Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Tài liệu 15 cách bảo vệ tránh những rủi ro bảo mật trong Mac pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.97 KB, 12 trang )

15 cách bảo vệ tránh những
rủi ro bảo mật trong Mac
– Một trong những ưu điểm đư
ợc quảng cáo rầm rộ trong việc sử
dụng Mac là tính bảo mật cao hơn và giảm được các tấn công đến từ malware
hơn so với cách máy tính chạy hệ điều hành Windows. Đơn giản chúng ta có
thể lý giải được nhận định trên qua một loạt các tấn công từ virus, malware,
trojan,… các phần mềm độc hại khác vào hệ điều hành Windows. Trong thực
tế, Trojan horse gần đây đư
ợc ẩn trong một copy vi phạm bản quyền của iWork
'09 lây nhiễm qua các site chia sẻ file ngang hàng là những gì nổi bật nhất v
ì nó
là virus đầu tiên tấn công các máy tính Macintosh lan tràn trên Internet (mặc
dù có trước đó vẫn có một số phần mềm độc hại cho các máy tính Mac những
năm trước đó). Tuy tốc độ malware thấp hơn nhiều và nhưng việc xuất hiện
các tấn công mạng không minh chứng được rằng Mac có thể miễn dịch với
những thứ như vậy.

Thực vậy, vẫn tồn tại một cuộc tranh luận chưa có hồi kết qua những năm qua
rằng liệu những người dùng Mac có thự sự đang sở hữu những máy tính an
toàn hoặc đơn giản có được “sự bảo mật chỉ nhờ ít được biết đến” vì chúng thể
hiện một phân vùng khá khiêm tốn trong số lượng tất cả người dùng máy tính
trên toàn thế giới. Trong khi tranh luận này vẫn tiếp tục – và có một vài vấn đề
hợp lệ trên cả hai khía cạnh – tuy nhiên bài báo này không đề cập đến tranh
luận đó mà chỉ đề cập đến một số câu hỏi đơn giản rằng: “Mac của bạn an toàn
đến đâu” và “Làm thế nào để bạn được an toàn hơn với Mac?”

Một sự thật có thể nhận định đó là, Apple Inc. cung cấp một nền tảng khá an
toàn. Công ty đã đầu tư và cho ra đời một số các công nghệ tiên ti
ến nhằm giúp
bảo vệ tốt người dùng cũng như dữ liệu của họ. Tuy nhiên không có hệ thống


nào là hoàn hảo cả và hệ thống nào cũng có thể có lỗ hổng – nhi
ều trong số các
lỗ hổng đó rất dễ vá – và các lỗ hổng trên các hệ thống Mac OS X cũng vậy.
Sau đây là 11 cách có thể khắc phục những rủi ro bảo mật đã được phát hiện v
à
bảo vệ Mac của bạn.

Lưu ý: Trừ khi chúng tôi nói cụ thể một mẹo nào đó chỉ sử dụng cho Leopard,
bằng không nó sẽ làm việc với hầu hết các phiên bản của hệ điều hành X dù
các bước cụ thể có thể khác đôi chút.

Vô hiệu hóa cách thức mở tự động các download “an toàn” trong Safari

Có lẽ một trong những lỗ hổng lớn nhất trong Mac là trình duyệt web Safari
của Apple, nó có thể download các file mà bạn kích vào hoặc các file nào đó
có thể được nhúng trong một trang web cụ thể. Điều này có thể gây ra một số
vấn đề vì cơ chế của Safari được thiết kế để mở các file “an toàn” ngay sau khi
chúng được download về máy. Tuy nhiên, định nghĩa “an toàn” gồm có cả các
các bộ cài đặt và các file image có thể chứa lẫn phần mềm độc hại trong đó.
N
ếu các file malware này được nhúng vào trong một website nào đó thì chúng
hoàn toàn có thể được download và được mở một cách tự động.

Apple đã có một cải tiến đáng kể trong việc khắc phục những hư h
ại mang tính
tiềm tàng trong Mac OS X Leopard, có thể phát hiện tự động các image và các
ứng dụng đã được download từ Internet thông qua các ứng dụng của Apple
(Safari, Mail và iChat). Mặc dù vậy, để có được sự an toàn thực sự, một trong
những cách tốt nhất mà bạn cần thực hiện là vô hiệu hóa tính năng mở tự động
các file như vậy trong trình duyệt Safari.


