Đại học DL Đông Đô Luận văn tốt nghiệp
Danh mục các từ viết tắt
Nhnn vn Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam
Nhn
0
& ptnt vn
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam
nhtm Ngân hàng Thơng mại
hsx Hộ sản xuất
tdnh Tín dụng Ngân hàng
cbtd Cán bộ tín dụng
Td Tín dụng
TCTD Tổ chức tín dụng
TGTK CKH Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
TGTK KKH Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Cnh-hđh Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
Dn Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp Nhà nớc
DNtN Doanh nghiệp t nhân
Htx Hợp tác xã
NQH Nợ quá hạn
Vũ VănMinh - Lớp TC4K7
Trang
1
Đại học DL Đông Đô Khoá luận tốt nghiệp
Danh mục bảng biểu
Trang
Bảng 2.1: Huy động tiết kiệm tại NHN
0
Kim Sơn Ninh Bình. 29
Bảng 2.2: Phân loại d nợ cho vay của NHN
0
Kim Sơn Ninh Bình
.........................................................................................................31
Bảng 2.3: Phân loại cho vay theo khu vực kinh doanh ...............32
Bảng 2.4: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu cơ bản.....................34
Bảng 2.5: Nợ quá hạn tại NHN
0
Kim Sơn Ninh Bình...............34
Bảng 2.6: Lợi nhuận thu đợc..........................................................36
Bảng 2.7: Doanh số cho vay HSX phân theo loại cho vay............38
Bảng 2.8: Số tiền vay mỗi lợt của HSX.........................................39
Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ quá hạn HSX giai đoạn 2002-2004.................41
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn NHN
0
& PTNT Kim Sơn qua
các năm 2002, 2003, 2004..............................................................30
Biểu đồ 2.2: Doanh số cho vay HSX phân theo loại cho vay........39
Vũ Văn Minh - Lớp TC4K7
Trang
2
Đại học DL Đông Đô Khoá luận tốt nghiệp
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Trong công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nớc, chuyển từ nền kinh tế tập
trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc
theo định hớng Xã hội chủ nghĩa, ngành Ngân hàng với vai trò là đòn bẩy
của nền kinh tế đã có những đóng góp to lớn tạo đà cho nền kinh tế phát triển,
NHN
0
& PTNT huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình đã đạt đợc những thành tựu
đáng kể trong tiến trình phát triển đó.
Năm đầu thành lập, Ngân hàng phải đối mặt với nhiều khó khăn chồng
chất, nguồn vốn kinh doanh nhỏ bé, khách hàng chính là các Doanh nghiệp Nhà
nớc và các HTX bị giải thể hoặc thu hẹp quan hệ với Ngân hàng do việc tổ
chức, sắp xếp lại các doanh nghiệp và chính sách giao đất sử dụng lâu dài cho
các Hộ gia đình. Trong thị trờng hoạt động cũ bị thu hẹp thì thị trờng mới là các
Hộ nông dân cùng với các thành phần kinh tế khác đã khẳng định đợc vị trí và
có những đóng góp to lớn cho nền kinh tế đất nớc.
Đứng trớc những khó khăn trên, Ngân hàng vẫn kiên trì thực hiện chuyển
hớng trong kinh doanh, xác định đối tợng phục vụ chính là "Nông nghiệp, nông
thôn và nông dân". Sự chuyển hớng kinh doanh đúng đắn đã đem lại kết quả to
lớn. NHN
0
& PTNT huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình có mạng lới gồm 02 chi
nhánh Ngân hàng cấp 3 và 01 phòng giao dịch, hoạt động có chất lợng với thị
trờng rộng lớn gần 171.585 dân với 39.452 hộ gia đình. Vốn tín dụng Ngân
hàng đã giúp đỡ hộ sản xuất trên địa bàn có đủ vốn sản xuất kinh doanh góp
phần phát triển kinh tế địa phơng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong Nông
nghiệp, nông thôn theo hớng tích cực tạo ra nhiều công ăn việc làm và nâng cao
thu nhập cho ngời nông dân.
Trong quá trình CNH - HĐH đất nớc đặc biệt là quá trình CNH - HĐH
Nông nghiệp, nông thôn, Đảng và Nhà nớc ta có rất nhiều chính sách để phát
triển Nông nghiệp, nông thôn nói chung và Hộ sản xuất nói riêng. Trong đó,
Đảng và Nhà nớc có chính sách tín dụng hỗ trợ vốn cho vay Hộ nông dân phát
triển. Tuy nhiên thực tế chất lợng cho vay hộ sản xuất còn nhiều yếu kém do
tính chất phức tạp của hoạt động này, món vay nhỏ bé, chi phí nghiệp vụ cao,
khả năng rủi ro ngày càng lớn. Với chủ trơng CNH - HĐH nông nghiệp, nông
Vũ Văn Minh - Lớp TC4K7
Trang
3
Đại học DL Đông Đô Khoá luận tốt nghiệp
thôn xoá đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới thì nhu cầu vay vốn của Hộ
sản xuất rất lớn. Hoạt động Ngân hàng trong môi trờng kinh doanh này là đầy
tiềm năng và cũng chứa đựng đầy rủi ro.
Xuất phát từ tình trạng của vấn đề với đề tài: "Giải pháp nâng cao chất l-
ợng hoạt động tín dụng Hộ sản xuất tại chi nhánh NHN
0
& PTNT huyện
Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình" mang tính cấp thiết và ý nghĩa thực tiễn quan trọng
nhằm nâng cao chất lợng tín dụng đối với Hộ sản xuất, đáp ứng nhu cầu vay
vốn của hộ, góp phần thực hiện các chủ trơng lớn của Đảng và Nhà nớc.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về Hộ sản xuất và vai trò của TDNH
đối với việc phát triển kinh tế Hộ sản xuất, qua đó thấy đợc những giải pháp
nâng cao chất lợng hoạt động tín dụng đối với Hộ sản xuất.
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc nâng cao chất lợng tín dụng đối với
hộ sản xuất tại NHN
0
& PTNT huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình. Từ đó, tìm ra
những mặt còn tồn tại.
- Trên cơ sở đó có những giải pháp thực hiện có hiệu quả, mạnh dạn đề
xuất một số kiến nghị để thực hiện giải pháp trên.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Với tính đa dạng, phức tạp của đề tài, cho nên chỉ tập trung nghiên cứu
những vấn đề thực tiễn cụ thể trong hoạt động cho vay Hộ sản xuất tại NHN
0
&
PTNT Kim Sơn - Ninh Bình từ năm 2002- 2004.
4. Phơng pháp nghiên cứu:
- Sử dụng tổng hợp các phơng pháp nghiên cứu trong đó chủ yếu là phơng
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, trừu tợng hoá, phân tích tổng hợp,
diễn giải, quy nạp, phân tích thống kê, so sánh.
- Kết hợp nghiên cứu lý luận, kinh nghiệm các NHNo trong nớc vào thực
tiễn vận dụng vào NHN
0
& PTNT huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình .
5. Đóng góp của đề tài nghiên cứu:
Vũ Văn Minh - Lớp TC4K7
Trang
4
Đại học DL Đông Đô Khoá luận tốt nghiệp
Qua thời gian học tập, nghiên cứu lý luận kết hợp với tìm hiểu thực tiễn,
em đã chọn đề tài: Giải pháp nâng cao chất lợng hoạt động Tín dụng Hộ
sản xuất tại chi nhánh NHN
0
& PTNT huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình
Trong đề tài nghiên cứu đã thể hiện đợc một số nội dung cơ bản sau:
Đã khái quát hoá đợc những vấn đề về mặt lý luận, đã đa ra đợc một số
biện pháp để góp phần nâng cao hiệu quả đầu t vốn trong cho vay Hộ sản xuất
của NHN
0
& PTNT Kim Sơn Ninh Bình
Đề tài đã đi sâu vào phân tích thực tế, làm rõ thực trạng về cho vay Hộ
sản xuất và đặc biệt đã chỉ ra đợc những tồn tại cơ bản trong quá trình cho vay
Hộ sản xuất tại huyện Kim Sơn.
Trên cơ sở phân tích thực trạng đề tài đã đa ra đợc hệ thống các giải pháp
cũng nh các kiến nghị đối với Nhà nớc, NHNN, NHNo Việt Nam, NHNo tỉnh
Ninh Bình, NHN
0
Kim Sơn và địa phơng có liên quan đến vấn đề đầu t Tín dụng
cho Hộ sản xuất, nhằm góp phần nâng cao chất lợng hoạt động tín dụng cũng
nh các vấn đề cho vay Hộ sản xuất và làm giảm tỷ lệ nợ quá hạn đến mức tối
thiểu.
6. Kết cấu khoá luận:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận gồm 3 chơng.
Chơng 1: hộ sản xuất và vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với sự
nghiệp phát triển kinh tế Hộ sản xuất.
Chơng 2: Thực trạng chất lợng động tín dụng hộ sản xuất tại chi nhánh
NHN
0
& PTNT huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng tín dụng Hộ sản
xuất tại chi nhánh NHN
0
& PTNT huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
Vũ Văn Minh - Lớp TC4K7
Trang
5
Đại học DL Đông Đô Khoá luận tốt nghiệp
Chơng 1
hộ sản xuất và vai trò của tín dụng ngân hàng
đối với sự phát triển kinh tế hộ sản
xuất.
1.1 / Hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trờng:
Tiếp tục thực hiện đờng lối đổi mới do Đảng ta khởi xớng và lãnh đạo.
Đại hội Đảng lần thứ V đã đề ra là "Xoá bỏ triệt để quan liêu, bao cấp trong giá,
lơng, tiền là yêu cầu hết sức cấp bách, là khâu đột phá có tính chất quyết định
để đẩy mạnh sản xuất, làm chủ thị trờng, ổn định và cải thiện một bớc đời sống
nhân dân"
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã kêu gọi toàn Đảng, toàn dân phải
triệt để thực hiện công cuộc đổi mới, chuyển nền kinh tế nớc ta từ cơ chế quản
lý kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang vận hành theo cơ chế thị trờng,
có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng Xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình
chuyển sang nền kinh tế thị trờng, để xây dựng và phát triển một nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần, đòi hỏi phải khuyến khích các thành phần kinh tế
phát triển trong đó kinh tế HSX đợc Nhà nớc quan tâm tạo điều kiện để phát
triển và nó có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong
nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Bản thân các thành phần kinh tế trong điều
kiện cơ chế mới có sự cạnh tranh cần vốn để phát triển mở rộng sản xuất, đổi
mới công nghệ, do đó nhu cầu về vốn là rất lớn, nhất là khi Nhà nớc cho phép
các thành phần kinh tế đợc tự do đầu t sản xuất trong khuôn khổ pháp luật dới
nhiều hình thức.
Nớc ta là một nớc nông nghiệp với trên 80% dân số sống ở khu vực nông
thôn, sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn chiếm giữ vai trò hết sức quan
trọng trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng và phát triển kinh tế
của đất nớc. Chỉ khi nào nông thôn đợc CNH - HĐH, khi học vấn, kiến thức và
công nghệ tiên tiến nằm trong tay nông dân, đợc bà con sử dụng thành thạo và
vững chắc thay cho con trâu đi trớc, cái cày theo sau, khi xởng máy mọc lên ở
các làng mạc, thị trấn, ngành nghề phát triển rộng khắp, một bộ phận đáng kể
nông dân trở thành công nhân công nghiệp, hình thành cục diện mới ở các vùng
Vũ Văn Minh - Lớp TC4K7
Trang
6
Đại học DL Đông Đô Khoá luận tốt nghiệp
nông thôn thì lúc đó mới có thể nói CNH- HĐH đợc hoàn thành cơ bản trên
phạm vi cả nuớc. Chính vì lẽ đó kinh tế Nông nghiệp nông thôn mà chủ nhân
là HSX có vị trí vô cùng quan trọng trong công cuộc đổi mới đất nớc.
Hộ sản xuất ra đời là một đòi hỏi và tất yếu của phát triển cơ chế thị tr-
ờng đối với Nông nghiệp và Nông thôn. Từ đó Nhà nớc có nhiều cơ chế chính
sách hỗ trợ, trong đó có chính sách đầu t tín dụng cho kinh tế hộ, kinh tế Hộ sản
xuất đã phát triển mạnh mẽ đa dạng và đóng góp vị trí quan trọng trong phát
triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn.
1.1.1 Khái niệm Hộ sản xuất:
Nói đến sự tồn tại của Hộ sản xuất trong nền kinh tế, trớc hết chúng ta cần
thấy rằng Hộ sản xuất không chỉ có ở nớc ta mà còn có ở tất cả các nớc có nền
sản xuất Nông nghiệp trên thế giới. Hộ sản xuất đã tồn tại qua nhiều phơng thức
và vẫn đang tiếp tục phát triển. Chúng ta có thể xem xét một số khái niệm khác
nhau về Hộ sản xuất, trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng nh từ điển
ngôn ngữ. Hộ là tất cả những ngời cùng sống trong một mái nhà, nhóm ngời đó
cùng hộ sản xuất là hộ, hộ gia đình.
HSX là đơn vị kinh tế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất
cũng nh tiêu thụ sản phẩm mà mình làm ra. Nói cách khác hộ sản xuất là chủ
thể trong mọi mối quan hệ sản xuất kinh doanh.
Ngày nay Hộ sản xuất đang trở thành một nhân tố quan trọng sự nghiệp
CNH - HĐH đất nớc và là sự tồn tại tất yếu trong qúa trình xây dựng một nền
kinh tế đa thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Để phù hợp với xu thế
phát triển chung, phù hợp với chủ trơng của Đảng và Nhà nớc, NHN
0
& PTNT
Việt Nam ban hành phụ lục số 1 kèm theo quyết định 499A ngày 2/ 9/ 1993,
theo đó thì khái niệm hộ sản xuất đợc hiểu nh sau: "Hộ sản xuất là đơn vị kinh
tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi
quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
sản xuất của mình."
