Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần may II Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.59 KB, 81 trang )

Khoa luận tốt nghiệp Giáo viên hớng dẫn: TS.Bùi Tiến Hanh
Lời nói đầu
Vốn cố định (VCĐ) là một bộ phận vốn đầu t ứng trớc về tài sản cố định
(TSCĐ) nên quy mô của VCĐ lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến qui mô của TSCĐ
ảnh hởng rất lớn đến trình độ trang thiết bị công nghệ, năng lực sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy VCĐ là một tiền đề không thể thiếu đối với bất
kỳ một doanh nghiệp nào, là một bánh răng trong guồng máy hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngời ta đã từng ví VCĐ nh dòng máu của doanh nghiệp. Dòng máu này có
tuần hoàn, chất lợng thì doanh nghiệp mới phát triển hng thịnh. Ngợc lại, nếu
dòng máu này bị nghẽn tắc hay kém chất lợng sẽ khiến cho doanh nghiệp bị lụi
bại. Nhận thức đợc tầm quan trọng đó, mỗi doanh nghiệp không thể không chú ý,
quan tâm đến các phơng pháp sử dụng hiệu quả nguồn VCĐ quí báu của doanh
nghiệp mình.
Hiện nay, đất nớc ta đã chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Các doanh
nghiệp đợc toàn quyền tự quyết trong mọi hoạt động và trong sử dụng VCĐ.
Chính vì vậy, quản lý việc sử dụng VCĐ là mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu của mỗi Công ty.
Nhận thức đợc tầm quan trọng trong việc quản lý và sử dụng VCĐ trong
doanh nghiệp, sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần may II Hải Dơng em
đã hoàn thành khoá luận tốt nghiệp của mình với đề tài: Giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty cổ phần may II Hải Dơng .
Những vấn đề trình bày trong bản khoá luận là những nghiên cứu về quá
trình quản lý sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp sao cho việc bảo toàn và phát triển
nguồn vốn đạt hiệu quả cao nhất.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bản khoá luận bao gồm ba phần chính:
Vũ Thị Hờng Lớp Q9K1
Khoa luận tốt nghiệp Giáo viên hớng dẫn: TS.Bùi Tiến Hanh
Chơng 1: Vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định trong các doanh
nghiệp.


Chơng 2: Thực trạng công tác quản lý vốn cố định tại Công ty Cổ phần
may II Hải Dơng.
Chơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại
Công ty Cổ phần may II Hải Dơng.
Hoàn thành bản khoá luận em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình
của giáo viên hớng dẫn Bùi Tiến Hanh, sự giúp đỡ và chỉ bảo của tập thể cán bộ
công nhân viên tại Công ty Cổ phần may II Hải Dơng. Song do trình độ cũng nh
kinh nghiệm còn hạn chế và tài liệu tham khảo còn hạn hẹp nên chắc chắn bài
khoá luận của em sẽ có nhiều thiếu sót, em kính mong đợc sự hớng dẫn, góp ý tận
tình của thầy cô giáo, các cô chú anh chị trong Công ty để bài viết của em đợc
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Vũ Thị Hờng Lớp Q9K1
Khoa luận tốt nghiệp Giáo viên hớng dẫn: TS.Bùi Tiến Hanh
Chơng 1
Vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định
trong các doanh nghiệp.
1.1. TSCĐ và vốn cố định của doanh nghệp
1.1.1. TSCĐ trong doanh nghiệp
Một bộ máy sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp muốn hoạt động đ-
ợc thì không thể thiếu đợc các yếu tố nh sức lao động, t liệu lao động và các đối t-
ợng lao động.
Khác với các đối tợng lao động (nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm ) các t liệu lao động (nh máy móc và thiết bị nhà xởng, phơng
tiện vận tải ) là những ph ơng tiện vật chất mà con ngời sử dụng để tác động vào
đối tợng lao động biến đổi nó theo mục đích của mình. Trong đó thì TSCĐ trong
các doanh nghiệp lại là bộ phận quan trọng nhất trong các t liệu lao động. Chúng
đợc sử dụng một cách trực tiếp hay gián tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những t liệu lao động chủ yếu có giá trị

lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, còn giá trị của nó thì đợc chuyển dịch
dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 149/ 2001/
QĐ - BTC ngày 31/12/2001, một t liệu lao động đợc coi là một TSCĐ phải đồng
thời thoả mãn 4 điều kiện sau:
- Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá của tài sản đợc xác định một cách đáng tin cậy.
- Phải có thời gian sử dụng tối thiểu, thờng từ một năm trở lên.
Vũ Thị Hờng Lớp Q9K1
Khoa luận tốt nghiệp Giáo viên hớng dẫn: TS.Bùi Tiến Hanh
- Phải đạt giá trị tối thiểu ở mức quy định. Tiêu chuẩn này đợc quy định
riêng đối với từng nớc và có thể đợc điều chỉnh cho phù hợp với mức giá cả của
từng thời kỳ.
Những t liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn quy định trên đợc coi là
công cụ dụng cụ lao động nhỏ, đợc mua sắm bằng nguồn vốn lu động của doanh
nghiệp. Tuy nhiên trong thực tế, việc xem xét tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ của
doanh nghiệp là phức tạp hơn nhiều.
Có thể cùng một tài sản trong trờng hợp này đợc coi là TSCĐ song ở trờng
hợp khác chỉ đợc coi là đối tợng lao động. Ví dụ máy móc thiết bị, nhà xởng
dùng trong sản xuất là các TSCĐ song nếu là các sản phẩm mới hình thành đang
đợc bảo quản trong kho thành phẩm, chờ tiêu thụ thì chỉ đợc coi là t liệu lao
động.
Một số t liệu lao động nếu xét riêng lẻ từng bộ phận thì không đủ các điều
kiện trên song lại đợc tập hợp sử dụng đồng bộ nh một hệ thống thì cả hệ thống
đó đợc coi nh một TSCĐ. Ví dụ trang thiết bị cho một văn phòng giao dịch của
doanh nghiệp.
Một số khoản chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nếu đồng thời thoả mãn 2 điều kiện trên và
không hình thành các TSCĐ hữu hình thì đợc coi là các TSCĐ vô hình của doanh
nghiệp nh chi phí mua bằng phát minh sáng chế của đơn vị

