Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Tài liệu LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP: " ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN PHÔI, SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA CÁ TRÊ VÀNG (Clarias macrocephalus) TỪ SAU KHI NỞ ĐẾN 30 NGÀY TUỔI" doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (830.07 KB, 50 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN








TRẦN QUANG NHỊ




ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN ĐẾN
SỰ PHÁT TRIỂN PHÔI, SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG
CỦA CÁ TRÊ VÀNG (Clarias macrocephalus)
TỪ SAU KHI NỞ ĐẾN 30 NGÀY TUỔI






LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ









2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN







TRẦN QUANG NHỊ


ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN ĐẾN
SỰ PHÁT TRIỂN PHÔI, SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG
CỦA CÁ TRÊ VÀNG (Clarias macrocephalus)
TỪ SAU KHI NỞ ĐẾN 30 NGÀY TUỔI





CÁN BỘ HƯỚNG DẨN:
T. s NGUYỄN VĂN KIỄM




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ







2009


i

LỜI CẢM TẠ
Cuốn luận văn sẽ không hoàn thành nếu không có sự giúp đỡ của các bạn
đồng nghiệp và sự hướng dẫn định hướng của các thầy cô trong khoa thủy sản
nhân đây tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Chủ
Nhiệm Khoa Thủy Sản, cùng quý thầy cô đã truyền đạt những ý kiến khoa học
trong quá trình học tập ở giảng đường và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả
hoàn tất đề tài.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy Nguyễn Văn Kiểm đã
hướng dẫn, tận tình giúp đỡ, động viên và đóng góp nhiều ý kiến quý báu
trong suốt thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Gởi lời cảm ơn các anh chị đi trước, các bạn khoá 31, các bạn cùng bộ môn đã
khích lệ, động viên và có nhiều ý kiến đóng góp thiết thực trong suốt khoá học
cũng như trong thời gian làm luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng xin cho tác giả bày tỏ lòng kính trọng chân thành đến gia đình và
người thân đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cả về vật chất lẫn tinh thần để

tác giả hoàn thành bài luận văn này.



Chân thành cảm ơn!



ii

TÓM TẮT
Nghiên cứu về “Ảnh hưởng của độ mặn đến sự phát triển phôi, sinh truởng và
tỷ lệ sống của cá trê vàng từ sau khi nở đến 30 ngày tuổi” đã được thực hiện từ
tháng 01/2009 đến tháng 07/2009 tại trại cá thực nghiệm Khoa Thủy Sản
trường Đại Học Cần Thơ. Thí nghiệm đựơc bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với
các độ mặn 2‰, 6‰, 8‰, 10‰, 12‰, 14‰,16‰ và môi trường nước ngọt
làm đối chứng (0‰). Kết quả nghiên cứu cho thấy trong trường hợp sốc gây
sốc độ mặn và tăng dần độ mặn, phôi cá trê vàng chỉ phát triển bình thường
khi môi trường nước có độ mặn thấp hơn 8‰ và có tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở
giảm dần khi độ mặn tăng dần
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của
cá trê vàng từ sau khi nở đến 30 ngày tuổi cho thấy sinh trưởng và tỷ lệ sống
của cá giảm dần khi môi trường có độ mặn dần. Cá vẫn phát triển tốt ở các
môi trường nước lợ 2‰ đến 10‰ như ở môi trường nước ngọt và tỷ lệ sống
đạt cao từ (64,67-81,33%) khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với môi
trường nước ngọt (p>0,05). Ở độ mặn cao 14‰ có tốc độ tăng trưởng rất
chậm và có tỷ lệ sống 4% khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức
đối chứng (p<0,05). Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của độ mặn tới sự sinh
trưởng của cá trê vàng cho thấy khi độ mặn thấp hơn 10‰ thì mức sinh
trưởng của cá không bị ảnh hưởng xấu so với nghiệm thức đối chứng (nước

ngọt). Nhưng khi độ mặn cao hơn 14‰ thì mức sinh trưởng của cá trê bị ảnh
hưởng cá không thể sinh trưởng và phát triển ở độ mặn này .


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM TẠ i
TÓM TẮT ii
MỤC LỤC iii
DANH SÁCH BẢNG iv
DANH SÁCH HÌNH v
PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1 Giới thiệu 1
1.2 Mục tiêu của đề tài 2
1.3 Nội dung của đề tài 2
1.4 Thời gian thực hiện 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Một số đặc điểm sinh học cá trê vàng 3
2.1.1 Phân loại 3
2.1.2 Đặc điểm hình thái 3
2.1.3 Một vài đặc điểm sinh học cá trê vàng 4
2.2 Biện pháp nuôi vỗ và sinh sản cá trê vàng 5
2.2.1 Cải tạo ao và mật độ thã 5
2.2.2 Chế độ chăm sóc 5
2.2.3 Kỹ thuật cho cá đẻ và ấp trứng 5
2.3 Kỹ thuật nuôi cá trê 6
2.4 Vai trò của độ mặn (S‰) đối với đời sống thuỷ sinh vật 8
PHẦN 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 10

3.1 Vật liệu nghiên cứu 10
3.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu 10
3.3 Phương pháp nghiên cứu 10
3.4 Xử lý số liệu 14
PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 15
4.1 Nghiên cứu 1: Ảnh hưởng của độ mặn đến sự phát triển phôi 15
4.1.1 Các yếu tố môi trường 15
4.1.2 Ảnh hưởng của độ mặn đến sự phát triển phôi cá trê vàng 16
4.2 Nghiên cứu 2: Ảnh hưởng của độ mặn đến sự tăng trưởng tỷ lệ sống
của cá trê vàng từ bột đến cá 30 ngày tuổi 18
4.2.1 Biến động các yếu tố môi trường trong quá trình thí nghiệm 18
4.2.2 Ảnh hưởng của độ mặn đến sự sinh trưởng của cá từ sau khi nờ đến 30
ngày tuổi 24
4.2.3 Tỷ lệ sống 27
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 29
5.1 Kết luận 29
5.2 Đề xuất 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO 30
PHỤ LỤC 31


iv

DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Biến động các yếu tố môi trường trong thí nghiệm 1 sốc độ mặn- 15
Bảng 4.2: Biến động các yếu tố môi trường trong thí nghiệm 2 tăng dần độ
mặn 15
Bảng 4.3: Tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở của cá trong thí nghiệm 1 sốc độ mặn 16
Bảng 4.4: Tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở của cá trong thí nghiệm 2 tăng dần độ mặn17

