Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Tài liệu Chương 6: ỨNG DỤNG GIS VÀ VIỄN THÁM TRONG QUẢN LÝ TN&MT docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.18 MB, 35 trang )

GIS TRONG QUẢN LÝ TNMT
1
Chöông 6: ỨNG DỤNG GIS VÀ VIỄN THÁ
M
TRONG QUẢN LÝ TN&MT
6.1 Vai trò của GIS trong quản lý tài nguyên và môi trường
6.2 Tầm quan trọng của dữ liệu GIS tài nguyên và môi trường
6.3 Tích hợp Viễn thám và GIS để xây dựng dữ liệu
6.4 Xác định mục tiêu và các phương pháp phân tích GIS ứng dụng trong
TN&MT
6.5 Nghiên cứu diễn biến môi trường
(GIS and Environmental Change)
6.6 Nghiên cứu qui hoạch phân vùng sử dụng đất hợp lý
(GIS and Planning and Zonation)
6.7 GIS trong đánh giá tác động môi trường (GIS and EIA)
6.8 Các ứng dụng
GIS TRONG QUẢN LÝ TNMT
2
6.1 Vai trò của GIS trong quản lý TN&MT
Vấn đề quản lý
 Các hoạt động của con người tác động đến môi trường gây xáo
trộn các thành phần và thường diễn biến khó dự báo dẫn đến việc
sử dụng tài nguyên môi trường quá mức tải cho phép, không thích
hợp và từ đó dẫn đến việc môi trường bị thay đổi ảnh hưởng đến
môi trường sống của con người.
 Các yếu tố môi trường thành phần phân bố ngoài không gian tự
nhiên có thể được xem xét dưới dạng điểm, mang tính địa phương
hoặc dưới dạng phân bố rộng cấp vùng, cấp quốc gia hoặc liên
quốc gia mang tính vùng. Cho dù với phạm vi nào thì các yếu tố
thành phần của môi trường cũng có mối quan hệ phức tạp và chặt
chẽ với nhau và mang tính tổng hợp. Ở phạm vi nhỏ cục bộ tính


phức tạp thấp hơn so với phạm vi rộng do có ít thông tin và các yêu
cầu xử lý thông tin không nhiều, tính phức tạp gia tăng theo phạm
vi không gian cần quản lý.
GIS TRONG QUẢN LÝ TNMT
3
6.1 Vai trò của GIS trong quản lý TN&MT
Vai trò của GIS&VT
 Quản lý TN&MT mang tính liên ngành, đa ngành và có những bộ công cụ
trợ giúp cho công tác quản lý. Trong số này thường được nói đến là công
cụ đánh giá, điều tra cơ bản, quản lý kết hợp và các công cụ về chính
sách. Các công cụ này được sử dụng nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu các
rủi ro về môi trường, sử dụng bền vững nguồn tài nguyên. Để có thể hiểu
biết và đánh giá đúng mức về TN&MT trong điều kiện thông tin đa dạng,
phức tạp, các thông tin này cần phải cập nhật liên tục do những biến đổi
theo thời gian thì chỉ có kỹ thuật GIS&VT mới có thể đáp ứng được nhu
cầu này, đặc biệt là đối tượng quan tâm có phạm vi không gian rộng.
 Ngoài các chức năng thông thường của một hệ GIS là thu nhận, lưu trữ,
cập nhật và hiển thị thông tin thì hệ GIS còn có khả năng liên kết các dữ
liệu, thông tin ở nhiều dạng khác nhau về một định dạng chung của hệ
GIS để phân tích. GIS có thể giữ vai trò quan trọng cho phân tích và hình
thành các kế hoạch mang tính dự báo, phân tích các mối quan hệ không
gian – thuộc tính, các mối quan hệ của các yếu tố khác nhau. Ngoài ra,
GIS có thể được coi như là một phương tiện giao tiếp cuối cùng về mặt
công bố các thông tin MT đến với công chúng.
GIS TRONG QUẢN LÝ TNMT
4
6.1 Vai trò của GIS trong quản lý TN&MT
 GIS là công cụ hữu hiệu cho các phân tích và qui hoạch MT, do có thể lưu
trữ các dữ liệu không gian của môi trường dưới dạng số. Các lớp thông
tin khác nhau có thể được chồng lớp để phân tích và xác định về các mối

