kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2007
Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm sinh họcbọ cánh cứng hại dừa
Brontispa
longissima Gestro
Studies on biological characteristic of coconut leaf beetle
Nguyễn Văn Hoa, Nguyễn Thị Dung
Trần Thanh Tháp , Trần Đình Phả
Viện Bảo vệ thực vật
Abstract
The lavae of coconut leaf beetle has 5 instars, stage of eggs is 3.6 days, laval
with 24.6 days, and pupae is 5.2 days, life cycle everage is 53.5 days. The adult
in lab. condition longest is 267 days, and everage is 204.24 days with male, and
184.93 days with female. Lays time everage is 125.17 days, the number of eggs
for each females everage is 140.65 eggs, and maximum is 319 eggs. Lay
concentrate around first 40 days with 26.9%. So in the rearing for parasitoiding
of bee in proceduce should havest eggs around from the first to 50
th
day.
I. Đặt vấn đề
Bọ cánh cứng hại dừa Brontispa
longissima Gestro, được phát hiện
vào năm 1999 ở một số tỉnh đồng
bằng sông Cửu long, đến nay chúng
đã lan tràn và gây hại trên cây dừa,
ở hầu hết các tỉnh phía Nam và
nhiều tỉnh phía Bắc và là loại côn
trùng nguy hiểm cho cây dừa.
Trong những năm qua, viện Bảo
vệ Thực vật, Cục bảo vệ thực vật,
trường Đại học Nông lâm TP. Hồ
Chí Minh đã quan tâm bước đầu
nghiên cứu và tìm biện pháp phòng
trừ. Để góp phần cùng các cơ quan
thúc đẩy nhanh việc nghiên cứu
phòng trừ hiệu quả loài sâu hại này,
chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu
một số đặc điểm sinh học của bọ
cánh cứng hại dừa.
II. Phương pháp
1. Nghiên cứu thời gian phát dục
các giai đoạn và đẻ trứng của bọ
cánh cứng hại dừa trong phòng thí
nghiệm
+ Sâu non, được nhân nuôi cá thể từ
tuổi 1 đến trưởng thành trong các tuýp
đường kính 2,4cm, dài 20cm bằng lá
dừa non thay thức ăn hàng ngày. Trư-
ởng thành ghép đôi trong ống nghiệm,
hàng ngày thay thức ăn và thu trứng.
Chỉ tiêu theo dõi:
- Thời gian phát dục các giai đoạn.
- Khả năng đẻ trứng của trưởng
thành.
2. Tỷ lệ trứng nở của bọ cánh
cứng hại dừa trong nhân nuôi
Chọn trứng đẻ cùng ngày đặt 50
trứng/hộp petri có sẵn lá dừa non.
Hàng ngày theo dõi, đếm số trứng nở
kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2007
ghi chép số liệu.
Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ trứng nở
(%)
III Kết quả nghiên cứu
1.Thời gian phát dục giai đoạn
sâu non bọ cánh cứng hại dừa
Sâu non bọ dừa có 5 tuổi, trong điều
kiện nhiệt độ trung bình 29,1
0
C. Giai đoạn
phát dục tuổi 1 trung bình 3,34 ngày, tuổi
2: 4,61 ngày. Riêng tuổi 3 và 4 thời gian
phát dục của sâu non dài hơn trung bình
5,75 - 7,13 ngày (Bảng1).
Bảng 1. Thời gian phát dục giai đoạn sâu non bọ cánh cứng hại dừa
(Phòng thí nghiệm Viện BVTV)
Thời gian phát dục các tuổi (ngày) Điều kiện nuôi
T1 T2 T3 T4 T5 Sâu non
T
0
C RH(%)
Thấp nhất 3 4 4 4 4
24,66
0,19
29,1
83,0
Cao nhất 4 5 7 9 7
Trung bình 3,34
0,05
4,61
0,02
5,75
0,13
7,13
0,21
4,44
0,16
S
ố sâu TN
(con)
73 73 72 68 67
2. Thời gian phát dục các giai
đoạn phát triển của bọ cánh cứng
hại dừa
Kết quả (bảng 2) cho thấy: Trứng có
thời gian phát dục trung bình 3,61
ngày. Giai đoạn phát dục của sâu non
không có gì đặc biệt, bình quân 24,66
ngày. Trưởng thành bọ cánh cứng hại
dừa sau vũ hoá tiếp tục ăn thêm thời
gian khá dài từ 16 đến 26 ngày mới bắt
đầu đẻ trứng, trung bình thời gian tiền
đẻ trứng 20 ngày. Vòng đời kéo dài
trung bình 53,5 ngày.