Bảng 4.5 Tốc độ tăng trưởng chiều dài, trọng lượng của cá trong thí nghiệm 1
sốc độ mặn 24
Bảng 4.6 Tốc độ tăng trưởng chiều dài tuyệt đối, trọng lượng tuyệt đối của cá
trong thí nghiệm 2 tăng dần độ mặn 25
Bảng 4.7 Trọng lượng trung bình, chiều dài trung bình của cá trong thí nghiệm
1 sốc độ mặn 26
Bảng 4.8 Trọng lượng trung bình, chiều dài trung bình của cá trong thí nghiệm
2 tăng dần độ mặn 26
Bảng 4.9 Tỷ lệ sống của cá sau khi kết thúc thí nghiệm 27



v

DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1 Hình dạng bên ngoài cá trê vàng 3
Hình 3.1 Hệ thống thí nghiệm 10
Hình 3.2 Phương pháp cân đo trực tiếp 13
Hình 4.1 Tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở của cá trong thí nghiệm 1 sốc độ mặn 18
Hình 4.2 Tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở của cá trong thí nghiệm 2 tăng dần độ mặn 18
Hình 4.3 Biến động nhiệt độ trong thí nghiệm 1 sốc độ mặn 19
Hình 4.4 Biến động nhiệt độ trong thí nghiệm 2 tăng dần độ mặn 19
Hình 4.5 Biến động pH trong thí nghiệm 1 sốc độ mặn 20
Hình 4.6 Biến động pH trong thí nghiệm 2 tăng dần mặn 20
Hình 4.7 Biến động NO2- trong thí nghiệm 1 sốc độ mặn 21
Hình 4.8 Biến động NO2- trong thí nghiệm 2 tăng dần độ mặn 21
Hình 4.9 Biến động NO3- trong thí nghiệm 1 sốc độ mặn 22
Hình 4.10 Biến động NO3- trong thí nghiệm 2 tăng dần độ mặn 22
Hình 4.11 Biến động NH4+ trong thí nghiệm 1 sốc độ mặn 23

Hình 4.12 Biến động NH4+ trong thí nghiệm 2 tăng dần độ mặn 23
Hình 4.13 Tỷ lệ sống của cá trong thí nghiệm 1 sốc độ mặn 28
Hình 4.14 Tỷ lệ sống của cá trong thí nghiệm 2 tăng dần độ mặn 28
















1
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Hiện nay nghề nuôi cá nước ngọt là một trong những nghề đóng vai trò quan
trọng trong việc sản xuất đạm động vật cho con người, đem lại thu nhập đáng
kễ cho người dân Việt Nam nói chung, Đồng Bằng Sông Cửu Long nói riêng.
Một trong những đối tựơng thủy sản nước ngọt quan trọng được người nuôi
thủy sản quan tâm trong đó có cá trê vàng (Clarias macrocephalus.)
Cá trê vàng (Clarias macrocephalus.) là một trong những đối tượng thủy sản
nước ngọt quan trọng trong nghề nuôi thủy sản, đem lại hiêu quả kinh kế đáng

kễ cho hộ nuôi thủy sản. Cá trê là loài có tính chịu đựng cao với môi trường
khắc nghiệt vì cơ thể cá trê có cơ quan hô hấp phụ gọi là “hoa khế” giúp cá hô
hấp được khí trời và pH thấp. Cá có đặc tính ăn tạp, thức ăn chủ yếu là động
vật, trong tự nhiên cá ăn côn trùng, giun ốc, tôm cua, cá… Ngoài ra trong điều
kiện ao nuôi cá còn có thể ăn các phụ phẩm từ trại chăn nuôi, nhà máy chế
biến thủy sản, chất thãi từ lo mổ, cá trê là loài thủy sản dễ nuôi, thời gian nuôi,
kỹ thuật nuôi đơn giản, cá trê vàng thịt ngon, giá bán cao, thị trường tiêu thụ
lớn và đây là đối tượng thủy sản được người nuôi thủy sản quan tâm và hiện
nay giống cá trê vàng cũng được sản xuất nhân tạo thành công nhưng nhìn
chung phần lớn giống cá trê vàng chủ yếu được sản xuất ở các vùng nước
ngọt. Trong khi đó các vùng nhiễm phèn, nhiễm mặn thì việc sản xuất giống
cá trê vàng không được quan tâm và dường như giống cá trê vàng không được
sản xuất tại những vùng có nguồn nước nhiễm mặn. Để cung cấp thêm thông
tin về khả năng sản xuất giống cá trê vàng, nhiều nhà nghiên cứu đã tiến hành
nghiên cứu để bảo vệ phát triển loài cá này và cũng cho nhiều thông tin liên
quan đến sự thích ứng của cá trê vàng với các yếu tố quan trọng như nhiệt độ,
pH còn thông tin về sự thích ứng của loài này với độ mặn trong quá trình sản
xuất giống và ương nuôi từ cá bột lên cá giống còn rất ít.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó và để cung cấp thêm thông tin về khả năng sản
xuất giống cá trê vàng ở những vùng nước bị nhiễm mặn đề tài “Nghiên cứu
ảnh hưởng của độ mặn lên quá trình phát triển phôi, sinh trưởng và tỷ lệ sống
của cá trê vàng (Clarias macrocephalus) từ sau khi nở đến 30 ngày tuổi” được
thực hiện.



2
1.2 Mục tiêu của đề tài
Đánh giá ảnh hưởng của độ mặn tới sự phát triển phôi, sinh trưởng và tỷ lệ
sống của cá trê vàng từ sau khi nở đến 30 ngày tuổi, qua đó đề xuất môi

trường ương nuôi có độ mặn thích hợp cho nghề sản xuất giống cá trê vàng
1.3 Nội dung của đề tài
- Xác định ảnh hưởng của độ mặn tới sự phát triển phôi của cá trê vàng
- Xác định ảnh hưởng của độ mặn tới sự phát triển, tỷ lệ sống của cá trê vàng
từ sau khi nở đến 30 ngày tuổi
1.4 Thời gian thực hiện
Từ tháng 01 đến tháng 07 năm 2009, tại trại cá khoa Thủy Sản trường Đại
Học Cần Thơ



3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Một số đặc điểm sinh học cá trê vàng
2.1.1 Phân loại
Theo hệ thống phân loại của T.s.Rass và G.u.Lindbery 1972 (trích bởi Nguyễn
Thanh Thuỳ Giang, 1990) cá trê vàng thuộc:
Bộ Siluriformes
Họ Clariidae
Giống Clarias
Loài Clarias macrocephalus
Họ Clariidae đặc trưng bởi cơ quan hô hấp phụ. (Trương Thủ Khoa, 1989)


Hình 2.1 Hình dạng bên ngoài cá trê vàng
2.1.2 Đặc điểm hình thái
Thân thon dài, dẹp dần về phía đuôi. Đầu to, rộng, dẹp đứng. Xương gốc có
chẩm hình tròn. Miệng to, mắt nhỏ. Khoãng cách hai ổ mắt rộng. Răng xương
lá mía là một dải hình lưỡi liềm. Có 4 đôi râu, dài gần đến gốc hoặc quá gốc

vây ngực. Vây lưng và vây hậu môn dài, không có gai cứng và không liền với
vây đuôi. Vây bụng nhỏ. Vây ngực có một gai cứng mang răng cưa ở mặt sau.
Vây đuôi tròn. Lưng và đỉnh đầu màu đen, bụng vàng nhạt. Hai bên thân có
những chấm trắng tạo thành các hàng thẳng đứng. Vây có màu đen, điểm các
đốm thẫm.