Chính bởi sự phức tạp của TSCĐ nên việc quản lý vốn cố định và TSCĐ
trên thực tế là một công việc vô cùng phức tạp và cần thiết phải chú trọng.
1.1.2. Đặc điểm của các TSCĐ trong doanh nghiệp
Từ khái niệm TSCĐ ở trên, ta có thể rút ra những đặc điểm chung của các
TSCĐ nh sau:
- TSCĐ trong doanh nghiệp tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm
với vai trò là các công cụ lao động. Bởi vì TSCĐ là loại t liệu lao động có thời
Vũ Thị Hờng Lớp Q9K1
Khoa luận tốt nghiệp Giáo viên hớng dẫn: TS.Bùi Tiến Hanh
gian sử dụng lâu dài cho phép nó tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Trong quá trình tham gia sản xuất, hình thái vật chất và đặc tính sử dụng
ban đầu của TSCĐ không thay đổi. Bởi vì TSCĐ là loại t liệu lao động dùng để
biến đổi đối tợng lao động, hình thành những sản phẩm con ngời mong muốn, th-
ờng mỗi loại TSCĐ chỉ làm ra một số sản phẩm nhất định trong suốt cả quá trình
sản xuất. Trong quá trình đó, nó bị hao mòn dần chứ không biến đổi về hình thái
vật chất hay đặc tính sử dụng ban đầu.
- Giá trị TSCĐ đợc chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm sản
xuất ra cấu thành một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Phân loại TSCĐ của doanh nghiệp
Việc quản lý doanh nghiệp sẽ đợc đơn giản hoá đi rất nhiều nhờ vào việc
phân loại TSCĐ. Hay có thể nói việc phân loại TSCĐ là sự phân chia toàn bộ
TSCĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức nhất định nhằm phục vụ yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp. Thông thờng có các tiêu thức phân loại chủ yếu sau:
1.1.3.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện
Theo phơng pháp này thì TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành 2 loại:
- TSCĐ hữu hình (TSCĐ có hình thái vật chất) là những t liệu lao động chủ
yếu đợc biểu hiện bằng hình thái vất chất cụ thể nh máy móc thiết bị, phơng tiện
vận tải Những TSCĐ này có thể là từng đơn vị tài sản có kết cấu đ ợc lập lại
hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện

một hay một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ vô hình (TSCĐ không có hình thái vật chất): Là những TSCĐ
không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một lợng giá trị đã đợc đầu t có liên
quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp nh chi phí thành
lập doanh nghiệp, chi phí về đất sử dụng, chi phí mua bằng phát minh sáng chế,
nhãn hiệu thơng mại, giá trị lợi thế thơng mại.
Vũ Thị Hờng Lớp Q9K1
Khoa luận tốt nghiệp Giáo viên hớng dẫn: TS.Bùi Tiến Hanh
Cách phân loại này giúp cho ngời quản lý có 1 nhãn quan tổng thể về cơ
cấu đầu t của doanh nghiệp. Nhờ đó mà xác định đợc các quyết định đầu t hoặc
điều chỉnh phơng hớng đầu t cho phù hợp với tình hình thực tế. Mặt khác, các
biện pháp quản lý tài sản, quản lý vốn và tính khấu hao cũng đợc đề ra hợp lý
chính xác hơn.
1.1.3.2. Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng
Theo tiêu thức này. TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành 3 loại:
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: Là những tài sản dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của
doanh nghiệp.
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng. Đó là
những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho hoạt động phúc lợi, sự
nghiệp (nh công trình phúc lợi) các TSCĐ sử dụng cho hoạt động đảm bảo an
ninh quốc phòng của doanh nghiệp.
- Các TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nớc: Đó là những TSCĐ
doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cho Nhà nớc theo quyết
định của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc cơ cấu TSCĐ của
mình theo mục đích sử dụng của nó. Từ đó có biện pháp quản lý TSCĐ theo mục
đích sử dụng sao cho có hiệu quả nhất.
1.1.3.3. Phân loại theo công dụng kinh tế
Căn cứ vào công dụng kinh tế của TSCĐ, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp có

thể chia thành các loại sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Là những TSCĐ của doanh nghiệp đợc hình thành sau
quá trình thi công xây dựng nh nhà xởng, trụ sở làm việc, nhà kho
Vũ Thị Hờng Lớp Q9K1
Khoa luận tốt nghiệp Giáo viên hớng dẫn: TS.Bùi Tiến Hanh
- Máy móc thiết bị: Là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh máy móc công tác, thiết bị chuyên dùng
những máy móc đơn lẻ
- Phơng tiện vận tải, thiết bị chuyền dẫn. Là các loại phơng tiện vận tải nh
phơng tiện đờng sắt, đờng thuỷ, đờng bộ, hệ thống thông tin, đờng ống dẫn nớc,
băng tải
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: Là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh máy vi tính, thiết bị
điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lờng, kiểm tra chất lợng, máy hút bụi
- Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm là các vờn cây lâu
năm nh vờn chè, vờn càfê, vờn cây cao su, vờn cây ăn quả, thảm cỏ, đàn bò .
- Các loại TSCĐ khác: Là toàn bộ các loại TSCĐ khác cha liệt kê vào 5
loại trên nh tác phẩm nghệ thuật, tranh ảnh
Cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại TSCĐ trong
doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý sử dụng TSCĐ và trích
khấu hao TSCĐ chính xác.
1.1.3.4. Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ ngời ta chia TSCĐ của doanh nghiệp
thành các loại:
- TSCĐ đang sử dụng: Đó là những TSCĐ của doanh nghiệp đang sử dụng
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp hay
an ninh, quốc phòng của doanh nghiệp.
- TSCĐ cha cần dùng: Là những TSCĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp, song hiện tại cha cần
dùng, đang đợc dự trữ để sử dụng sau này.

