Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh (Nghiên cứu tại chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.36 KB, 79 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền NH41B
Mở bài
Để hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nớc, Đại
hội Đảng lần thứ 7 đã chỉ ra rằng nớc ta cần phải xây dựng một nền kinh tế
mở, hội nhập với các nớc trong khu vực và trên thế giới, khuyến khích xuất
khẩu đồng thời thay thế hàng nhập khẩu bằng các sản phẩm hữu hiệu đợc sản
xuất trong nớc. Với tinh thần đó nớc ta đã thực hiện AFTA, gia nhập APEC
và khi có đủ điều kiện sẽ gia nhập WTO.
Có thể nói không một nớc nào đạt đợc tốc độ phát triển nhanh mà
không có mở cửa kinh tế và tích cực hội nhập. Điều đó buộc các doanh
nghiệp trong nớc phải chấp nhận cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp
nớc ngoài ngay trên sân nhà theo luật chơi chung do cộng đồng quốc tế
quy định. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh của ta chủ yếu là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, chiếm 90% tổng số các doanh nghiệp, có vai trò đặc biệt
quan trọng tạo việc làm, tạo thu nhập, góp phần ổn định đời sống xã hội.
Trong khi đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam còn tham gia tích cực
vào hoạt động xuất nhập khẩu do đó nâng cao cạnh tranh của khu vực này
nhằm giữ vững thị trờng trong nớc, củng cố và mở rộng thị trờng nớc ngoài,
có ý nghĩa quan trọng trong việc hội nhập với nền kinh tế thế giới. Để đạt đợc
điều đó, hội nghị lần thứ 4 ban chấp hành Trung ơng Đảng khóa 8 đã đặt ra
mục tiêu xây dựng và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần trong đó tập
trung phát triển khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đáp ứng nhu cầu cả trong
và ngoài nớc cả về mặt chất lợng và giá cả.
Ngoài những điều kiện kinh tế xã hội nh thị trờng, thiết bị công nghệ,
nhà xởng, trình độ quản lý của các chủ doanh nghiệp, trình độ lao động, hệ
thống chính sách pháp luật của Nhà nớc Để đảm bảo phát triển nhanh
mạnh và có hiệu quả đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong quá
trình hội nhập thì một điều không thể không nhắc tới là điều kiện về vốn.
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần có vốn trong khi các doanh
nghiệp này hiện nay rất hạn hẹp và gặp nhiều khó khăn lớn, tuy vậy vốn của
Ngân hàng tiếp cận với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn còn nhiều


1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền NH41B
hạn chế, điều đó phải chăng là do chất lợng tín dụng đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh còn cha cao.
Trong quá trình học tập tại ĐHKTQD và đồng thời thực tập tại Ngân
hàng Công thơng Hoàn Kiếm em nhận thấy đợc những khó khăn của Ngân
hàng Công thơng Hoàn Kiếm nói riêng và Ngân hàng thơng mại nói chung
đang phải đối mặt trong công tác cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh. Bởi vậy sau khi thực tập tại Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm em
xin trình bày đề tài: Mở rộng và nâng cao chất l ợng tín dụng đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh (nghiên cứu tại chi nhánh Ngân hàng
Công thơng Hoàn Kiếm) . Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chơng:
+ Chơng I: Tổng quan về tín dụng và hoạt động tín dụng đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.
+ Chơng II: Thực trạng chất lợng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại chi nhánh Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm.
+ Chơng III: Phơng hớng và giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất
lợng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh Ngân
hàng Công thơng Hoàn Kiếm.
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền NH41B
Chơng I
Tổng quan về tín dụng và hoạt động tín dụng đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1 Ngân hàng th ơng mại và hoạt động tín dụng đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.
1.1.1 Những vấn đề chung về ngân hàng thơng mại
1.1.1.1 Ngân hàng thơng mại
Ngân hàng thơng mại là một trong những ngành công nghiệp lâu đời
nhất. Tiền thân của nghiệp vụ ngân hàng hiện đại bắt đầu từ khi sản xuất

hàng hoá ngày càng phát triển, trao đổi hàng hoá và lu thông hàng hoá đợc
mở rộng. Do đó, sự khác biệt giữa các đồng tiền ở các vùng khác nhau dẫn
đến một thơng nhân đã thực hiện đổi tiền đúc cho các nhà buôn và thờng đợc
gọi là các thơng gia tiền tệ. Việc sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển
đã xuất hiện nhiều thơng gia giàu có, họ không biết dùng tiền để làm gì và
muốn cất giữ nó ở một nơi an toàn. Khi đó hoạt động nhận tiền gửi xuất hiện.
Cùng với hoạt động này hoạt động chi trả hộ cũng hình thành. Do tích luỹ đ-
ợc nhiều tiền nên các thơng gia tiền tệ này kiêm cả nghề cho vay. Trong thời
gian dài, từ nghề đổi tiền đã phát triển thành nghề ngân hàng. Các thơng
nhân đổi tiền trở thành các chủ ngân hàng.
Nh vậy nghề ngân hàng thời kỳ đầu chỉ bao gồm những nghiệp vụ đơn
giản nh: đổi tiền, nhận tiền gửi, bảo quản hộ tiền, thanh toán, cho vay. Cùng
với sự phát triển kinh tế, số lợng các tổ chức kinh doanh tiền ngày càng tăng
và nghiệp vụ mới đợc áp dụng: thanh toán bù trừ, thanh toán bằng thơng
phiếu, nghiệp vụ bảo lãnh trong cho vay và thanh toán. Vào thế kỷ XVII, loại
hình ngân hàng hiện đại thực sự xuất hiện trên thế giới nh: ngân hàng
Amxtecdam (1603 - Hà Lan), ngân hàng Hămbuôc (1619 - Đức) và ngân
hàng Anh Quốc (1964) nhng là hệ thống ngân hàng một cấp. Đến thế kỷ
XVIII và XIX, sự mở rộng nhanh chóng kinh tế hàng hoá ở các nớc Tây Âu
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền NH41B
và Bắc Mỹ đã thúc đẩy hình thành ngân hàng hai cấp. Sau chiến tranh thế
giới thứ 2, với xu thế quốc tế hoá, nhất thể hoá và kinh tế tài chính, hệ thống
ngân hàng ở mỗi nớc đợc hoàn chỉnh thêm một bớc, đồng thời trên thế giới
xuất hiện các tổ chức quốc tế: Quỹ tiền tệ quốc tế, Ngân hàng thế giới, Ngân
hàng phát triển khu vực.
Có nhiều khái niệm về NHTM:
Theo pháp lệnh ngân hàng và các tổ chức tín dụng định nghĩa: Ngân
hàng thơng mại là một doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ
và hoạt động tín dụng.

