Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

kết quả nghiên cứu một số đặc điểm sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.25 KB, 5 trang )

kết quả nghiên cứu một số đặc điểm sinh học
bọ cánh cứng hại dừa Brontispa longissima Gestro
Studies on biological characteristic of coconut leaf beetle
Nguyễn Văn Hoa, Nguyễn Thị Dung
Trần Thanh Tháp , Trần Đình Phả
Viện Bảo vệ thực vật
Abstract
The lavae of coconut leaf beetle has 5 instars, stage of eggs is 3.6 days, laval with 24.6 days, and
pupae is 5.2 days, life cycle everage is 53.5 days. The adult in lab. condition longest is 267 days, and
everage is 204.24 days with male, and 184.93 days with female. Lays time everage is 125.17 days, the
number of eggs for each females everage is 140.65 eggs, and maximum is 319 eggs. Lay concentrate
around first 40 days with 26.9%. So in the rearing for parasitoiding of bee in proceduce should havest
eggs around from the first to 50
th
day.
I. Đặt vấn đề
Bọ cánh cứng hại dừa Brontispa
longissima Gestro, được phát hiện vào năm
1999 ở một số tỉnh đồng bằng sông Cửu
long, đến nay chúng đã lan tràn và gây hại
trên cây dừa, ở hầu hết các tỉnh phía Nam và
nhiều tỉnh phía Bắc và là loại côn trùng
nguy hiểm cho cây dừa.
Trong những năm qua, viện Bảo vệ Thực
vật, Cục bảo vệ thực vật, trường Đại học
Nông lâm TP. Hồ Chí Minh đã quan tâm
bước đầu nghiên cứu và tìm biện pháp phòng
trừ. Để góp phần cùng các cơ quan thúc đẩy
nhanh việc nghiên cứu phòng trừ hiệu quả
loài sâu hại này, chúng tôi đã tiến hành
nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của bọ


cánh cứng hại dừa.
II. Phương pháp
1. Nghiên cứu thời gian phát dục các giai
đoạn và đẻ trứng của bọ cánh cứng hại dừa
trong phòng thí nghiệm
+ Sâu non, được nhân nuôi cá thể từ tuổi 1
đến trưởng thành trong các tuýp đường kính
2,4cm, dài 20cm bằng lá dừa non thay thức ăn
hàng ngày. Trưởng thành ghép đôi trong ống
nghiệm, hàng ngày thay thức ăn và thu trứng.
Chỉ tiêu theo dõi:
- Thời gian phát dục các giai đoạn.
- Khả năng đẻ trứng của trưởng thành.
2. Tỷ lệ trứng nở của bọ cánh cứng hại dừa
trong nhân nuôi
Chọn trứng đẻ cùng ngày đặt 50 trứng/hộp
petri có sẵn lá dừa non. Hàng ngày theo dõi,
đếm số trứng nở ghi chép số liệu.
Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ trứng nở (%)
III Kết quả nghiên cứu
1.Thời gian phát dục giai đoạn sâu non bọ
cánh cứng hại dừa
Sâu non bọ dừa có 5 tuổi, trong điều kiện nhiệt độ
trung bình 29,1
0
C. Giai đoạn phát dục tuổi 1 trung bình
3,34 ngày, tuổi 2: 4,61 ngày. Riêng tuổi 3 và 4 thời gian
phát dục của sâu non dài hơn trung bình 5,75 - 7,13
ngày (Bảng1).
Bảng 1. Thời gian phát dục giai đoạn sâu non bọ cánh cứng hại dừa

(Phòng thí nghiệm Viện BVTV)
Thời gian phát dục các tuổi (ngày) Điều kiện nuôi
T1 T2 T3 T4 T5 Sâu non T
0
C RH(%)
Thấp nhất 3 4 4 4 4
Cao nhất 4 5 7 9 7
Trung bình 3,34
±0,05
4,61
±0,02
5,75
±0,13
7,13
±0,21
4,44
±0,16
Số sâu TN (con) 73 73 72 68 67
24,66
± 0,19
29,1 83,0
2. Thời gian phát dục các giai đoạn phát
triển của bọ cánh cứng hại dừa
Kết quả (bảng 2) cho thấy: Trứng có thời gian
phát dục trung bình 3,61 ngày. Giai đoạn phát
dục của sâu non không có gì đặc biệt, bình quân
24,66 ngày. Trưởng thành bọ cánh cứng hại dừa
sau vũ hoá tiếp tục ăn thêm thời gian khá dài từ
16 đến 26 ngày mới bắt đầu đẻ trứng, trung bình
thời gian tiền đẻ trứng 20 ngày. Vòng đời kéo

