Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

phân tích và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần gốm sứ Cosevco 11.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.88 KB, 98 trang )


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chơng
Lời mở đầu
Vốn lu động là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc trong quá trình tái
sản xuất của mỗi doanh nghiệp. Thế nhng, một điều thực sự cần đợc quan tâm
là số vốn đó đợc sử dụng nh thế nào và đem lại hiệu quả ra sao?
Nền kinh tế thị trờng là một môi trờng thử thách để các doanh nghịêp
phát triển và tự khẳng định mình, đồng thời đào thải các doanh nghiệp yếu kém,
không phù hợp với những yêu cầu của nền kinh tế đặt ra. Từ chế độ bao cấp
chuyển sang hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trờng, một khó khăn lớn ban
đầu mà hầu hết các doanh nghiệp đều gặp phải là thiếu vốn sản xuất kinh
doanh. Nhìn chung, các doanh nghiệp khi mới hình thành đều chỉ có một lợng
vốn tự có ban đầu rất nhỏ bé, gây nhiều khó khăn khi hòa nhập vào sự phát triển
chung của nền kinh tế.
Hiệu quả kinh tế không chỉ là thớc đo về chất lợng, phản ánh về năng lực,
trình độ tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn là vấn đề sống
còn đối với mỗi doanh nghiệp. Trong đó có thể nói hiệu quả quản lý và sử dụng
vốn lu động là điều kiện tiên quyết để khẳng định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Đặc biệt, trong cơ chế thị trờng hiện nay, mọi nhu cầu về vốn lu
động cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải tự trang trải thì điều
này càng có ý nghĩa quan trọng và thiết thực. Vì vậy, với những kiến thức đợc
trang bị ở nhà trờng và qua thực tế tìm hiểu tại Công ty Cổ phần Gốm sứ và Xây
dựng Cosevco 11 Quảng Bình em đã chọn cho Đồ án tốt nghiệp của mình đề tài
Phân tích và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử
dụng vốn lu động tại Công ty Cổ phần Gốm sứ và Xây dựng Cosevco 11. Kết
cấu của đề tài gồm các phần sau:
Lời mở đầu
Phần 1: Cơ sở lý luận về vốn lu động trong doanh nghiệp
Phần 2: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lu động tại Công ty Cổ
phần Gốm sứ và Xây dựng Cosevco 11 Quảng Bình.
SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 1



Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chơng
Phần 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng
vốn lu động tại Công ty Cổ phần Gốm sứ và Xây dựng Cosevco 11 Quảng
Bình.
Kết luận
Đồ án sử dụng số liệu từ báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Gốm sứ
và Xây dựng Cosevco 11 Quảng Bình trong 3 năm 2003, 2004 và 2005 để làm
cơ sở phân tích cho đề tài. Đồng thời sử dụng các phơng pháp phân tích: phơng
pháp so sánh; phơng pháp thay thế liên hoàn; phơng pháp tính số chênh lệch để
phân tích, xem xét, đánh giá và đa ra biện pháp cho công tác quản lý và sử dụng
vốn lu động tại Công ty.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại Công ty, với sự giúp đỡ của
các cán bộ phòng ban trong Công ty, đặc biệt là sự tận tình chỉ bảo và hớng dẫn
của thầy giáo Nguyễn Quang Chơng đã giúp em hoàn thành đề tài Đồ án tốt
nghiệp của mình. Với quỹ thời gian thực tập và làm Đồ án còn hạn chế cộng với
vốn kiến thức còn ít ỏi của mình nên chắc chắn Đồ án tốt nghiệp còn nhiều
khiếm khuyết, quá trình phân tích còn cha sâu sắc và sát thực. Vì vậy, em rất
mong đợc sự đóng góp ý kiến quý báu của Ban lãnh đạo Công ty, thầy cô giáo
cùng toàn thể bạn đọc để Đồ án tốt nghiệp của em đợc hoàn thiện hơn.
Quy Nhơn, ngày 17 tháng 6 năm 2006
Sinh viên thực hiện:
Hoàng Thị Dụng
SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 2

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chơng
Phần 1
Cơ sở lý luận về vốn lu động trong
doanh nghiệp
1.1. vốn lu động trong doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lu động trong doanh nghiệp.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài các t liệu lao động các doanh
nghiệp còn cần phải có các đối tợng lao động nh nguyên liệu, nhiên liệu, công
cụ, dụng cụ khác với các t liệu lao động, các đối tợng lao động này chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị
của nó đợc chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm.
Những đối tợng lao động nói trên xét về hình thái vật chất đợc gọi là các
tài sản lu động, còn về hình thái giá trị đợc gọi là vốn lu động của doanh
nghiệp. Giá trị các loại tài sản lu động của các doanh nghiệp kinh doanh, sản
xuất thờng chiếm từ 25 - 50% tổng giá trị tài sản của doannh nghiệp.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động nên đặc điểm vận động của vốn
lu động luôn chịu sự chi phối bởi những tài sản lu động.
Sự vận động của đối tợng lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh có
thể biểu diễn khái quát bằng sơ đồ sau:
T - H - SX - H' - T'
ở giai đoạn (1) doanh nghiệp dùng tiền để mua nguyên nhiên vật liệu,
công cụ dụng cụ để dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn
(2) nguyên nhiên vật liệu ở khâu dự trữ đợc đa vào sản xuất, tại đây t liệu lao
động tác động vào đối tợng lao động thông qua sự hoạt động của con ngời. Quá
trình này làm cho đối tợng lao động bị biến dạng và chuyển sang hình thái hiện
vật khác. Cùng với quá trình này một số bộ phận khác của đối tợng lao động
SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 3
(1)
(2)
(3)

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chơng
nh nhiên liệu, năng lợng, công cụ lao động nhỏ,...Cũng bị tiêu hao trong quá
trình sản xuất. Toàn bộ đối tợng lao động trong giai đoạn (1), (2) đợc gọi là tài
sản lu động sản xuất.

