Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tài liệu Ngộ độc Rotunda pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.7 KB, 5 trang )

TCNCYH 19 (3) - 2002
Ngộ độc Rotunda
1
Bế Hồng Thu,
1
Phạm Duệ,
2
Hà Trần Hng
1
Khoa Chống độc - Bệnh viện Bạch Mai
2
Bộ môn Hồi sức cấp cứu- Đại học Y Hà Nội
Quá liều Rotunda là một ngộ độc thờng gặp của khoa Chống độc. Quá liều Rotunda có thể gây ra
những rối loạn về tim mạch nh nhịp chậm, nhịp nhanh, những thay đổi về điện tim nh T âm, ST chênh
lên hoặc chênh xuống, QTc kéo dài tồn tại trong nhiều ngày. Với liều 2400mg rotundin có thể dẫn đến
ngừng thở và tử vong.

I. Đặt vấn đề
Ngộ độc cấp Rotundin (biệt dợc: Rotunda,
Roxen, Stilux; tên khoa học là
Tetrahydropalmatine) là một trong những ngộ
độc thờng gặp nhất ở khoa Chống độc bệnh
viện Bạch Mai, đứng thứ 2 sau ngộ độc Seduxen
và có xu hớng ngày một gia tăng do giá thành
rẻ và rất dễ mua. Cho tới nay hầu hết các bác sĩ
đều cho rằng rotunda là loại thuốc an toàn và
ngộ độc rotunda không đáng ngại. Tuy nhiên,
trên thực tế lâm sàng, chúng tôi đã gặp không ít
những rối loạn về điện tim do ngộ độc Rotundin
mà cha thấy nêu trong y văn. Rất tiếc cho tới
nay ở Việt Nam cha có các nghiên cứu hệ


thống nghiên cứu về tác dụng phụ của Rotundin
và các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của
ngộ độc Rotundin. Chính vì vậy chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài này nhằm tìm hiểu các
dấu hiệu của ngộ độc Rotundin đặc biệt là các
biến đổi về điện tim.
II. Đối tợng và phơng pháp
nghiên cứu
1. Đối tợng:
Là các bệnh nhân (BN) ngộ độc Rotundin
phải vào điều trị tại khoa Chống độc bệnh viện
Bạch Mai.
Tiêu chuẩn chẩn đoán:
- Biết chắc BN uống Rotundin kèm theo vỏ
thuốc.
Dịch rửa dạ dày có vẩn thuốc màu vàng.
Xét nghiệm độc chất: tìm thấy Rotundin
trong dịch dạ dày và/hoặc nớc tiểu.
2. Phơng pháp:
Xây dựng mẫu bệnh án nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu bệnh án BN ngộ độc
Rotundin từ 01-05/2002.
III. Kết quả
Tổng số: 63 BN
Nam: 14 (22,2%), nữ: 49 (77,8%). Tỉ lệ nữ
so với nam cao gấp 3,5 lần.
Sống: 62 BN (98,4%), tử vong: 1 BN (1,6%).
Tuổi TB: 23,6 7,1 (11- 40).
Thời gian điều trị TB: 1,48 0,78 (1-5)
ngày.

Thời gian từ khi uống đến khi xuất hiện triệu
chứng là 2,3 2,6 giờ.
Lí do vào viện: 59 (93,7%) BN vào viện vì tự
tử, 4 (6,3%) vào viện vì uống quá liều thuốc.
Bảng 1: Lí do ngộ độc (n = 63)
n %
Mâu thuẫn vợ chồng 18 35
Mâu thuẫn gia đình 15 23,8
Mâu thuẫn bạn bè 15 23,8
Mất ngủ 4 6,3
Buồn, chán 5 7,9
Nợ tiền 3 4,8
Không rõ 3 4,8
TCNCYH 19 (3) - 2002


Biểu đồ 1: Tỷ lệ các loại thuốc ở bệnh nhân
ngộ độc rotundin
* Thuốc khác: Gardenal, paracetamol,
Seduxen
Bảng 2: Dấu hiệu lâm sàng khi vào viện
(n = 63)
Dấu hiệu lâm sàng n
Glasgow (điểm)
14,1 2,2 (3-15)
Đồng tử (mm)
2,9 0,8 (1-6)
Mạch (lần/phút)
81,8 14,2 (50-140)
HA tối đa (mmHg)