dài trung bình 53,5 ngày.
Bảng 2. Thời gian phát dục các giai đoạn của bọ cánh cứng hại dừa
(Phòng thí nghiệm Viện BVTV)
Pha phát dục Thời gian (ngày) Nhiệt độ (
0
C) ẩm độ (%)
Trứng
3,61 ± 0,05
28,2 82,4
Sâu non
24,66 ± 0,19
29,1 83,0
Nhộng
5,23 ± 0,19
28,5 78,8
Tiền đẻ trứng
20,02 ± 0.49
27,2 80,3
Vòng đời
53,52 ± 0,29
28,15 80,2
3. Thời gian sống và đẻ trứng của trưởng
thành bọ cánh cứng hại dừa trong phòng thí
nghiệm:
3.1. Thời gian sống của bọ trưởng thành trong
phòng thí nghiệm
Bảng 3. Tuổi thọ và đẻ trứng của bọ trưởng thành trong nhân nuôi
(phòng thí nghiệm Viện BVTV)
Số trứng đẻ
(trứng /cái)

Thời gian
đẻ(ngày)
Tuổi thọ trưởng thành Điều kiện nuôi
♂ ♀ T
o
C A
o
(%)
Thấp nhất 30 25 80 84 18,5 64,2
Cao nhất 319 224 267 267 31,7 91,4
T/ bình
140,65± 14,5 125,17± 11,43 204,24± 8,39 184,93±10,59
24,7
78,6
Kết quả nhân nuôi cho thấy: Lượng trứng đẻ
(bảng 3) biến động từ 30-319 trứng, trung bình
đạt 140,65 ±14,5 trứng/cái. Lượng trứng đẻ của
bọ hại dừa không cao, nhưng lại đẻ rải rác trong
thời gian rất dài từ 25 đến 224 ngày, trung bình
125,17ngày.
0
20
40
60
80
100
120
1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23

( x 10 ngay)

%
Hình 1. Tỷ lệ sống của trưởng thành trong thời
gian nhân nuôi
Trong điều kiện phòng nuôi (Ôn, ẩm độ trung
bình là 24,68
0
C và 78.64%) tuổi thọ của trưởng
thành đực là 204,24 ngày, của trưởng thành cái
184,93 ngày. Tuổi thọ trung bình trưởng thành
đực và cái chênh nhau 10 ngày. Trong điều kiện
nhân nuôi phòng thí nghiệm viện BVTV, thời
gian sống bọ dừa kéo dài tới 267ngày.
Kết quả (hình 1) cho thấy: Trong nhân nuôi
30 ngày đầu tuổi thọ trưởng thành ổn định, 100%
số trưởng thành sống và đẻ trứng. Từ 40- 60
ngày, tuổi thọ giảm dần một số con đã chết nh-
ưng số lượng không nhiều, đặc biệt từ ngày thứ
80 trở về sau số lượng trưởng thành chết tăng lên
rất rõ.
3.2. Thời gian và lượng trứng đẻ của trưởng
thành trong phòng thí nghiệm
Bảng 4. Lượng trứng đẻ của trưởng thành trong phòng thí nghiệm
(Viện Bảo vệ Thực Vật)
Thời gian đẻ
trứng (ngày)
Số trứng đẻ
(trứng/cái/10 ngày)
Tỷ lệ trứng đẻ
so tổng số (%)
Điều kiện thí nghiệm

Nhiệt độ

(
0
C)
ẩm độ (%)
1-10
14,88 ± 1,2
7,12
26,7 ± 0.7 81,8 ±1.5
11-20
14,31 ± 2,2
6,85
24,5 ± 0.9 74,0 ±1.9
21-30
13,62 ± 2,1
6,46
23,4 ± 0.4 80,1 ±1.5
31-40
13,50 ± 1,5
6,46
19,5 ± 0.2 70,6 ±1.9
41-50
12,32 ± 1,2
5,90
19,6 ± 0.2 68,9 ±0.9
51-60
10,76 ± 2,3
5,15
20,2 ± 0.1 78,8 ±1.1

61-70
10,47 ± 2,5
5,01
21,0 ± 0.9 74,5 ±2.2
71-80
9,63 ± 1,3
4,61
22,3 ± 0.5 81,8 ±2.0
210-220
5,4 ± 2,1
2,58
27,0 ± 0.5 78,6 ±2.1
220-230
4,00 ± 0,9
1,91
26,1 ± 0.3 78,6 ±2.3
Kết quả (bảng 4) cho thấy: Thời gian sống và đẻ
trứng của trưởng thành kéo dài, trứng đẻ không tập
trung. Số trứng đẻ nhiều trong 40 ngày đầu (từ khi
bắt đầu đẻ), trung bình đạt từ 13,50 - 14,88
trứng/cái/10 ngày, chiếm 26,89% tổng số trứng đẻ.
Từ ngày thứ 50 về sau số trứng giảm đi rõ rệt, vào
ngày thứ 200 - 210 trứng đẻ trung bình chỉ còn 4,3
trứng/cái/10 ngày chiếm 2,06% số trứng đẻ, số trư-
ởng thành còn lại đẻ rải rác 20 ngày sau đó dừng
hẳn. Kết quả trên cho thấy trong nhân nuôi sâu để
sản xuất ong, nên khai thác lượng trứng trong thời
gian 40-50 ngày đầu, sau đó nên huỷ bỏ để nuôi lứa
khác sẽ hiệu quả hơn.
4- Tỷ lệ trứng nở của bọ cánh cứng hại