Theo luật các tổ chức tín dụng định nghĩa: Ngân hàng thơng mại là tổ
chức tín dụng mà đợc thực hiện tất cả những hoạt động kinh doanh tiền tệ,
làm nhiệm vụ ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan.
Từ những khái niệm trên theo em hiểu thì: NHTM là một tổ chức kinh
tế kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với những hoạt động chính là nhận tiền gửi
với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay và làm phơng tiện
thanh toán.
1.1.1.2 Hoạt động của Ngân hàng thơng mại.
1.1.1.2.1 Tạo lập nguồn vốn
a. Huy động vốn
Huy động vốn nhàn rỗi của xã hội là một trong những hoạt động quan
trọng hàng đầu của NHTM. Nó tạo ra nguồn vốn chủ lực trong kinh doanh
của bất kỳ ngân hàng nào. NHTM huy động thông qua tiền gửi, phát hành
trái phiếu và đi vay.
+ Tiền gửi
Ngời ta gửi tiền vào ngân hàng với nhiều mục đích: để bảo quản, để
thu nhập, để sử dụng dịch vụ chi trả hộ và để vay. Dựa trên mục đích của ng-
ời gửi tiền, tiền gửi đợc phân chia thành hai loại: tiền gửi giao giao dịch và
tiền gửi phi giao dịch.
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền NH41B
Tiền gửi giao dịch: là tiền gửi không có cam kết về kỳ hạn nhằm mục
đích thanh toán, gồm tiền gửi có thể phát hành séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm
chi, séc chuyển tiền.
Tiền gửi phi giao dịch: là các khoản tiền gửi có kỳ hạn của doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, xã hội, tiết kiệm dân c. Đây là những khoản tiền
không thanh toán, tạm thời nhàn rỗi, hiệu suất sử dụng cao vì nó tơng đối ổn
định nhng lãi suất cao hơn tiền gửi giao dịch.
+ Nguồn vay
Phát hành trái phiếu: gồm tín phiếu ngân hàng, kỳ phiếu ngân hàng,

trái phiếu ngân hàng.
Vay từ ngân hàng trung ơng, từ các NHTM khác nhằm bù đắp thiếu
hụt, đảm bảo thanh toán khi cần thiết.
+ Ngoài ra ngân hàng còn có các hoạt động khác nh: nhận uỷ thác đầu
t, đầu t tài chính nhng không nhiều.
b. Vốn pháp định
Vốn pháp định là vốn ban đầu theo luật định khi đi vào kinh doanh.
Tuy nhiên nó gia tăng trong quá trình hoạt động bằng cách trích từ lợi nhuận
kinh doanh hoặc tăng mức đóng góp của chủ sở hữu. Bên cạnh vốn pháp
định, các NHTM còn lập các quỹ dự trữ.
1.1.1.2.2 Sử dụng và khai thác các nguồn vốn
Hớng cơ bản trong sử dụng và khai thác các nguồn vốn của NHTM là
cho vay và đầu t trong đó chức năng cho vay là chủ yếu.
a. Cho vay
Nếu căn cứ vào thời hạn cho vay thì có thể phân thành 3 loại:
+ Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay truyền thống, có vị trí cơ bản
trong hoạt động sử dụng và khai thác các nguồn vốn của NHTM, bao gồm
những khoản cho vay có thời hạn dới 1 năm.
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền NH41B
+ Cho vay trung và dài hạn: là loại cho vay đợc thực hiện đối với
những chơng trình, dự án phát triển kinh tế xã hội. Bao gồm những khoản
cho vay trên một năm. Một mặt chúng đáp ứng yêu cầu vay vốn trung và dài
hạn của xã hội để mở mang các ngành nghề sản xuất kinh doanh. Mặt khác
chúng phù hợp với khả năng huy động vốn ngày càng nhiều của NHTM.
b. Đầu t
Đầu t hay còn gọi là hoạt động chứng khoán giúp NHTM sử dụng và
khai thác tối đa các nguồn vốn đã huy động, đồng thời mang lại nguồn thu
nhập quan trọng cho ngân hàng. Hoạt động đầu t nh:
+ Mua chứng khoán ngắn hạn của Chính Phủ: đem lại thu nhập cho

Ngân hàng, đảm bảo cân bằng thu chi ngân sách, điều hoà lu thông tiền tệ.
+ Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp: tham gia vào việc thành lập
và quản lý các doanh nghiệp nhằm mang lại thu nhập cho ngân hàng đồng
thời giảm rủi ro cho ngân hàng trong quá trình giám sát khách hàng trong
quá trình sử dung vốn vay.
c. Hoạt động ngân quỹ (có thu phí)
Hoạt động ngân quỹ là hoạt động liên quan đến việc thu chi tiền mặt.
Nó bao gồm: nghiệp vụ quỹ tiền mặt, tiền gửi ở các ngân hàng khác, tiền
trong quá trình đang thu, nghiệp vụ chứng khoán ngắn hạn.
1.1.1.2.3 Các hoạt động nhận uỷ thác
a. Hoạt động bảo lãnh: là nghiệp vụ ngân hàng cam kết trả tiền thay
cho khách hàng đợc bảo lãnh trong trờng hợp khách hàng không thực hiện
đúng, đủ nghĩa vụ với bên yêu cầu bảo lãnh. Hoạt động này mang lại thu
nhập cho ngân hàng thông qua phí bảo lãnh.
b. Hoạt động thanh toán tiền hàng, dịch vụ, quản lý, phát hành chứng
khoán, mua bán, bảo quản chứng khoán, cung cấp thông tin, t vấn kinh
doanh.
c. Các hoạt động khác nh dịch vụ cho thuê két sắt.
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền NH41B
1.1.2 Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
1.1.2.1 Tín dụng Ngân hàng
a. Khái niệm
Tín dụng là mối quan hệ kinh tế phát sinh trong đó chủ thể này chuyển
cho chủ thể khác một lợng giá trị dới dạng tiền hoặc hàng hóa với những điều
kiện mà hai bên thỏa thuận.
Trong quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:
Ngời cho vay chuyển giao cho ngời đi vay một lợng giá trị nhất định.
Giá trị này có thể dới hình thái tiền tệ hoặc hình thái hiện vật nh hàng hóa,
máy móc thiết bị, bất động sản.

Ngời đi vay chỉ đợc sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định,
sau khi hết hạn sử dụng theo thoả thuận ngời đi vay phải hoàn trả ngời cho
vay.
Giá trị đợc hoàn trả thông thờng lớn hơn lúc cho vay hoặc nói cách
khác ngời đi vay phải trả thêm lợi tức.
Trong quan hệ tín dụng, có nhiều loại chủ thể tham gia nh: Nhà nớc,
Ngân hàng, doanh nghiệp, cá nhân ngời tiêu dùng. Với mỗi loại chủ thể có
thể phát sinh nhiều loại quan hệ tín dụng khác nhau nh: tín dụng Nhà nớc, tín
dụng Ngân hàng, tín dụng thuê bao.
Tín dụng Ngân hàng là một hoạt động mà trong đó Ngân hàng luôn
đóng vai trò là ngời cho vay, nguồn vốn chủ yếu mà Ngân hàng cho vay là
nguồn tiền gửi và Ngân hàng chỉ đi vay trong những trờng hợp khẩn cấp.
b. Phân loại tín dụng Ngân hàng
Có nhiều loại tín dụng khác nhau tuỳ theo tiêu thức phân chia, nh phân
chia theo thời hạn, theo mục đích sử dụng vốn, theo đối tợng, theo hình thức
đảm bảo vốn vay.
* Phân loại theo mục đích sử dụng:
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền NH41B
+ Tín dụng đối với bất động sản: là loại tín dụng liên quan đến việc
mua bán và xây dựng nhà cửa, đất đai.
+ Tín dụng công nghiệp và thơng mại: là loại tín dụng ngắn hạn hoặc
dài hạn để bổ xung vốn ngắn hạn hoặc trung dài hạn cho các doanh nghiệp
trong lĩnh vực công nghiệp thơng mại và dịch vụ.
+ Tín dụng nông nghiệp: là loại tín dụng để trang trải các chi phí sản
xuất nh phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng,thức ăn gia súc, nhiên liệu.
* Phân loại theo thời hạn:
+ Tín dụng ngắn hạn: Tín dụng có thời hạn dới 12 tháng và đợc sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lu động của các doanh nghiệp và các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. đối với NHTM tín dụng cá nhân chiếm tỷ