quan hệ. Chính kỹ thuật này cho phép những người làm công tác nghiên
cứu quản lý TN&MT hiểu biết tốt hơn về các đặc điểm tự nhiên và mối
quan hệ ảnh hưởng đến một điều kiện môi trường cụ thể nào đó, phù hợp
với cách tiếp cận hệ thống trong quản lý TN&MT.
 Ngoài ra GIS còn có chức năng hiển thị và phân tích, trích lọc thông tin
trực tiếp từ các ảnh viễn thám. Với chức năng này, việc kết hợp giữa viễn
thám và GIS đã giúp cho các nghiên cứu về MT trở nên hiệu quả và
khách quan hơn.
 Một bộ công cụ GIS đầy đủ có thể giúp cho việc qui hoạch và QLMT.
Đánh giá các nguy cơ rủi ro nói chung là nền tảng cho việc ra các quyết
định về qui hoạch và các hoạt động giảm thiểu tác động, nhằm vào mục
tiêu cuối cùng là Qui hoạch và Giám sát MT.
GIS TRONG QUẢN LÝ TNMT
5
6.2 Tầm quan trọng của dữ liệu GIS TN&MT
Dữ liệu không gian
 Các yếu tố điều kiện tự nhiên, môi trường và tài nguyên tồn tại và phân bố
trong một không gian địa lý thực, chúng có các tính chất và đặc điểm khác
nhau. Trong thực tế, các thông tin thuộc tính này phải gắn kết với một đối
tượng cụ thể nào đó ngoài thế giới thực. Vị trí và phạm vi phân bố không
gian của các yếu tố này được thể hiện trên các bản đồ chuyên đề ở các
cấp tỷ lệ khác nhau hoặc trong một hệ GIS. Các yếu tố này có thể so sánh
đối chiếu và phân tích tìm các mối quan hệ.
 Xét trên khía cạnh quản lý TN&MT, các thông tin cần phải có không chỉ là
các thông tin về tính chất, vị trí, phân bố hay các dữ liệu thuộc tính nói
chung, mà các thông tin này còn phải được thể hiện và trình bày trên bản
đồ để có thể chỉ ra được mối quan hệ không gian giữa các loại khác nhau
trong một yếu tố, hoặc giữa các yếu tố với nhau. Nếu chỉ có các thông tin
thuộc tính đơn thuần thì công tác quản lý TN&MT chỉ mới thực hiện được
một phần nào, ở một mức độ quản lý đơn giản nào đó thì điều này có thể

đáp ứng được.
GIS TRONG QUẢN LÝ TNMT
6
6.2 Tầm quan trọng của dữ liệu GIS TN&MT
Dữ liệu thuộc tính
 MT và các vấn đề liên quan đến MT thực chất là liên quan đến nhiều
chuyên ngành khác nhau. Để nghiên cứu về MT cần phải có rất nhiều
thông tin khác nhau, phối hợp liên ngành và đa ngành. Chỉ riêng dữ liệu
không gian nhưng không có dữ liệu thuộc tính đi kèm, hoặc có rất ít cũng
chỉ đáp ứng được nhu cầu quản lý ở mức rất thấp. Khi phân tích riêng lẻ
toàn bộ dữ liệu thuộc tính, nhà quản lý MT cũng chỉ có thể hình dung ra
được và giải quyết được cho một vị trí thực nào đó. Trong khi đó các yếu
tố này không chỉ tồn tại ở một vị trí mà là còn có sự mở rộng về không
gian theo các hướng khác nhau, có thể lặp lại ở một vị trí nào đó trên trái
đất với một vài thay đổi về tính chất, có quan hệ với các yếu tố khác tại
cùng vị trí và với các yếu tố khác phân bố lân cận. Chính điều này nảy
sinh ra vấn đề cần phải có dữ liệu và thông tin của các ngành khác nhau
để cùng giải quyết một hoặc nhiều mục tiêu liên quan đến MT.
 Kết hợp cả hai loại dữ liệu không gian và thuộc tính, nhằm trả lời cho các
câu hỏi Cái gì, Ở đâu và Như thế nào. Ở cấp độ cao hơn có thể trả lời cho
câu hỏi Các yếu tố đó quan hệ với nhau như thế nào, Sẽ như thế nào Nếu
như và Tại sao.
GIS TRONG QUẢN LÝ TNMT
7
6.2 Tầm quan trọng của dữ liệu GIS TN&MT
Nguồn dữ liệu
 Bản đồ: Nguồn dữ liệu chính và quan trọng ban đầu chính là các bản đồ
địa hình và các bản đồ chuyên đề đã được thành lập từ trước. Các thông
tin và dữ liệu cần thiết có thể trích lọc từ các loại bản đồ này.
 Ảnh hàng không: là một dạng của dữ liệu viễn thám, có được là do các