1.1.2. Đặc điểm của Hộ sản xuất.
Về phơng diện sản xuất và quan hệ tín dụng với các TCTD, Hộ sản xuất có
một số đặc điểm cơ bản đó là:
Vũ Văn Minh - Lớp TC4K7
Trang
7
Đại học DL Đông Đô Khoá luận tốt nghiệp
- Hộ sản xuất là đơn vị sản xuất cá thể mang nặng tính tự túc, tự cấp, tỷ
trọng Hàng hoá sản xuất ra thờng không lớn.
- Trình độ sản xuất, trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật cha cao, nhận
thức về các quan hệ dân sự còn yếu và không đồng đều.
- Sản xuất của hộ nông dân thờng phụ thuộc vào ĐKTN, theo thời vụ và
loại sản xuất nhỏ, lẻ mang tính tổng hợp, có chu kỳ sản xuất đan xen lẫn nhau.
- HSX hầu hết đều là ngời nông dân hiền lành tốt tính, chịu khó làm ăn,
nhìn chung có tín nhiệm trong cộng đồng làng xã, đặc biệt trong thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nớc.
- Về quan hệ Tín dụng với Ngân hàng các hộ phần lớn đều có ý thức vay
trả tơng đối sòng phẳng, do đó nợ khó đòi với đối tợng này thông thờng chỉ
chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng d nợ.
- Trong trờng hợp gặp thiên tai bất khả kháng, mùa màng thất bát HSX th-
ờngkhông có khả năng trả nợ. Tuy nhiên ý thức hoàn trả nợ để duy trì tín nhiệm
trong cộng đồng thơng rất cao, nếu vụ sản xuất sau có thu hoạch họ sẵn sàng
hoàn trả hết nợ cũ cho Ngân hàng.
1.1.3. Phân loại Hộ sản xuất.
- Theo thành phần của Hộ sản xuất bao gồm:
+ Hộ nông dân
+ Hộ t nhân, cá thể
+ Hộ gia đình xã viên
+ Hộ nông, lâm trờng viên.
- Theo ngành kinh tế phân loại HSX bao gồm:
+ Hộ sản xuất nông nghiệp
+ Hộ sản xuất CN- TTCN ngành nghề
+ Hộ kinh doanh dịch vụ thơng mại
1.1.4. Xu hớng phát triển của Hộ sản xuất.
Nớc ta là một nớc nông nghiệp với 80% dân số sống ở nông thôn, chúng ta
tiến lên CNXH dựa trên nền sản xuất thuần nông. Sớm nhận thức rõ vai trò của
Vũ Văn Minh - Lớp TC4K7
Trang
8
Đại học DL Đông Đô Khoá luận tốt nghiệp
nông nghiệp trong quá trình xây dựng đất nớc, Đảng và Nhà nớc ta từng bớc có
những chủ trơng chính sách về nông nghiệp, tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát
triển làm nòng cốt để phát triển kinh tế nông thôn.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, với đờng lối đổi mới, Nông nghiệp đ-
ợc xác định là "mặt trận hàng đầu" tiếp tục đổi mới quản lý kinh tế nhằm giải
phóng lực lợng sản xuất ở nông thôn, chuyển từ nền Nông nghiệp tự túc, tự cấp
sang sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc, phát
triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Đảng và Nhà nớc đã ban hành
những chủ trơng, chính sách để thực hiện định hớng nêu trên. Nhờ đó kinh tế hộ
sản xuất cần đợc đặt vào đúng vị trí của nó.
Đại hội lần thứ VIII của Đảng với chủ trơng phát triển nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng định hớng XHCN có sự quản lý vĩ
mô của Nhà nớc. Chủ trơng đúng đắn của Đại hội VIII đã tạo điều kiện thuận
lợi cho việc phát triển kinh tế nớc ta nói chung và đặc biệt đối với kinh tế hộ gia
đình nói riêng.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX với chủ trơng CNH - HĐH nông
nghiệp nông thôn thì nông nghiệp nông thôn nói chung, hộ sản xuất nói riêng
đã đợc đặt lên vị trí quan trọng hàng đầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nớc.
Nghị quyết TW 6 lần 1 với chủ trơng "tiếp tục công cuộc đổi mới, đẩy mạnh
CNH - HĐH đất nớc nhất là CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn "đã khẳng
định nông nghiệp nông thôn là lĩnh vực có vai trò cực kỳ quan trọng cả trớc mắt
và về lâu dài làm cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Cùng với chính
sách về các thành phần kinh tế, kinh tế hộ đợc khuyến khích phát triển: "Kinh tế
hộ gia đình tồn tại và phát triển lâu dài, luôn luôn có vị trí quan trọng.
1.2/ Tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế
hộ sản xuất.
1.2.1. Khái niệm về Tín dụng Ngân hàng.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái
kinh tế - xã hội. Theo giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng thì Tín
dụng đợc định nghĩa nh sau:
Vũ Văn Minh - Lớp TC4K7
Trang
9
Đại học DL Đông Đô Khoá luận tốt nghiệp
Tín dụng là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị từ ngời sở hữu
sang ngời sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi một lợng giá trị lớn hơn l-
ợng giá trị ban đầu".
Trong các giai đoạn và thời kỳ phát triển khác nhau của nền sản xuất
hàng hoá, do có nhiều điều kiện tác động khác nhau nên có nhiều hình thức tín
dụng khác nhau. Đối với đề tài này, ta chỉ nghiên cứu về tín dụng ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng, còn
một bên là các thể nhân và các pháp nhân khác nhau trong nền kinh tế quốc
dân " (Giáo trình Lý thuyết tiền tệ - Học Viện Ngân hàng ).
Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng quy định :
"Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có,
nguồn vốn huy động để cấp tín dụng"
"Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng
một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ khác"
Do đặc điểm riêng của mình, tín dụng Ngân hàng có đợc những hình thức
tín dụng khác về khối lợng, thời hạn và phạm vi đầu t. Với đặc điểm tín dụng
bằng tiền, vốn tín dụng Ngân hàng có khả năng đầu t chuyển đổi vào bất cứ lĩnh
vực nào của sản xuất và lu thông hàng hoá. Vì vậy mà tín dụng Ngân hàng ngày
càng trở thành một hình thức tín dụng quan trọng trong các hình thức tín dụng
hiện có.
Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng còn sử dụng thuật ngữ "Tín dụng
Hộ sản xuất". Tín dụng Hộ sản xuất là quan hệ tín dụng Ngân hàng giữa một
bên là Ngân hàng với một bên là hộ sản xuất hàng hoá. Từ khi đợc thừa nhận là
chủ thể trong mọi quan hệ xã hội, có thừa kế, quyền sở hữu tài sản, có phơng án
sản xuất kinh doanh hiệu quả, có tài sản thể chấp thì hộ sản xuất mới có khả
năng và đủ t cách để tham gia quan hệ tín dụng với Ngân hàng. Đây cũng chính
là điều kiện cần để hộ sản xuất đáp ứng điều kiện vay vốn Ngân hàng.