trọng cao.
+ Tín dụng trung hạn: Thời hạn của tín dụng trung hạn thờng là không
cố định.Trớc đây thời hạn mà Ngân hàng Nhà nớc đa ra với tín dụng trung
hạn là 1 đến 3 năm. Tuy nhiên đến nay để đáp ứng yêu cầu vay của các
doanh nghiệp, các NHTM đã đa thời hạn này lên 5 năm. Việc nâng thời hạn
tín dụng lên 5 năm đã đáp ứng tốt hơn nhu cầu của doanh nghiệp vì đối với
một tài sản cố định có thời hạn sử dụng tơng đối dài nên cần phải có thời gian
đủ lớn doanh nghiệp mới có thể hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng và sẽ giúp
cho doanh nghiệp tránh rơi vào tình trạng nợ quá hạn. Còn đối với các nớc
khác trên thế giới thời hạn này lên tới 7 năm.
Tín dụng trung hạn chủ yếu đợc sử dụng để mua sắm tài sản cố định,
cải tạo hoặc đổi mới công nghệ thiết bị, mở rộng kinh doanh, xây dựng các
dự án mới có quy mô vừa và nhỏ phục vụ đời sống sản xuấtTrong nông
nghiệp tín dụng trung hạn chủ yếu để đầu t vào các đối tợng nh máy cày,
máy bơm nớc, xây dựng các vờn cây công nghiệp nh cà phê, điều.
+ Tín dụng dài hạn:
Là loại tín dụng mà thời hạn của nó dài hơn so với tín dụng trung hạn.
Loại tín dụng này đợc cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn nh xây dựng nhà
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền NH41B
ở, các thiết bị, các phơng tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp,
nhà máy lớn, các dự án đầu t phát triển cơ sở hạ tầng
Đối với các NHTM chủ yếu vẫn là ngiệp vụ tín dụng ngắn hạn, từ
những năm 70 trở lại đây tuy đã chuyển sang kinh doanh tổng hợp nhng
nghiệp vụ vẫn còn nghèo nàn, cha đáp ứng đủ nhu cầu của nền kinh tế.
* Phân loại theo căn cứ bảo đảm.
+ Tín dụng không bảo đảm: là loại tín dụng không cần tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của ngời thứ ba.
+ Tín dụng có bảo đảm: là loại tín dụng mà ngân hàng chỉ cấp khi
khách hàng phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có ngời thứ ba đứng ra bảo

lãnh.
Ngoài ra còn nhiều cách phân loại khác nhau nh theo phơng thức hoàn
trả, theo xuất xứ món vay, theo hình thái giá trị.
c. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng.
Cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản lý, vai trò tín dụng ngân hàng
cũng có sự thay đổi về bản chất. Trớc đây, trong thời kỳ bao cấp tín dụng đợc
coi nh một công cụ cấp phát thay ngân sách. Chính vì vậy xảy ra tình trạng
nơi cần vốn để sản xuất thì không có hoặc không kịp thời, nơi thì lại để vốn
nằm ứ đọng trong một thời gian dài. Kể từ khi chuyển sang nền kinh tế thị tr-
ờng hầu nh tình trạng dó đã chấm dứt. Ngày nay, tín dụng ngân hàng là đòn
bẩy quan trọng cho nền kinh tế, là nguồn vốn quan trọng, chủ động để phát
triển kinh tế trong nớc. Tín dụng ngân hàng có ý nghĩa quan trọng cho toàn
bộ nền kinh tế, tạo ra khả năng tài trợ cho các ngành công nghiệp, thơng
nghiệp, nông nghiệp và tạo ra khả năng tiêu dùng cho dân c, khuyến khích
nhu cầu tiêu dùng sản phẩm. Điều đó tạo nên sự tăng trởng mạnh mẽ cho nền
kinh tế.
Trong các ngành sản xuất kinh doanh, t khâu sản xuất, lu thông đến
tiêu dùng đều có sự tham gia của tín dụng.
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền NH41B
Dới đây là những vai trò cụ thể của tín dụng ngân hàng trong nền kinh
tế thị trờng, đặc biệt là đối với nền kinh tế nớc ta.
+ Thúc đẩy quá trình tích tụ và tập chung vốn cho sản xuất.
Hoạt động tín dụng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế quốc dân,
là cầu nối giữa cung và cầu. Là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, các NHTM
luôn cố gắng đạt đợc lợi nhuận tối đa. Hoạt động tín dụng mang lại khoảng
70% thu nhập cho ngân hàng. Chính vì vậy, thông qua hoạt động huy động
vốn, các ngân hàng đã tập chung đợc các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh
tế.
Trên cơ sở đó, các ngân hàng lại đa nguồn tiền đó trở lại nền kinh tế,

đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình tái sản xuất mở rộng với quy mô ngày
càng lớn hơn cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Việc tập chung và phân phối tín
dụng đã góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế từ nơi thừa sang nơi
thiếu. Nh vậy tín dụng ngân hàng đợc sử dụng nh một công cụ quản lý tích
cực tác động to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Tín dụng
ngân hàng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t, là động lực khuyến khích tiết
kiệm cũng nh đầu t.
+ Đẩy mạnh quá trình tái sản xuất mở rộng cho đầu t phát triển.
Trong nền kinh tế thị trờng, các tổ chức sản xuất kinh doanh luôn phải
cạnh tranh gay gắt với nhau. Do đó nhu cầu đầu t phát triển là rất cần thiết.
Nếu thực hiện đợc trình đó thì nhân tố không thể thiếu là vốn. Để có vốn, các
doanh nghiệp có thể tìm kiếm ở các nguồn khác nhau, nhng thờng thì các
doanh nghiệp tìm đến ngân hàng. Đây là nơi cung cấp vốn ổn định và an
toàn, sẵn có và rẻ nhất. Nh vậy, thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng đã
đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội.
+ Tín dụng ngân hàng tài trợ cho ngành kinh tế chủ lực, ngành kinh tế
mũi nhọn, ngành kinh tế kém phát triển.
Đối với nớc ta là một nớc đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nền sản xuất
nhỏ, lạc hậu, đầu t phát triển cho các ngành kinh tế chủ lực, các ngành kinh
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền NH41B
tế mũi nhọn vừa là yêu cầu cấp bách vừa là nhiệm vụ lâu dài để theo kịp các
nớc trong khu vực và trên thế giới. Tín dụng ngân hàng đã góp phần phát
triển các ngành kinh tế này thông qua việc cho vay đới các hình thức khác
nhau, qua đó đã góp phần vào quá trình tăng trởng của nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trờng, vai trò điều tiết vĩ mô của nhà nớc rất
quan trọng đối với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế sao cho sử dụng toàn bộ
tài nguyên và sức lao động hiệu quả nhất. Do vậy, nhà nớc phải u tiên phát
triển một số ngành kinh tế ít sinh lợi, một số ngành kinh tế kém phát triển.
Trong việc làm này nhà nớc cũng cần sự hỗ trợ tín dụng của ngân hàng.