Vô hiệu hóa tính năng mở tự động các file được download

Từ menu Safari trong thanh bar menu, chọn Preferences, kích tab General, hủy
chọn tùy chọn "Open 'safe' files after downloading". Sau khi thực hiện theo tác
này, bạn sẽ phải tự mở các file đã được download bằng cách kích đúp vào
chúng trong thư mục Downloads hoặc trong danh sách các mục đã download
của Safari.

Không được kích vào tùy chọn "Do not show" trong hộp thoại cảnh báo mà
Leopard hiển thị khi mở các file đã download; cách đó, bạn sẽ luôn được cảnh
báo lần đầu khi mở mỗi một mục đã được download. (Lưu ý: tính năng file
được gắn thể (được tag) này đã được giới thiệu trong Leopard và không áp
dụng cho các phiên bản trước đây của Mac OS X).

Một tính năng bảo mật tương tự trong Leopard đó là sự h
ỗ trợ cho việc đánh ký
hiệu mã, đây là tính năng gần như chữ ký số trong các file ứng dụng; Mac của
bạn sẽ kiểm tra chúng khi khởi chạy để bảo đảm rằng chúng không bị thay đổi
và đưa ra cảnh báo bạn nếu điều đó xảy ra. Mặc dù cũng có nhiều ứng dụng
của các hãng khác chưa hỗ trợ tính năng này nhưng nó vẫn là một tính năng
mạnh và bạn nên quan tâm đến bất cứ cảnh báo nào như vậy. Như việc đánh
tag các file đã được download, bạn cũng không kích vào tùy chọn "Do not
show option" nếu bạn thấy một trong các cảnh bảo đó.

Cài đặt phần mềm chống virus

Do số lượng virus tấn công vào Mac OS X có phần hạn chế hơn nhiều so với
Windows nên một số người dùng Mac thường có cảm giác rằng nó an to
àn hơn

hệ điều hành của Microsoft. Tuy nhiên sự thật ở đây là, mặc dù với số lượng
virus ít nhưng điều đó không đồng nghĩa với việc sẽ không có sự đe dọa đối
với hệ điều hành này. Cũng có cả một số ý kiến còn cho rằng các máy Mac
không thể bị tiêm nhiễm bởi một loại virus tấn công hàng loạt cũng như gây
hỏng hóc khi một virus độc hại nào đó được tạo và được tung vào Internet.

Tuy vậy cho dù không ảnh hưởng trực tiếp nhưng bạn vẫn có thể nhận và mắc
phải một cách tình cờ virus Windows. Điển hình nhất cho trường hợp đó l
à các
virus macro bên trong các tài liệu Office – một trong số chúng bị hạn chế khả
năng gây ảnh hưởng đến các máy tính nếu phiên bản Office của Mac có kích
hoạt sự hỗ trợ macro.

N
ếu bạn đang sử dụng Windows – trong cấu hình dual-boot với Boot Camp
của Apple hoặc trong một công cụ ảo như Parallels Desktop – Mac của bạn
cũng dễ bị tổn thương đối với các virus của PC. Trong thực tế, nếu bạn cài đặt
hệ điều hành Windows trên Mac, khi đó cần phải xem xét đến vấn đề bảo vệ
virus cho cả Mac OS X và Windows.
Khi nói đến các chương trình chống virus cho Mac, một tùy chọn mã nguồn
mở đáng lưu ý đó làClamAV cho Unix (có thể làm việc với Mac OS X nhưng
chỉ với giao diện dòng lệnh).
N
ếu muốn một sản phẩm có đầy đủ tính năng vào được bán thương mại nhằm
có được sự bảo vệ chắc chắn cho Mac, hãy kiểm tra VirusBarrier của Intego
Systems Inc. (70$ cho mỗi thiết bị; 200$ cho năm thiết bị), Sophos Anti-Virus
SBE (giá cả có thể thay đổi phụ thuộc vào số lượng người dùng và số lượng
năng của dịch vụ, bắt đầu từ 45$ cho một đăng ký hoặc 190$ cho năm đăng
ký), Norton AntiVirus của Symantec Corp. (50$ cho một người dùng)
hoặc VirusScan của McAfee Inc.