Vũ Thị Hờng Lớp Q9K1
Khoa luận tốt nghiệp Giáo viên hớng dẫn: TS.Bùi Tiến Hanh
- TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý: Là những TSCĐ không cần thiết hay
không hù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần đợc thanh
lý, nhợng bán để thu hồi vốn đầu t ban đầu đã bỏ ra.
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các TSCĐ của
doanh nghiệp nh thế nào, từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng
chúng.
Mỗi cách phân loại trên đây cho phép đánh giá, xem xét kết cấu TSCĐ của
doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Kết cấu TSCĐ là tỷ trọng giữa
nguyên giá của một loại TSCĐ nào đó so với tổng nguyên giá các loại TSCĐ của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Từ đó sẽ có biện pháp sử dụng cũng
nh quản lý việc sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp một cách có hiệu quả nhất.
1.1.4. Vốn cố định và đặc điểm luân chuyển của VCĐ
1.1.4.1. Khái niệm VCĐ
Để tiến hành bất cứ một hoạt động kinh doanh nào, doanh nghiệp phải bỏ
ra một lợng vốn ứng trớc nhất định đề đầu t vào mua sắm, xây dựng, lắp đặt các
TSCĐ hữu hình và vô hình đợc gọi là VCĐ của doanh nghiệp. Khi hoạt động sản
xuất kinh doanh có hiệu quả thì số vốn này sẽ không bị mất đi và đợc thu hồi lại
sau khi doanh nghiệp tiêu thụ đợc sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của mình.
Nh vậy, VCĐ là biểu hiện bằng giá trị của các TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô
hình trong doanh nghiệp.
1.1.4.2. Đặc điểm luân chuyển của VCĐ
Qui mô của VCĐ lớn hay nhỏ sẽ quyết định qui mô của TSCĐ, ảnh hởng
rất lớn đến tình trang thiết bị kỹ thuật công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Song ngợc lại những đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong quá trình sử dụng
lại có ảnh hởng quyết định chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của VCĐ
Vũ Thị Hờng Lớp Q9K1
Khoa luận tốt nghiệp Giáo viên hớng dẫn: TS.Bùi Tiến Hanh

có thể khái quát về đặc điểm luân chuyển của VCĐ trong quá trình sản xuất kinh
doanh nh sau:
- Một là: VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh sản phẩm,
điều này do đặc điểm của TSCĐ đợc sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất
quyết định.
- Hai là: VCĐ luân chuyển dần dần từng phần vào giá trị của sản phẩm
trong các chu kì sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, giá trị sử dụng của
TSCĐ giảm dần, theo đó VCĐ cũng đợc tách thành 2 phần tơng ứng, một phần
gia nhập vào chi phí sản xuất sản phẩm hay tạo nên giá trị sản phẩm phần còn lại
đợc cố định trong đó. Trong các chu kì kế tiếp nếu nh phần vốn luân chuyển tăng
dần thì phần vốn cố định lại giảm dần đi tơng ứng với mức suy giảm giá trị sử
dụng của TSCĐ.
- Ba là: Sau nhiều chu kì sản xuất VCĐ mới hoàn thành 1 vòng luân chuyển.
Sau mỗi chu kì sản xuất phần vốn đợc luân chuyển vào giá trị sản phẩm
dần dần phát triển lên song phần vốn đầu t ban đầu vào TSCĐ lại giảm dần xuống
cho đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó đợc chuyển dịch hết vào
giá trị sản phẩm đã sản xuất thì VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Những điểm luân chuyển trên đây của VCĐ đòi hỏi việc quản lý VCĐ phải
luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là các TSCĐ của doanh
nghiệp. Sao cho không ngừng phát triển VCĐ của doanh nghiệp trên mọi hình
thái biểu hiện bởi quy mô của VCĐ sẽ quyết định qui mô của TSCĐ cùng với
trình độ quản lý nó có ảnh hởng trực tiếp đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật cũng
nh qui mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vũ Thị Hờng Lớp Q9K1
Khoa luận tốt nghiệp Giáo viên hớng dẫn: TS.Bùi Tiến Hanh
1.2. Khấu hao TSCĐ
1.2.1. Hao mòn TSCĐ
Trong quá trình sử dụng, do chịu ảnh hởng của rất nhiều nguyên nhân chủ
quan và nguyên nhân khách quan, TSCĐ của doanh nghiệp không tránh khỏi sự
hao mòn. Có 2 hình thức hao mòn chính là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình

1.2.1.1. Hao mòn hữu hình của TSCĐ
Hao mòn hữu hình của TSCĐ là sự hao mòn về vật chất về giá trị sử dụng
và giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng. Về mặt vật chất đó là sự hao mòn
mà con ngời có thể thấy đợc sự thay đổi trạng thái vật lý ban đầu ở các bộ phận
chi tiết TSCĐ dới sự tác động của ma sát, tải trọng, nhiệt độ, hoá chất...
Về giá trị sử dụng đó là sự giảm sút về chất lợng tính năng kỹ thuật
ban đầu trong quá trình sử dụng và cuối cùng không sử dụng đợc nữa. Muốn khôi
phục lại giá trị sử dụng của nó phải tiến hành sửa chữa, thay thế. Về mặt giá trị đó
là sự giảm dần giá trị TSCĐ cùng với quá trình chuyển dịch dần từng phần giá trị
hao mòn vào giá trị sản phẩm sản xuất. Đối với các TSCĐ vô hình, hao mòn hữu
hình chỉ thể hiện ở sự hao mòn về mặt giá trị.
Nguyên nhân và mức độ hao mòn hữu hình trớc hết phụ thuộc vào
các nhân tố trong quá trình sử dụng TSCĐ nh thời gian và cờng độ sử dụng việc
chấp hành các qui phạm kỹ thuật trong sử dụng và bảo vệ TSCĐ. Ngoài ra còn có
các nguyên tố về tự nhiên, môi trờng, về chất lợng chế tạo TSCĐ
Việc nhận thức rõ nguyên nhân ảnh hởng đến mức độ hao mòn hữu
hình TSCĐ sẽ giúp các doanh nghiệp có biện pháp cần thiết hữu hiệu để hạn chế
nó.
1.2.1.2. Hao mòn vô hình của TSCĐ
Vũ Thị Hờng Lớp Q9K1
Khoa luận tốt nghiệp Giáo viên hớng dẫn: TS.Bùi Tiến Hanh
Hao mòn vô hình là sự hao mòn thuần tuý về mặt giá trị của TSCĐ, biểu
hiện sự giảm sút về giá trị trao đổi của TSCĐ do ảnh hởng của tiến bộ của khoa
học kỹ thuật có các loại hao mòn vô hình sau:
Hao mòn vô hình loại 1: TSCĐ bị giảm giá trị trao đổi do đã có những
TSCĐ nh cũ song giá mua lại rẻ hơn. Do đó các TSCĐ cũ bị mất đi một phần giá
trị của mình.
Hao mòn vô hình loại 2: TSCĐ bị giảm giá trị trao đổi do có những TSCĐ
mới tuy mua với giá trị nh cũ nhng lại hoàn thiện hơn về mặt kỹ thuật. Do đó
TSCĐ mới tốt hơn mà TSCĐ cũ bị mất đi một phần giá trị của mình. Đó chính là