+ Thúc đẩy việc hạch toán kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, tiền tệ là công cụ kinh tế phục vụ cho tất
cả các hoạt động kinh tế xã hội. Hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tăng nhanh vòng quay vốn. Cơ hội kinh doanh không
nhiều và chỉ mang tính chất thời điểm. Trong sự cạnh tranh gay gắt này, vốn
đầu t là yếu tố quyết định sự thành đạt của một doanh nghiệp hầu hết các
doanh nghiệp đều tìm đến ngân hàng nh là một nguồn vốn cho vay linh hoạt
nhất. Tuy nhiên, để đợc vay vốn của ngân hàng, các doanh nghiệp phải chứng
tỏ đợc tính khả thi của dự án đầu t, sự lành mạnh của tình hình tài chính cũng
nh khả năng hoàn trả lãi đúng thời hạn. Nguồn vốn của ngân hàng không
phải là vô hạn nên chỉ những sự án có mức sinh lời cao mới đợc vay vốn ngân
hàng. Bởi vì đây là hoạt động sinh lời chủ yếu nên ngân hàng phải hết sức
cân nhắc khi cho vay. Các đơn vị kinh tế, cá nhân khi vay vốn ngân hàng đều
phải cam kết thực hiện các điều kiện nhằm đảm bảo sử dụng vốn vay đúng
mục đích, có hiệu quả phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Nếu không thực hiện đúng cam kết các doanh nghiệp sẽ phải chịu lãi suất
phạt, tài sản thế chấp bị phát mãi và quan trọng hơn cả là uy tín của doanh
nghiệp trên thị trờng bị giảm sút.
Chính vì những lý do trên mà các doanh nghiệp phải tìm mọi biện
pháp để tăng hiệu quả sử dụng vốn nhằm tạo ra lợi nhuận cao hơn, đồng thời
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền NH41B
hoàn thiện công tác hạch toán kế toán. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp cạnh
tranh đợc với các doanh nghiệp khác trong cuộc chạy đua nhằm vay vốn của
ngân hàng. Nh vậy tín dụng ngân hàng đã gián tiếp thúc đẩy các doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả kinh tế, tạo động lực thúc đẩy nền kinh tế phát
triển.
+ Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát triển quan hệ đối ngoại.
Trong thời đại ngày nay, sự phát triển kinh tế của một nớc luôn gắn

liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Sự hợp tác bình đẳng đôi bên
cùng có lợi giữa các nớc trên thế giới và trong khu vực đang đợc phát triển đa
dạng cả về nội dung và hình thức, cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, đó là nhân
tố hết sức quan trọng cho sự hoà nhập vào nền kinh tế thế giới và cho sự phát
triển kinh tế của mỗi nớc, đặc biệt là các nớc đang phát triển, trong đó có nớc
ta. Tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong các phơng tiện nối liền nền
kinh tế các nớc với nhau qua việc đầu t vốn ra nớc ngoài và tài trợ cho hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ. Để thực hiện quá trình đầu t ra nớc
ngoài hay các hoạt động thơng mại giữa các nớc, yếu tố đầu tiên có ý nghĩa
quyết định là vốn bằng tiền. Lợng vốn cần cho các hoạt động này là rất lớn
mà các doanh nghiệp thờng không thể có đủ. Do vậy tín dụng là nguồn vốn
tài trợ đắc lực cho các doanh nghiệp đầu t vào kinh doanh, xuất nhập khẩu
hàng hoá.
ở nớc ta, trong thời gian qua tín dụng ngân hàng đã góp phần đáng kể
vào quá trình hợp tác kinh tế với các nớc mà chủ yếu là tài trợ cho hoạt động
ngoại thơng, hoạt động đầu t theo các hiệp định giữa Chính phủ nớc ta với
Chính phủ các nớc khác, đồng thời tận dụng nguồn vốn tín dụng từ bên ngoài
để tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nớc.
1.1.2.2 Tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh
1.1.2.2.1. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền NH41B
a. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị trờng ở Việt
Nam.
Nếu nghiên cứu cơ cấu kinh tế Việt Nam theo hình thức sở hữu đối với
t liệu sản xuất thì cơ cấu kinh tế Việt Nam bao gồm: kinh tế quốc doanh và
kinh tế ngoài quốc doanh. Trong đó kinh tế quốc doanh mang hình thức sở
hữu nhà nớc về t liệu sản xuất còn kinh tế ngoài quốc doanh mang hình thức
sở hữu phi nhà nớc về t liệu sản xuất.

Từ trớc năm 1986 kinh tế ngoài quốc doanh ở nớc ta chỉ duy nhất là
kinh tế tập thể với hình thức sở hữu tập thể về t liệu sản xuất. Sau năm 1986,
nền kinh tế chuyển sang vận hành theo cơ chế thị trờng, đa thành phần kinh
tế. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đợc mở rộng thêm các thành phần kinh
tế khác bao gồm các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và sản xuất nhỏ (hộ gia
đình). Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là các đơn vị sản xuất kinh doanh
có tính chất t hữu (không kể các đơn vị đầu t nớc ngoài). Xét về loại hình
doanh nghiệp bao gồm: các doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần và các đơn vị theo hình thức hợp tác xã.
+ Doanh nghiệp t nhân: là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp.
+ Công ty TNHH: là công ty trong đó phần vốn góp của tất cả các
thành viên phải đợc đóng đầy đủ ngay khi thành lập công ty. Các phần vốn
góp đợc ghi rõ trong điều lệ công ty. Công ty không đợc phép phát hành bất
kỳ một loại chứng khoán nào. Việc chuyển nhợng vốn góp giữa các thành
viên đợc thực hiện tự do. Việc chuyển vốn góp cho ngời không phải là thành
viên phải đợc sự nhất trí của nhóm thành viên đại diện cho ít nhất 3/4 số vốn
điều lệ của công ty. Có công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
+ Công ty cổ phần: là công ty trong đó số thành viên gọi là cổ đông
mà công ty phải có trong suốt thời gian hoạt động ít nhất là 03 ngời. Vốn
điều lệ của công ty đợc chia làm nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền NH41B
phiếu đợc phát hành có ghi tên hoặc không ghi tên, cổ phiếu không ghi tên đ-
ợc tự do chuyển nhợng, cổ phiếu có ghi tên chỉ đợc chuyển nhợng nếu có sự
đồng ý của hội đồng quản trị.
+ Hợp tác xã: là đơn vị kinh tế do nhiều lao động cùng nhau góp vốn
sản xuất kinh doanh. Hợp tác xã hoạt động theo luật hợp tác xã và trên