Không cho phép truy cập khách từ xa hoặc kích hoạt tài khoản khách của
Leopard

Các máy Mac luôn h
ỗ trợ truy cập máy khách cho việc chia sẻ file, trong hỗ trợ
đó, người dùng từ xa có thể kết nối vào một Mac mà không cần cung cấp
username, password hay các thông tin nhận dạng khác. Ý tưởng cho phép truy
cập từ xa vào Mac của bạn luôn tiềm ẩn vấn đề thỏa hiệp trong bảo mật. Chính
vì vậy không bao giờ cho phép như vậy vì những vấn đề bảo mật có thể dễ
dàng tấn công vào lỗ hổng hệ thống.

Trong Leopard, Apple đã mở rộng sự truy cập máy khách ở mức nội bộ: Ngư
ời
dùng có thể đăng nhập và sử dụng Mac bằng một tài khoản khách không yêu
cầu username hoặc password. Ý tưởng của tài khoản khác được dự định cho
mục đích thuận tiện. Chẳng hạn như nếu bạn có bạn bè hoặc gia đình viếng
thăm, bạn có thể cho phép họ sử dụng Mac của bạn mà không cần cho phép họ
truy cập vào tài khoản người dùng hay các file của bạn. Khi họ đăng xuất, thư
mục chủ của họ và các file mà họ đã tạo sẽ tự động được xóa.

Mặc dù vậy cũng có một số thư mục hệ thống, chẳng hạn như thư mục Unix
/tmp, tài khoản khách có thể ghi dữ liệu vào thư mục đó mà có thể hoặc không
thể bị xóa khi đăng xuất (hoặc khởi động lại bắt buộc). Tài khoản khách cũng
có quyền truy cập vào các ứng dụng đã được cài đặt, do đó có thể dễ bị sử
dụng để thực hiện các hành động mã độc từ máy tính của bạn. Nếu bạn phải sử
dụng tài khoản khác, hãy hạn chế sự truy cập của nó bằng các điều khiển cha
Parental Controls.

Vô hiệu hóa tài khoản khách

Bạn có thể tắt cả tài khoản khách và sự truy cập tài khoản khách từ xa trong
panel Accounts của System Preferences trong Leopard. Chọn Guest Account
bên phần bên phải của panel, sau đó hủy chọn "Allow guests to log into this
computer" và "Allow guests to connect to shared folders."
N
ếu bạn vẫn thích có các tài khoản khách nhưng hạn chế sự truy cập của nó
đối với các file và các ứng dụng, hãy tích vào tùy chọn "Allow guests to log
into this computer" và kích vào nút Open Parental Controls.
Sử dụng các mật khẩu an toàn
Mật khẩu người dùng là một trong những nền tảng cơ sở của bảo mật. Nếu bạn
sử dụng một mật khẩu đơn giản và dễ đoán thì chính là bạn đang gọi mời ai đó
xâm nhập vào máy tính hay tài khoản của mình.
Mac OS X có sự hỗ trợ mật khẩu sẽ tự động tạo các mật khẩu ngẫu nhiên theo
một mức phức tạp nào đó, nó cũng cho phép bạn kiểm tra độ phức tạp của các
mật khẩu mà bạn tạo. Nên sử dụng tính năng này bất cứ khi nào cần tạo một
mật khẩu mới – với các website hoặc các dịch vụ khác, cũng như cho tàu
khoản người dùng Mac OS X của bạn.
Để có được sự hỗ trợ này, bạn hãy vào panel Accounts trong System
Preferences, chọn một tài khoản người dùng, kích tùy chọn Change Password,
sau đó kích nút có biểu tượng chìa khóa bên cạnh trường New Password.

Sự hỗ trợ mật khẩu có thể tạo các mật khẩu an toàn
Cần phải biết một điều rằng, mật khẩu phức tạp nhất cũng có thể bị crack nên
bạn cần nhớ thay đổi mật khẩu của mình thường xuyên. Nếu bạn không tin
tưởng mình sẽ nhớ, hãy thiết lập một hành động nhắc nhở theo hàng tháng
trong iCal.
Vô hiệu hóa đăng nhập tự động
Như m
ột phần của hỗ trợ cài đặt - Setup Assistant chạy khi bạn cài đ
ặt Mac OS

X hoặc khởi động một máy Mac mới, Mac OS X sẽ tự động kích hoạt sự đăng
nhập tài khoản người dùng đầu tiên mà bạn tạo – điều đó có nghĩa rằng bạn có
thể đăng nhập mà không cần cung cấp username và password bất cứ khi nào
khởi động.