dừa trong nhân nuôi
Kết quả theo dõi liên tục (bảng5) cho thấy:
Trong điều kiện phòng nhân nuôi độ ẩm từ 80,1-
84,0%, những tháng có nhiệt độ trung bình thấp
từ 20,2-23,6
0
C, tỷ lệ trứng nở chỉ đạt 61,5 -
65,7%. Những tháng có nhiệt độ cao trung bình
25,3 - 29,2
0
C, tỷ lệ trứng nở có cao hơn, đạt
trung bình 70,9-72,6%. Theo dõi trong 7 đợt thí
nghiệm, với 16.977 trứng, cho thấy tỷ lệ trứng
nở trung bình đạt 67,2 ± 0,02 %.
Bảng 5. Tỷ lệ trứng nở qua các kỳ nhân nuôi
(phòng thí nghiệmViện BVTV)
Đợt theo
dõi
Số lần
lặp
Số trứng
theo dõi
Tỷ lệ trứng nở trung
bình (%)
Điều kiện thí nghiêm
Nhiệt độ
0
C ẩm độ (%)
1 13 2658
61,55 ± 0,03 23,6 ±0,04 81,20 ±1,6

2 13 3103
65,15 ± 0,03 20,43 ±0,4 82,90 ±1,9
3 8 1218
65,77 ± 0,05 20,23 ±0,9 84,05 ±1,1
4 14 2748
72,63 ± 0,01 25,33 ±0,4 83,63 ±0,8
5 13 2038
70,95 ± 0,01 29,18 ±0,4 80,14 ±0,9
6 12 2863
66,07 ± 0,04 29,82 ±0,4 80,13 ±0,9
7 16 2349
72,70 ± 0,01 26,23 ±0,9 84,53 ±0,8
16 977
67,2 ± 0,02
Kết quả này cho thấy trứng sâu đẻ ít, tỷ lệ
nở không cao, đây là trở ngại cho việc nhân
nuôi sâu đại trà phục vụ sản xuất ong. Trong
điều kiện nhân nuôi tại miền Bắc cần chú ý
giữ ấm và ẩm phòng nuôi, trong các tháng
mùa đông.
IV. Kết luận
1.Sâu non bọ cánh cứng hại dừa có 5
tuổi .Thời gian phát dục giai đoạn trứng 3,6
ngày, sâu non 24,6 ngày, nhộng 5,2 ngày,
vòng đời trung bình 53,5 ngày. Trưởng thành
sống ngắn nhất 80 ngày, dài nhất 267 ngày,
trung bình 204.24 ngày(♂) và 184.93 (♀).
2. Thời gian đẻ trứng 125,17 ngày, lượng
trứng đẻ trung bình 140,65 trứng/cái, cao
nhất tới 319 trứng/cái. Số trứng đẻ nhiều

trong 40 ngày đầu chiếm 26,9% tổng số trứng
đẻ. Vậy trong nhân nuôi sâu để sản xuất ong
nên khai thác lượng trứng trong thời gian
40-50 ngày đầu.
3. Tỷ lệ trứng nở trong nhân nuôi trung
bình đạt 67,2 %.
Tài liệu tham khảo
1- Liu, S. and Liu, S.D. (1994). The
application of fungicide resistant
entomopathogenic green muscardine fungus
in Taiwan: biological control of coconut
leaf beetle (Brontispa longissima) and
diamondback moth (Plutella xylostella).
Technical Bulletin Food and Fertilizer
Technology Center 10.
2- Liu, S. and Liu, S.D., and Grey, G.
(1996). The application of fungicide resistant
entomopathogenic green muscardine fungus
in Taiwan: biological control of coconut leaf
beetle (Brontispa longissima) and
diamondback moth (Plutella xylostella).
Biological pest control in systems of
integreted pest managemenr. Proceedings of
the International Symposium on “The use of
Biological Control Agents under Intergated
Pest Management”. Notes: Using Smart
Source Parsing 154 163; 13 ref.
3- Liu, S.D., Lin, S.C., and Shiau, J.F.
(1989). Microbial control of coconut leaf
beetle (Brontispa longissima) with green

muscardine fungusm, Metarhizium anisoplae
var. anisoplae. Journal of Invertebrate
Pathology 53, 307-314.

×