nguyên tắc bình đẳng, dân chủ, cùng hởng lợi, cùng chịu rủi ro với mọi thành
viên nhằm kết hợp sức mạnh tập thể để giải quyết có hiệu quả hơn những vấn
đề về sản xuất kinh doanh và đời sống. Cơ quan cao nhất là đại hội xã viên,
cơ quan quản lý hoạt động của hợp tác xã là ban chủ nhiệm hợp tác xã đợc
các xã viên bầu ra theo luật hợp tác xã.
Trong những năm gần đây quan điểm phát triển nền kinh tế nớc ta
bằng con đờng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc là sự nghiệp của toàn
dân đòi hỏi sự khác nhau của các thành phần kinh tế. Số lợng các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh đã tăng lên nhanh chóng và tham gia tích cực hơn
vào thị trờng, góp phần làm cho nền kinh tế trở nên sôi động.
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền NH41B
Bảng 1: Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh mới đăng ký trong từng
năm
Năm
1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Số lợng DN
110 3985 7493 7175 6158 5490 3657 3022 3601 14417
Tổng lợng
vốn (tỷ đồng)
118 3015 3458 2588 2880 2506 1784 2204 3435 13783
Vốn trung
bình (triệu
đồng)
1073 757 461 361 468 435 488 729 954 956
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu t
Nếu năm 1991 mới chỉ có 110 doanh nghiệp ngoài quốc doanh với số
vốn điều lệ 118 tỷ VND. Thì đến năm 1992 đã có 3985 doanh nghiệp ngoài
quốc doanh đăng ký kinh doanh với số vốn điều lệ 3015 tỷ VND. Sang năm
1993 con số này tăng lên 7493 doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký kinh

doanh là 3458 tỷ VND. Với tốc độ phát triển nh vậy năm 1996 đã có 26091
doanh nghiệp với số vốn điều lệ là 8257 tỷ VND tơng đơng khoảng 14% tổng
vốn điều lệ của các doanh nghiệp nhà nớc. Năm 2000, cùng với sự ra đời của
thị trờng chứng khoán, và chủ trơng của Đảng là cổ phần hoá các doanh
nghiệp nhà nớc, các công ty cổ phần đã tăng lên một cách nhanh chóng, khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng đợc mở rộng. Chỉ tính riêng trong
năm 2000 đã có 14417 doanh nghiệp ngoài quốc doanh đăng ký kinh doanh
với tổng số vốn điều lệ là 13783 tỷ VND. Qua thực trạng phát triển của
doanh nghiệp ngoài quốc doanh thấy các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
ngày càng khẳng định đợc vị trí của mình trong nền kinh tế. Sự tồn tại và
phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là một tất yếu khách quan,
cần đợc sự ủng hộ và hỗ trợ của Đảng và nhà nớc để các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh phát triển ngày càng lơn mạnh.
b. Vai trò của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền NH41B
Đối với nền kinh tế:
+ Thúc đẩy tăng trởng kinh tế, đóng góp ngân sách nhà nớc.
Sự phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã đóng góp rất
quan trọng, làm tăng GDP thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Tốc độ tăng trởng của
khu vực ngoài quốc doanh rất nhanh chóng, đến nay cha có só liệu chính
thức đợc công bố về đóng góp của khu vực kinh tế t nhân phi nông nghiệp
trong nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, theo ớc tính doanh nghiệp nhà nớc và
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài chiếm khoảng 43 - 45% GDP, sản xuất
nông nghiệp chiếm khoảng 27 - 30% GDP, thì phần còn lại của khu vực
ngoài quốc doanh chiếm khoảng 25 - 28% GDP. Theo báo cáo gần đây của
tổng cục thống kê thì doanh nghiệp t nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần
đã tạo ra khoảng 8% GDP, hộ kinh doanh cá thể tạo ra khoảng 8 - 9% GDP
và các hợp tác xã tạo ra khoảng 9% GDP.
Nh vậy, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh không kể sản xuất nông

nghiệp đã tạo ra khoảng 25 - 26% GDP của cả nớc. Riêng năm 2000 luật
doanh nghiệp ra đời đã đẩy tốc độ tăng trởng giá trị sản xuất công nghiệp
ngoài quốc doanh tăng lên 18,3% so với 10,9% năm 1999 và là mức cao nhất
trong 10 năm qua. Qua sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh mà tổng giá trị thuế nhà nớc thu đợc từ khu vực này tăng
lên góp phần thúc đẩy tái sản xuất mở rộng tạo điều kiện cho lực lợng sản
xuất phát triển.
+ Thu hút vốn trong dân c, tăng thu nhập ngời lao động.
Theo bộ kế hoạch và đầu t, các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh đóng góp quan trọng trong việc huy động vốn cho nền
kinh tế. Tổng vốn của doanh nghiệp t nhân, công TNHH, công ty cổ phần từ
năm 1990 - 1999 là 24.500 tỷ VND chiếm 17,8% tổng số vốn đăng ký của tất
cả các doanh nghiệp hoạt động theo pháp luật (bao gồm cả doanh nghiệp nhà
nớc). Tổng số vốn đầu t thực tế của các doanh nghiệp, công ty t nhân có lẽ
còn cao hơn nhiều con số này.
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền NH41B
Hết năm 2000 số vốn đã đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh theo luật doanh nghiệp mới khoảng 24.000 tỷ VND
(khoảng 1,65 tỷ USD). Tính đến tháng 03 năm 2001 cả nớc có khoảng
18.400 doanh nghiệp đợc thành lập với tổng số vốn đăng ký khoảng 28.000
tỷ VND (khoảng 1,9 tỷ USD). Nh vậy một lợng vốn lớn trong nhân dân đã đ-
ợc đa vào sản xuất kinh doanh, bởi phần lớn số vốn của các doanh nghiệp t
nhân là ngồn vốn phi chính thức vay của anh em họ hàng, mua bán chịu, vay
nặng lãi, chơi hụi họNguồn vốn chính tức từ ngân hàng và các tổ chức tín
dụng chỉ chiếm số lợng thiểu số. Qua đó 500.000 chỗ là việc mới đã đợc tạo
ra góp phần tăng thu nhập của ngời lao động, giải quyết nạn thất nghiệp.
Trong những năm tới đây để khu vực kinh tế t nhân phát triển hơn nữa nhà n-
ớc cần tạo ra môi trờng kinh tế thông thoáng hơn cho khu vực kinh tế này,
xác định rõ ràng vai trò của từng thành phần kinh tế.