phần TSCĐ cũ không chuyển dịch đợc vào giá trị sản phẩm kể từ khi có TSCĐ
mới xuất hiện.
Hao mòn vô hình loại 3: TSCĐ bị mất giá trị hoàn toàn do chấm dứt chu
kì sống của sản phẩm, tất yếu dẫn đến những TSCĐ sử dụng để chế tạo các sản
phẩm đó cũng bị lạc hậu, mất tác dụng. Hoặc trong các trờng hợp các máy móc
thiết bị, qui trình công nghệ còn nằm trong dự án thiết kế, các bản dự thảo phát
minh song đã trở nên lạc hậu tại thời điểm đó. Điều này cho thấy hao mòn vô
hình không chỉ xảy ra đối với các TSCĐ hữu hình mà còn với cả các TSCĐ vô
hình.
Nguyên nhân cơ bản của hao mòn vô hình là có sự tiến bộ của khoa
học kỹ thuật. Do đó biện pháp có hiệu quả nhất để khắc phục hao mòn vô hình là
doanh nghiệp phải coi trọng đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất, ứng dụng kịp
thời các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất. Điều này có ý
nghĩa quyết định trong việc tạo ra các lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh
trên thị trờng.
1.2.2. Khấu hao TSCĐ và các phơng pháp tính khấu hao
1.2.2.1. Khái niệm khấu hao TSCĐ
Vũ Thị Hờng Lớp Q9K1
Khoa luận tốt nghiệp Giáo viên hớng dẫn: TS.Bùi Tiến Hanh
Để bù đắp giá trị TSCĐ bị hao mòn trong quá trình sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp phải chuyển dịch dần dần phần giá trị hao mòn đó vào giá trị sử
dụng sản xuất trong kì gọi là khấu hao TSCĐ. Vậy khấu hao TSCĐ là việc
chuyển dịch phần giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng vào giá trị
sản phẩm sản xuất ra theo các phơng pháp tính toán thích hợp.
Mục đích của khấu hao TSCĐ là nhằm tích luỹ vốn để tái sản xuất giản
đơn hoặc tái sản xuất mở rộng TSCĐ. Bộ phận giá trị hao mòn đợc chuyển dịch
vào giá trị sản phẩm đợc coi là 1 yếu tố chi phí sản xuất sản phẩm đợc biểu hiện
dới hình thức tiền tệ gọi là tiền khấu hao TSCĐ.
Về nguyên tắc, việc tính khấu hao TSCĐ phải phù hợp với mức độ hao
mòn của TSCĐ và đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị vốn đầu t ban đầu trong thực tế

sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải biết xử lý một cách linh hoạt mối
quan hệ giữa yêu cầu tính đúng , tính đủ chi phí khấu hao ở đầu vào và giá bán
sản phẩm ở đầu ra phù hợp với yêu cầu hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị tr-
ờng. Biện pháp quan trọng nhất là doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu
quả sử dụng các TSCĐ trong doanh nghiệp.
1.2.2.2.Các phơng pháp khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp có thể tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mình để lựa chọn các phơng pháp khấu hao nhất định.
Việc lựa chọn đúng đắn các phơng pháp khấu hao TSCĐ là một nội dung quan
trọng trong công tác quản lý VCĐ trong các doanh nghiệp. Thông thờng có các
phơng pháp khấu hao cơ bản sau:
Thú nhất: Phơng pháp khấu hao bình quân (phơng pháp khấu hao tuyến
tính cố định hoặc phơng pháp khấu hao đờng thẳng):
Đây là phơng pháp khấu hao đơn giản nhất đợc sử dụng khá phổ biến để
tính khấu hao các loại TSCĐ. Theo phơng pháp này tỷ lệ khấu hao và mức khấu
hao hàng năm đợc xác định theo mức không đổi trong suốt thời gian sử dụng
TSCĐ theo công thức:
Vũ Thị Hờng Lớp Q9K1
Khoa luận tốt nghiệp Giáo viên hớng dẫn: TS.Bùi Tiến Hanh
T
NG
M
KH
=
%100ì=
NG
M
T
KH
KH

hay
%100
1
ì=
T
T
KH
M
KH
: Mức tính khấu hao trung bình hàng năm
T
KH
: Tỷ lệ khấu hao trung bình hàng năm
NG: Nguyên giá cuả TSCĐ
T: Thời gian sử dụng của TSCĐ (năm)
Nếu doanh nghiệp trích khấu hao hàng tháng thì lấy mức khấu hao hàng
năm chia cho 12.
u điểm chung của phơng pháp khấu hao bình quân là cách tính đơn giản,
dễ hiểu. Mức khấu hao đợc tính vào giá thành ấn định, tạo điều kiện ổn định cho
giá thành sản phẩm.
Nhợc điểm là không phản ánh chính xác mức độ hao mòn thực tế của
TSCĐ vào giá thành sản phẩm trong các kì sử dụng TSCĐ khác nhau. Hơn nữa,
do tính bình quân nên khả năng thu hồi vốn đầu t chậm, làm cho TSCĐ của doanh
nghiệp chịu ảnh hởng bất lợi của hao mòn vô hình
Thú hai: Ph ơng pháp khấu hao giảm dần:
Thực chất của phơng pháp này là đẩy nhanh mức khấu hao TSCĐ trong
những năm đầu sử dụng giảm dần mức khấu hao theo thời hạn sử dụng. Phơng
pháp khấu hao giảm dần có 2 cách tính toán tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao hàng
năm, đó là phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần hoặc khấu hao theo tổng số
thứ tự giảm dần:

- Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần: Số tiền khấu hao hàng năm đợc
tính bằng cách lấy giá trị còn lại của TSCĐ theo thời hạn sử dụng nhân với tỷ lệ
khấu hao không đổi.
M
KHi
= G
cđi
x T
KH
Vũ Thị Hờng Lớp Q9K1
Khoa luận tốt nghiệp Giáo viên hớng dẫn: TS.Bùi Tiến Hanh
M
KHi
: Mức khấu hao ở năm thứ i
T
KH
: Tỷ lệ khấu hao hàng năm (theo phơng pháp số d)
T
KH
=
T
KH
x H
đc
Trong đó:
T
KH
: tỷ lệ KH bình quân ban đầu
H