Bảng 2. Thời gian phát dục các giai đoạn của bọ cánh cứng hại dừa
(Phòng thí nghiệm Viện BVTV)
Pha phát dục Thời gian (ngày) Nhiệt độ (
0
C) ẩm độ (%)
Trứng
3,61
0,05
28,2 82,4
Sâu non
24,66
0,19
29,1 83,0
Nhộng
5,23
0,19
28,5 78,8
Tiền đẻ trứng
20,02
0.49
27,2 80,3
Vòng đời
53,52
0,29
28,15 80,2
3. Thời gian sống và đẻ trứng của trưởng thành bọ cánh cứng hại dừa
kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2007
trong phòng thí nghiệm:
3.1. Thời gian sống của bọ trưởng
thành trong phòng thí nghiệm
Bảng 3. Tuổi thọ và đẻ trứng của bọ trưởng thành trong nhân nuôi
(phòng thí nghiệm Viện BVTV)
Số trứng đẻ
(trứng /cái)
Thời gian
đẻ(ngày)
Tuổi thọ trưởng thành Điều kiện nuôi
♂ ♀ T
o
C A
o
(%)
Thấp
nhất
30 25 80 84 18,5 64,2
Cao nhất
319 224 267 267 31,7 91,4
T/ bình
140,65
14,5
125,17
11,43
204,24
8,39
184,9310,
59
24,7 78,6
Kết quả nhân nuôi cho thấy: Lượng
trứng đẻ (bảng 3) biến động từ 30-319
trứng, trung bình đạt 140,65 14,5
trứng/cái. Lượng trứng đẻ của bọ hại
dừa không cao, nhưng lại đẻ rải rác
trong thời gian rất dài từ 25 đến 224
ngày, trung bình 125,17ngày.
0
20
40
60
80
100
120
1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23
(x 10 ngay)
%
Hình 1. Tỷ lệ sống của trưởng thành
trong thời gian nhân nuôi
Trong điều kiện phòng nuôi (Ôn,
ẩm độ trung bình là 24,68
0
C và
78.64%) tuổi thọ của trưởng thành đực
là 204,24 ngày, của trưởng thành cái
184,93 ngày. Tuổi thọ trung bình tr-
ưởng thành đực và cái chênh nhau 10
ngày. Trong điều kiện nhân nuôi
phòng thí nghiệm viện BVTV, thời
gian sống bọ dừa kéo dài tới 267ngày.
Kết quả (hình 1) cho thấy: Trong
nhân nuôi 30 ngày đầu tuổi thọ trưởng
thành ổn định, 100% số trưởng thành
sống và đẻ trứng. Từ 40- 60 ngày, tuổi
thọ giảm dần một số con đã chết nh-
ưng số lượng không nhiều, đặc biệt từ
ngày thứ 80 trở về sau số lượng trưởng
thành chết tăng lên rất rõ.
3.2. Thời gian và lượng trứng đẻ
của trưởng thành trong phòng thí
nghiệm
Bảng 4. Lượng trứng đẻ của trưởng thành trong phòng thí nghiệm
(Viện Bảo vệ Thực Vật)
kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2007
Thời gian
đẻ
trứng
(ngày)
Số trứng đẻ
(trứng/cái/10
ngày)
Tỷ lệ trứng
đẻ
so tổng số
(%)
Điều kiện thí nghiệm
Nhiệt độ
(
0
C)
ẩm độ (%)
1-10
14,88
1,2 7,12 26,7
0.7 81,8
1.5
11-20
14,31
2,2
6,85
24,5
0.9 74,0
1.9
21-30
13,62
2,1 6,46 23,4
0.4 80,1
1.5
31-40
13,50
1,5
6,46
19,5
0.2 70,6
1.9
41-50
12,32
1,2 5,90 19,6
0.2 68,9
0.9
51-60
10,76
2,3 5,15 20,2
0.1 78,8
1.1
61-70
10,47
2,5 5,01 21,0
0.9 74,5
2.2
71-80
9,63
1,3 4,61 22,3
0.5 81,8
2.0
210-220
5,4
2,1
2,58
27,0
0.5 78,6
2.1
220-230
4,00
0,9 1,91 26,1
0.3 78,6
2.3
Kết quả (bảng 4) cho thấy: Thời gian
sống và đẻ trứng của trưởng thành kéo
dài, trứng đẻ không tập trung. Số trứng
đẻ nhiều trong 40 ngày đầu (từ khi bắt
đầu đẻ), trung bình đạt từ 13,50 - 14,88
trứng/cái/10 ngày, chiếm 26,89% tổng
số trứng đẻ. Từ ngày thứ 50 về sau số
trứng giảm đi rõ rệt, vào ngày thứ 200 -
210 trứng đẻ trung bình chỉ còn 4,3
trứng/cái/10 ngày chiếm 2,06% số trứng
đẻ, số trưởng thành còn lại đẻ rải rác 20
ngày sau đó dừng hẳn. Kết quả trên cho
thấy trong nhân nuôi sâu để sản xuất
ong, nên khai thác lượng trứng trong
thời gian 40-50 ngày đầu, sau đó nên
huỷ bỏ để nuôi lứa khác sẽ hiệu quả
hơn.