máy bay tiến hành bay chụp ở độ cao tầm thấp.
 Ảnh vệ tinh: thường là dạng ảnh số, được thu nhận ở độ cao 600 – 1000
km. Các đối tượng trên mặt đất được ghi nhận dưới dạng phản xạ các
kênh phổ trong dải sóng ánh sáng nhìn thấy hoặc sóng hồng ngoại phản
xạ và hồng ngoại bức xạ. Ngoài ra các đối tượng trên bề mặt trái đất còn
có thể được ghi nhận bằng sóng radar chủ động, hoặc bằng kỹ thuật quét
ảnh laser
 Dữ liệu quan trắc đo đạc tại thực địa: Các dữ liệu được đo đạc ngoài thực
tế, quan sát mô tả hoặc lấy mẫu về phòng thí nghiệm để phân tích.
 Dữ liệu thống kê: Đây cũng là một trong những nguồn dữ liệu quan trọng
trong các phân tích GIS ứng dụng cho quản lý TN&MT.
GIS TRONG QUẢN LÝ TNMT
8
6.2 Tầm quan trọng của dữ liệu GIS TN&MT
Tính thời gian của các nguồn dữ liệu
 Các dữ liệu TN&MT thường chỉ có giá trị trong một khoảng thời gian nhất
định. Có những dữ liệu của một vài yếu tố có thể sử dụng trong khoảng
thời gian dài do tính ổn định cao, ít thay đổi; nhưng có những yếu tố thay
đổi liên tục và tính ổn định về tính chất và đặc điểm thấp. Vì lý do này, các
dữ liệu và thông tin khi thu thập trước khi sử dụng cần phải được xác định
thuộc nhóm ổn định cao hay thấp và thời gian xây dựng dữ liệu. Giá trị
của thông tin và các kết quả phân tích GIS tùy thuộc nhiều vào tính chất
này của dữ liệu.
 Đối với các dữ liệu ảnh vệ tinh và ảnh hàng không cần phải có thông tin
về thời gian thu nhận ảnh. Thời điểm thu nhận ảnh cho biết hiện trạng các
đối tượng được thu nhận tại thời điểm đó và chỉ cho thời điểm đó mà thôi.
GIS TRONG QUẢN LÝ TNMT
9
6.3 Tích hợp VT&GIS để xây dựng dữ liệu
 Ảnh vệ tinh thường được lưu trữ dưới dạng ảnh số với nhiều kênh phổ