Vũ Văn Minh - Lớp TC4K7
Trang
10
Đại học DL Đông Đô Khoá luận tốt nghiệp
1.2.2/ Vai trò của Tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế hộ.
Trong nền kinh tế hàng hoá các doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất
kinh doanh nếu không có vốn. Nớc ta hiện nay thiếu vốn là hiện tợng thờng
xuyên xảy ra đối với các đơn vị kinh tế, không chỉ riêng đối với Hộ sản xuất. Vì
vậy vốn tín dụng Ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng, nó trở thành "bệ
đỡ" trong quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá.
Nhờ có vốn tín dụng các đơn vị kinh tế đảm bảo quá trình sản xuất kinh
doanh bình thờng mà còn mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật
mới đảm bảo thắng lợi trong cạnh tranh. Riêng đối với Hộ sản xuất, tín dụng
Ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế hộ sản xuất.
Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất để duy trì
quá trình sản xuất liên tục, góp phần đầu t phát triển kinh tế.
Với đặc trng sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất cùng với sự chuyên môn
hoá sản xuất trong xã hội ngày càng cao, đã dẫn đến tình trạng các hộ sản xuất
khi cha thu hoạch sản phẩm, cha có hàng hoá để bán thì cha có thu nhập, nhng
trong khi đó họ vẫn cần tiền để trang trải cho các khoản chi phí sản xuất, mua
sắm đổi mới trang thiết bị và rất nhiều khoản chi phí khác. Trong những lúc này
các hộ sản xuất cần có sự trợ giúp của tín dụng Ngân hàng để có đủ vốn duy trì
sản xuất đợc liên tục. Nhờ có sự hỗ trợ về vốn, các hộ sản xuất có thể sử dụng
hiệu quả các nguồn lực sẵn có khác nh lao động, tài nguyên để tạo ra sản phẩm
cho xã hội, thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế
hợp lý. Từ đó nâng cao đời sống vật chất cũng nh tinh thần cho mọi ngời.
Nh vậy, có thể khẳng định rằng tín dụng Ngân hàng có vai trò rất quan
trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho Hộ sản xuất ở nớc ta trong giai đoạn
hiện nay. Nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất là cần thiết và rất lớn, khu vực
nông thôn trở thành một thị trờng to lớn của Tín dụng Ngân hàng. Cũng vì thế
mà thị phần của Hộ sản xuất trong d nợ của NHN
0
ngày càng tăng.
Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập
trung sản xuất, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Vũ Văn Minh - Lớp TC4K7
Trang
11
Đại học DL Đông Đô Khoá luận tốt nghiệp
Trong cơ chế thị trờng, vai trò tập trung vốn tập trung sản xuất của tín
dụng Ngân hàng đã thực hiện ở mức độ cao hơn hẳn với cơ chế bao cấp cũ.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là vấn đề sống còn đối với các Ngân hàng phải
đảm bảo đợc độ an toàn và có lợi nhuận, tránh rủi ro trong cho vay.
Bằng cách tập trung vốn vào kinh doanh, các Hộ sản xuất kinh doanh có
hiệu quả, giúp cho các hộ sản xuất càng có điều kiện để mở rộng sản xuất có
hiệu quả hơn thúc đẩy quá trình tăng trởng kinh tế và đồng thời Ngân hàng cũng
đảm bảo hạn chế đợc rủi ro tín dụng.
Thực hiện tốt chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t, Ngân hàng phải
quan tâm đến nguồn vốn đã huy động đợc để cho Hộ sản xuất vay. Vì vậy Ngân
hàng sẽ thúc đẩy các hộ sử dụng vốn tín dụng có hiệu quả, tăng nhanh vòng
quay vốn, tiết kiệm vốn cho sản xuất và lu thông. Trên cơ sở đó Hộ sản xuất
biết phải tập trung vốn nh thế nào để sản xuất góp phần tích cực vào quá trình
vận động liên tục của nguồn vốn.
Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong Nông nghiệp, nông thôn theo hớng sản xuất hàng hoá có hiệu quả kinh tế
cao.
Việt Nam là một nớc có nhiều làng nghề truyền thống, nhng cha đợc quan
tâm và đầu t đúng mức. Trong điều kiện hiện nay, bên cạnh việc thúc đẩy sự
chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hớng CNH - HĐH chúng ta cũng phải quan tâm
đến ngành nghề truyền thống có khả năng đạt hiệu quả kinh tế, đặc biệt trong
quá trình thực hiện CNH - HĐH Nông nghiệp, nông thôn. Phát huy đợc làng
nghề truyền thống cũng chính là phát huy đợc nội lực của kinh tế Hộ và Tín
dụng Ngân hàng sẽ là công cụ tài trợ cho các ngành nghề mới thu hút đợc số lao
động nhàn rỗi, giải quyết việc làm cho ngời lao động. Từ đó góp phần làm phát
triển toàn diện Nông, lâm, ng nghiệp gắn với Công nghiệp chế biến nông - lâm -
thủy sản, Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, mở rộng Th-
ơng nghiệp, Du lịch, dịch vụ ở cả thành thị và nông thôn, đẩy mạnh các hoạt
động kinh tế đối ngoại.
Do đó, tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế kích thích các ngành nghề
kinh tế trong Hộ sản xuất phát triển, tạo tiền đề để thu hút các ngành nghề này phát
triển một cách nhịp nhàng và đồng bộ.
Vũ Văn Minh - Lớp TC4K7
Trang
12
Đại học DL Đông Đô Khoá luận tốt nghiệp
Vai trò của tín dụng Ngân hàng góp phần giải quyết việc làm, tăng thu
nhập, cải thiện đời sống, thực hiện xoá đói giảm nghèo trong nông thôn.
Tín dụng Ngân hàng không những có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
phát triển kinh tế mà còn có vai trò to lớn về mặt xã hội.
Thông qua việc cho vay mở rộng sản xuất đối với các Hộ sản xuất đã góp
phần giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động. Đó là một trong những
vấn đề cấp bách hiện nay ở nớc ta. Có việc làm, ngời lao động có thu nhập sẽ
hạn chế đợc những tiêu cực xã hội. Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy các ngành
nghề phát triển, giải quyết việc làm cho lao động thừa ở nông thôn, hạn chế
những luồng di dân vào thành phố. Thực hiện đợc vấn đề này là do các ngành
nghề phát triển sẽ làm tăng thu nhập cho nông dân, đời sống văn hoá, kinh tế,
xã hội tăng lên, khoảng cách giữa nông thôn và thành thị càng nhích lại gần
nhau hơn hạn chế bớt sự phân hoá bất hợp lý trong xã hội, giữ vững an ninh
chính trị.