4

2.1.3 Một vài đặc điểm sinh học cá trê vàng
Cá trê vàng (Clarias macrocephalus) là loài cá sống trong môi trường nước
ngọt ở vùng nhiệt đới. Cá hiện diện trong các thủy vực như ao đìa, đầm lầy,
mương vườn và ruộng lúa ở Thái Lan, Campuchia, Lào, Philippin và Việt
Nam. Cá trê vàng là loài cá ăn tạp nghiêng về động vật. Thức ăn thích hợp của
cá là tôm tép, cá con, phiêu sinh vật, động vật không xương sống, côn trùng,
các phụ phẩm từ các trại chăn nuôi, các phế phẩm nhà máy chế biến thủy sản,
cá rất thích ăn mồi là xác động vật đang thối rữa. Khả năng sử dụng và tiêu
hoá thức ăn chế biến cũng rất cao (Nguyễn Hữu Trường, 1993).
Tuy nhiên cá trê vàng có chất lượng thịt thơm ngon, không có xương dăm và
có giá trị thương phẩm cao, cá dễ nuôi, có tốc độ sinh trưởng tương đối chậm.
Khả năng thích nghi với môi trường sống đối với cá trê vàng rất tốt; đặc biệt
cá có thể hô hấp bằng khí trời nhờ cơ quan hô hấp phụ gọi là “hoa khế”, cá có
thể tồn tại và phát triển trong điều kiện môi trường bất lợi ở ngoài tự nhiên
như: ao tù, mương rãnh, nơi có hàm lượng oxy thấp.
Theo Nguyễn Văn Kiểm (2002) cho biết, sự thành thục của cá trê có sự thay
đổi theo điều kiện sống, điều kiện dinh dưỡng. Ở điều kiện tự nhiên (châu Phi)
cá trê phi thành thục khi được khoãng 2 năm tuổi, nhưng trong điều kiện ao
nuôi ở Đồng Bằng Sông Cửu Long có đầy đủ thức ăn cá thành thục sau
khoãng 7-8 tháng tuổi. Sức sinh sản của cá rất cao tuỳ thuộc vào kích thước cá
đẻ.

Cá sinh sản tự nhiên vào đầu mùa mưa từ tháng 4-9 tập trung chủ yếu vào
tháng 5-7. Trong điều kiện nuôi cá có thể sinh sản nhiều lần trong năm (4-6
lần). Nhiệt độ đảm bảo để cá sinh sản từ 25-32
0
C. Sau khi cá sinh sản xong ta
có thể nuôi vỗ tái phát dục khoãng 30 ngày thì cá có thể tham gia sinh sản trở
lại. Sức sinh sản của cá trê vàng từ 60.000-80.000 trứng/kg cá cái, trứng cá trê
vàng có màu nâu nhạt, vàng nâu. Trứng cá trê thuộc loài trứng dính và có tập
tính làm tổ đẻ dọc theo các bờ ao, mương nơi có mực nước khoãng 0,3-0,5 m.
Trong sinh sản nhân tạo kích thích tố sử dụng để kích thích cá trê sinh sản
là não thùy thể thường dùng là não thùy cá chép, HCG (Human Chorionic
Gonadotropin). Liều hormone dùng cho kích thích cá là 4.000-6.000 UI/kg cá
cái. (Dương Nhựt Long, 2004).


5
2.2 Biện pháp nuôi vỗ và sinh sản cá trê vàng
2.2.1 Cải tạo ao và mật độ thã
Ao nuôi cá trê có điện tích trung bình 200-500 m
2
, lớp bùn đáy ao 0,1-0,2 m.
Bờ ao chắc chắn không rò rỉ, mực nước trung bình 0,5-1 m.
Mật độ thã: 75-80 kg/100 m
2
. Tỷ lệ đực/cái 3-4/1, khối lượng cá trung bình
0,2-0,3 kg/con. (Nguyễn Văn Kiểm, 2007).

2.2.2 Chế độ chăm sóc
Cá trê là loài cá ăn động vật đáy và chủ động tìm mồi, đặc biệt là xác động vật
chết đang thối rữa. Cá trê thành thục trong ao nuôi khi hàm lượng protein

trong thức ăn khoãng 25-30%. Lượng thức ăn ở giai đoạn nuôi vỗ tích cực
chiếm 5% trọng lượng cá. Ở giai đoạn nuôi vỗ thành thục lượng thức ăn còn
2% và bổ xung thêm Vitamin ADE để kích thích sự thành thục của cá.
(Nguyễn Văn Kiểm, 2007).
2.2.3 Kỹ thuật cho cá đẻ và ấp trứng
- Kỹ thuật phân biệt đực cái
Đối với cá đực: Khi thành thục tốt thì gai sinh dục dài và nhọn, thân
thon dài.
Đối với cá cái: Khi thành thục có bụng to tròn mềm. Lổ sinh dục hơi lồi
có màu hồng.
- Kỹ thuật kích thích sinh sản
* Đánh bắt cá: Nên đánh bắt cá vào buổi sáng và giữ trong bồn có phun
nước vài giờ cho cá khỏe.
* Chuẩn bị giá thể cho trứng bám: Giá thể có thể là xơ dừa, xơ cau rửa
sạch.
* Chuẩn bị dung dịch thụ tinh (dùng trong trường hợp thụ tinh nhân
tạo) đó là hổn hợp bao gồm (4 g NaCl+Urea 3 g+Nước cất 1 lít) và dung dịch
Tanin 1,5% để khử trứng dính (1,5 g Tanin pha trong 1 lít nước sạch).
* Chuẩn bị dụng cụ ấp trứng: Bể ấp trứng, bình weys, giá ấp trứng và
hệ thống phun nước.