+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đa số hoạt động trong lĩnh vực
công nghiệp và dịch vụ. Trong năm 2000, 32% doanh nghiệp mới đợc thành
lập hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, 26% hoạt động trong lĩnh
vực dịch vụ thơng mại, 6% hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tổng hợp.
Nh vậy, ở thành phố các doanh nghiệp này làm gia tăng tỷ trọng của ngành
công nghiệp và dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Việc các
doanh nghiệp đợc hình thành ở các vùng nông thôn cũng làm giảm tỷ trọng
ngành nông nghiệp ở vùng này, là gia tăng tỷ trọng công nghiệp cơ khí, chế
biến nông sản, đồng thời kéo theo sự gia tăng, phát triển của các loại hình
dịch vụ. Sự phát triển ngày càng nhiều các doanh nghiệp mới thúc đẩy tiến
trình chuyên môn hoá, công nghiệp hoá trong ngành công nghiệp và nông
thôn, làm cho tốc độ tăng trởng kinh tế tăng lên, góp phần tăng tổng GDP
lên, giảm tỷ trọng nông nghiệp trong nền kinh tế, thúc đẩy công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc.
+ Làm nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn.
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền NH41B
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh vừa là đối thủ cạnh tranh quyết liệt,
vừa là đối tác làm ăn trong quá trình cung cấp sản phẩm, cung cấp đầu vào
cho doanh nghiệp quốc doanh. Sự liên kết sản xuất giữa các doanh nghiệp
quốc doanh và doanh nghiệp ngoài quốc doanh tạo ra một dây chuyền sản
xuất lớn của xã hội, giúp cho thời gian sản xuất tiêu thụ đợc rút ngắn lại và
sản phẩm sản xuất ra là hoàn thiện hơn với chất lợng tốt hơn, Nh vậy, sự phát
triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã thúc đẩy và tăng cờng các
mối quan hệ trong nớc, đồng thời tạo ra giữa các thành phần kinh tế phải luôn
đổi mới để tồn tại và phát triển. Muốn tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, doanh
nghiệp phải tìm kiếm khách hàng, bằng mọi cách thu hút khách hàng mua
sản phẩm của mình. Qua đó, doanh nghiệp sẽ tự hoàn thiện yêu cầu ngày
càng cao của ngời tiêu dùng.

Đối với xã hội
+ Đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu xã hội
Những năm gần đây khi nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị trờng,
hàng loạt các doanh nghiệp ngoài quốc doanh xuất hiện trong các lĩnh vực
nh công nghiệp, chế biến thơng mại, dịch vụ góp phần làm cho nền kinh tế
trở nên hết sức đa dạng và phong phú. Khách hàng trở thành thợng đế, hàng
hoá tràn ngập thị trờng với nhiều chủng loại đáp ứng tốt nhất yêu cầu của ng-
ời tiêu dùng. Việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đã góp phần tạo ra các
sản phẩm có hình tức, mẫu mã đẹp, giá thành hạ đem lại lợi ích cho ngời tiêu
dùng. Không chỉ vậy, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn tạo ra nguồn
thu nhập, tăng sức mua của thị trờng, kích thích các ngành sản xuất, thơng
mại dịch vụ phát triển đáp ứng mọi nhu cầu tiêu dùng của ngời tiêu dùng.
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh với hình thức đa dạng chủ yếu là quy
mô vừa và nhỏ, chuyển đổi kinh doanh nhanh xâm nhập vào mọi nơi của thị
trờng mà các doanh nghiệp Nhà nớc không thực hiện đợc. Doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tồn tại nh một thực thể khách quan nhằm lấp những chỗ
trống trong nhu cầu đa dạng của thị trờng mà các doanh nghiệp Nhà nớc
không đáp ứng đợc.
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền NH41B
Qua thực tiễn hơn 10 năm thực hiện công cuộc đổi mới, chúng ta nhận
thấy một điều là: cùng với sự ra đời và phát triển của khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh thì hàng hoá trên thị trờng đã hết sức đa dạng, từ hàng hoá thiết
yếu đến hàng hoá thông thờng, phong phú về mẫu mã, chất lợng chủng loại.
+Việt Nam là một quốc gia có dân số đông và trẻ, vì vậy trung bình
hàng năm có từ 1,2 - 1,4 triệu thanh niên gia nhập vào thị trờng lao động gây
nên một sức ép lớn cho việc giả quyết việc làm ngày càng lớn giữa cung và
cầu lao động kể cả về mặt chất lợng và về mặt số lợng. Trong khi khu vực
kinh tế Nhà nớc đang sắp xếp lại và tinh giảm biên chế tạo ra một lợng lớn
lao động d thừa, các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài hàng năm cũng chỉ

thu hút đợc khoảng 30.000 chỗ làm việc mới thì số lợng ngời làm việc hàng
năm ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tăng nhanh hơn rất nhiều số ngời
làm việc trong khu vực Nhà nớc và những năm gần đây và hiện nay. Khu vực
t nhân đã thu hút chủ yếu ngời lao động, trở thành cứu cánh cho nền kinh
tế nếu xét trên phơng diện việc làm.
Tỷ trọng lao động trong ngành công nghiệp Năm 1998
Doanh nghiệp Nhà nớc Doanh nghiệp ngoài quốc
doanh
Doanh nghiệp có vốn đầu
t nớc ngoài
22.4% 65,5% 12%
Năm 2000, các doanh nghiệp mới thành lập đã tạo ra hơn 500.000 việc
làm, hầu hết trong số những ngời nhận việc làm đều là thanh niên, học sinh,
sinh viên mới gia trờng. Nhờ đó gián tiếp làm giảm gánh nặng cho xã hội,
bởi tỷ lệ thuận với số thanh niên thất nghiệp là tệ nạn xã hội gia tăng khi
không có việc làm. Giải quyết đợc việc làm cho thanh niên cũng chính là góp
phần ổn đỉnh xã hội , đẩy lùi tệ nạn trong xã hội.
+ Nâng cao đời sống nhân dân, giảm chênh lệch thu nhập.
Từ khi áp dụng luật doanh nghiệp mới, khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh phát triển mạnh, đem lại rất nhiều lợi ích cho nền kinh tế. Hiện nay
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh giải quyết một lợng lao động lớn cho xã
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền NH41B
hội nhất là lao động có trình độ học vấn thấp. Qua đó nâng cao đời sống của
bộ phận dân nghèo, phân phối thu nhập cho mọi tầng lớp xã hội, góp phần
giảm chênh lệch giầu nghèo trong xã hội. Chính sự năng động của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh mà nhu cầu của ngời tiêu dùng đều đợc đáp ứng
một cách nhanh chóng, đời sống, vật chất và tinh thần của đợc củng cố nâng
cao về mọi mặt
1.1.2.2.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp ngoài