khác nhau và thường là đã có đăng ký và nắn chuyển về hệ tọa độ chung
(chẳng hạn như hệ tọa độ UTM datum WGS-84) nên có thể tích hợp ngay
vào hệ GIS để trích thông tin. So với ảnh hàng không, ảnh vệ tinh có lợi
thế là do có nhiều kênh phổ khác nhau nên có thể trích lọc nhiều thông tin,
phạm vi phủ 1 ảnh rộng. Hạn chế của ảnh vệ tinh là độ phân giải không
gian (cao nhất hiện nay là 0,5 m) và chỉ có thể xây dựng mới bản đồ chi
tiết tương đương tỷ lệ 1/5000 hoặc cập nhật bản đồ đã có ở tỷ lệ 1/2000.
 Kết hợp giữa kỹ thuật VT&GIS trong nghiên cứu quản lý TN&MT có thể
thực hiện theo từng giai đoạn hoặc đồng bộ.
 Trong trường hợp theo từng giai đoạn thì các ảnh viễn thám nói chung
phải được giải đoán để lấy thông tin theo mục tiêu cần thiết, kết quả giải
đoán này sẽ được chuyển qua hệ GIS để kết hợp với các dữ liệu khác
cho phân tích.
 Việc kết hợp giữa viễn thám và GIS cho phép trích lọc thông tin cần thiết
trực tiếp từ ảnh viễn thám hoặc có những phân tích so sánh giữa dữ liệu
đã có trong hệ GIS với ảnh viễn thám.
GIS TRONG QUẢN LÝ TNMT
10
6.4 Xác định mục tiêu và phương pháp
phân tích GIS ứng dụng trong TN&MT
Mục tiêu
 Trong các nghiên cứu về TN&MT có ứng dụng GIS&VT, bên cạnh mục
tiêu chủ đạo là quản lý môi trường, phân bổ sử dụng tài nguyên có hiệu
quả thì cần phải xác định các mục tiêu cụ thể nhằm xác định phương
pháp và nguồn dữ liệu GIS thích hợp cần sử dụng.
Bản đồ hoá các dữ liệu thuộc tính
 Các dữ liệu thuộc tính của một loại đối tượng nào đó khi được thu thập
thường được biểu diễn, minh hoạ dưới các dạng điểm hoặc đường rời rạc
không liên tục, trong khi các loại đối tượng này có kiểu phân bố ngoài
không gian thực là liên tục. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các yếu

tố môi trường. Các thay đổi tính chất của một loại đối tượng từ giá trị này
qua giá trị khác thường là một biến đổi kiên tục, rất ít có trường hợp mà
các giá trị có khoảng cách rời rạc. Các yếu tố sau khi được thu thập cần
phải được thể hiện thành bản đồ. Trên cơ sở các bản đồ này mới có thể
xây dựng thành dữ liệu GIS để phục vụ các phân tích.
 Chú ý rằng vị trí, phân bố các điểm kháo sát sẽ ảnh hưởng đến kết quả
xây dựng bản đồ cho dù có sử dụng thuật toán nội suy nào đi nữa thì kết
quả cũng hoàn toàn phụ thuộc vào các dữ liệu đầu vào.
GIS TRONG QUẢN LÝ TNMT
11
6.4 Xác định mục tiêu và phương pháp
phân tích GIS ứng dụng trong TN&MT
Mô hình hoá và các thuật toán nội suy trong xây dựng bản đồ các yếu tố
môi trường
 Các ứng dụng của GIS trong MT thì việc xây dựng các dữ liệu không gian
bề mặt là yêu cầu đầu tiên của các phân tích GIS. Tầm quan trọng của
bước này nhằm tạo thông tin cơ sở, dựa trên các dữ liệu bề mặt thì các
phân tích không gian của GIS sẽ giúp trả lời các câu hỏi cái gì? thế nào?

 Mô hình hoá trong GIS nhằm thể hiện trở lại các yếu tố ngoài không gian
thực, có thể là một yếu tố đơn tính nào đó như địa hình, nhiệt độ, luợng
mưa, độ mặn, dộ pH hoặc là một mô hình về các mối quan hệ giữa các
yếu tố ngoài tự nhiên thực.
 Mô hình hoá các dữ liệu thực thông qua phân tích các dữ liệu GIS. Các
dữ liệu thuộc tính trong các dữ liệu GIS được coi như dữ liệu chiều thứ ba
(dữ liệu chiều Z) so với hai chiều mô tả tọa độ phân bố không gian của đối
tượng (hai chiều X và Y). Điển hình cho loại phân tích dữ liệu này là phân
tích xây dựng mô hình độ cao số (DEM-digital elevation model) hay phân
tích 3 chiều (3D).
GIS TRONG QUẢN LÝ TNMT