Quá trình sản xuất của doanh nhiệp luôn luôn gắn với quá trình lu thông,
ở giai đoạn (3) doanh nhiệp phải tiến hành một số công việc nh: chọn lọc, đóng
gói, xuất giao sản phẩm và thanh toán ... đối tợng lao động trong giai đoạn này
đợc gọi là các tài sản lu động lu thông.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các tài sản lu động sản xuất và tài
sản lu động lu thông luôn vân động thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành liên tục.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá tiền tệ, để hình thành các tài sản lu
động sản xuất và tài sản lu động lu thông các doanh nghiệp phải bỏ ra một số
vốn đầu t ban đầu nhất định. Vì vậy cũng có thể nói vốn lu động của doanh
nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trớc để đầu t mua sắm tài sản lu động của doanh
nghiệp.
Phù hợp với đặc điểm trên của tài sản lu động, vốn lu động hoàn thành
một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ của sản xuất. Nói một cách khác vốn lu
động tham gia trực tiếp, toàn bộ và một lần vào chu kỳ sản xuất, nó đợc thu hồi
toàn bộ giá trị sau mỗi chu kỳ sản xuất.
Vốn lu động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn
của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lu thông. Quá trình này đợc
diễn ra liên tục và thờng xuyên lập lại theo chu kỳ đợc gọi là quá trình tuần
hoàn, chu chuyển của vốn lu động. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh
vốn lu động lại thay đổi hình biểu hiện từ hình thái vốn vật t hàng hoá dự trữ
đến vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ.
1.1.2. Vai trò của vốn lu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp.
Vốn lu động là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc của quá trình tái
sản xuất. Trong cùng một lúc vốn lu động của doanh nghiệp đợc phân bổ trên
khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dới những hình thái khác nhau. Muốn
SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 4

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chơng

cho quá trình tái sản xuất đợc tiến hành liên tục, doanh nghiệp phải có đủ vốn
đầu t vào các hình thái khác nhau đó.
Vốn lu động tham gia toàn bộ và một lần vào chu kỳ sản xuất, nó là bộ
phận cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ. Do vậy chi phí về vốn lu động
là cơ sỏ để xác định giá thành sản phẩm sản xuất hay dịch vụ hoàn thành. Giá
thành là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh. Do vậy việc quản lý vốn lu động giúp doanh nghiệp
có thể xem xét tình hình sản xuất, đánh giá tác động và hiệu quả thực hiện các
biện pháp tổ chức kỹ thuật đến sản xuất, phát hiện và tìm ra những tồn tại, yếu
kém để có biện pháp loại trừ .
Bên cạnh đó vốn lu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình
vận động của vật t. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn lu động thể hiện
sự vận động của vật t. Vốn lu động nhiều hay ít sẽ phản ánh vật t hàng hoá nằm
trên các khâu nhiều hay ít. Mặt khác vốn lu động luân chuyển nhanh hay chậm
còn phản ánh số lợng vật t sử dụng tiết kiệm hay lãng phí. Do vậy thông qua
tình hình luân chuyển vốn lu động có thể đánh giá một cách kịp thời của việc
mua sắm vật t dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiẹp.
1.1.3. Kết cấu vốn lu động và các nhân tố ảnh hởng:
Từ các phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định đợc kết cấu vốn lu
động của mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn lu động phản ánh
các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lu động chiếm
trong tổng số vốn lu động của doanh nghiệp.
ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lu động cũng không giống
nhau. Việc phân tích vốn lu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại
khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về số vốn lu động mà mình đang
quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm để có biện pháp quản
lý VLĐ hiệu quả hơn, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Tất nhiên
việc quản lý phải trên tất cả các mặt, các khâu và từng thành phần VLĐ, thế nh-
ng việc tập trung các biện pháp vào quản lý những bộ phận chiếm tỷ trọng lớn
có ý nghĩa quyết định đến việc tăng nhanh vòng quay và tiết kiệm vốn lu động.

SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 5

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chơng
Mặt khác thông qua việc thay đổi kết cấu VLĐ của doanh nghiệp trong những
thời kỳ khác nhau có thể thấy đợc những biến đổi tích cực hoặc những hạn chế
về mặt chất lợng trong công tác quản lý VLĐ của từng doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp có nhiều loại,
có thể chia thành 3 nhóm chính:
- Các nhân tố về mặt dự trữ vật t nh: Khoảng cách giữa doanh nghiệp với
nơi cung cấp , khả năng cung cấp của thị trờng, kỳ hạn giao hàng và khối lợng
vật t đợc cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật t
cung cấp.
- Các nhân tố về mặt sản xuất nh: đặc điểm, kỹ thuật công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ
sản xuất, trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
- Các nhân tố về mặt thanh toán nh: phơng thức thanh toán đợc lựa chọn
theo các hợp đồng hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ
luật thanh toán...
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lu động và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn lu động trong doanh nghiệp
1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động trong
doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải
luôn quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh doanh có
hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, làm nghĩa vụ
với ngân sách Nhà nớc và quan trọng hơn là duy trì và phát triển quy mô hoạt
động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng
hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố bộ phận. Trong
đó, hiệu quả sử dụng vốn lu động gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp cũng

nh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp
phải luôn tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.
SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 6