Ngoài ra tín dụng Ngân hàng góp phần thực hiện tốt các chính sách đổi
mới của Đảng và Nhà nớc, điển hình là chính sách xoá đói giảm nghèo. Tín
dụng Ngân hàng thúc đẩy các Hộ sản xuất phát triển nhanh làm thay đổi bộ mặt
nông thôn, các hộ nghèo trở nên khá hơn, hộ khá trở nên giầu hơn. Chính vì lẽ
đó các tệ nạn xã hội dần dần đợc xoá bỏ nh: rợu chè, cờ bạc, mê tín dị đoan...
nâng cao trình độ dân trí, trình độ chuyên môn của lực lợng lao động. Qua đây
chúng ta thấy đợc vai trò của tín dụng Ngân hàng trong việc củng cố lòng tin
của nông dân nói chung và của Hộ sản xuất nói riêng vào sự lãnh đạo của Đảng
và Nhà nớc.
Tín dụng Ngân hàng góp phần cho kinh tế HSX khai thác có hiệu quả
tiềm năng đất đai, lao động, tài nguyên nông thôn.
12.3/ Một số quy định về cho vay hộ sản xuất ở NHN
0
& PTNT Việt Nam.
a. Về nguyên tắc:
Khách hàng vay vốn NH đều phải tuân thủ nguyên tắc sau.
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Vũ Văn Minh - Lớp TC4K7
Trang
13
Đại học DL Đông Đô Khoá luận tốt nghiệp
- Phải hoàn trả nợ gốc lãi tiền vay dúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.
- Tiền vay đợc phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử
dụng tiền vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
b. Điều kiện vay vốn:
Các điều kiện để một khách hàng đợc vay tại NHN
0
& PTNT Việt Nam
- Một là: Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu
trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Đối với hộ sản xuất phải thờng
trú tại địa bàn nơi chi nhánh NHN
0
& PTNT đóng trụ sở có xác nhận hộ khẩu
nơi thờng trú và có xác nhận của UBND xã(phờng) nơi cho phép hoạt động sản
xuất kinh doanh .
- Hai là: Khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Hộ
sản xuất vay vốn phải có vốn tự có tham gia vào dự án, phơng án sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ. Hộ sản xuất phải kinh doanh có hiệu quả, không có nợ quá hạn
trên 6 tháng với Ngân hàng .
- Ba là: Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp: Không vi phạm pháp luật,
phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
- Bốn là: Hộ sản xuất có dự án đầu t hoặc phơng án sản xuất kinh doanh
khả thi có hiệu quả.
- Năm là: Hộ sản xuất thực hiện các quy định để đảm bảo tiền vay theo
quy định của chính phủ.
c. Phân loại cho vay hộ sản xuất.
- Theo thời hạn cho vay có:
+ Cho vay ngắn hạn
+ Cho vay trung hạn
+ Cho vay dài hạn
- Theo bảo đảm tiền vay:
+ Cho vay có bảo đảm
Vũ Văn Minh - Lớp TC4K7
Trang
14
Đại học DL Đông Đô Khoá luận tốt nghiệp
+ Cho vay không có bảo đảm ( cho vay bằng tín chấp).
- Phân loại theo tính chất cấp vốn tín dụng có:
+ Tín dụng thông thờng
+ Tín dụng theo chỉ định của Nhà nớc
+ Tín dụng lãi suất u đãi
1.3/ Chất lợng hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất.
1.3.1. Khái niệm chất lợng tín dụng Ngân hàng:
Các nhà kinh tế nói đến chất lợng bằng nhiều cách: chất lợng là Sự
phù hợp với mục đích hoặc sự sử dụng, là một trình độ dự kiến trớc về độ
đồng đều và độ tin cậy với chi phí thấp và phù hợp với thị trờng, hoặc chất
lợng là năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn những
nhu cầu của ngời sử dụng.Với cách đề cập nh vậy có thể hiểu: Chất lợng tín
dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (ngời gửi tìên, ngời vay tiền), phù
hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân
hàng. Tín dụng là một trong những sản phẩm chính của Ngân hàng. Đây là hình
thức sản phẩm mang hình thái phi vật chất, là dịch vụ đặc biệt. Sản phẩm này
chỉ có khả năng đánh giá đợc chất lợng sau khi khách hàng đã sử dụng. Do vậy,
có thể quan niệm chất lợng tín dụng Ngân hàng là việc đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, đáp ứng nhu cầu phát triển Ngân hàng và mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội.
Chất lợng Tín dụng Ngân hàng đợc thể hiện:
- Đối với NHTM: Ngân hàng đa ra các hình thức cho vay phù hợp với phạm
vi mức độ, giới hạn phù hợp với bản thân ngân hàng để luôn đảm bảo tính cạnh
tranh, an toàn, sinh lời theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ và có lợi nhuận.
- Đối với khách hàng: Tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử dụng
vốn của khách hàng, với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thuận tiện,
thu hút đợc nhiều khách hàng nhng vẫn bảo đảm nguyên tắc tín dụng.
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Tín dụng phục vụ sản xuất và lu thông
hàng hoá, góp phần giải quyết công việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng
Vũ Văn Minh - Lớp TC4K7
Trang
15
Đại học DL Đông Đô Khoá luận tốt nghiệp
trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt
mối quan hệ giữa tăng trởng tín dụng và tăng trởng kinh tế.
Qua đó có thể rút ra:
Chất lợng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ tiêu
có thể tính toán đợc nh kết quả kinh doanh, nợ quá hạn...) vừa trìu tợng(thể hiện
qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến kinh tế...) Chất lợng tín dung
chịu ảnh hởng bởi các nhân tố chủ quan (khả năng quản lý, trình độ cán bộ, sự
tuân thủ quy trình nghiệp vụ..) và khách quan (sự thay đổi của môi trờng bên
ngoài, sự cố ý cả khách hàng...). Khuynh hớng phát triển của nên kinh tế, sự
thay đổi của giá cả thị trờng cũng nh môi trờng pháp lý đều ảnh hởng đến chất
lợng tín dụng.
Chất lợng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích
nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trờng bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh
của một Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lợng tín dụng đợc xác định qua nhiều yếu tố: thu hút đợc khách
hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn của vốn tín dụng, chi phí
tổng thể về lãi suất, chi phí nghiệp vụ...
Chất lợng tín dụng không tự nhiên mà có, nó là kết quả của một quy
trình kết hợp hoạt động giữa con ngời trong tổ chức, giữa các tổ chức với nhau
vì một mục đích chung.