12
6.4 Xác định mục tiêu và phương pháp
phân tích GIS ứng dụng trong TN&MT
Slope map
Slope map
of Binh Phuoc province
of Binh Phuoc province
GIS TRONG QUẢN LÝ TNMT
13
6.4 Xác định mục tiêu và phương pháp
phân tích GIS ứng dụng trong TN&MT
 Phương pháp phân tích nội suy sử dụng trong GIS là một trong các phương
pháp thường được sử dụng nhiều nhất nhằm chuyển đổi dữ liệu khảo sát
ngoài thực tề, đặc biệt là đối với các loại dữ liệu được khảo sát lấy mẫu đo đạc
theo điểm, thành dạng dữ liệu liên tục để thể hiện thành bản đồ vùng các giá
trị. Các thuật toán sử dụng thông thường trong phương pháp nội suy bao gồm
Kriging, IDW, TIN, Trend, lưới đa giác (Thiessen).
 TIN (Triangulated Irregular Network): là một trong các phương pháp nội suy
uyển chuyển thường sử dụng trong phân tích GIS để xây dựng lại các giá trị bề
mặt, thường là độ cao. Dữ liệu sử dụng có thể ở dạng điểm, đường, thường
ứng dụng để lập mô hình về địa hình.
 IDW (Inverse Distance Weighted): là phương pháp nội suy dựa trên việc gán
trọng số cho các điểm trên bề mặt có giá trị và mối quan hệ ảnh hưởng của
điểm này tới điểm khác sẽ suy giảm theo khoảng cách.
 Kriging: dựa trên các tính toán thống kê (các khác biệt và các quan hệ của bộ
dữ liệu sử dụng cho phân tích) xây dựng các giá trị mới, ước lượng – mang
tính dự báo theo nhiều tham số.
GIS TRONG QUẢN LÝ TNMT
14
6.4 Xác định mục tiêu và phương pháp

phân tích GIS ứng dụng trong TN&MT
 Trend: gán một đơn vị bề mặt cho một điểm có dữ liệu theo các thuật toán
hồi qui đa thức và thực hiện nội suy trên diện rộng.
 Các yếu tố rời rạc bao gồm các yếu tố tự nhiên như điểm độ cao, độ sâu
của địa hình; mô hình phân bố nước ngầm; các tính chất hoá học của môi
trường nước như độ pH, độ mặn, TSS, nồng độ các chất ô nhiễm trong
nước…; các yếu tố nhiệt độ không khí, lượng mưa….
Phân tích chồng lớp các lớp thông tin môi trường – các yếu tố môi trường
đơn tính
 Đây là phân tích kết hợp không gian và thuộc tính của GIS và là thế mạnh
của GIS. Tích hợp các loại dữ liệu lại với nhau dưới hình thức tích hợp theo
lớp nhằm phân tich mối quan hệ của các đối tượng có các tính chất khác
nhau. Trong phân tích chồng lớp các phép toán đại số, luận lý Boolean được
sử dụng nhiều, tùy thuộc vào mối quan hệ của các đối tượng đó với nhau
mà người phân tích xác định.
GIS TRONG QUN Lí TNMT
15
6.4 Xỏc nh mc tiờu v phng phỏp
phõn tớch GIS ng dng trong TN&MT
B
BB
Bả
ảả
ản
n n
n đồ
đồđồ
đồ nền
nềnnền
nền

Khí h
Khí hKhí h
Khí hậ
ậậ
ậu
uu
u
Th
ThTh
Thổ
ổổ
ổ nh
nhnh
nhỡ
ỡỡ
ỡng
ngng
ng
Hi
HiHi
Hiệ
ệệ
ện tr
n trn tr
n trạ
ạạ
ạng s
ng sng s
ng sử
ửử

ử dụng
dụng dụng
dụng đ
đđ
đất
ấtất
ất
Ngu
NguNgu
Nguồ
ồồ
ồn n
n nn n
n nớ
ớớ
ớc
cc
c
đá
đáđá
đánh gi
nh ginh gi
nh giá
áá
á về kh
về khvề kh
về khả
ảả
ả n
nn

năng thích nghi
ng thích nghing thích nghi
ng thích nghi
đá
đáđá
đánh gi
nh ginh gi
nh giá
áá
á về kinh tế
về kinh tếvề kinh tế
về kinh tế
đá
đáđá
đánh gi
nh ginh gi
nh giá
áá
á về chính s
về chính svề chính s
về chính sá
áá
ách x
ch xch x
ch xã
ãã
ã h
hh
hộ
ộộ