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chơng
Có thể nói rằng mục tiêu lâu dài của mỗi doanh nghiệp là tối đa hóa lợi
nhuận. Việc quản lý sử dụng tốt vốn lu động sẽ góp phần giúp doanh nghiệp
thực hiện đợc mục tiêu đã đề ra. Bởi vì quản lý vốn lu động không những đảm
bảo sử dụng vốn lu động hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa đối với việc hạ
thấp chi phí sản xuất, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm và thu tiền bán hàng. Từ
đó sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Việc quản lý và sử dụng vốn lu động không tốt, tức là để xảy ra tình
trạng thừa hoặc thiếu vốn lu động sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có mức vốn lu động quá cao nghĩa
là doanh nghiệp ứng ra một lợng vốn lớn mà quy mô sản xuất của doanh nghiệp
không đòi hỏi nh vậy, trong trờng hợp này sẽ không khuyến khích doanh nghiệp
khai thác các khả năng tiềm tàng, tìm mọi biện pháp cải tiến hoạt động sản xuất
kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.Điều này gây nên tình
trạng ứ đọng vật t hàng hoá; vốn chậm luân chuyển và phát sinh các chi phí
không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm. Trong điều kiện vốn lu động phải
do vay hoặc do phát hành trái phiếu ... thì một đồng vốn phải cộng thêm chi phí
cho nó (lãi suất) chắc hẳn không có doanh nghiệp nào laị đi vay vốn khi thực sự
cha cần thiết và để cất nó trong kho.
Ngợc lại nếu doanh nghiệp thiếu vốn lu động sẽ gây ra nhiều khó khăn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thiếu vốn
sẽ không bảo đảm sản xuất đợc thờng xuyên, liên tục, gây nên những thiệt hại
do ngừng sản xuất, không có khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã
ký kết với khách hàng.
Tóm lại, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động là yêu cầu tất yếu khách
quan của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Mặc dù hầu hết các vụ

phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải chỉ đơn
thuần do quản trị vốn lu động tồi. Nhng cũng cần thấy rằng sự bất lực của một
số doanh nghiệp trong việc hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại
tài sản lu động và các khoản nợ ngắn hạn hầu nh là một nguyên nhân dẫn đến
thất bại cuối cùng của họ.
SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 7

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chơng
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động trong doanh
nghiệp:
Các hệ số tài chính là những biểu hiện đặc trng nhất về tình hình tài
chính của mỗi doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Mỗi doanh nghiệp
khác nhau có các hệ số tài chính khác nhau, thậm chí một doanh nghiệp ở
những thời điểm khác nhau cũng có các hệ số tài chính không giống nhau.
Thông qua việc tính toán, đánh giá các chỉ tiêu tài chính sẽ giúp cho ngời sử
dụng thông tin nắm đợc thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp, đồng
thời xác định rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến tình
hình tài chính. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp hữu hiệu và ra các quyết
định cần thiết để nâng cao chất lợng công tác quản lý kinh doanh và nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động trong các doanh nghiệp có thể
sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
1.2.2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lu động:
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lu động biểu hiện trớc hết ở tốc độ
luân chuyển vốn của doanh nghiệp nhanh hay chậm. vốn lu động luân chuyển
càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp càng cao và ng-
ợc lại.
Tốc độ luân chuyển vốn lu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần
luân chuyển (số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày một vòng
quay vốn)

Số lần luân chuyển vốn lu động phản ánh số vòng quay vốn đợc thực hiện
trong một thời kỳ nhất định, thờng tính trong một năm.
Công thức tính nh sau:
L =
M
VLĐ
BQ
Trong đó:
L: Số lần luân chuyển (số vòng quay) của vốn lu động trong kỳ
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ
SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 8

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chơng
VLĐ
BQ
: Vốn lu động bình quân trong kỳ
Kỳ luân chuyển vốn phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lu
động.
Công thức tính toán nh sau:
K =
360
L
Hay:
K =
VLĐ
BQ
x 360
L
Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển vốn lu động

M, VLĐ
BQ
: Nh công thức trên
Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng đợc rút ngắn và
chứng tỏ VLĐ càng đợc sử dụng có hiệu quả.
Trong các công thức trên, tổng mức luân chuyểnvốn phản ánh tổng giá trị
luân chuyển của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ, nó đợc xác định bằng tổng
doanh thu trừ đi các khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp phải nộp cho ngân
sách Nhà nớc.
Nh vậy doanh nghiệp muốn tăng tốc độ luân chuyển của vốn lu động thì
trớc hết doanh nghiệp phải làm thế nào để tăng doanh thu bán hàng đồng thời
quản lý chặt chẽ VLĐ sao cho phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ.
Số VLĐ bình quân trong kỳ (V

) đợc tính theo phơng pháp bình quân số
VLĐ trong từng quý hoặc tháng.
Công thức tính nh sau:
VLĐ =
V
q1
+ V
q2
+ V
q3
+ V
q4
4
Hay:
VLĐ =

V
đq1
/2 + V
cq2
+ V
cq3
+ V
cq4
/2
4
Trong đó:
SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 9