4- Tỷ lệ trứng nở của bọ cánh cứng
hại dừa trong nhân nuôi
Kết quả theo dõi liên tục (bảng5)
cho thấy: Trong điều kiện phòng nhân
nuôi độ ẩm từ 80,1- 84,0%, những
tháng có nhiệt độ trung bình thấp từ
20,2-23,6
0
C, tỷ lệ trứng nở chỉ đạt
61,5 - 65,7%. Những tháng có nhiệt độ
cao trung bình 25,3 - 29,2
0
C, tỷ lệ
trứng nở có cao hơn, đạt trung bình
70,9-72,6%. Theo dõi trong 7 đợt thí
nghiệm, với 16.977 trứng, cho thấy tỷ
lệ trứng nở trung bình đạt 67,2
0,02 %.
Bảng 5. Tỷ lệ trứng nở qua các kỳ nhân nuôi
(phòng thí nghiệmViện BVTV)
Đợt theo
dõi
Số lần
lặp
Số trứng
theo dõi
Tỷ lệ trứng nở
trung bình (%)
Điều kiện thí nghiêm
Nhiệt độ
0
C ẩm độ (%)
kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2007
1 13 2658
61,55
0,03 23,6
0,04 81,20
1,6
2 13 3103
65,15
0,03 20,43
0,4 82,90
1,9
3 8 1218
65,77
0,05 20,23
0,9 84,05
1,1
4 14 2748
72,63
0,01 25,33
0,4 83,63
0,8
5 13 2038
70,95
0,01 29,18
0,4 80,14
0,9
6 12 2863
66,07
0,04 29,82
0,4 80,13
0,9
7 16 2349
72,70
0,01 26,23
0,9 84,53
0,8
16 977
67,2
0,02
Kết quả này cho thấy trứng sâu đẻ
ít, tỷ lệ nở không cao, đây là trở ngại
cho việc nhân nuôi sâu đại trà phục
vụ sản xuất ong. Trong điều kiện
nhân nuôi tại miền Bắc cần chú ý
giữ ấm và ẩm phòng nuôi, trong các
tháng mùa đông.
IV. Kết luận
1.Sâu non bọ cánh cứng hại dừa
có 5 tuổi .Thời gian phát dục giai
đoạn trứng 3,6 ngày, sâu non 24,6
ngày, nhộng 5,2 ngày, vòng đời
trung bình 53,5 ngày. Trưởng thành
sống ngắn nhất 80 ngày, dài nhất
267 ngày, trung bình 204.24
ngày(♂) và 184.93 (♀).
2. Thời gian đẻ trứng 125,17
ngày, lượng trứng đẻ trung bình
140,65 trứng/cái, cao nhất tới 319
trứng/cái. Số trứng đẻ nhiều trong
40 ngày đầu chiếm 26,9% tổng số
trứng đẻ. Vậy trong nhân nuôi sâu
để sản xuất ong nên khai thác lượng
trứng trong thời gian 40-50 ngày
đầu.
3. Tỷ lệ trứng nở trong nhân nuôi
trung bình đạt 67,2 %.
Tài liệu tham khảo
1- Liu, S. and Liu, S.D. (1994).
The application of fungicide
resistant entomopathogenic green
muscardine fungus in Taiwan:
biological control of coconut leaf
beetle (Brontispa longissima) and
diamondback moth (Plutella
xylostella). Technical Bulletin
Food and Fertilizer Technology
Center 10.
2- Liu, S. and Liu, S.D., and
Grey, G. (1996). The application of
fungicide resistant
entomopathogenic green muscardine
fungus in Taiwan: biological control
of coconut leaf beetle (Brontispa
longissima) and diamondback moth
(Plutella xylostella). Biological pest
control in systems of integreted pest
managemenr. Proceedings of the
International Symposium on “The
use of Biological Control Agents
under Intergated Pest Management”.
Notes: Using Smart Source Parsing
154 163; 13 ref.
3- Liu, S.D., Lin, S.C., and Shiau,
kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2007
J.F. (1989). Microbial control of
coconut leaf beetle (Brontispa
longissima) with green muscardine
fungusm, Metarhizium anisoplae
var. anisoplae. Journal of
Invertebrate Pathology 53, 307-314.