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng hoạt động Tín dụng Hộ sản
xuất:
Trong bất cứ nền kinh tế cạnh tranh nào, doanh ngiệp muốn đứng vững
trong hoạt động kinh doanh thì việc cải thiện chất lợng là điều tất yếu. Trong 3
yếu tố: chất lợng, giá cả và lợng hành bán thì chất lợng là yếu tố quan trọng
nhất, vì chất lợng đợc nâng lên, giá thành sẽ hạ, đảm bảo thoả mãn cho khách
hàng về cả chất lợng, giá cả, tạo điều kiện nâng cao tỷ lệ chiếm lĩnh thị trờng
Tuy nhiên, trong giới hạn của đề tài nghiên cứu sẽ đi sâu vào nghiên cứu
về nâng cao chất lợng hoạt động Tín dụng Ngân hàng đối với Hộ sản xuất, bởi
vì vấn đề này có ý nghĩa quyết định đến sự an toàn cũng nh lợi nhuận trong hoạt
Vũ Văn Minh - Lớp TC4K7
Trang
16
Đại học DL Đông Đô Khoá luận tốt nghiệp
động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại nói chung và đặc biệt là NHN
0
&
PTNT huyện Kim Sơn Ninh Bình nói riêng
hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp và địa bàn nông thôn với trên 90 % khách hàng là nông dân.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng hoạt động Tín dụng Hộ sản xuất.
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của NHN
0
& PTNT Việt Nam, hộ sản
xuất đợc xác định là khách hàng chính của NHN
0
Việt Nam. Trong quá trình
mở rộng cung ứng sản phẩm của mình cho hộ sản xuất, một việc làm quan
trọng và cần thiết là đánh giá đợc chất lợng của sản phẩm cung ứng, cụ thể là
chất lợng tín dụng hộ sản xuất, nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi ích của Ngân hàng
và khách hàng. Việc đánh giá này phải thông qua các chỉ tiêu đánh giá chất l-
ợng cụ thể.
a. Chỉ tiêu định tính.
Bảo đảm nguyên tắc cho vay:
Mọi tổ chức kinh tế hoạt động đề đợc dựa trên một nguyên tắc nhất định.
Ngân hàng là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt động của nó ảnh hởng rất lớn
đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nớc, do vậy các nguyên tắc hoạt
động của Ngân hàng rất chặt chẽ. Với mỗi Ngân hàng lại có những nguyên tắc
khác nhau. Nguyên tắc cho vay là một nguyên tắc quan trọng đối với mỗi Ngân
hàng. Để đánh giá chất lợng một khoản cho vay, điều đầu tiên phải xem xét là
khoản cho vay đó có đảm bảo nguyên tắc cho vay hay không.
Hai nguyên tắc cơ bản của cho vay là:
- Thứ nhất : Cho vay có mục đích kế hoạch.
- Thứ ba : Cho vay phải hoàn trả đúng hạn và có lãi.
Hai nguyên tắc cho vay trên là nguyên tắc tối thiểu mà bất cứ một khoản
cho vay có chất lợng nào cũng phải đảm bảo.
Cho vay bảo đảm có điều kiện:
Chi tiêu định tính thứ 2 để đánh giá chất lợng tín dụng Ngân hàng đó là
cho vay đảm bảo có điều kiện. Các điều kiện để một khách hàng đợc vay tại
NHN
0
& PTNT Việt Nam.
Vũ Văn Minh - Lớp TC4K7
Trang
17
Đại học DL Đông Đô Khoá luận tốt nghiệp
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Đối với hộ sản xuất phải thờng trú
tại địa bàn nơi chi nhánh NHN
0
& PTNT đóng trụ sở có xác nhận hộ khẩu nơi
thờng trú và có xác nhận của UBND xã (phờng) nơi cho phép hoạt động sản
xuất kinh doanh .
- Khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Hộ sản xuất
vay vốn phải có vốn tự có tham gia vào dự án, phơng án sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ. Hộ sản xuất phải kinh doanh có hiệu quả, không có nợ quá hạn trên 6
tháng với Ngân hàng .
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp: Không vi phạm pháp luật phù hợp
với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
- Hộ sản xuất có dự án đầu t hoặc phơng án sản xuất kinh doanh khả thi
có hiệu quả.
- Hộ sản xuất thực hiện các quy định để đảm bảo tiền vay theo quy định
của chính phủ.
Bất cứ một khoản cho vay hộ sản xuất nào đều phải xem xét đến 5 điều
kiện cho vay trên để đánh giá chất lợng khoản vay.
Quá trình thẩm định.
Quá trình thẩm định là chỉ tiêu định tính quan trọng nhất quyết định tới
chất lợng khoản cho vay. Quá trình thẩm định là cách tốt nhất để Ngân hàng
nắm đợc thông tin về khách hàng, về năng lực pháp luật đạo đức của khách
hàng, tình hình tài chính của khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng...
Đây là khâu không thể thiếu trong quá trình quyết định cho vay và theo dõi
khoản vay. Quá trình thẩm định phải tuân theo các quy định về quy trình thẩm
định và nội dung thẩm định cho vay của từng Ngân hàng. Một khoản vay có
chất lợng là khoản cho vay đã đợc thẩm định và phải đảm bảo các bớc của quá
trình thẩm định. Quá trình thẩm định một khoản cho vay hộ sản xuất rất phức
tạp do đặc điểm sản xuất kinh doanh của hộ là sản xuất kinh doanh tổng hợp. Vì
vậy, việc tuân thủ quy trình thẩm định và nội dung thẩm định cho vay là bắt
buộc để một khoản cho vay đạt chất lợng.
Vũ Văn Minh - Lớp TC4K7
Trang
18
Đại học DL Đông Đô Khoá luận tốt nghiệp
b. Chỉ tiêu định l ợng .
Chất lợng tín dụng Ngân hàng là một khái niệm hoàn toàn tơng đối. Bên
cạnh mặt trừu tợng mà chỉ có thể đánh giá qua các chỉ tiêu định tính thì mặt cụ
thể của nó có thể đánh giá qua các chỉ tiêu định lợng.
Doanh số cho vay hộ sản xuất:
Doanh số cho vay hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền
Ngân hàng cho hộ sản xuất vay trong thời kỳ nhất định thờng là một năm.
Ngoài ra, Ngân hàng còn dùng chỉ tiêu tơng đối phản ánh tỷ trọng cho vay
hộ sản xuất trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng trong một năm.
Doanh số thu nợ sản xuất:
Doanh số thu nợ hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền
Ngân hàng thu hồi đợc sau khi đã giải ngân cho hộ sản xuất trong một thời kỳ.
Để phản ánh tình hình thu nợ hộ sản xuất, Ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu
tơng đối phản ánh tỷ trọng thu hồi đợc trong tổng doanh số cho vay hộ sản xuất
của ngân hàng trong một thời kỳ. Chỉ tiêu này đợc tính bằng công thức:
D nợ quá hạn hộ sản xuất:
D nợ quá hạn hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền Ngân
hàng cha thu hồi đợc sau một thời hạn nhất định kể từ ngày khoản cho vay đến
hạn thanh toán tại thời điểm đang xem xét.