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chơng
V

: Vốn lu động bình quân trong kỳ
V
q1
, V
q2
, V
q3
, V
q4
: Vốn lu động bình quân các quý 1,2,3,4
V
đq1
: Vốn lu động đầu quý 1
V

cq1
, V
cq2
, V
cq3
, V
cq4
: Vốn lu động cuối quý 1,2,3,4
1.2.2.2. Mức tiết kiệm vốn lu động do tăng tốc độ luân chuyển:
Phản ánh số vốn lu động có thể tiết kiệm đợc do tăng tốc độ luân chuyển
vốn lu động ở kỳ này so với kỳ trớc, đợc biểu hiện bằng 2 chỉ tiêu:
Mức tiết kiệm tuyệt đối: Là do tăng tóc độ luân chuyển vốn nên
doanh nghiệp có thể tiết kiệm đợc một số vốn lu động để sử dụng vào công việc
khác. Nói cách khác: Với mức luân chuyển vốn không thay đổi song do tăng tốc
độ luân chuyển vốn lu động nên doanh nghiệp cần số vốn ít hơn.
Công thức tính: V
TKTĐ
= VLĐ
BQ1
- VLĐ
BQ0
VLĐ
BQ1
, VLĐ
BQ0
: Vốn lu động bình quân kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo
V
TKTĐ
: Vốn lu động tiết kiệm tuyệt đối
V

TKTĐ
=
DTT
1
- VLĐ
BQ0
L
1
DTT
1
: Doanh thu thuần kỳ kế hoạch
L
1
: Số lần luân chuyển vốn lu động kỳ kế hoạch
Mức tiết kiệm tơng đối: Do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh
nghiệp có thể
tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng thêm
không đáng kể quy mô vốn lu động.
Công thức tính:
V
TKTgĐ
=
DTT
1
-
DTT
0
L
1
L

0
Trong đó:
V
TKTgĐ
: Số vốn lu động có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do sự
thay đổi của tốc độ luân chuyển vốn lu động của kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo
DTT
1
, DTT
0
: Doanh thu thuần kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo
L
1
, L
0
: Số lần luân chuyển vốn lu động kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo
1.2.2.3. Hàm lợng vốn lu động:
SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 10

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chơng
Là số vốn lu động cần có để đạt đợc một đồng doanh thu. Đây là chỉ tiêu
nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Công thức tính:
Hàm lợng vốn lu động =
VLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
1.2.2.4. Mức doanh lợi vốn lu động:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động có thể tạo ra đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Công thức tính:

Mức doanh lợi VLĐ =
Tổng lợi nhuận (trớc hoặc sau thuế thu nhập)
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Mức doanh lợi VLĐ càng cao chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao.
Mức doanh lợi kinh tế VLĐ =
LNTT + Lãi vay
VLĐ bình quân trong kỳ
1.2.2.5. Các hệ số về khả năng thanh toán:
Tình hình tài chính đợc đánh giá là lành mạnh trớc hết phải đợc thể hiện
ở khả năng chi trả. Đây là vần đề đợc nhiều ngời quan tâm nh các nhà đầu t, ng-
ời cho vay, ngời cung cấp nguyên vật liệu ... họ luôn đặt ra câu hỏi: hiện doanh
nghiệp có đủ khả năng trả món nợ tới hạn không? Để trả lời câu hỏi đó ngời ta
thờng dựa vào các chỉ tiêu sau:
Hệ số khả năng thanh toán tạm thời :
Hệ số khả năng thanh toán tạm thời là mối quan hệ giữa TSLĐ và đầu t
ngắn hạn với các khoản nợ ngắn hạn . Hệ số thanh toán tạm thời thể hiện mức
độ đảm bảo của TSLĐ với nợ ngắn hạn.
Công thức:
Khả năng thanh toán tạm thời =
TSLĐ và ĐTNH
Tổng nợ ngắn hạn
SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 11

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chơng
Tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh Ngành
nghề nào mà có TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn (nh ngành thơng nghiệp) trong tổng
tài sản thì hệ số này lớn và ngợc lại.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh :
TSLĐ trớc khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành

tiền. Trong TSLĐ hiện có thì vật t hàng hoá cha thể chuyển đổi ngay thành tiền,
do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy hệ số khả năng thanh toán
nhanh là thớc đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc phải bán các loại
vật t hàng hoá.
Công thức:
Khả năng thanh toán nhanh =
TSLĐ - Vốn vật t hàng hóa
Tổng nợ ngắn hạn
Độ lớn của hệ số này cũng phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ
hạn thanh toán của món nợ phải thu, phải trả trong kỳ.
Khả năng thanh toán tức thời :
Khả năng thanh toán tức thời là khả năng doanh nghiệp sử dụng các
khoản để thanh toán một cách nhanh nhất, đó là vốn bằng tiền.
Công thức:
Khả năng thanh toán
tức thời
=
Tiền
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu trên có giá trị càng cao thì khả năng thanh toán tức thời của
doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên, nếu quá cao thì lợng tiền mà doanh nghiệp
dự trữ tại đơn vị quá nhiều, điều này sẽ làm cho vòng quay của vốn lu động
chậm lại, hiệu quả sử dụng thấp.
1.2.2.6. Các chỉ số về hoạt động:
Số vòng quay hàng tồn kho :
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh đợc
đánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu t cho hàng tồn kho thấp những
vẫn đạt đợc doanh số cao.
SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 12


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chơng
Công thức:
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân

Số ngày một vòng quay hàng tồn kho :
Phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho.
Công thức:
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho=
Thời gian kỳ phân tích
Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay các khoản phải thu :
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt.
Công thức:
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Số d bình quân các khoản phải thu
Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu hồi là tốt
vì doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn (không phải cấp tín dụng cho khách
hàng).
Kỳ thu tiền trung bình :
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu đợc các khoản
phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng
nhỏ và ngợc lại.
Công thức:
Kỳ thu tiền
bình quân
=