ội
ii
i
đá
đáđá
đánh gi
nh ginh gi
nh giá
áá
á t
tt

áá
ác
c c
c độ
độđộ
động m
ng mng m
ng mô
ôô
ôi tr
i tri tr
i tr

ờng
ờng ờng
ờng
S
SS

Sử
ửử
ử dụng
dụng dụng
dụng đ
đđ
đất thích h
ất thích hất thích h
ất thích hợ
ợợ
ợp nhất
p nhấtp nhất
p nhất
GIS TRONG QUẢN LÝ TNMT
16
6.4 Xác định mục tiêu và phương pháp
phân tích GIS ứng dụng trong TN&MT
Study on coastal zone environment management with emphasis on mangrove ecosystem
GIS TRONG QUẢN LÝ TNMT
17
6.5 Nghiên cứu diễn biến môi trường
Nghiên cứu diễn biến và giám sát môi trường
 Trong nghiên cứu giám sát MT, các bản đồ phân vùng các yếu tố rủi ro ở
các cấp độ khác nhau thường được thành lập nhằm phòng tránh các tai biến
MT gây thiệt hại. Chắng hạn xây dựng bản đồ các vùng nhạy cảm ven bờ
biển, phân vùng các khu vực có khả năng tai biến trượt lở đất vùng núi,
phân vùng xói mòn đất tiềm năng nhằm quản lý sử dụng TN đất có hiệu quả.
Diễn biến tự nhiên và các diễn biến không mong muốn
 Các tai biến có thể là các trận động đất, sóng thần, trượt đất vùng núi, xói lở
bờ biển, lũ lụt hoặc hạn hán. Hậu quả của các tai biến hay thiên tai dưới các

dạng khác nhau gây ra các biến đổi về môi trường và tác động mạnh đến
kinh tế-xã hội. Có những tai biến hoàn toàn là tự nhiên và có những tai biến
không toàn toàn là tự nhiên vì con người còn là một trong những tác nhân
gây nên tai biến.
GIS và xây dựng mô hình dự báo diễn biến về không gian – thời gian
 Để xây dựng mô hình dự báo diễn biến về không gian về một yếu tố nào đó
thì cần có DL của yếu tố đó ở các thời điểm trước kia (yếu tố lịch sử) hoặc
phải là một chuỗi các DL đủ dài để có thể xác định các mối quan hệ của yếu
tố cần dự báo với các yếu tố MT và các yếu tố có liên quan khác.
GIS TRONG QUẢN LÝ TNMT
18
BUILDING SENSITIVE INDEX MAP
Define dimension of each cell to
create Sensitive Index Map.
Sensitive Index Map was created.
Visibility result of Sensitive Index Map.
GIS TRONG QUẢN LÝ TNMT
19
6.5 Nghiên cứu diễn biến môi trường
GIS TRONG QUẢN LÝ TNMT
20
6.5 Nghiên cứu diễn biến môi trường
Riverbank change prediction
GIS TRONG QUẢN LÝ TNMT
21
6.6 Nghiên cứu qui hoạch phân vùng
sử dụng đất hợp lý
Qui hoạch sử dụng không gian lãnh thổ - Qui hoạch cảnh quan
 Yêu cầu phân vùng không gian lãnh thổ hoặc qui hoạch yêu cầu một số lượng lớn các
thông tin, đặc biệt là các thông tin dạng bản đồ các yếu tố đơn tính. Mục tiêu nhằm