6
- Kỹ thuật tiêm cá và thụ tinh nhân tạo
Có thể dùng một trong hai loại kích tố: não thùy họ cá chép 3-4 mg/1
kg cá cái, hoặc dùng HCG liều 2000-2500 UI/kg cá cái. Cá đực tiêm bằng 1/2-
1/3 liều của cá cái. Sau khi tiêm xong giữ cá trong các dụng cụ như thau nhựa,
bể cement…Mực nước vừa ngập thân cá và đậy kín cẩn thận tránh cá nhảy ra
ngoài.

Do cá trê không thể tự đẻ trứng, mặc dù cá được tiêm kích tố nên phải
dùng phương pháp thụ tinh nhân tạo.
Sau khi tiêm cá 16-18 tiếng tuỳ theo nhiệt độ nước có thể kiểm tra mức
độ rụng trứng của cá để định giờ vuốt trứng. Khi kiểm tra thấy trứng rụng
đồng loạt tiến hành vuốt trứng vào dụng cụ khô sạch.
Bắt cá đực giải phẩu lấy tinh sào cắt nhỏ và nghiền trong cối sứ, thêm
nước muối sinh lý (3-5 ml tuỳ theo lượng trứng vuốt ra) Trộn lẫn tinh dịch vào
thau trứng, dùng lông gia cầm (lông vịt) khuấy đều trong một phút để trứng và
tinh dịch hòa lẩn vào nhau. Nếu thấy đặc quá ta cần thêm nước muối sinh để
gia tăng sự tiếp xúc với trứng của tinh trùng do tinh trùng vận động tốt hơn
trong môi trường nước. Sau đó rửa trứng bằng nước sạch sau đó rắc đều trứng
lên khung lưới được bố trí sẳn trong bể ấp, tránh rắc quá dày trứng dễ bị hư
(Nguyễn Văn Kiểm, 2007).
- Kỹ thuật ương cá giống
Trong 3 ngày đầu sau khi nở, cá không ăn vì còn khối noãn hoàn. Mật
độ thã thường 100 cá bột/1 lít nước, sẽ được san thưa dần khi cá lớn dần,
thường xuyên thay nước trong bể ương để cá mau lớn và không mắc bệnh.
Thức ăn tốt nhất cho cá giai đoạn này là trứng nước sau đó là trùng chỉ cắt
ngắn, thức ăn hổn hợp giữa bột cám và cá tạp. Sau 1 ngày đến 15 ngày cá có
thể đạt tiêu chuẩn cá giống từ 4 cm-6 cm (Nguyễn Hữu Trường, 1993).
2.3 Kỹ thuật nuôi cá trê
Chuẩn bị ao
Vét bùn đáy ao, lấp các lỗ mọi, đắp bờ bao, phơi đáy ao 2-3 ngày, bón
vôi từ 30-50 kg/1.000 m
2
để diệt tạp và điều chỉnh độ pH của nước ao. Bón lót
phân chuồng với lượng 100-150 kg phân/1.000 m
2
. Lấy nước qua lưới lọc vào
ao để ngăn ngừa cá dữ, địch hại theo vào trong ao. Sau 5-7 ngày có thể thã cá

vào nuôi được. Mực nước lúc ban đầu lấy vào ao khoãng 0,8 m-1 m, sẽ được


7
tăng dần lên sau 1 tháng nuôi đến khi đạt độ sâu 1,2-1,5 m. Nếu là ao mới đào
thì bón với liều lượng 70-100 kg/1.000 m
2
để giữ cho độ pH của nước từ 6-7,5
là tốt nhất. Ao nuôi cá trê nên có diện tích từ 1.000-3.000 m
2
là tốt vì sẽ thuận
lợi cho việc chăm sóc. (Dương Nhựt Long, 2004).
Chọn giống cá: Chọn cỡ cá đồng đều, khỏe mạnh, không bị xây xát, dị
hình, không nhiễm bệnh, bơi lội nhanh nhẹn.
Mật độ thã nuôi: Cá giống có kích cỡ đồng đều. Mật độ cá thã từ 30-
50 con/m
2
; nên thã cá vào lúc trời mát. Trước khi thã cá cần cân bằng nhiệt độ
nước trong dụng cụ vận chuyển và nước trong ao. (Dương Nhựt Long, 2004).
Thức ăn: Thức ăn thường tận dụng phụ phế phẩm nông nghiệp như
cám, tấm, rau, bèo… phụ phế phẩm nhà máy chế biến thủy sản, phế phẩm từ
lò mỗ gia súc, các loại tôm tép, cua, ốc, cá tạp.
Cho ăn: Nên cho cá ăn những vị trí cố định trong ao, thường xuyên
theo dõi điều chỉnh thức ăn cho phù hợp. Tránh trường hợp cho ăn quá dư
thừa làm thối bẩn nước ao tạo điều kiện cho bệnh cá phát triển; nên dùng sàng
và lập nhiều điểm cho ăn ở trong ao để cá phát triển đều hơn.
Chăm sóc và quản lý ao nuôi
Cần duy trì mực nước ổn định. Khi nước quá dơ, có mùi hôi thối phải
thay nước ngay cho đến khi nước tốt trở lại mỗi lần thay 1/3 nước trong ao sau
đó cấp nước vào cho đủ, tốt nhất là định kỳ thay nước ao nuôi. Theo dõi hoạt

động của cá hằng ngày. Điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp sao cho vừa đủ
không thừa mà cũng không thiếu. Quan tâm và phòng ngừa bệnh cho cá.
Thường xuyên kiểm tra bờ bọng, rào chắn cẩn thận đề phòng sự thất thoát cá
nuôi nhất là vào mùa mưa lũ.
Phòng trị bệnh cho cá trê
Bệnh nhầy da: Khi nhiễm bệnh cá bột bơi thẳng đứng trên mặt nước,
vây bị ăn mòn, râu quăn. Da có đám chất nhầy. Bệnh này do ký sinh trùng.
Điều trị bằng sunphat đồng 0,3 g/m
3
tắm trong 2-3 ngày. Dùng Fomalin 25
g/m
3
tắm trong 2 ngày.
Bệnh sán lá 16 móc: Cá có màu đen, đầu to đuôi nhỏ, mang bị sưng, cá
bơi lội chậm chạp dựng đứng thành dụng cụ ương. Bệnh do vi khuẩn
Dactylogyrus gây nên. Điều trị bằng cách tắm trong nước muối 3% trong 3-5
phút. Phun trực tiếp Dipterex 0,25-0,5 g/m
3
trong 1-2 ngày