Thời gian kỳ phân tích
Vòng quay các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều trờng hợp cha thể có kết
luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh
nghiệp nh mục tiêu mở rộng thị trờng, chính sách tín dụng ...
1.3. Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng Vốn lu động trong doanh nghiệp
SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 13

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chơng
Trong nền kinh tế thị trờng, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói
chung và hiệu quả sử dụng vốn lu động nói riêng là yêu cầu khách quan đối với
sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Do vậy, việc tìm ra các giải pháp
để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động luôn đợc các nhà quản lý đặc biệt
quan tâm chú ý. Các giải pháp cụ thể của mỗi doanh nghiệp thờng không giống
nhau, do điều kiện đặc điểm sản xuất khác nhau. Tuy nhiên, có thể thấy rằng
hiệu quả sử dụng vốn lu động thờng gắn liền với hiệu quả công tác quản trị vốn
lu động. Do vậy những giải pháp chung để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động là phải làm tốt những nội dung quản trị vốn lu động trong doanh nghiệp.
Những giải pháp chung đó cụ thể nh sau:
1.3.1. Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp:
Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lu động thờng xuyên cần thiết là một
biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động. Hơn nữa trong
điều kiện các doanh nghiệp chuyển sang thực hiện hạch toán kinh doanh theo
cơ chế thị trờng, mọi nhu cầu về vốn lu động cho sản xuất họ đều phải tự tài
trợ thì điều này càng có ý nghĩa quan trọng và thể hiện trên các mặt sau:
Tránh đợc tình trạng ứ đọng vốn giúp sử dụng vốn hợp lý và tiết
kiệm.
Đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc bình
thờng và liên tục.

Không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh.
Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu
vốn lu động của doanh nghiệp.
Khi xác định nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp cũng cần thấy rằng
vốn lu động doanh nghiệp là một đại lợng không cố định và chịu ảnh hởng của
nhiều nhân tố nh:
Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Sự biến động giá cả của các loại vật t hàng hoá mà doanh nghiệp sử
dụng.
SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 14

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chơng
Chính sánh chế độ về lao động và tiền lơng đối với ngời lao động
trong doanh nghiệp.
Trình độ tổ chức quản lý sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp
trong quá trình dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động, giảm thấp tơng đối
nhu cầu vốn lu động không cần thiết thì các doanh nghiệp cần tìm các biện
pháp phù hợp tác động đến các nhân tố ảnh hởng trên sao cho có hiệu quả nhất.
Để xác định nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp có thể sử dụng các
phơng pháp khác nhau. Tuỳ theo điều kiện cụ thể doanh nghiệp có thể lựa
chọn cho mình một phơng pháp thích hợp. Một số phơng pháp chủ yếu đợc sử
dụng là:
Phơng pháp ớc tính nhu cầu vốn lu động bằng tỷ lệ phần
trăm trên doanh thu:
Đây là một phơng pháp dự đoán nhu cầu vốn lu động tơng đối đơn giản
và dễ làm. Phơng pháp này đợc tiến hành qua 4 bớc cơ bản sau:
B ớc 1 : Tính số d của các khoản mục trên bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp trong năm trớc (năm báo cáo).
B ớc 2 : Chọn các khoản mục vốn lu động chịu sự tác động trực tiếp và có

quan hệ chặt chẽ với doanh thu rồi tính tỷ lệ % của các khoản mục đó so với
doanh thu thực hiện đợc trong năm báo cáo.
B ớc 3 : Dùng tỷ lệ % đó để ớc tính nhu cầu vốn lu động sản xuất kinh
doanh cho năm sau (năm kế hoạch) trên cơ sở doanh thu dự kiến năm kế hoạch.
B ớc 4 : Dự định huy động nguồn trang trải nhu cầu tăng vốn sản xuất
kinh doanh trên cơ sở kết quả kinh doanh năm kế hoạch.
Phơng pháp trực tiếp:
Nội dung chủ yếu của phơng pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hởng
trực tiếp đến việc dự trữ vật t, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để xác định nhu
cầu của từng khoản vốn lu động trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu
cầu vốn lu động của doanh nghiệp.
SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 15

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chơng
Phơng pháp gián tiếp:
Đặc điểm của phơng pháp gián tiếp là dựa vào kết quả thống kê kinh
nghiệm về vốn lu động bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
năm kế hoạch và khả năng tăng hoặc giảm tốc độ luân chuyển vốn lu động năm
kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp năm kế hoạch.
1.3.2. Quản trị vốn tồn kho dự trữ:
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, tài sản dự trữ thờng chiếm tỷ trọng
lớn trong tài sản lu động (thờng từ 30%- 60%). Do vậy việc quản lý tồn kho dự
trữ đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động. Nhờ
có dự trữ tồn kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp không bị gián
đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm hàng hoá để bán, đồng thời lại sử dụng
tiết kiệm và hợp lý vốn lu động.
Về cơ bản mục tiêu của việc tồn kho dự trữ là nhằm tối thiểu hoá các chi
phí dự trữ tài sản tồn kho trong điều kiện vẫn đảm bảo cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh đợc tiến hành bình thờng. Nếu các doanh nghiệp có mức vốn
tồn kho quá lớn thì sẽ làm phát sinh thêm các chi phí nh chi phí bảo quản, lu

kho ... đồng thời doanh nghiệp không thể sử dụng số vốn này cho mục đích sản
xuất kinh doanh khác và làm tăng chi phí cơ hội của số vốn này.
Để tối thiểu hoá chi phí tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thì
doanh nghiệp phải xác định đợc số lợng vật t, hàng hoá tối u mỗi lần đặt mua
sao cho vẫn đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất. Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần
phải có những biện pháp quản lý hữu hiệu để bảo đảm nguyên vật liệu trong
kho không bị h hỏng, biến chất, mất mát.
Khi xác định mức tồn kho dự trữ, doanh nghiệp nên xem xét, tính toán
ảnh hởng của các nhân tố. Tuỳ theo từng loại tồn kho dự trữ mà các nhân tố ảnh
hởng có đặc điểm riêng.
Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thờng phụ thuộc
vào:
Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất.
Khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trờng.
SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 16