phác họa các vùng không gian theo mục đích sử dụng dựa trên các tiêu chuẩn đã
được xác định nào đó.
Phân vùng quản lý sử dụng đất tối ưu
 Sử dụng tối ưu ở đây cần hiểu theo nghĩa phù hợp với các mục đích sử dụng đã
được đặt ra cho một vùng không gian lãnh thổ và cần có các lựa chọn thích hợp. Mỗi
mục đích sử dụng đất sẽ có các mức độ ưu tiên nhất định theo các tiêu chuẩn về
quản lý sử dụng TN&MT.
Phân tích đa tiêu chuẩn – đa mục tiêu (MCA với kỹ thuật đánh giá MCE – Multi-
criteria evaluation)
 Vơi mục tiêu kết hợp thông tin ở các tiêu chuểu đánh giá khác nhau nhằm tạo ra một
chỉ số đánh giá. Có thể sử dụng các thuật toán luận lý Boolean để đặt điều kiện kết
hợp các chỉ tiêu. Có thể kết hợp với kiểu đánh giá gán trọng số tuyến tính.
 Gán trọng số cho các thông tin khác nhau có thể sử dụng nhiều PP khác nhau, thông
thường theo PP chuyên gia, lập ma trận so sánh cặp đôi hoặc phân tích thống kê hình
nhánh.
GIS TRONG QUẢN LÝ TNMT
22
6.6 Nghiên cứu qui hoạch phân vùng
sử dụng đất hợp lý
CHẤT LƯỢNG
ĐẤT ĐAI
Yếu tố
Tự nhiên
Yếu tố
KT-XH-MT
Phần mềm GIS
-So sánh các LUT với điều kiện đất
đai
-Phân tích Kinh tế - Xã hội
-Đối chiếu

TRÌNH BÀY KẾT QUẢ
Báo cáo, bản đồ
LOẠI HÌNH SỬ DỤNG
ĐẤT
(LUT)
YÊU CẦU SỬ DỤNG
ĐẤT
(LUR)
BẢN ĐỒ ĐỀ XUẤT SỬ DỤNG
ĐẤT
THẢO LUẬN BAN ĐẦU
(Xác đinh vùng nghiên cứu, mục tiêu, số liệu
và giả thiết, lập kế họach đánh giá)
ĐẶC TÍNH ĐẤT ĐAI
(khảo sát tài nguyên đất, đơn
vị bản đồ đất)
Ý kiến đánh giá
chuyên gia
BẢN ĐỒ ĐƠN VỊ ĐẤT
ĐAI
(bản đồ LMU)
Kiểm tra độ nhất quán
của đánh giá chuyên gia
Thích hợp Không
thích hợp
Tính trọng số
Hàm hồi
quy
SMART
Phần mềm

GIS
GIS TRONG QUẢN LÝ TNMT
23
6.6 Nghiên cứu qui hoạch phân vùng
sử dụng đất hợp lý
GIS TRONG QUẢN LÝ TNMT
24
6.7 GIS trong đánh giá tác động môi trường
GIS và đánh giá tác động môi trường
 GIS có thể trợ giúp công tác đánh giá tác động môi trường liên quan đến
quá trình ra quyết định.
Xác định trọng số tác động cho các yếu tố
 Các yếu tố tham gia, liên quan đến tác động môi trường là các dữ liệu cần
phải được phân tích ước lượng mức độ tác động. Chỉ khi các yếu tố cùng
các tính chất của các yếu tố đó được xác định về mức độ tác động thì mới
có thể phân tích các mối quan hệ để đưa ra một chỉ số tác động tổng hợp.
Phân tích ma trận
 Các dữ liệu thuộc tính của các yếu tố được phân tích dưới dạng ma trận
đánh giá tác động có thể chuyển đổi tích hợp phân tích không gian qua các
bước phân tích chồng lớp để tạo ra các vùng không gian có các kết quả
phân tích từ ma trận.
GIS TRONG QUẢN LÝ TNMT
25
6.8 Các ứng dụng
 Quản lý thông tin môi trường
 Quản lý lưu vực - Nghiên cứu xói mòn đất
Mô hình dự báo xói mòn đất USLE (Universal Soil Loss Equation), sau này
là MUSLE hoặc RUSLE (M = modified, R = Revised). Sử dụng các dữ liệu
và thông tin về địa hình, đất – thổ nhưỡng, yếu tố mưa, và cách quản lý khai
thác bề mặt đất, yếu tố thực phủ để tính toán khả năng bị xói mòn đất ở các

mức độ khác nhau phân bố trong không gian. Đây là dạng mô hình thực
nghiệm do vậy cần phải có tiến hành đo đạc và khảo sát để thu thập dữ liệu,
ngoài ra trong các yếu tố trên thì còn có nhiều thông số trong một yếu tố cần
phải có dữ liệu để phân tích.
 Quản lý vùng ven biển – Diễn biến đường bờ và vùng nhạy cảm
Xây dựng bản đồ và dự báo xói lở vùng bờ biển

×