8
Bệnh trắng da khoang thân: Khi mắc bệnh cá bột thường nổi trên mặt
nước, da bị loét. Thân có những đám vệt trắng, vây cụt. Bệnh do vi khuẩn
Flexiloacter columnanis gây ra. Điều trị bằng Chloroxit, Tetracilin, Penixilin
tắm cho cá trong 30 phút. Liều lượng một viên 250 mg/10 lít nước.
Bệnh trùng quả dưa: Thân cá gốc vây ngực có chấm nhỏ như hạt tấm
màu trắng. Các chất này vỡ ra vào trong nước, tạo nên các vết loét ở chỗ vỡ.
Điều trị bằng cách tắm Vernalachite hay Greenmetil 0,1g/m
3

trong 3-4 ngày.
Formalin 25 g/m
3
trong 8 ngày. (Trung tâm khuyến nông An Giang được viết
bởi trang http: //www.vietlinh.com.vn/kithuat/ca/tre.htm truy cập ngày
24/05/2009).
Thu hoạch
Sau thời gian 4-6 tháng nuôi cá sẽ đạt kích cỡ thương phẩm. Có thể thu
tỉa dần những cá lớn, để cá nhỏ lại tiếp tục nuôi hoặc thu toàn bộ cá trong ao.
Ngoài ra cá trê còn có thể nuôi ghép với một số loài cá khác. Một số mô hình
nuôi ở cá trê kết hợp với heo, gà, vịt hay ruộng lúa, ao sen, mương vườn cũng
mang lại hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đó hình thức nuôi cá trê trong lồng cũng
cho năng suất cao, hiện nay giá cá trê vàng trên thị trường khá cao dao động
từ 40.000đ-60.000đ/kg.
2.4 Vai trò của độ mặn (S‰) đối với đời sống thuỷ sinh vật
Độ mặn hay độ muối được ký hiệu S‰ (S viết tắt từ chữ salinity-độ mặn). Độ
mặn là một trong những nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đối với
mặn hay độ muối để chỉ tổng nồng độ các ion hoà tan trong nước. Đơn vị tính
là mg/L hoặc (‰).
Đời sống thuỷ sinh vật như: tỷ lệ sống, tỷ lệ sinh sản và dinh dưỡng một khi
độ mặn trong nước thay đổi đều không thuận lợi cho sự phát triển của thuỷ
sinh vật làm thay đổi độ thẩm thấu của màng tế bào dẩn đến làm rối loạn quá
trình trao đổi muối và nước giữa cơ thể và môi trường bên ngoài. Do đó độ
mặn là nhân tố quyết định giới hạn phân bố cùa các loài thủy sinh vật. Độ mặn
có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển phôi, quá trình dinh dưỡng, sinh trưởng
và sinh sản của cá. (Trương Quốc phú, 2006).
Theo Nguyễn Văn Hảo (1995), độ mặn ảnh hưởng trực tiếp đến điều hòa áp
suất thẩm thấu của cá, khi thay đổi độ mặn vượt ra ngoài giới hạn thích ứng
của tôm cá nuôi đều gây sốc, làm giảm khả năng đề kháng bệnh của chúng.
Chrstina Swnson (1998) cho biết áp suất thẩm thấu của cá măng (Chanos

chanos) sau 2 giờ thì áp suất thẩm thấu đạt giá trị cao nhất là 430 mOsm ở


9
55‰ khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,01) so với 2 nghiệm thức còn lại là
372 mOsm ở 35‰ và 363 mOsm ở 15‰. Tuy nhiên sau 4 giờ thí nghiệm áp
suất thẩm thấu của cá thí nghiệm ờ các nghiệm thức 55‰ giảm có ý nghĩa
thống kê (p<0,01) so với 2 nghiệm thức còn lại.
Patric Saoud và ctv (2007) cũng ghi nhận áp suất thẩm thấu của cá Dĩa
(Sisanus rivulatus) đạt giá trị cao nhất 435 mOsm ở độ mặn 50‰ khác biệt có
ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với các nghiệm thức 10, 15, 20, 25, 30, 35, 40,
45‰. Tuy nhiên, áp suất thẩm thấu của cá giữa các nghiệm thức còn lại từ
10‰ đến 45‰ khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Khi nuôi cá ở
độ mặn 25, 30, 35 và 40‰ thì chiều dài và khối lượng của cá khác biệt không
có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Khi nuôi cá Bớp (Rachycentron canadum) ở độ mặn thấp có khả năng giảm tỷ
lệ mắc bệnh và đơn giản hoá khâu quản lý nước. Tỷ lệ sống của cá hương
(khối lượng trung bình 6,7g) ở nghiệm thức 5‰ là 68,3% thấp hơn nghiệm
thức 15‰ là 90% và nghiệm thức 30‰ là 92,5% . Hiệu quả sử dụng thức ăn
cao với tất cả các nghiệm thức nằm trong khoãng 1,05 và 1,13. Cá nuôi ở độ
mặn 5‰ tăng trưởng bằng hoặc tốt hơn cá nuôi ở độ mặn 15 và 30‰. Nghiên
cứu này cho thấy cá Bớp ở giai đoạn cá hương nên nuôi ở độ mặn thấp
khoãng 5‰ (Matthew và ctv, 2006).
Ở Bến Tre, Cong ty cổ phần Xuất khẩu Lâm Thủy sản Bến Tre đã thử nghiệm
thành công mô hình nuôi cá Tra ở vùng nước lợ có độ mặn từ 2-4‰ với mật
độ thã từ 15-20 con/m
2
(con giống 50 g/con). Sau 5 tháng nuôi, tỷ lệ cá sống
90% cá đạt khối lượng từ 600-800 g/con, thịt cá trắng đạt yêu cầu xuất khẩu
như cá nuôi ở vùng nuớc ngọt (http:www.vietlinh.com.vn).