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chơng
Chu kỳ giao hàng quy định trong hợp đồng giữa ngời bán với DN.
Thời gian vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi cung ứng tới DN.
Giá cả của các nguyên vật liệu, nhiên liệu đợc cung ứng.
Đối với mức tồn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang các nhân
tố ảnh hởng gồm:
Đặc điểm và các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế
tạo sản phẩm.
Độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Đối với tồn kho dự trữ sản phẩm thành phẩm, các nhân tố ảnh hởng là:
Sự phối hợp giũa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp và khách hàng.
Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của

doanh nghiệp.
Tóm lại, nếu thực hiện tốt công tác quản trị vốn tồn kho dự trữ, doanh
nghiệp có thể tăng khả năng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế mà không cần
tăng thêm nhu cầu về vốn lu động cho sản xuất kinh doanh. Do đó để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lu động thì doanh nghiệp cần phải đa ra những biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị vốn tồn kho dự trữ.
1.3.3. Quản trị các khoản phải thu:
Trong nền kinh tế thị trờng việc mua chịu, bán chịu là điều khó tránh
khỏi. Doanh nghiệp có thể sử dụng các khoản phải trả cha đến kỳ hạn thanh
toán nh một nguồn vốn bổ sung để tài trợ cho các nhu cầu vốn lu động ngắn hạn
và đơng nhiên doanh nghiệp cũng bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn.
Việc bán chịu sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng tiêu thụ đợc sản phẩm đồng thời
góp phần xây dựng mối quan hệ làm ăn tốt đẹp với khách hàng. Tuy nhiên nếu
tỷ trọng các khoản phải thu quá lớn trong tổng số vốn lu động thì nó sẽ gây ra
những khó khăn cho doanh nghiệp và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lu động
trong doanh nghiệp.
SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 17

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chơng
Quản trị các khoản phải thu tốt, tức là hạn chế mức tối thiểu lợng vốn lu
động bị chiếm dụng sẽ làm giảm số ngày của chu kỳ thu tiền bình quân, thúc
đẩy vòng tuần hoàn của vốn lu động. Đồng thời sẽ làm giảm các chi phí quản lý
nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro ...
Trong chính sách tín dụng thơng mại doanh nghiệp cần đánh giá kỹ ảnh
hởng của chính sách bán chịu đối với lợi nhuận của doanh nghiệp. Đồng thời để
hạn chế mức thấp nhất mức độ rủi ro có thể gặp trong việc bán chịu doanh
nghiệp có thể xem xét trên các khía cạnh mức độ uy tín của khách hàng, khả
năng trả nợ của khách hàng...
Để giúp doanh nghiệp có thể nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu
hạn chế rủi ro và các chi phí không cần thiết phát sinh làm giảmhiệu quả sử

dụng vốn lu động, doanh nghiệp cần coi trọng các biện pháp chủ yếu sau:
Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài
doanh nghiệp và thờng xuyên đôn đốc để thu hồi đúng hạn.
Có biện pháp phòng ngừa rủi ro không đợc thanh toán (lựa chọn
khách hàng, giới hạn giá trị tín dụng, yêu cầu đặt cọc...)
Tiến hành xác định và trích lập dự phòng phải thu khó đòi vào chi
phí sản xuất kinh doanh.
Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng, nếu vợt quá
thời hạn thanh toán theo hợp đồng sẽ bị phạt hoặc đợc thu lãi suất nh lãi suất
quá hạn của ngân hàng.
Phân loại các khoản nợ quá hạn, tìm nguyên nhân của từng khoản nợ
để có biện pháp xử lý thích hợp nh gia hạn nợ, thoả ớc xử lý nợ, xoá một phần
nợ cho khách hàng, hoặc yêu cầu toà án giải quyết.
1.3.4. Quản trị vốn tiền mặt:
1.3.4.1. Lý do phải giữ tiền mặt và lợi thế của việc giữ đủ tiền mặt:
Tiền mặt là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp
ở ngân hàng. Nó đợc sử dụng để trả lơng, mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố
định, trả tiền thuế, trả nợ
SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 18

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chơng
Tiền mặt bản thân nó là tài sản không sinh lãi, do vậy trong quản lý tiền
mặt thì việc tối thiểu hóa lợng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất.
Tuy nhiên việc giữ tiền mặt trong kinh doanh là vấn đề cần thiết, điều đó xuất
phát từ những lý do sau:
Đảm bảo giao dịch hàng ngày. Những giao dịch này thờng là thanh
toán cho khách hàng và thu tiền từ khách hàng, từ đó tạo nên số d giao dịch.
Bù đắp cho ngân hàng về việc ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho
doanh nghiệp. Số d tiền mặt loại này gọi là số d bù đắp.
Đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trờng hợp biến động không lờng