quốc doanh.
+ Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối u cho các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Có thể nói, rất ít các doanh nghiệp chỉ sử dụng vốn tự có của mình để
hoạt động sản xuất kinh doanh, bởi lẽ điều đó không những hạn chế khả năng
mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn làm tăng chi phí vốn.
Hiện nay, để thực hiện các quyết định đầu t, doanh nghiệp thờng thích sử
dụng vốn vay vì nếu chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ
trong tổng số vốn góp thì tỷ lệ rủi ro trong sản xuất kinh doanh chủ yếu do
các chủ nợ khác gánh chịu, mặt khác bằng cách tăng vốn thông qua vay nợ,
chủ doanh nghiệp vẫn nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp. Ngoài ra nếu
doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận từ tiền vay lớn hơn lãi vay phải trả thì lợi
nhuận dành cho chủ doanh nghiệp gia tăng đáng kể. Hơn nữa lãi vay đợc tính
trong chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập, từ đó công ty sẽ đợc hởng một
phần lợi từ thuế. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá cao thì doanh nghiệp sẽ bị rơi vào
tình trạng mất khả năng thanh toán. Việc tăng sử dụng nợ làm tăng rủi ro của
các luồng tiền vào công ty. Nhng tỷ nợ quá cao thờng đẫn đến mức lãi suất
mong đợi cao hơn. Vì vậy, rủi ro cao hơn cùng với khuynh hớng làm giảm
giá cổ phiếu, nhng mức lãi suất mong đợi cao hơn. Do đó công ty phải xác
định một cơ cấu vốn tối u đó là một cơ cấu hớng tới sự cân bằng giữa lãi suất
và rủi ro đồng thời tối đa đợc giá cổ phiếu của công ty. Qua đó, chúng ta thấy
rằng doanh nghiệp sử vốn vay từ ngân hàng hay vốn vay từ tín dụng sẽ góp
phần hình thành cơ cấu vốn tối u.
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền NH41B
+ Tín dụng ngân hàng góp phần tăng quy mô vốn lu động của doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Do đặc điểm sản xuất của các loại hình doanh nghiệp ngoài quốc
doanh thờng có chu kỳ sản xuất nhanh, đòi hỏi thờng xuyên phải bổ sung vốn
lu động vợt qua khả năng vốn tự có của doanh nghiệp. Vốn lu động là số tiền

ứng trớc để trả lơng, mua nguyên nhiên vật liệu chính, vật phụ liệu, phụ tùng
thay thế, một số công cụ lao động nhỏ và các chi phí khác phục vụ quá trình
sản xuất kinh doanh. Thông thờng nhu cầu vốn lu động của các doanh nghiệp
không lớn hơn nhiều so với vốn tự có của doanh nghiệp. ở nớc ta hiện nay,
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chủ yếu sử dụng vốn tự có để kinh doanh
nhng nguồn vốn này rất thấp. Do đó, sự có mặt của vốn vay dới hình thức tín
dụng ngắn hạn là nguồn bổ sung vốn lu động rất quan trọng đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Trong nền kinh tế thị trờng hàng hoá của
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh không phải lúc nào cũng tiêu thụ ngay đ-
ợc, nếu có tiêu thụ đợc thì cũng không phải lúc nào cũng thu đợc tiền ngay.
Trong khi đó thì sản xuất không thể ngừng đợc. Để việc sản xuất kinh doanh
tiến hành bình thờng, liên tục và có hiệu quả nếu chỉ có doanh nghiệp thì khó
có thể giải quyết đợc vấn đề này nên cần thiết phải thông qua tín dụng ngân
hàng để bổ sung vốn lu động cho chính mình.
+ Tín dụng ngân hàng hỗ trợ cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
đầu t chiều sâu, đổi mới công nghệ, máy móc, thiết bị.
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng nh các doanh nghiệp Nhà n-
ớc có đặc trng chung là trình độ công nghệ sản xuất lạc hậu. Hầu hết các
thiết bị sản xuất đều cũ kỹ, tuổi thọ khá cao, thờng xuyên trên 20 năm và đợc
tân trang lại. Do đó các sản phẩm làm ra có giá thành cao, chất lợng thấp,
không cạnh tranh đợc với hàng ngoại nhập, dẫn đến tình trạng sản xuất kinh
doanh bị thua lỗ. Bởi vậy, nhu cầu đổi mới kỹ thuật công nghệ của các doanh
nghiệp ngày càng trở nên bức xúc. Với khả năng của mình NHTM hoàn toàn
có thể hỗ trợ vốn giúp các doanh nghiệp từng bớc tháo gỡ các khó khăn, thích
nghi với thị trờng thông qua hoạt động cho vay trung và dài hạn. Ngoài ra,
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền NH41B
NHTM cũng có thể giúp các doanh nghiệp thực hiện việc đổi mới công nghệ
thông qua hình thức tín dụng thuê mua đây là hình thức cho thuê máy móc,
thiết bị để phục vụ cho hoạt động sản xuất, đợc ngân hàng mua theo yêu cầu

của bên thuê. Hình thức này đợc thực hiện theo thể lệ tín dụng thuê mua đã
đợc ngân hàng Nhà nớc Việt Nam ban hành. Bên thuê có quyền tự chọn bên
cung ứng hàng, thơng lợng và thỏa thuận chủng loại, giá cả, việc bảo đảm,
cách thức và thời gian giao hàng, việc lắp đặt, bảo lãnh và những vấn đề khác
liên quan đến tài sản thuê mua. Quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên đợc
xác định dựa trên hợp đồng tín dụng thuê mua đã ký kết. Nhờ đó, các doanh
nghiệp có nhiều điều kiện thuận lợi hơn trong việc đầu t trang thiết bị phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
+ Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng
vốn có hiệu quả hơn.
Tín dụng ngân hàng với đặc điểm là buộc ngời vay phải trả gốc và lãi
trong thời gian nhất định nào đó đã buộc ngời kinh doanh phải nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn vay. Ngời đi vay phải tính toán chi phí sản xuất, tốc độ quay
vòng vốn để sao cho khi hết hạn vay có đủ vốn và lãi trả cho ngân hàng và
tạo ra một phần lợi nhuận cho mình. Với điều kiện ràng buộc về lãi suất, thời
gian vào mục đích sử dụng vốn vay và thúc đẩy sản xuất kinh doanh của
mình sao cho đạt đợc hiệu quả cao nhất. Nh vậy, tín dụng ngân hàng góp
phần thúc đẩy việc hạch toán kinh doanh của các doanh nghiệp và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
1.2 Chất l ợng tín dụng.
1.2.1 Quan niệm về chất lợng tín dụng.
Để tìm hiểu khái niệm chất lợng tín dụng trớc hết ta đi xem xét khái
niệm hẹp hơn, đó là chất lợng của một khoản tín dụng:
Chất lợng của một khoản TDNH có thể đợc hiểu là lợi ích kinh tế mà
khoản tín dụng đó có thể mang lại cho cả ngời đi vay (khách hàng) và ngời
cho vay (ngân hàng). Một khoản tín dụng ngân hàng đợc coi là có chất lợng
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền NH41B
tốt khi nó mang lại lợi ích kinh tế cao cho cả ngân hàng và khách hàng, tức là
vốn vay đợc ngời vay đa vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra một số tiền