: Hệ số điều chỉnh
- Phơng pháp khấu hao theo tổng số thứ t năm sử dụng: Theo phơng pháp
này số tiền khấu hao hàng năm đợc tính bằng cách nhân giá trị ban đầu của TSCĐ
với tỷ lệ khấu hao giảm dần qua các năm:
M
KHi
= NG x T
KHi
Trong đó:

)1(
)1(2
+
+
=
TT
tT
T
KH
M
KHi
: Mức khấu hao hàng năm
NG: Nguyên giá của TSCĐ
T
KHi
: Tỷ lệ khấu hao theo năm sử dụng
T: Thời gian sự kiến sử dụng TSCĐ
T: Thứ tự năm cần tính KH
Ưu điểm: Khắc phục đợc những nhợc điểm của phơng pháp khấu hao bình
quân, phản ánh chính xác hơn mức khấu hao mòn TSCĐ vào giá trị sản phẩm,

nhanh chóng thu hồi vốn đầu t mua sắm TSCĐ trong những năm đầu sử dụng,
hạn chế các ảnh hởng của hao mòn vô hình.
Nhợc điểm: Việc tính toán mức kế hoạch và tỷ lệ khấu hao hàng năm sẽ
phức tạp hơn, số tiền trích khấu hao luỹ kế đến cuối năm cuối cùng thời hạn sử
dụng TSCĐ cũng cha bù đắp toàn bộ giá trị ban đầu vào TSCĐ của doanh nghiệp.
Thứ ba: Ph ơng pháp khấu hao giảm dần kết hợp với khấu hao bình quân :
Để khắc phục nhợc điểm của cả hai phơng pháp trên ngời ta thờng sử
Vũ Thị Hờng Lớp Q9K1
Khoa luận tốt nghiệp Giáo viên hớng dẫn: TS.Bùi Tiến Hanh
dụng kết hợp cả hai phơng pháp đó. Đặc điểm của phơng pháp này là trong những
năm đầu sử dụng TSCĐ ngời ta sử dụng phơng pháp khấu hao giảm dần, còn
những năm cuối thì thực hiện phơng pháp bình quân. Mức khấu hao bình quân
trong năm cuối của thời gian sử dụng TSCĐ sẽ bằng tổng giá trị còn lại của
TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại. Doanh nghiệp không đợc tiếp tục tính
khấu hao đối với những TSCĐ hữu hình đã khấu hao hết giá trị nhng vẫn sử dụng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc nghiên cứu các phơng pháp khấu hao TSCĐ là một căn cứ quan trọng
giúp cho các doanh nghiệp lựa chọn phơng pháp khấu hao phù hợp với chiến lợc
kinh doanh của doanh nghiệp mình, đảm bảo cho việc thu hồi, bảo toàn và nâng
cao hiệu quả sử dụng VCĐ. Đồng thời cũng là căn cứ cho việc lập kế hoạch khấu
hao TSCĐ của các doanh nghiệp.
1.2.2.3. Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ và quản lý quĩ khấu hao của doanh
nghiệp
Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ hàng năm là một nội dung quan trọng đợc
quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp. Thông qua kế
hoạch khấu hao, doanh nghiệp có thể thấy đợc nhu cầu tăng, giảm TSCĐ trong
năm kế hoạch khả năng nguồn tài chính để đáp ứng các mẫu đó. Vì thế kế hoạch
khấu hao cũng là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xem xét, lựa chọn các
quyết định đầu t đổi mới TSCĐ trong tơng lai.
Trình tự và nội dung việc lập kế hoạch khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp gồm:

- Xác định phạm vi TSCĐ phải tính khấu hao và tổng nguyên giá TSCĐ
phải tính khấu hao đầu kỳ khấu hao: Về nguyên tắc mọi TSCĐ của doanh nghiệp
có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải trích khấu hao, mức
trích đợc hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Còn đối với những
TSCĐ không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì không phải trích
khấu hao.
Vũ Thị Hờng Lớp Q9K1
Khoa luận tốt nghiệp Giáo viên hớng dẫn: TS.Bùi Tiến Hanh
- Xác định giá trị TSCĐ bình quân tăng giảm trong kỳ kế hoạch và nguyên
giá bình quân TSCĐ phải trích khấu hao trong kỳ.
- Xác định mức khấu hao bình quân hàng năm.
- Phân phối và sử dụng tiền trích khấu hao TSCĐ trong kỳ.
1.3. Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp
1.3.1. Nội dung quản trị VCĐ
VCĐ thờng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của
doanh nghiệp, có ý nghĩa quyết định tới năng lực sản xuất của doanh nghiệp và
việc sử dụng VCĐ thờng gắn liền với hoạt động đầu t dài hạn, thu hút vốn chậm
và dễ gặp rủi ro. Chính vì vậy, quản lý VCĐ là một nội dung rất quan trọng trong
quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp, quản trị vốn kinh doanh nói chung, VCĐ nói
riêng bao gồm nhiều nội dung cụ thể có liên quan mật thiết với nhau có thể khái
quát thành 3 nội dung: Khai thác tạo lập nguồn vốn; bảo toàn và nâng cao hiệu
quả sử dụng VCĐ; phân cấp quản lý VCĐ.
1.3.1.1. Khai thác và tạo lập nguồn VCĐ của doanh nghiệp
Khai thác tạo lập VCĐ đáp ứng nhu cầu đầu t TSCĐ là khâu đầu tiên trong
quản trị VCĐ của doanh nghiệp. Để định hớng cho việc khai thác và tạo lập nguồn
VCĐ đáp ứng yêu cầu đầu t của các doanh nghiệp phải xác định đợc nhu cầu vốn đầu
t vào TSCĐ trong những năm trớc mắt và lâu dài. Căn cứ vào các dự án đầu t TSCĐ đã
thẩm định để lựa chọn và khai thác các nguồn vốn đầu t phù hợp.