trớc đợc của các luồng tiền vào và ra. Loại tiền này tạo nên số d dự phòng.
Hởng lợi thế trong thơng lợng mua hàng. Loại tiền này tạo nên
số d đầu cơ.
Quản trị tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền giấy và tiền gửi NH.
Sự quản lý này liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các loại tích sản gần
với tiền mặt nh các loại chứng khoán có khả năng thanh khoản cao.
Các loại chứng khoán gần nh tiền mặt giữ vai trò nh một bớc đệm cho
tiền mặt, vì nếu số d tiền mặt nhiều doanh nghiệp có thể đầu t vào chứng khoán
có khả năng thanh khoản cao, nhng khi cần thiết cũng có thể chuyển đổi chúng
sang tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Nh vậy, trong quản trị tài
chính ngời ta sử dụng chứng khoán có khả năng thanh khoản cao để duy trì tiền
mặt ở mức độ mong muốn.
1.3.4.2. Xác định mức tồn quỹ tối thiểu:
Mức độ tồn quỹ tối thiểu đợc xác định bằng cách lấy mức xuất quỹ
trung bình hàng ngày nhân với số ngày dự trữ tồn quỹ.
Mức tồn quỹ tối thiểu cần đợc xác định sao cho doanh nghiệp có thể
tránh đợc rủi ro:
Do không có khả năng thanh toán ngay, phải gia hẹn thanh toán nên
phải trả lãi cao hơn.
Mất khả năng mua chịu của nhà cung cấp.
SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 19

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chơng
Không có khả năng tận dụng các cơ hội kinh doanh tốt.
1.3.4.3. Dự toán các luồng nhập, xuất ngân quỹ:
Dự đoán ngân quỹ là tập hợp các dự kiện về nguồn và sử dụng ngân quỹ,
ngân quỹ hàng năm lập vừa tổng quát vừa chi tiết cho hàng tháng và tuần.
Dự đoán các luồng nhập ngân quỹ bao gồm luồng thu nhập từ kết quả
kinh doanh, luồng đi vay và các luồng tăng vốn khác. Dự đoán các luồng xuất
quỹ thờng bao gồm các khoản chi cho hoạt động kinh doanh nh mua sắm tài

sản, trả lơng, nộp thuế, chi khác..
Trên cơ sở so sánh các luồng nhập quỹ và xuất quỹ, doanh nghiệp có thể
thấy đợc mức d hay thâm hụt. Khi luồng nhập ngân quỹ nhỏ hơn luồng xuất thì
cần tăng tốc độ thu hồi các khoản nợ phải thu, huy động các khoản vay thanh
toán của ngân hàng. Ngợc lại khi luồng nhập lớn hơn luồng xuất thì doanh
nghiệp có thể sử dụng phần d ngân quỹ để thực hiện các khoản đầu t trong thời
hạn cho phép để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạm thời nhàn rỗi của mình.
Trên đây là những phơng hớng giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động trong các doanh nghiệp. Khi thực hiện doanh nghiệp không
nên quá coi trọng một biện pháp nào đó mà phải thực hiện đồng bộ tất cả các
giải pháp trên. Tuy nhiên đây chỉ là những giải pháp chung nên mỗi doanh
nghiệp cần căn cứ vào những biện pháp chung này đồng thời kết hợp với điều
kiện và tình hình thực tế của mình để đề ra những biện pháp cụ thể, có tính khả
thi để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.
SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 20

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chơng
Phần 2
Phân tích tình hình quản lý và sử dụng
vốn lu động tại Công ty cổ phần gốm sứ và
xây dựng cosevco 11 quảng bình

2.1. tổng quan về công ty cổ phần gốm sứ và xây
dựng cosevco 11
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
2.1.1.1. Tên gọi và địa chỉ Công ty:
Tên gọi: Công ty Cổ phần Gốm sứ và Xây dựng Cosevco 11
Tên quốc tế: Cosevco Porcelain Ware & Construction Joint Stock Company
Trụ sở chính: Xã Lộc Ninh - T.p Đồng Hới - Quảng Bình
Điện thoại: 052.825063 Fax: 052.824433

E_mail: Website: Cosevco.com.vn
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển:
SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 21

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chơng
Ngày 26/01/1976 UBND tỉnh Quảng Bình ra quyết định số 19/QĐ-
UB về việc thành lập Xí nghiệp sứ Quảng Bình trực thuộc sở Công nghiệp.
Nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp là quản lý, khai thác mỏ cao lanh để sản xuất,
kinh doanh các loại sứ dân dụng, sứ công nghiệp phục vụ cho nhu cầu nhân dân
trong và ngoài tỉnh.
Ngày 30/09/1997 UBND tỉnh ra quyết định số 1205/QĐ-UB về
việc thành lập Công ty Gốm sứ Quảng Bình - là đơn vị trực thuộc Sở Công
nghiệp, một trong những thành viên của Hiệp hội Gốm sứ - VLXD VN.
Theo quyết định số 287/QĐ-BXD ngày 11/3/2002 của Bộ xây dựng,
Công ty gốm sứ đợc sát nhập vào Tổng công ty xây dựng miền Trung và đợc
đổi tên thành Công ty Gốm sứ và Xây dựng Cosevco 11.
Đến tháng 2 năm 2003, với chủ trơng của tỉnh, từ một DNNN đợc
chuyển thành Công ty cổ phần do Tổng công ty xây dựng miền Trung nắm giữ
cổ phần chi phối với tên gọi là Công ty Cổ phần Gốm sứ và Xây dựng Cosevco
11.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
2.1.2.1. Chức năng:
Sản xuất gạch Ceramic chất lợng cao, tơng ứng hàng ngoại nhập.
Chế biến cao lanh tinh để phục vụ cho Nhà máy gạch Ceramic, xí
nghiệp Sứ và tiêu thụ trong cũng nh ngoài tỉnh.
Thi công xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông,
thủy lợi, đờng dây và biến áp, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị ...
2.1.2.2. Nhiệm vụ:
Công ty có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh dới sự chỉ đạo của Tổng công
ty xây dựng miền Trung. Đầu t, liên doanh, góp cổ phần theo quy định của pháp

luật đợc UBND tỉnh phê duyệt. Chuyển nhợng, thay thế, cho thuê, thế chấp,
cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của Công ty đợc UBND tỉnh cho phép trên
nguyên tác bảo tồn và phát triển nguồn vốn. Công ty phảI thực hiện các chính
sách, chế độ về quản lý kinh tế, quản lý về xuất nhập khẩu, giao dịch đối nội và
SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 22
Men màu, các hóa
chất liên quan
chuẩn bị phối liệu
cho từng mẫu
Các phân xưởng,
xí nghiệp