Nguyễn Thanh Thoại.2008 cho biết áp suất thẩm thấu của huyết tương của cá
tra với là 300 mOsm tương đương 12‰ (299mOsm). Cá tra có thể sống trong
nước lợ có độ mặn thấp hơn 18‰ và tỷ lệ sống của cá tra khi nuôi trong nước
ngọt và trong nước lợ (3‰ và 12‰) khác biệt không có ý nghĩa, thậm chí ở
độ mặn 12‰ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá tra cao hơn cả ở môi trường
nước có độ mặn (0‰, 3‰ và 6‰)


10

PHẦN 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Vật liệu nghiên cứu
Trứng và cá trê bột được tiến hành sinh sản tại chổ
Dụng cụ: Kích dục tố, xô, thau nhựa, hóa chất, nước ngọt sử dụng là nước
máy sinh hoạt, nước ót, kéo, kính hiển vi, máy đo độ mặn, cân điện tử, nhiệt
kế, máy đo pH, oxy, test NH
3
, NH
4
+
, NO
2
-
…và tiến hành cho sinh sản nhân
tạo tại trại cá thực nghiệm Khoa Thủy Sản Trường Đại Học Cần Thơ.
3.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian thực hiện: từ tháng 01 đến 07 năm 2009
Ðịa điểm thực hiện: Trại cá thực nghiệm Trường Đại Học Cần Thơ
3.3 Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu 1: Xác định sự ảnh hưởng của độ mặn tới sự phát triển phôi
của cá trê vàng
Thí nghiệm 1: Sau khi trứng được thụ tinh được đem đi ấp trong các môi
trường có độ mặn khác nhau đã được bố trí trước gồm 7 nghiệm thức và một
nghiệm thức đối chứng (nước ngọt), mỗi nghiêm thức lập lại 3 lần. Mật độ ấp
100 trứng

Hình 3.1 Hệ thống thí nghiệm



11


- Nghiệm thức 1: nghiệm thức đối chứng nước ngọt 0‰
- Nghiệm thức 2: 2‰
- Nghiệm thức 3: 4‰
- Nghiệm thức 4: 6‰
- Nghiệm thức 5: 8‰
- Nghiêm thức 6: 10‰
- Nghiệm thức 7: 12‰
- Nghiêm thức 8: 14‰
Thí nghiệm 2: Tương tự như thí nghiệm 1. Sau khi trứng được thụ tinh được
đem ấp trong các môi trường nước tăng dần độ mặn (S‰) khác nhau từ 2‰ -
14‰ gồm 7 nghiệm thức: (2‰, 4‰, 6‰, 8‰, 10‰, 12‰, 14‰) và một
nghiệm thức đối chứng (nước ngọt), mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần. Dùng nước
ót để điều chỉnh độ mặn theo các mức khác nhau, mỗi mức cách nhau 2 đơn vị
và được bố hoàn toàn ngẫu nhiên
+ Trứng được bố trí trong các thùng xốp và được ấp trên các khay ấp
trứng, mỗi khay ấp với mật độ là 100 trứng. Quan sát liên tục sự phát triển của

phôi và 2 giờ nâng độ mặn lên 2‰, đánh dấu lại bể đã nâng và theo dõi cho
đến khi khi nở
+ Tiếp tục nâng dần độ mặn theo dõi sự phát triển của phôi khi nào
phôi chết hoàn toàn thì dừng nâng độ mặn lại, ghi nhận giá trị độ mặn tại đó
phôi chết
Theo dõi và so sánh các chỉ tiêu giữa các nghiệm thức trong thời gian thí
nghiệm
* Theo dõi sự phát triển phôi của cá trê vàng được bố trí trong các môi
trường nước khác nhau
* Tỷ lệ thụ tinh được tính như sau:


Trong đó: F: tỷ lệ thụ tinh
* Tính tỷ lệ nở (TLN) được tính như sau:





số trứng nở
TLN = x100
số trứng thụ tinh

số trứng thụ tinh
F = x100
số trứng quan sát


12


* Xác định giá trị độ mặn tại đó phôi chết
Nghiên cứu 2: Xác định sự ảnh hưởng của độ mặn đến sự tăng trưởng, tỷ
lệ sống của cá sau khi nở đến khi cá được 30 ngày tuổi
Thí nghiệm 1: Cá sau khi nở được một ngày tuổi được đem bố trí hoàn toàn
ngẫu nhiên. Thí nghiệm gồm 8 nghiệm thức cá một nghiệm thức đối chứng
(nước ngọt), mỗi nghiệm thức lấp lại 3 lần. Môi trường nước được pha chuẩn
độ từ trước.
- Nghiệm thức 1: nghiệm thức đối chứng nước ngọt 0‰
- Nghiệm thức 2: 2‰
- Nghiệm thức 3: 4‰
- Nghiệm thức 4: 6‰
- Nghiệm thức 5: 8‰
- Nghiệm thức 6: 10‰
- Nghiệm thức 7: 12‰
- Nghiệm thức 8: 14‰
- Nghiệm thức 9: 16‰
+ Cá được nuôi với mật độ 100 con/ bể
+ Ghi nhận giá trị độ mặn tại đó cá chết sau khi sốc độ mặn, thời gian
cá bắt đầu chết và thời gian cá chết hoàn toàn
Thí nghiệm 2: Tương tự như thí nghiệm 1 gồm 8 nghiệm thức và nghiệm thức
và một nghiệm thức đối chứng. Mỗi nghiệm thức lập lại 3 lần. Dùng nước ót
để điều chỉnh độ mặn theo các mức khác nhau, mỗi mức cách nhau 2 đơn vị
và được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên.
- Nghiệm thức 1: nghiệm thức đối chứng nước ngọt 0‰
- Nghiệm thức 2: 2‰
- Nghiệm thức 3: 4‰
- Nghiệm thức 4: 6‰
- Nghiệm thức 5: 8‰
- Nghiệm thức 6: 10‰
- Nghiệm thức 7: 12‰

- Nghiệm thức 8: 14‰
- Nghiệm thức 9: 16‰
+ Cá sau khi nở được 1 ngày tuổi được đem bố trí trong các bể với mật
độ là 100 con/ bể. Mỗi ngày nâng độ mặn lên 2‰ vào buổi sáng (8 giờ). Đánh
dấu lại bể đã nâng và theo dõi sự phát triển của cá cho đến khi kết thúc thí
nghiệm.


13

+ Thức ăn cho cá là trứng nước và trùng chỉ, định kỳ thay nước.
+ Thí nghiêm được bố trí tiếp tục và nâng dần độ mặn lên tiến hành
quan sát cho đến khi cá chết hoàn toàn.
+ Thu mẩu 10 ngày/lần, thu ngẫu nhiên, mỗi nghiệm thức thu 3 mẩu.
+ Theo dõi tốc độ sinh trưởng của cá bột lên cá giống bằng phương
pháp cân đo trực tiếp.
Theo dõi và so sánh các chỉ tiêu giữa các nghiệm thức trong thời gian thí
nghiệm


Hình 3.2 Phương pháp cân đo trực tiếp

+ Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối theo chiều dài STTĐl (cm/ngày)

Theo công thức sau:

STTĐ
l
: tốc độ tăng truởng theo chiều dài
Trong đó: L

2
(cm) chiều dài tại thời điểm t
2
L
1
(cm) chiều dài tại thới điểm t
1
+ Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối theo trọng lượng STTĐw (g/ngày)

Theo công thức sau:


Trong đó: STTĐw tốc độ tăng trưởng theo trọng lượng
W
1
(g) trọng lượng tại thời điểm t
1
W
2
(g) trọng lượng tại thời điểm t
2

L
2
– L
1

STTĐ
1
=

t
2
– t
1
W
2
– W
1

D
2
=
t
2
– t
1


14

+ Tỷ lệ sống (%) tính như sau:

Theo công thức sau:


+ Xác định độ mặn thích hợp cho quá trình ương nuôi.
Theo dõi các yếu tố có liên quan trong môi trường nước ương nuôi cá
theo định kỳ 7 ngày/lần.
1. Nhiệt độ: dùng nhiệt kế
2. pH : Test đo pH

3. Oxy : Máy đo oxy
4. NH
4
+
: Test đo NH
4
+

5. NO
2
-
: Test đo NO
2
-

6. NO
3
-
: Test đo NO
3
-

3.4 Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý theo chương trình Excel version 5.0 và phần mềm SPSS.
So sánh trung bình giữa các nghiệm thức dựa vào ANOVA và phép thử
DUCAN ở mức ý nghĩa p<0,05.
Số cá thể cuối
TLS = x 100
Số cá thể ban dầu



15

PHẦN 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Nghiên cứu 1: Ảnh hưởng của độ mặn đến sự phát triển phôi
4.1.1 Các yếu tố môi trường
Các yếu tố môi trường đóng vai trò quan trọng có thể gây ảnh hưởng đến kết
quả thí nghiệm. Hệ thống thí nghiệm được bố trí trong phòng, có mái che nên
nhiệt độ trung bình giữa các nghiệm thức dao động từ 28,75±0,35
0
C đến
29,25±0,35
0
C, pH giữa các nghiệm thức không có sự khác biệt lớn, dao động
từ 7,1-7,4. Các yếu tố Oxy, NO
2
-
, NO
3
-
, NH
4
+
biến động trong giới hạn thích
hợp cho sự phát triển của phôi và được trình bày trong (Bảng 4.1 và Bảng
4.2).
Bảng 4.1: Biến động các yếu tố môi trường trong thí nghiệm 1 sốc độ mặn
Nghiệm
thức

Nhiệt độ(oc)

oxy pH NO
2
-
(mg/l)

NO
3
-
(mg/l)

NH
4
+
(mg/l)

đ/c 0‰ 28,25±0,35

6,2±0,14

7,35±0,21

1,3±0,14

2,75±0,92

0,75±0,01

2‰ 28,25±0,35


6,15±0,07

7,25±0,07

1,7±0,14

2,7±0,71

0,79±0,15

4‰ 28,75±0,35

6,05±0,21

7,25±0,21

1,25±0,21

2,35±0,35

0,69±0,21

6‰ 29,00±0,00

6,15±0,07

7,4±0,28

1,25±0,07


1,8±0,57

0,81±0,18

8‰ 28,75±0,35

6,2±0,14

7,35±0,07

1,25±0,21

2,8±0,42

0,98±0,17

10‰ 28,75±0,35

6,25±0,07

7,65±0,21

1,4±0,28

2,25±0,35

0,73±0,33

12‰ 27,25±1,06


6,2±0,14

7,35±0,21

1,8±0,42

3,65±0,78

1,12±0,04

14‰ 28±0,71

6,35±0,07

7,1±0,14

1,65±0,35

2,4±0,99

1,65±0,02

Bảng 4.2: Biến động các yếu tố môi trường trong thí nghiệm 2 tăng dần độ
mặn
Nghiệm
thức
Nhiệt độ(oc)

oxy pH NO

2
-
(mg/l)

NO
3
-
(mg/l)

NH
4
+
(mg/l)

đ/c 0‰ 28,25±0,35

6,2±0,07

7,4±0,21

1,4±0,21

2,8±1,13

0,71±0,09

2‰ 28,25±0,35

6,2±0,14


7,3±0,07

1,8±0,28

2,7±0,49

0,72±0,03

4‰ 29±0,0

6,2±0,0

7,1±0,07

1,2±0,35

2,2±0,35

0,65±0,21

6‰ 29,25±0,35

6,25±0,07

7,3±0,14

1,2±0,14

1,9±0,91


0,82±0,13

8‰ 29±0,0

6,15±0,07

7,2±0,07

1,2±0,14

3,1±0,21

0,94±0,14

10‰ 28,75±0,35

6,25±0,07

7,3±0,14

1,4±0,28

2,2±0,35

0,73±0,32

12‰ 27,75±0,35

6,15±0,07


7,3±0,07

1,8±0,70

3,7±1,06

1,12±0,03

14‰ 28±0,70

6,25±0,07

7,2±0,14

1,8±0,70

2,3±0,98

1,75±0,26


Qua kết quả ghi nhận các chỉ tiêu môi trường thể hiện trong (Bảng 4.1 và
Bảng 4.2) cho thấy các yếu tố biến động nằm trong giới hạn thích hợp cho sự
phát triển của phôi. Tuy nhiên qua kết quả ghi nhận cho thấy yếu tố NO
2
-
biến
động cao từ 1,4-1,8 mg/l nhưng thấy phôi vần phát triển bình thường.



16


4.1.2 Ảnh hưởng của độ mặn đến sự phát triển phôi cá trê vàng
Độ mặn là một giới hạn sinh thái cơ bản của các loài tôm cá. Theo Boeuf,
Payan (2001) cho rằng trong phần lớn các loài cá (nước ngọt và lợ) thì sự thụ
tinh của trứng, phát triển phôi và sinh trưởng của ấu trùng tuỳ thuộc hoàn toàn
vào độ mặn. Ở những cá lớn thì độ mặn cũng là yếu tố kiểm soát sự tăng
trưởng và các quá trình trao đổi chất, cũng như tỷ lệ chuyển hóa, thức ăn lấy
vào, thức ăn tiêu thụ, sự kích thích hormone và năng lượng sử dụng cho điều
hòa áp suất thẩm thấu là khoãng 10%, giới hạn của thức ăn lấy vào, sự chuyển
đổi thức tùy thuộc vào độ mặn của môi trường. Tác giả cũng khẳng định rằng,
ngoài các yếu tố môi trường thì nồng độ muối cũng ảnh hưởng đến sinh
trưởng của tôm cá.
Qua kết quả thí nghiệm cho thấy ảnh hưởng của độ mặn đến sự phát triển phôi
của cá trê vàng được trình bày ở bảng. (Bảng 4.3 và Bảng 4.4)
Bảng 4.3: Tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở của cá trong thí nghiệm 1 sốc độ mặn
Ghi chú (Các giá trị mang cùng ký tự (a, b, c, d) trên cùng một cột thể hiện sự khác không có ý nghĩa
thống kê (p>0,05)

Kết quả bảng 4.3 cho thấy trong trường hợp gây sốc độ mặn thì tỷ lệ thụ tinh
và tỷ lệ nở giảm dần theo độ mặn, nhưng ở độ mặn 12‰ và 14‰ phôi sẽ chết
hoàn toàn sau khi bố trí thí nghiệm. Tỷ lệ nở của các nghiệm thức trong thí
nghiệm có sự khác biệt (p<0,05) giữa các môi trường có độ mặn khác nhau.
Các nghiệm thức 2‰ và 4‰ có tỷ lệ nở khá cao tương đương với nghiệm
thức đối chứng, trong khi đó tỷ lệ nở ở các nghiệm thức 6‰, 8‰ và 10‰ thì
thấp hơn.

