
glycoxylat gây tăng tổng hợp oxalat và glycolat
di tr. NST thường, lặn.
Thể thứ phát : Blý hồi tràng: Crohn, cắt hồi tràng
RL hấp thu mỡ, ↑ nồng độ mỡ trong ruột, ↑ kết
nối calci, tạo xà phòng, ↓ calci kết nối oxalat.
Chế độ ăn uống thiếu B6. BN ± bị sỏi thận, viêm
khớp, RL dẫn truyền, BLý TK ngoại biên.

4.2. Bệnh thận có hình ảnh écho mỏng
4.2.1 . Ðồng nhất
Lymphoma và leukemia: đường niệu có
lymphoma nhiều nhất sau HT tạo huyết,
lymphoma thận thường gặp/echo,  Ksát gan,
lách, sau phúc mạc.
75% TH lymphoma thận ở hai bên, đa số dạng nốt
(một, nhiều khối to hay thâm nhiễm lan tỏa.

Lymphoma: khối cứng đồng nhất, écho kém,giới
hạn rõ ± lầm với nang.
Đ/v dạng lan tỏa: thận to, écho dày và vỏ - tủy
thấy rõ. Dạng lan tỏa thường gặp ở dạng
lymphoblastic cấp

4.2. Bệnh thận có hình ảnh écho mỏng
Viêm đài bể thận cấp: TH sớm, thận/ siêu âm và
UIV: bình thường.
VĐBT.C do VT phù nề mô kẻ: thận lớn, vỏ écho
kém ± echo dày. Dãn nhẹ HT đài bể thận do
giảm trương lực và nhu động của đài bể thận.
VĐBT thường chỉ ở một thận, nếu bị ở hai thận thì
thường là dạng nặng,sinh hơi trong hệ thống
đài bể thận và tỉ lệ tử vong cao.
Écho dày: bóng lưng trong đài bể thận lẫn quanh
thận thì nên chẩn đoán là hơi hơn là sỏi

4.2. Bệnh thận có hình ảnh écho mỏng
XGP (Xanthogranulomatous pyelonephritis) VĐBT
hạt vàng, do màu vàng của các mô bào chứa
mỡ xâm nhập và phá hủy chủ mô thận.
NN: Proteus. mirabilis và E. coli. TH tắc nghẽn đài
bể thận. Nữ > nam. Dạng lan tỏa và nhiều ổ.
Siêu âm: tùy dạng bệnh; đối với dạng lan tỏa
trong phần lớn TH thận ứ nước nhẹ, thận to với
nhiều vùng écho kém; có thể gặp dạng hiếm
hơn là dạng giống thận ứ mủ.

4.2. Bệnh thận có hình ảnh écho mỏng

4.2.2 Nhiều ổ
Lymphoma và leukemia: lymphpma non-hodgkin,
thường do sự xâm lấn của các hạch cạnh thận, di căn
xa từ đường máu. Lymphoma: écho kém ± écho trống
 dễ lầm nang thận.
Một khối u đơn độc ± lầm với u thận: như
adenocarcinoma thận.
Nhiều khối u rãi rác ± hai thận,
GĐ trễ: écho kém đồng nhất.
XGP: có dạng lan tỏa, GĐ sớm ± thấy dạng nhiều ổ

4.3 Mô tả hình ảnh siêu âm một số bệnh lý
4.3.1 Bệnh cầu thận GĐ sớm: KT bthường hay
hơi to, vỏ thận écho dày hơn, tháp thận écho
mỏng hơn và lưu ý hình ảnh TT có ở cả 2 thận.
4.3.2 Bệnh ống thận: siêu âm không thể phân biệt
được một số bệnh về thận nhưng luôn được
dùng để loại trừ các bế tắc sau thận
4.3.3 Hoại tử vỏ thận: GĐ sớm vỏ thận: écho
mỏng nhưng chỉ sau 24giờ sẽ có cấu trúc écho
dày.

4.3.4 Bệnh viêm thận kẻ: GĐ sớm và không có
biến chứng thận bình thường;
BC áp-xe GĐ chưa tụ mủ: écho dày. Khi bắt đầu
tụ mủ echo mỏng dần. GĐ trễ chủ mô mỏng,
thận nhỏ, bờ thận không đều, co kéo đài thận
và mất cấu trúc vỏ tủy
4.3.5 Lao thận tùy từng GĐ & BCh’ của bệnh.
Áp-xe: écho mỏng, đóng calci: écho dày, mủ thoát

ra: tạo hốc có cấu trúc écho mỏng lại, hẹp niệu
quản thận ứ nước, ngoài ra các sang thương ở
hai thận có thể hoàn toàn khác nhau thậm chí
một bên có tổn thương nặng nhưng bên kia có
thể có hình ảnh hoàn toàn bình thường

5. SIÊU ÂM KHỐI U THẬN
5.1 Nang thận:
Xuất phát từ chủ mô thận.
Siêu âm (+) 90% các TH nang thận.
Nang thận điển hình lành tính: nang hình
tròn hay bầu dục, vỏ nang mỏng và đều,
dịch trong nang đồng nhất, có hiện tượng
tăng âm.
Nang đóng vôi ở vách thì 20% là ác tính.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×