Bên cạnh chỉ tiêu tuyệt đối, Ngân hàng thờng xuyên sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ
nợ quá hạn hộ sản xuất:
Vũ Văn Minh - Lớp TC4K7
Trang
19
Doanh số cho vay HSX
Tỷ trọng cho vay HSX = x 100(%)
Tổng doanh số cho vay
Doanh số thu nợ HSX
Tỷ trọng thu nợ = x 100 (%)
Doanh số cho vay HSX
Đại học DL Đông Đô Khoá luận tốt nghiệp
Đây là chỉ tiêu tơng đối đợc sử dụng chủ yếu để đánh giá chất lợng tín
dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất. Hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt
động tín dụng Ngân hàng nói riêng đều chứa đựng nhiều rủi ro tác động đến lợi
nhuận và sự an toàn kinh doanh của Ngân hàng. Do vậy, việc đảm bảo thu hồi
đủ vốn cho vay đúng hạn, thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn thấp là vấn đề quan
trọng trong quản lý Ngân hàng liên quan đến sự sống còn của Ngân hàng.
Để xem xét chi tiết hơn khả năng không thu hồi đợc nợ ngời ta sử dụng chỉ
tiêu tỷ lệ nợ khó đòi.
Đây cũng là một chỉ tiêu tơng đối. Tỷ lệ này ở mức cao là dấu hiệu cho
thấy nguy cơ mất vốn cao do các khoản cho vay có vấn đề.
Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất:
Để đơn giản trong tính toán, d nợ bình quân hộ sản xuất đợc tính bằng
cách lấy trung bình cộng d nợ đầu kỳ và d nợ cuối kỳ. Đây là một chỉ tiêu quan
trọng xem xét chất lợng tín dụng hộ sản xuất, phản ánh tần xuất sử dụng vốn.
Vòng quay càng lớn với số d nợ luôn tăng chứng tỏ đồng vốn Ngân hàng bỏ ra
đã đợc sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, tạo ra lợi nhuận lớn cho
Ngân hàng.
Vũ Văn Minh - Lớp TC4K7
Trang
20
D nợ quá hạn HSX
Tỷ lệ nợ quá hạn HSX = x 100 (%)
Tổng d nợ HSX
Tổng nợ khó đòi
Tỷ lệ khó đòi = x 100 (%)
Tổng nợ quá hạn
Doanh số thu nợ HSX
Vòng quay vốn TD HSX =
D nợ bình quân HSX
Đại học DL Đông Đô Khoá luận tốt nghiệp
Lợi nhuận của Ngân hàng:
Trong tổng thu, lãi thu đợc từ cho vay là chủ yếu, mà đối với NHN
0
hộ sản
xuất là khách hàng chính của Ngân hàng, cho nên lợi nhuận Ngân hàng là thớc
đo hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng cũng nh chất lợng cho vay hộ sản xuất.
Một số chỉ tiêu khác.
- Chỉ tiêu 1.
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền vay mỗi lợt của hộ sản xuất. Số tiền vay càng
cao chứng tỏ hiệu quả cũng nh chất lợng cho vay tăng lên. Điều đó thể hiện sức
sản xuất cũng nh quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất tăng
lên. Đồng thời thể hiện chất lợng cho vay có xu hớng tăng, bởi thế Ngân hàng
cho một lợt hộ sản xuất cho vay nhiều hơn mà vẫn đảm bảo khả năng thu hồi và
có lãi.
- Chỉ tiêu 2.
Đây là chỉ tiêu tơng đối phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu cần vốn trung,
dài hạn của hộ sản xuất để mở rộng sản xuất kinh doanh theo đánh giá tỷ lệ tối
thiểu là 30% tổng d nợ (mục tiêu của NHN
0
& PTNT Việt Nam). Tuy vậy tỷ lệ
này có thể cao thấp tuỳ thuộc vào nhu cầu vốn trung dài hạn của địa phơng cũng
nh chính sách tín dụng của từng Ngân hàng thơng mại.
Hai chỉ tiêu 1 và 2 phản ánh hiệu quả tín dụng Ngân hàng đối với việc phát
triển kinh tế hộ sản xuất qua đó đánh giá đợc chất lợng tín dụng của Ngân hàng.
- Chỉ tiêu 3: Tốc độ tăng trởng d nợ hộ sản xuất hàng năm.
Vũ Văn Minh - Lớp TC4K7
Trang
21
Lợi nhuận = Tổng thu Tổng chi Thuế
Doanh số cho vay HSX
Chỉ tiêu 1 =
Tổng số lợt HSX vay vốn
D nợ cho vay TDH HSX
Tỷ lệ cho vay TDH HSX = x 100(%)
Tổng d nợ HSX
Đại học DL Đông Đô Khoá luận tốt nghiệp
Đây là dấu hiệu cho thấy kết quả hoạt động tín dụng. Sử dụng kết hợp với
chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn có thể biết đợc chất lợng cũng nh hiệu quả của tín dụng
Ngân hàng đối với hộ sản xuất. Từ chỉ tiêu này có thể tính ra tốc độ tăng trởng
bình quân một giai đoạn cho đánh giá toàn diện hơn chất lợng tín dụng một thời
kỳ nào đó.
1.3.4. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng Tín dụng Ngân hàng đối với
hộ sản xuất.
Việc nâng cao chất lợng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất có ý
nghĩa rất lớn với Ngân hàng, hộ sản xuất và nền kinh tế. Do vậy, yêu cầu phải
nâng cao chất lợng tín dụng chất lợng hộ sản xuất là một yêu cầu thờng xuyên
đối với Ngân hàng. Muốn làm tốt điều này, trớc hết phải xem xét các yếu tố ảnh
hởng đến chất lợng tín dụng hộ sản xuất.
a. Nhân tố môi trờng:
Môi trờng là một nhóm yếu tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng Hộ sản xuất
một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Đặc biệt trong điều kiện sản xuất Nông
nghiệp ở nớc ta còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên thì môi trờng tự nhiên có ảnh
hởng rất lớn.
-1 Môi tr ờng kinh tế xã hội :
Môi trờng kinh tế xã hội có ảnh hởng gián tiếp tới chất lợng tín dụng hộ
sản xuất. Môi trờng kinh tế ổn định và phát triển sẽ tạo điều kiện cho Hộ sản
xuất làm ăn có hiệu quả, do vậy Hộ sản xuất vay nhiều hơn, các khoản vay đều
đợc hộ sản xuất sử dụng đúng mục đích mang lại hiệu quả kinh tế. Từ đó các
khoản vay đợc hoàn trả đúng thời hạn cả tiền gốc và lãi. Trên cơ sở đó chất lợng
tín dụng hộ sản xuất đợc nâng lên.
-1 Môi tr ờng chính trị pháp lý :
Môi trờng chính trị pháp luật ổn định tạo điều kiện và cơ sở pháp lý để
hoạt động tín dụng Ngân hàng cũng nh hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ
sản xuất tiến hành thuận lợi. Những quy định cụ thể của pháp luật về tín dụng
Vũ Văn Minh - Lớp TC4K7
Trang
22
Đại học DL Đông Đô Khoá luận tốt nghiệp
và các lĩnh vực khác có liên quan đến hoạt động tín dụng là cơ sở để xử lý, giải
quyết khi xảy các tranh chấp tín dụng.