Nghiệm
thức

Tỷ lệ thụ tinh
(%)
Tỷ lệ nở (%)

Thời gian phát triển phôi
(giờ)
đ/c 49±1
a
46,93±1,45
d
22h30
2‰ 47±3,5
a
39,16±6,1
cd
22h15
4‰ 45,67±3,5
a
43,79±1,3
d
22h
6‰ 52±2,6
a
32,69±13,6
bc
22h45
8‰ 47±5,1
a
24,11±16,1
b

22h
10‰ 45,67±3,2
a
14,59±21,9
a
22h
12‰ 0

0

0
14‰ 0

0

0


17

Bảng 4.4: Tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở của cá trong thí nghiệm 2 tăng dần độ mặn
Ghi chú (Các giá trị mang cùng ký tự (a, b, c, d) trên cùng một cột thể hiện sự khác không có ý nghĩa
thống kê (p>0,05)
Kết quả trong bảng 4.4 chỉ ra rằng trong trường hợp tăng dần độ mặn thì tỷ lệ
thụ tinh và tỷ lệ nở cũng giảm dần khi độ mặn tăng. Nhưng trong trường hợp
tăng dần độ mặn thỉ ở độ mặn 12‰ tỷ lệ thụ tinh vẫn đạt 44%, nhưng tỷ lệ nở
chỉ còn 2%. Tỷ lệ nở của các nghiệm thức trong trường hợp tăng dần độ mặn
cũng có sự khác biệt giữa các nghiệm thức. Các nghiệm thức 2‰, 4‰ và 6‰
đạt khá cao tương đương như nghiệm thức đối chứng, các nghiệm thức
8‰,10‰ thấp hơn.

Khi so sánh chỉ tiêu phát triển phôi của 2 thí nghiệm thì nhận thấy ở thí
nghiệm sốc độ mặn sau 1 giờ trứng chết hoàn toàn ở độ mặn 12‰ khi phôi pát
triển đến giai đoạn nhiều tế bào. Trong khi đó thí nghiệm tăng dần độ mặn thì
tỷ lệ nở ở độ mặn 12‰ là 2%. Tuy nhiên nếu xét tới từng thí nghiệm thì khi
dùng độ mặn gây sốc thì cho tỷ lệ nở giảm rất nhanh qua các nghiêm thức.
Trong khi thí nghiệm tăng dần độ mặn thì biên độ giảm của tỷ lệ nở có nhỏ
hơn.
Ví dụ: Tỷ lệ nở trong thí nghiệm gây sốc độ mặn giữa nghiệm thức 6‰ và
nghiệm thức 8‰ cách nhau 8 đơn vị, nghiệm thức 6‰ có tỷ lệ nở là 32,69%
đến nghiệm thức 8‰ có tỷ lệ nở 24,11%, trong khi đó thí nghiệm tăng dần đô
mặn cách nhau 5 đơn vị.
Trong thời gian phát triển phôi của 2 thí nghiệm gây sốc độ mặn và tăng dần
độ mặn tương đương nhau, điều đó cho thấy độ mặn không có mối tương quan
với thời gian nở, phôi cá trê vàng vẫn phát triển tốt khi môi trường có độ mặn
nhỏ hơn 10‰ và cho tỷ lệ nở khá cao từ 24,11% đến 44,33% khác biệt không
có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức đối chứng (nước ngọt 0‰) trong cả
thí nghiệm sốc độ mặn và thí nghiệm tăng dần độ mặn.
Nghiệm
thức
Tỷ lệ thụ tinh
(%)
Tỷ lệ nở (%)

Thời gian phát triển phôi
(giờ)
đ/c 50,67±4,5
a
43,67±4,6
a
23h

2‰ 51±9,5
a
34,33±6,1
ab
23h
4‰ 46,67±9,2
a
44,33±5,1
a
22h15
6‰ 48,67±6,8
a
36,33±10.7
ab
23h
8‰ 47,33±7,5
a
31,67±6,5
b
23h
10‰ 50,33±8,0
a
18,68±2
c
23h
12‰ 44±5,0
a
2±2
d
23h

14‰ 0

0

0


18

0
1 0
2 0
3 0
4 0
5 0
6 0
0 ‰ 2 ‰ 4 ‰ 6 ‰ 8 ‰ 1 0 ‰ 1 2 ‰ 1 4 ‰
N g h i ệ m t h ứ c
1 0 0 %
t ỉ l ệ t h ụ t i n h
t ỉ l ệ n ở

Hình 4.1 Tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở của cá trong thí nghiệm 1 sốc độ mặn


Hình 4.2 Tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở của cá trong thí nghiệm 2 tăng dần độ mặn

4.2 Nghiên cứu 2: Ảnh hưởng của độ mặn đến sự tăng trưởng tỷ lệ sống
của cá trê vàng từ bột đến cá 30 ngày tuổi
4.2.1 Biến động các yếu tố môi trường trong quá trình thí nghiệm

Nhiệt độ
Nhiệt độ nước là một yếu tố môi trường quan trọng ảnh hưởng đến đời sống
thuỷ sinh vật. Theo định luật Wanhoff khi nhiệt độ tăng thì cường độ trao đổi
chất cũng tăng và ngược lại, nhiệt độ còn ảnh hưởng đến quá trình đồng hoá,
dị hoá cường độ bắt mồi cũng như tốc độ sinh trưởng của cá.
Hệ thống thí nghiệm được bố trí trong phòng, có mái che nên nhiệt độ tương
đối ổn định, dao động từ 27,5-28,5
0
C nằm trong khoãng thích hợp, không ảnh
hưởng đến kết quả thí nghiệm được thể hiên ở (Hình 4.3 và Hình 4.4)

×