Doanh nghiệp có thể khai thác nguồn vốn đầu t vào TSCĐ từ nhiều nguồn
vốn khác nhau nh:
- Nguồn vốn pháp định: Gồm VCĐ của những TSCĐ do ngân sách cấp, do
cấp trên cấp phát cho doanh nghiệp (đối với các doanh nghiệp Nhà nớc)
Vũ Thị Hờng Lớp Q9K1
Khoa luận tốt nghiệp Giáo viên hớng dẫn: TS.Bùi Tiến Hanh
- Nguồn vốn tự bổ sung: gồm VCĐ của những TSCĐ đợc đầu t từ lợi
nhuận tái đầu t
- Nguồn liên doanh, liên kết: Gồm các khoản do các đơn vị tham gia liên
doanh đóng góp vốn bằng TSCĐ và bằng vốn đầu t xây dựng cơ bản hoàn thành.
Nguồn vốn vay dài hạn ngân hàng, từ thị trờng vốn, từ các tổ chức kinh tế
khác hoặc các khoản huy động từ phát hành cổ phiếu, trái phiếu
Mỗi nguồn vốn huy động trên đều có những hạn chế và những lợi thế riêng
cũng nh chi phí sử dụng khác nhau vì thế trong khai thác, tạo lập các nguồn
VCĐ, các doanh nghiệp vừa phải chú ý đa dạng hoá các nguồn tài trợ, cân nhắc
kỹ các u, nhợc điểm từng nguồn vốn để lựa chọn cơ cấu các nguồn tài trợ VCĐ
hợp lý và có lợi ích nhất cho doanh nghiệp. Những định hớng cơ bản cho việc
khai thác tạo lập các nguồn VCĐ cho doanh nghiệp là phải đảm bảo khả năng tự
chủ của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, hạn chế và phân tán rủi ro phát
huy tối đa những u điểm của các nguồn vốn đợc huy động. Điều này đòi hỏi
không chỉ ở sự năng động, nhạy bén của từng doanh nghiệp mà còn ở việc đổi
mới các chính sách cơ chế tài chính của Nhà nớc ở tầm vĩ mô để tạo điều kiện
cho doanh nghiệp có thể khai thác, huy động đợc các nguồn vốn cần thiết.
Doanh nghiệp có thể dựa vào các căn cứ sau đây để dự báo các nguồn vốn
đầu t vào TSCĐ:
- Qui mô và khả năng quỹ đầu t phát triển hoặc quỹ khấu hao để đầu t mua
sắm TSCĐ hiện tại và các năm tiếp theo.
- Khả năng ký kết hợp đồng liên doanh với các doanh nghiệp khác để huy
động nguồn vốn góp liên doanh.
- Khả năng huy động vốn vay dài hạn từ các ngân hàng thơng mại hoặc

phát hành trái phiếu doanh nghiệp trên thị trờng vốn.
- Các dự án đầu t TSCĐ tiền khả thi đã đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Vũ Thị Hờng Lớp Q9K1
Khoa luận tốt nghiệp Giáo viên hớng dẫn: TS.Bùi Tiến Hanh
1.3.1.2. Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ
VCĐ của doanh nghiệp cần đợc sử dụng cho các hoạt động khác nhau của
doanh nghiệp nh đầu t dài hạn và các hoạt động kinh doanh thờng xuyên của
doanh nghiệp.
- Để sử dụng có hiệu quả VCĐ trong các hoạt động đầu t dài hạn (mua
sắm, lắp đặt, xây dựng TSCĐ hữu hình và vô hình) doanh nghiệp phải thực hiện
đầy đủ các qui chế quản lý đầu t và xây dựng từ khâu chuẩn bị đầu t, lập dựa án
đầu t, thẩm định dự án và quản lý thực hiện dự án đầu t.
- Để sử dụng có hiệu quả VCĐ trong các hoạt động kinh doanh thờng
xuyên (sản xuất các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ) doanh nghiệp cần thực hiện các
biện pháp để không chỉ bảo toàn mà còn phát triển đợc VCĐ của doanh nghiệp
sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Do đặc điểm của TSCĐ và VCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh song vẫn giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu
(đối với TSCĐ hữu hình) còn giá trị lại chuyển dịch dần vào giá trị sản phẩm. Vì
thế nội dung bảo toàn VCĐ luôn bao gồm 2 mặt hiện vật và giá trị. Trong đó bảo
toàn về mặt hiện vật là cơ sở, tiền đề để bảo toàn VCĐ về mặt giá trị.
Bảo toàn VCĐ về mặt hiện vật không chỉ là giữ nguyên hình thái vật chất
và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ mà quan trọng hơn là duy trì thờng xuyên
năng lực sản xuất ban đầu của nó. Có nghĩa là trong quá trình sử dụng doanh
nghiệp phải quản lý thật chặt chẽ sát sao, đúng qui chế nhằm bảo toàn TSCĐ kịp
thời sửa chữa, bảo dỡng TSCĐ nhằm duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của
TSCĐ không để TSCĐ h hỏng trớc thời gian qui định.
Cuối mỗi năm tài chính doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê TSCĐ và có
biện pháp xử lý thừa thiếu hợp lý.
Bảo toàn VCĐ về mặt giá trị là phải duy trì đợc giá trị thực (sức mua) của

VCĐ ở thời điểm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn đầu t ban đầu bất kể có sự biến
động của giá cả, sự biến động của tỷ giá hối đoái, tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
Vũ Thị Hờng Lớp Q9K1
Khoa luận tốt nghiệp Giáo viên hớng dẫn: TS.Bùi Tiến Hanh
Trong trờng hợp doanh nghiệp không chỉ duy trì đợc sức mua của vốn mà còn mở
rộng đợc qui mô vốn đầu t ban đầu thì doanh nghiệp đã phát triển đợc VCĐ của
mình.
Có 2 loại nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc không bảo toàn đợc VCĐ
trong doanh nghiệp là nguyên nhân khách quan và chủ quan.
- Nguyên nhân khách quan: Do rủi ro bất ngờ trong kinh doanh (thiên tai,
dịch hoạ ) do tiến bộ khoa học kỹ thuật, do biến động của giá cả thị tr ờng
Nguyên nhân chủ quan: Do các sai lầm trong quyết định đầu t TSCĐ, do
việc quản lý, sử dụng TSCĐ kém hiệu quả, lãng phí thời gian công suất, chậm đổi
mới TSCĐ, do khấu hao không đủ
Chính vì vậy, để bảo toàn và phát triển VCĐ các doanh nghiệp cần đánh
giá đúng các nguyên nhân dẫn đến tình trạng không bảo toàn đợc vốn để có biện
pháp xử lý thích hợp.
+ Phải đánh giá đúng giá trị của TSCĐ tạo điều kiện phản ánh chính xác
tình hình biến động của vốn cố định, qui mô vốn phải bảo toàn. Điều chỉnh kịp
thời giá trị của TSCĐ để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao, không
để mất VCĐ.
Thông thờng có 3 phơng pháp đánh giá chủ yếu:
- Đánh giá TSCĐ theo giá nguyên thuỷ (nguyên giá).
Là toàn bộ các chi phí thực tế của doanh nghiệp đã chi ra để có đợc TSCĐ
cho đến khi đa TSCĐ vào hoạt động bình thờng. Tuỳ theo từng loại TSCĐ hữu hình
hay vô hình, nguyên giá TSCĐ đợc xác định đối với nội dung cụ thể khác nhau.
Cách đánh giá này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc số tiền vốn đầu t mua
sắm TSCĐ ở thời điểm ban đầu, là căn cứ để xác định số tiền phải khấu hao để tái
sản xuất giản đơn TSCĐ.
- Đánh giá TSCĐ theo giá trị khôi phục (đánh giá lại)