Vì vậy môi trờng chính trị pháp luật có ảnh hởng rất lớn tới chất lợng tín
dụng Hộ sản xuất.
- Môi tr ờng tự nhiên :
Tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất.
Nhất là những hộ sản xuất nông nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện tự
nhiên. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi, sản xuất kinh doanh xuôn xẻ thì Hộ sản
xuất có khả năng tài chính để trả nợ Ngân hàng. Nhng nếu thiên tai bất ngờ xảy
ra thì Hộ sản xuất sẽ bị thiệt hại lớn về kinh tế, việc trả nợ Ngân hàng sẽ gặp
nhất nhiều khó khăn. Diễn biến của tự nhiên là không thể đoán trớc và khó có
thể tránh đợc khi thiên tai xảy ra. Cho nên môi trờng tự nhiên là yếu tố ảnh h-
ởng lớn đến chất lợng hoạt động tín dụng Hộ sản xuất.
b. Nhân tố thuộc về khách hàng:
Ngoài yếu tố môi trờng ảnh hởng đến chất lợng hộ sản xuất thì có rất
nhiều yếu tố từ chính khách hàng ảnh hởng tới chất lợng hoạt động tín dụng.
- Trình độ của khách hàng: Bao gồm cả trình độ sản xuất và trình độ
quản lý của khách hàng. Với một trình độ sản xuất phù hợp và khả năng quản lý
khách hàng có thể đạt đợc kết quả sản xuất kinh doanh tốt để có khả năng tài
chính trả nợ Ngân hàng. Tuy nhiên, nếu khách hàng không có khả năng quản
lý, đồng thời trình độ sản xuất kém thì việc trả nợ Ngân hàng là rất khó khăn.
Vì vậy, trình độ của khách hàng là yếu tố ảnh hởng lớn đến việc nâng cao chất
lợng tín dụng.
- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích: Đây là yếu tố thuộc về chủ quan
của khách hàng. Yếu tố này Ngân hàng rất khó kiểm soát từ đầu. Việc sử dụng
vốn sai mục đích là ý định của khách hàng, ý định này có thể xuất hiện ngay từ
đầu khi vay hoặc sau khi đã vay đợc. Tuy nhiên, việc khách hàng sử dụng vốn
sai mục đích đã vi phạm nguyên tắc cho vay, vì vậy đã ảnh hởng tới chất lợng tín
dụng.
Vũ Văn Minh - Lớp TC4K7
Trang
23
Đại học DL Đông Đô Khoá luận tốt nghiệp
- Khách hàng lừa đảo Ngân hàng: Đây là yếu tố thuộc phạm trù đạo đức,
khách hàng cố ý lừa đảo Ngân hàng để lấy tiền. Đạo đức của khách hàng là yếu
tố quan trọng ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng khoản vay. Khoản vay có đợc sử
dụng đúng mục đích hay không, khoản vay có đợc hoàn trả lại hay không là tuỳ
thuộc vào hành vi đạo đức của khách hàng.
- Độ tín nhiệm, tin cậy của khách hàng: Đây là nhân tố tổng hợp các nhân
tố trên nếu các nhân tố trên đều tốt thì chất lợng tín dụng đợc nâng lên và ngợc
lại.
c. Yếu tố thuộc về Ngân hàng:
Bên cạnh yếu tố môi trờng và yếu tố thuộc về khách hàng mà Ngân hàng
khó có thể kiểm soát đợc thì có rất nhiều yếu tố thuộc về bản thân Ngân hàng
có ảnh hởng đến chất lợng tín dụng. Những yếu tố này bản thân Ngân hàng có thể
tìm đợc cách hạn chế.
- Chính sách Tín dụng của Ngân hàng: Là một trong những chính sách
sản phẩm quan trọng nhất của Ngân hàng. Có chính sách tín dụng đúng đắn sẽ
đa ra đợc hình thức cho vay phù hợp với nhu cầu, thu hút đợc khách hàng, đồng
thời khuyến khích khách hàng trả nợ đúng hạn. Do đó chính sách tín dụng của
Ngân hàng ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng tín dụng.
- Chấp hành quy định thể chế tín dụng: Việc chấp hành quy định thể chế
tín dụng của cán bộ làm tín dụng tốt hay không tốt là nguyên nhân để các chỉ
tiêu định tính đánh giá việc nâng cao chất lợng Ngân hàng có đợc thực hiện hay
không. Mỗi cán bộ tín dụng khi cho vay đều phải tuân theo luật các Tổ chức Tín
dụng và các quy định thể lệ tín dụng của từng Ngân hàng .
- Cho vay hoặc bảo lãnh: Với giá trị quá lớn khiến khách hàng khó có thể
đủ khả năng tài chính để hoàn trả Ngân hàng đồng thời vi phạm điều kiện về
đảm bảo tiền vay, làm cho chất lợng tín dụng bị ảnh hởng.
- Trình độ cán bộ tín dụng sẽ ảnh hởng trực tiếp tới việc t vấn tín dụng,
nâng cao hiệu quả của khoản cho vay. Chất lợng một khoản cho vay đợc xác
định ngay từ khi khoản cho vay đợc quyết định thông qua các chỉ tiêu định tính.
Vũ Văn Minh - Lớp TC4K7
Trang
24
Đại học DL Đông Đô Khoá luận tốt nghiệp
- Kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng cha kịp thời, do đó không kịp thời
nắm bắt đợc các thông tin về một khoản cho vay, không biết đợc yếu tố ảnh h-
ởng tới chất lợng tín dụng nào đã, đang và sẽ xảy ra để có biện pháp kịp thời
không làm cho chất lợng tín dụng giảm sút.
- Hệ thống thông tin ngân hàng sẽ tạo điều kiện để Ngân hàng nắm bắt đ-
ợc các thông tin về Ngân hàng trớc khi quyết định một khoản cho vay. Yếu tố
này rất quan trọng vì nó góp phần ngăn chặn những khoản cho vay có chất lợng
không tốt ngay từ khi cha xảy ra.
Tóm lại: Tín dụng Ngân hàng có vai trò hết sức to lớn đối với hộ sản xuất
cả về mặt kinh tế, chính trị và xã hội. Nó đợc coi là công cụ đắc lực của Nhà n-
ớc, là đòn bẩy kinh tế, là động lực thúc đẩy hộ sản xuất phát triển một cách toàn
diện, từ đó phát huy hết đợc vai trò to lớn của mình đối với quá trình CNH -
HĐH Nông nghiệp, nông thôn cũng nh đối với nền kinh tế quốc dân. Nhng thực
tế cho thấy việc nâng cao chất lợng hoạt động tín dụng Ngân hàng đối với hộ
sản xuất còn nhiều vấn đề cần giải quyết và tháo gỡ. Do đó việc nâng cao chất l-
ợng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất là điều rất quan trọng đối với Ngân
hàng nói chung và NHNo & PTNT huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình nói riêng.
Vũ Văn Minh - Lớp TC4K7
Trang
25