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chơng
đối ngoại. Bên cạnh đó, công ty cũng cần thực hiện tốt công tác vệ sinh an toàn
lao động, phòng chống cháy nổ, giữ gìn an ninh trật tự ...
Ngoài ra Công ty còn có trách nhiệm nhập khẩu một số loại men màu,
khuôn ép, con lăn nhằm phục vụ cho sản xuất, kinh doanh.
2.1.3. Mặt hàng chủ yếu:
2.1.3.1. Giới thiệu về sản phẩm gạch Ceramic:
Mặt hàng chủ yếu mà Công ty đang sản xuất kinh doanh là sản phẩm
gạch Ceramic. Đây là loại gạch men cao cấp đợc sản xuất với dây chuyền công
nghệ hiện đại do hãng SITI - ITALIA cung cấp, tính tự động hóa cao. Công suất
nhà máy đạt 1 triệu m
2
/năm, sản phẩm đạt chất lợng châu Âu CEN - 177 với
tổng mức đầu t gần 70 tỷ đồng. Sản phẩm đợc tiêu thụ rộng rãi trên khắp mọi
miền đất nớc và đợc khách hàng a chuộng, tín nhiệm vì nó có chất lợng tốt, mẫu
mã đẹp và đa dạng. Tại Hội chợ Thơng mại Quốc tế Công nghiệp Việt Nam
năm 2002, sản phẩm đã đạt huy chơng bạc.
2.1.3.2. Quy trình công nghệ sản xuất gạch Ceramic:

SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 23
Khung, lới,
các hoá chất
Ng.liệu làm gạch
Cân nguyên liệu
Nạp liệu
Nghiền, xả liệu
ủ, khuấy
Sấy phun
ủ bột
ép, sấy đứng
Tráng men, tạo
mẫu
Tráng men, lót
LG xương
Nạp gạch, dỡ gạch
Lò nung
Phân loại
Bao bì, nhãn hiệu,
đóng gói
Nghiền nguyên để
tráng men, in lưới
Nghiền, xả tank
Nạp liệu
Cân nguyên liệu
Men màu, các hóa
chất liên quan
chuẩn bị phối liệu
cho từng mẫu
Các phân xưởng,

xí nghiệp

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chơng
Sơ đồ 1: Quy trình công nghế sản xuất gạch Ceramic
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
2.1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:

SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 24
Phòng
TC-HC
Phòng
KD
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Phòng
TC-KT
Phòng
CN-CL
Phòng
KT-CĐ
Ban giám đốc
Các phân xưởng,
xí nghiệp
Tham mưu theo chức năng
Chỉ đạo trực tuyến
Phòng
Vật tư

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chơng
2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý:

Căn cứ vào luật Doanh nghiệp, Công ty đã xác định chức năng, nhiệm vụ
cho từng bộ phận, phòng ban nhằm đảm bảo sự thống nhất trong toàn bộ máy
quản lý:
* Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty, có toàn
quyền nhân danh quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi
của Công ty phù hợp với pháp luật (trừ những thẩm quyền của Đại hội đồng cổ
đông).
* Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt các cổ đông để kiểm soát mọi
hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty.
* Ban giám đốc:
Giám đốc: Là ngời đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi giao
dịch, do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giám đốc là ngời điều
hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của Công ty
Phó giám đốc: Phó giám đốc là ngời giúp việc cho giám đốc điều
hành theo các lĩnh vực giám đốc phân công và ủy quyền. Chịu trách nhiệm trớc
pháp luật và trớc cấp trên về nhiệm vụ đợc phân công ủy quyền.
* Phòng tổ chức - Hành chính: Tham mu đề xuất ý kiến về bộ máy hoạt
động trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
* Phòng Tài chính - Kế toán: Quản lý việc sử dụng các loại vốn, nguồn
vốn và đảm bảo nguồn vốn đáp ứng nhu cầu hạot động sản xuất kinh doanh của
Công ty. Hạch toán, kết toán các khoản thu chi. Tham mu cho giám đốc về mặt
giá vốn, giá bán hàng hoá trớc khi ký kết hợp đồng với các đối tác. Giữ gìn bí
mật số liệu nghề nghiệp quản lý tài chính.
* Phòng Kinh doanh: Xây dựng phơng án sản xuất kinh doanh trong
việc tìm thị trờng và khách hàng tiêu thụ sản phẩm, ký kết hợp đồng kinh tế,
soạn thảo hợp đồng mua và bán, đôn đốc tiến độ kinh doanh trong Công ty. Xây
dựng phơng án ngắn hạn và dài hạn, đề xuất các chiến lợc kinh doanh. Bên
cạnh đó còn có nhiệm vụ quản lý, khai thác, kinh doanh cơ sở vật chất.
SVTH: Hoàng Thị Dụng Trang: 25

×