Vũ Thị Hờng Lớp Q9K1
Khoa luận tốt nghiệp Giáo viên hớng dẫn: TS.Bùi Tiến Hanh
Là giá trị để mua sắm TSCĐ ở tại thời điểm đánh giá. Ưu điểm của cách
đánh giá này là thống nhất mức giá cả của TSCĐ đợc mua sắm ở các thời điểm
khác nhau về thời điểm đánh giá, loại trừ sự biến động của giá cả. Đó là một căn
cứ để xem xét mức khấu hao loại trừ sự ảnh hởng của hao mòn vô hình.
Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại: Là phần giá trị còn lại của TSCĐ cha
chuyển vào giá trị sản phẩm. Giá trị còn lại có thể tính theo giá trị ban đầu hoặc
đánh giá lại.
Mỗi cách đánh giá trên có ý nghĩa, tác dụng riêng. Cách đánh giá giá trị
còn lại tính theo nguyên giá cho phép thấy đợc mức độ thu hồi vốn đầu t đến thời
điểm đánh giá. Từ đó giúp cho việc lựa chọn chính sách khấu hao để thu hồi số
vốn đầu t còn lại để bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh của mình.
+ Lựa chọn phơng pháp khấu hao và xác định mức khấu hao thích hợp,
không để mất vốn và hạn chế tối đa ảnh hởng bất lợi của hao mòn vô hình.
Nguyên tắc chung là mức khấu hao phải phù hợp với hao mòn thực tế của
TSCĐ. Doanh nghiệp phải xem xét cụ thể mối quan hệ giữa chi phí sản xuất đầu
vào và giá bán sản phẩm ở đầu ra để có chính sách khấu hao phù hợp với quan hệ
cung cầu trên thị trờng, vừa đảm bảo thu hồi đủ vốn, vừa không gây nên sự đột
biến trong giá cả.
+ Chú trọng đổi mới trang thiết bị phơng pháp công nghệ sản xuất, đồng
thời nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hiện có của doanh nghiệp về thời gian và
công suất. Kịp thời thanh lý các TSCĐ không cần dùng hoặc đã h hỏng, không dự
trữ quá mức các TSCĐ cha cần dùng.
+ Thực hiện tốt chế độ bảo dỡng, sửa chữa dự phòng TSCĐ, không để xảy
ra tình trạng TSCĐ h hỏng trớc thời hạn hoặc h hỏng bất thờng gây nên thiệt hại
ngừng sản xuất. Trong sửa chữa lớn, nếu chi phí sửa chữa lớn hơn mua sắm mới
thì nên thay thế TSCĐ cũ.
+ Phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh
doanh để hạn chế tổn thất VCĐ do các nguyên nhân khách quan và chủ quan.

Vũ Thị Hờng Lớp Q9K1
Khoa luận tốt nghiệp Giáo viên hớng dẫn: TS.Bùi Tiến Hanh
+ Đối với các doanh nghiệp Nhà nớc, ngoài các biện pháp nếu trên cần
thực hện tốt qui chế giao vốn và trách nhiệm bảo toàn vốn cố định với các doanh
nghiệp.
Trong điều kiện chuyển các doanh nghiệp sang kinh doanh theo kinh tế thị
trờng thực hiện qui chế giao vốn và trách nhiệm bảo toàn vốn cố định cho các
doanh nghiệp Nhà nớc là biện pháp cần thiết để tạo cơ sở pháp lý rằng buộc trách
nhiệm quản lý vốn giữa cơ quan Nhà nớc đại diện cho quyền sở hữu và trách
nhiệm của các doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn tiết kiện và có hiệu quả.
Đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp có quyền chủ động hơn trong quản lý
và sử dụng có hiệu quả VCĐ đợc giao.
1.3.1.3. Phân cấp quản lý VCĐ
Trong các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế Nhà nớc, do có sự phân
biệt giữa quyền sở hữu và tài sản của Nhà nớc tại doanh nghiệp và quyền quản lý
kinh doanh, do đó cần phải có sự phân cấp quản lý để tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh.
Theo qui chế tài chính hiện hành các doanh nghiệp Nhà nớc đợc quyền.
Chủ động trong sử dụng vốn, quĩ để phục vụ kinh doanh theo nguyên tắc
hiệu quả, bảo toàn và quá trình vốn. Nếu sử dụng vốn quĩ đó khác với mục đích
sử dụng đã qui định cho các loại vốn, quĩ đó thì phải theo nguyên tắc có hoàn trả
khi có nhu cầu sử dụng.
- Chủ đông thay đổi cơ cấu tài sản và các loại vốn phục vụ cho việc phát
triển vốn kinh doanh có hiệu quả hơn.
- Doanh nghiệp đợc quyền cho các tổ chức và cá nhân trong nớc thuê hoạt
động các tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để nâng cao hiệu quả
sử dụng, phát triển thu nhập song phải theo dõi, thu hồi tài sản cho thuê khi hết
hạn. Các tài sản cho thuê hoạt động doanh nghiệp vẫn phải trích khấu hao theo
chế độ quy định.
Vũ Thị Hờng Lớp Q9K1