105,6 22,6 (0-140)
HA tối thiểu (mmHg)
67,3 11,9 (0-90)
TS thở (lần/phút)
18,3 3,3 (0-22)
Nhiệt độ (
0
C)
36,7 0,2 (36,4-37)

Phản xạ gân xơng (n=56):
Tăng: 9 BN (16,1%)
Giảm: 19 BN (33,9)
Bình thờng: 28 BN (50%)




Bảng 3: Xét nghiệm vào viện
67%
19%
14%
Rotunda
Stilux
Rotunda+thuốc khác
Thông số xét nghiệm n
Urê (mmol/l)
4,9 1,6 (1,9-8,4)
Đờng (mmol/l)
5,8 1,9 (2,3-15,8)

Na
+
(mEq/l)
140,1 2,8 (133-146)
K
+
(mEq/l)
3,8 0,4 (2,7-5,0)
Cl
-
(mEq/l)
104,5 3,2 (98-112)
HC (T/l)
4,4 0,5 (22-55)
BC (G/l)
3,9 3,3 (3,5-20,1)
TC (G/l)
220,1 63,5 (57-368)
- XN độc chất: (+) ở dịch dạ dày 30 BN, NT
(+): 2 BN
Số lợng Roundin TB: 37,8 53,3 (6-300)
viên, tơng đơng 1267,4 1506,2 mg (120 mg
- 9000 mg).
- Những rối loạn tim mạch:
Nhịp chậm: 60 l/ph: 8 BN (12,7%)
> 100 l/ph: 6 BN (9,5%)
Những thay đổi điện tim: 20 /63 BN (31,7%)
Sóng T âm từ V1 đến V4: 2BN
ST đơn thuần: từ V1-V6: 10 BN
ST cùng với T âm: 2 BN

ST đơn thuần: 3 BN
ST từ V4-V6, T âm V1-V3, QT
c
535 mm:
1 BN
QTc dài: 430 - 441 ms: 2 BN
Đặc biệt chúng tôi xin trình bày 1 BN tử
vong: BN nữ 19 tuổi, giận chồng đã uống 80
viên Roxen lúc 15h 28/3/02, 17h30 gia đình
phát hiện thấy BN hôn mê, nôn, chuyển đến
bệnh viện Mộc Châu, BN ngừng thở, BN đợc
đặt nội khí quản (NKQ), rửa dạ dày, truyền
Dopamin, tình trạng không cải thiện, BN đợc
TCNCYH 19 (3) - 2002
chuyển đến khoa Chống độc trong tình trạng
hôn mê sâu Glasgow 3 điểm, ngừng tim. BN
đợc cấp cứu ngừng tuần hoàn có nhịp tim đập,
nhng tử vong sau 2 ngày vào khoa do mất não.
xét nghiệm (XN) nớc tiểu có Rotundin, không
thấy các loại thuốc ngủ và an thần khác.
IV. Nhận xét và bàn luận
1. Về đặc điểm xã hội học:
- Hầu hết BN quá liều Rotunda đều ở lứa
tuổi lao động, một số ít BN là trẻ em (dới 16
tuổi có 8 BN chiếm tỷ lệ 12,7%); nữ gấp 3,5 lần
nam; học sinh và sinh viên chiếm đại đa số
52,4%, không nghề nghiệp: 14,3%.
Địa d: BN chủ yếu là ở Hà Nội chiếm
92,1%, các tỉnh khác chỉ chiếm 7,9%.
Lí do: tự tử 92,1%; quá liều 6,3%; mâu