lớn hơn vừa để hoàn trả gốc và lãi vay, vừa trang trải các chi phí khác và đảm
bảo có lợi nhuận, qua đó đóng góp vào sự tăng trởng chung của nền kinh tế.
Xét về phía ngân hàng vừa tạo ra hiệu quả kinh tế vừa mang lại hiệu quả xã
hội.
Với t cách là một trung gian tài chính trong nền kinh tế, hoạt động chủ
yếu và thờng xuyên nhất là nhận tiền gửi và cho vay, chất lợng tín dụng luôn
là mối quan tâm hàng đầu của các NHTM. Chất lợng TDNH đơng nhiên đợc
tạo nên bởi chất lợng của từng khoản tín dụng. Song không chỉ có vậy, nếu
bó hẹp khái niệm chất lợng tín dụng đồng nghĩa với chất lợng của một khoản
tín dụng thì rõ ràng là không đầy đủ và không phản ánh đợc chính xác tính
đa dạng và phức tạp của hoạt động TDNH. Do đó, một cách đầy đủ có thể
hiểu khái niệm chất lợng tín dụng nh sau:
Chất lợng tín dụng của Ngân hàng thể hiện ở vốn vay Ngân hàng
đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho các nhu cầu vay vốn hợp lý của khách
hàng có sự lựa chọn đồng thời thúc đẩy tăng trởng kinh tế xã hội theo đờng
lối đổi mới của đất nớc và số vốn này đợc đa vào quá trình sản xuất kinh
doanh dịch vụ để tạo ra số tiền lớn hơn hoàn trả đợc Ngân hàng đủ nợ gốc
và lãi, trang trả hết chi phí và có lợi nhuận
Nh vậy, nếu xét về mặt định tính:
+ Chất lợng tín dụng cao thể hiện ở khả năng đáp ứng tốt nhu cầu vốn
cho khách hàng từ đó tăng uy tín Ngân hàng tạo khả năng mở rộng tín dụng
Ngân hàng: Một ngân hàng có uy tín sẽ có khả năng thu hút nhiều khách
hàng hơn. Nếu một ngân hàng có một đội ngũ khách hàng đông đảo và là
những doanh nghiệp làm ăn có uy tín thì đó là một trong những dấu hiệu cho
thấy chất lợng tín dụng ngân hàng là khả quan. Để Ngân hàng có uy tín thì
khả năng đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng là rất quan trọng. Đối với doanh
nghiệp điều này trớc hết biểu hiện ở chỗ thủ tục đơn giản, thuận tiện (tuy
nhiên vẫn đảm bảo những nguyên tắc an toàn tối thiểu cần thiết), cung cấp
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền NH41B

vốn nhanh chóng, kịp thời, an toàn. Nhờ đó doanh nghiệp sẽ tiết kiệm đợc chi
phí giao dịch, tiết kiệm đợc thời gian và nhất là không bỏ lỡ những cơ hội
kinh doanh tốt. Tuy nhiên, đó mới chỉ là những yêu cầu ban đầu, trong điều
kiện nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt và đầy biến động thì đòi hỏi các
NHTM phải năng động hơn nữa mới mong có đợc chất lợng tín dụng cao,
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng lên cả về chất cũng nh lợng của khách hàng.
Để đạt đợc điều đó thì ngoài đáp ứng nhanh chóng, kịp thời nhu cầu vốn,
ngân hàng phải thực sự trở thành ngời bạn của doanh nghiệp, sẵn sàng giúp
đỡ, chia sẻ khó khăn với họ. Chẳng hạn trong quá trình xét duyệt cho vay vốn
nếu thấy dự án vay vốn của doanh nghiệp có những điểm cha hợp lý, không
khả thi thì thay vì từ chối cho vay ngân hàng có thể t vấn, góp ý cho doanh
nghiệp để họ xem xét điều chỉnh lại cho hợp lý. Trong quá trình kinh doanh
nếu doanh nghiệp gặp khó khăn bất khả kháng thì ngân hàng có thể xem xét
cùng tháo gỡ. Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể là ngời cung cấp các thông tin
bổ ích về thị trờng, về khoa học công nghệ cho doanh nghiệp. Làm đợc nh
vậy thì nguồn vốn tín dụng của ngân hàng sẽ thực sự phát huy vai trò đòn bẩy
giúp doanh nghiệp cải tiến thiết bị, đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất,
tăng khả năng cạnh tranh. Và một khi doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả
thì ngân hàng cũng sẽ tránh đợc rủi ro, bảo đảm hiệu quả kinh doanh của
chính mình.
+ Bảo đảm sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng: Nói cách khác hoạt
động tín dụng phải mang lại cho ngân hàng thu nhập đủ để trang trải các chi
phí liên quan và có lãi, hạn chế thấp nhất nguy cơ rủi ro. Điều này không chỉ
phụ thuộc vào ngân hàng mà còn phụ thuộc rất lớn vào doanh nghiệp vay
vốn. Một khoản tín dụng chỉ có thể đợc coi là có hiệu quả khi các nguyên tắc
cho vay đợc tuân thủ triệt để; sử dụng vốn vay đúng mục đích; sử dụng vốn
vay có hiệu quả kinh tế cao; hoàn trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn. Việc tuân
thủ chặt chẽ các nguyên tắc tín dụng vừa là điều kiện cần thiết vừa là biểu
hiện của chất lợng tín dụng tốt. Mục đích sử dụng vốn vay đã ký kết trong
hợp đồng tín dụng đã đợc cả hai bên ngân hàng và doanh nghiệp phân tích,

đánh giá kỹ lỡng về hiệu quả, tính khả thi cũng nh mức độ phù hợp với chính
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền NH41B
sách phát triển kinh tế - xã hội chung của ngành, của địa phơng và của cả n-
ớc. Do đó, sử dụng vốn vay đúng mục đích là một trong những điều kiện đảm
bảo mục tiêu đã đề ra ban đầu. Sử dụng vốn vay đúng mục đích, cộng với sự
năng động, nhạy bén trong kinh doanh của doanh nghiệp và sự giúp đỡ hiệu
quả của ngân hàng sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp đạt đợc kết quả kinh
doanh cao nhất và đó chính là tiền đề để doanh nghiệp thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ trả nợ, bảo đảm sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
+ Đóng góp vào sự tăng trởng và phát triển kinh tế xã hội của vùng,
địa phơng đất nớc: Điều này là hệ quả tất yếu đạt đợc khi cả ngân hàng và
doanh nghiệp đều hoạt động có hiệu quả. Nó đợc biểu hiện ở sự ổn định của
nền tài chính - tiền tệ quốc gia, giúp nâng cao năng lực sản xuất, năng lực
công nghệ cho doanh nghiệp, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập,
nâng cao mức sống dân c. Tuy nhiên, khi đánh giá tiêu thức này cần căn cứ
vào từng trờng hợp cụ thể trong từng thời kỳ chứ không thể có một tiêu chuẩn
chung cho tất cả các trờng hợp. Chẳng hạn các dự án cải tạo, nâng cấp trang
thiết bị, đổi mới công nghệ giúp doanh nghiệp tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh nhng đồng thời lại thu hẹp công ăn việc làm của ngời lao động, hoặc
có những dự án hiệu quả nhất thời không cao nhng có ý nghĩa quốc kế dân
sinh rất quan trọng. Trong những trờng hợp đó thì để đánh giá chính xác
chất lợng tín dụng cần phải cân nhắc kỹ lỡng nhiều mặt liên quan.
Tóm lại, chất lợng TDNH là một chỉ tiêu tổng hợp đợc đánh giá trên
quan điểm của cả ba chủ thể: ngân hàng, doanh nghiệp và nền kinh tế. Các
chỉ tiêu định tính chỉ là những căn cứ để đánh giá chất lợng TDNH một cách
khái quát. Để có thể kết luận chính xác hơn cần phải dựa vào một hệ thống
các chỉ tiêu định lợng cụ thể bao gồm các chỉ tiêu liên quan đến ngân hàng
và doanh nghiệp. Còn về phía nền kinh tế thì rất khó có thể đo lờng cụ thể,
nên trong thực tế thờng sử dụng các chỉ tiêu định tính để đánh giá.

Xét về mặt định lợng:
25

×