Khoa luận tốt nghiệp Giáo viên hớng dẫn: TS.Bùi Tiến Hanh
- Doanh nghiệp đợc nhợng bán các tài sản không cần dùng, lạc hậu về kỹ
thuật để thu hồi vốn sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp có hiệu quả hơn. Đợc quyền thanh lý những TSCĐ đã lạc hậu mà không
thể nhợng bán đợc hoặc đã h hỏng không có khả năng phục hồi.
- Doanh nghiệp đợc sử dụng vốn, tài sản, giá trị quyền sử dụng đất để đầu
t ra ngoài doanh nghiệp theo các qui định của pháp luật hiện hành.
Đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác, do không có sự
phân biệt giữa quyền sở hữu tài sản và quyền quản lý kinh doanh của doanh
nghiệp, vì thế các doanh nghiệp đợc hoàn toàn chủ động trong việc quản lý, sử
dụng có hiệu quả VCĐ của mình theo các qui chế luật pháp qui định.
1.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp
Thông qua kiểm tra tổ chức có đợc những căn cứ xác đáng để đa ra các
quyết dịnh về mặc tổ chức nh điều chỉnh qui mô và cơ cấu vốn đầu t, đầu t mới
hay hiện đại hoá TSCĐ các biện pháp khai thác năng lức sản xuất của TSCĐ hiện
có, nhờ hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ của doanh
nghiệp thông thờng bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và phân tích sau:
1.3.2.1. Các chỉ tiêu tổng hợp
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ có
thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kì:
Hiệu suất sử dụng
VCĐ
=
Doanh thu( DT thuần) trong kỳ
Số VCĐ bình quân trong kỳ
Số VCĐ bình quân trong kỳ đợc tính theo phơng pháp bình quân số học
giữa số VCĐ đầu kỳ và cuối kỳ:
Vũ Thị Hờng Lớp Q9K1
Khoa luận tốt nghiệp Giáo viên hớng dẫn: TS.Bùi Tiến Hanh
Số VCĐ bình quân

trong kỳ
=
Số VCĐ bình quân
đầu kỳ
+
Số VCĐ bình quân
cuối kỳ
2
Trong đó số VCĐ bình quân đầu kỳ (hoặc cuối kỳ) đợc tính theo công thức
Số VCĐ bình quân
đầu kỳ(hoặc cuối kỳ)
=
Nguyên giá TSCĐ
ở đầu kỳ( cuối kỳ)
-
Số tiền khấu hao luỹ
kế ở đầu kỳ(cuối kỳ)
Số tiền khấu
hao luỹ kế ở
cuối kỳ
=
Số tiền khấu
hao ở đầu kỳ
+
Số tiền khấu
hao tăng trong
kỳ
-
Số tiền khấu hao
giảm trong kỳ

- Chỉ tiêu hàm lợng VCĐ: Là đại lợng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất
sử dụng VCĐ. Nó phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần
cần bao nhiêu đồng VCĐ.
Hàm lợng VCĐ
=
Số VCĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu ( doanh thu thuần) trong kỳ
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VCĐ chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ
trong kỳ có thể tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận trớc thuế (hoặc sau thuế thu
nhập).
Tỷ suất lợi
nhuận VCĐ
=
Lợi nhuận trớc thuế ( hoặc sau thuế TN)
Số VCĐ bình quân trong kỳ
x 100%
1.3.2.2. Các chỉ tiêu phân tích
Vũ Thị Hờng Lớp Q9K1
Khoa luận tốt nghiệp Giáo viên hớng dẫn: TS.Bùi Tiến Hanh
- Hệ số hao mòn TSCĐ: Phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh
nghiệp so với thời điểm đầu t ban đầu. Hệ số càng lớn chứng tỏ mức độ hao mòn
TSCĐ càng cao và ngợc lại.
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Số tiền khấu hao luỹ kế
Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần. Hiệu suất càng lớn chứng tỏ hiệu
quả sử dụng TSCĐ càng cao.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
=

Doanh thu( DTT ) trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
- Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất phản ánh giá
trị TSCĐ bình quân trang bị cho một công nhân trực tiếp sản xuất. Hệ số càng lớn
phản ánh mức độ trang bị TSCĐ cho sản xuất của doanh nghiệp càng cao.
Hệ số trang bị TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Số lợng công nhân trực tiếp sản xuất
- Tỷ suất đầu t TSCĐ: Phản ánh mức độ đầu t vào TSCĐ trong tổng giá trị
tài sản của doanh nghiệp. Nói một cách khác là trong một đồng giá trị tài sản của
doanh nghiệp có bao nhiêu đồng đợc đầu t vào TSCĐ. Tỷ suất càng lớn chứng tỏ
doanh nghiệp đã chú trọng đầu t vào TSCĐ.
Vũ Thị Hờng Lớp Q9K1
Khoa luận tốt nghiệp Giáo viên hớng dẫn: TS.Bùi Tiến Hanh
Tỷ suất đầu t TSCĐ =
Giá trị còn lại của TSCĐ
Tổng tài sản
x 100%
- Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp: Phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa giá trị
từng nhóm, loại TSCĐ trong tổng số giá trị TSCĐ của doanh nghiệp ở thời điểm
đánh giá. Chỉ tiêu này giúp cho doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp lý trong cơ
cấu TSCĐ đợc trang bị ở doanh nghiệp.
Ngoài việc nghiên cứu các chỉ tiêu trên, vì TSCĐ gồm nhiều loại nên phải
kết hợp xem xét các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật của từng loại cụ thể về mặt hiện vật
để đánh giá đợc toàn diện và chính xác. So sánh chỉ tiêu giữa các năm, doanh
nghiệp cần kết luận sự biến động theo hớng tích cực hay tiêu cực. Hơn nữa chúng
cần sử dụng chỉ tiêu giữa các đơn vị cùng ngành, cùng lĩnh vực để xem xét khả
năng cạnh tranh trên thị trờng, tình trạng sử dụng vốn, sử dụng TSCĐ và quản lý
kinh doanh của các doanh nghiệp. Từ đó các doanh nghiệp có cái nhiền tổng quát
về việc quản lý sử dụng vốn của mình.

Chơng 2
thực trạng công tác quản trị VCĐ tại công Ty
cổ phần may II Hải Dơng
Vũ Thị Hờng Lớp Q9K1

×