thuẫn gia đình (58,8%) trong đó mâu thuẫn vợ
chồng (35%) và mẫu thuẫn bạn bè (23,8%);
không rõ lí do 4,8% các nguyên nhân khác ít
gặp.
Về tác dụng của Rotundin: có tác dụng an
thần, giảm đau, gây ngủ. Khi uống quá liều có
thể gây ra ức chế thần kinh trung ơng, ngủ gà,
giảm trơng lực, hôn mê, nhịp chậm, hạ huyết
áp, ngừng thở (đặc biệt là ở trẻ em), có thể gây
viêm gan với liều điều trị ngắn ngày nhng
thờng gặp viêm gan khi điều trị kéo dài.
2. Về tác dụng không mong muốn đã
gặp của Rotundin:
- ảnh hởng của Rotunda lên PXGX:
PXGX (16,7%), PXGX (33,9%).
- ảnh hởng của Rotunda lên tim mạch:
Nhịp chậm chiếm 12,7%.
Nhịp nhanh xoang chiếm 9,5%.
Thay đổi điện tim chiếm 31,7%, tỉ lệ này là
không nhỏ. Những thay đổi điện tim chủ yếu là
những rối loạn tái cực, T dẹt và âm, ST chênh,
QTc kéo dài. Những thay đổi điện tim kéo dài
2-3 ngày, đặc biệt có 1 bệnh nhân sau 5 ngày
điện tim mới trở về bình thờng. 1 BN có ST
chênh lên từ V2-V6 đã đợc điều trị bằng
nitroglycerrn(Lenitral) truyền tĩnh mạch (theo
ý kiến hội chẩn của khoa tim mạch) nhng
không thấy hiệu quả trên thay đổi điện tim.
Liều 300 mg đã bắt đầu gây ra thay đổi điện
tim, nhng thờng gặp hơn là liều 1200 mg

Rotundin dẫn đến thay đổi điện tim rõ. Chúng
tôi cho rằng liều lợng có ảnh hởng rõ rệt lên
thay đổi điện tim.
3. Về các tác dụng không mong muốn
khác:
Chúng tôi cha gặp BN bị viêm gan, có thể
do số lợng BN của chúng tôi còn ít và BN của
chúng tôi chủ yếu là ngộ độc cấp.
4. Về bệnh nhân tử vong:
Bệnh nhân đã uống 2400 mg rotundin gây
ngừng thở, hôn mê, tụt huyết áp. Điều này cảnh
báo rằng với liều cao Rotundin có thể gây tử
vong. Những thay đổi về điện tim ở BN này
chúng tôi không bình luận đợc vì sau cấp cứu
ngừng tuần hoàn.
V. Kết luận
Quá liều Rotunda có thể gây ra các rối loạn
về tim mạch nh nhịp chậm, nhịp nhanh và các
rối loạn về điện tim đặc biệt là các rối loạn về
tái cực, thay đổi sóng T, ST, QTc kéo dài. (Liều
thấp nhất gây tác dụng phụ đã gặp: 300 mg)
Có thể gây ra tử vong do ngừng thở khi uống
với liều 2400 mg.
Từ lâu nay, Rotundin vốn đợc coi là thuốc
an thần gây ngủ an toàn, đợc bán rộng rãi và
sử dụng lan tràn. Với nghiên cứu này chúng tôi
muốn dóng lên tiếng chuông báo động đầu tiên
về những tác dụng phụ hiển nhiên cũng nh
nguy cơ khi lạm dụng thuốc Rotundin. Những
tác dụng phụ này chắc chắn cần đợc tiếp tục

nghiên cứu.
Tài liệu tham khảo
TCNCYH 19 (3) - 2002
1. Feldhaus KM et al (1993), Life
threatening toxicity from tetrahydropalmatine
(THP) in an herbal medecine product, Vet
Human Toxicol, 35: 329.
TCNCYH 19 (3) - 2002
2. Horowitz RS et al (1993), Jin Bu Huan
toxicity in children-colorado, Morb Mortal Wkl
Rep (MMVVR), 42: 633-636.
3. Horowittz RS et al (1994), Acute
hepatitis associated with a Chinese herbal
product, North American congress of Clinic
Toxicogy.
4. Lai CK et al (1999),
Tetrahydropalmatine poisning: diagnoses of
nine adult overdose based on toxicology screen
by HPLC with diode-array detection and gas
chromatography-mass spectometry, Clin Chem,
45: 229-236.

RÐsumÐ
Surdosage de la Rotunda
Surdosage de la Rotunda est une incidence frÐquente du Service de Toxicologie. L’intoxication de
la Rotunda peuvent provoquer des bradycardies, des tachycardies et troubles de la repolarisation
comme T (-), le sergment ST sous dÐcalage et sus dÐcalage et alongement du QT. µ dose de 2400
mg entraine l’apnÐe et la mort
.

×