Vô hiệu hóa tính năng tự động đăng nhập
Tuy chức năng tự động đăng nhập có nhiều thuận tiện nhưng nếu chỉ có bạn sử
dụng máy Mac đó thì đi
ều đó cũng có nghĩa rằng bất cứ ai có sự truy cập vật lý
vào Mac của bạn cũng đều có thể khởi động lại nó để tăng quyền truy cập cho
tài khoản và các file của bạn. Đây chính là tiềm ẩn một sự rủi ro về bảo mật
cho những người dùng Laptop của Mac.
Bạn có thể vô hiệu hóa tính năng tự động đăng nhập này trong Accounts của
System Preferences bằng cách kích chuột vào nút Login Options ở phía dưới
danh sách các tài khoản người dùng phía bên trái. Tùy chọn tự động đăng nhập
sẽ xuất hiện ở phía trên của vùng panel bên phải; chọn Disabled từ menu xuất
hiện của nó.
Không hiển thị những gợi ý về usernames hoặc password khi đăng nhập
M
ặc định, cửa sổ đăng nhập của Mac OS X sẽ hiển thị một danh sách tất cả các
người dùng trong máy Mac (hoặc tất cả những người dùng có thể truy cập
trong một mạng). Điều này làm cho bất cứ ai có quyền truy cập vật lý vào Mac
cũng đều có thể tăng quyền truy cập với nó một cách dễ dàng, vì họ chỉ cần
đoán mật khẩu. Việc vô hiệu hóa sự hiển thị của tất cả người dùng sẽ bổ sung
thêm một lớp bảo mật vì nó yêu cầu người dùng trái phép cần phải biết cả
username tương ứng của tài khoản.
Một cách đơn giản khác nhằm bảo mật cho tài khoản là vô hiệu hóa các gợi ý
về mật khẩu ( đây là tính năng mà Mac OS X vẫn hiển thị giúp người dùng nh

được mật khẩu của họ sau ba lần đăng nhập thất bại). Điều này gây ảnh hưởng

đáng kể đến sự bảo mật trong việc sử dụng mật khẩu, do đó bạn hãy vô hiệu
hóa.
Cả hai tùy chọn này đều có thể được cấu hình trong cùng m
ột Accounts pane, ở
đó bạn có thể vô hiệu hóa tính năng đăng nhập tự động. Để vô hiệu hóa tính
năng gợi ý mật khẩu, bạn hãy hủy chọn hộp kiểm bên cạnh “Show password
hints”. Để không hiển thị username trong cửa sổ đăng nhập, chọn nút "Name
and password" bên cạnh "Display log-in window as", tùy chọn có nghĩa người
dùng sẽ phải đánh cả username và mật khẩu của nó để đăng nhập.
Thiết lập một mật khẩu firmware
Nh
ững rủi ro bảo mật lớn nhất xuất hiện nếu Mac của bạn bị đánh cắp hoặc bị
thỏa hiệp về mặt vật lý. Thậm chí nếu những tên trộm không thể đăng nhập v
ào
tài khoản của bạn, thì chúng có thể tăng quyền truy cập vào dữ liệu trên Mac
của bạn bằng một trong những chế độ khởi động đặc biệt có trong tất cả các
máy Mac, chẳng hạn như khởi động từ một DVD cài đặt và thiết lập lại mật
khẩu, sử dụng Target Disk Mode để làm cho máy Mac của bạn hoạt động như
một ổ cứng ngoài, hoặc khởi động vào chế độ Unix-style Single User Mode.
Tuy nhiên bạn có thể thiết lập một mật khẩu firmware trên máy Mac. M
ật khẩu
này được ghi vào chip firmware trên bo mạch chủ của Mac bằng chuẩn Open
Firmware trên các máy PowerPC hoặc Extensible Firmware Interface (EFI)
trên các máy Intel. Không quan tâm đến nền tảng, bạn có thể sử dụng công cụ
miễn phí của Apple cho việc thực thi mật khẩu firmware mang tên Open
Firmware Password Utility.
N
ếu bạn hoặc ai đó muốn sử dụng chế độ khởi động đặc biệt, khi đó bạn sẽ bị
yêu c
ầu nhập vào mật khẩu firmware. Điều này giúp cho những máy tính cá

nhân lẫn doanh nghiệp tránh được sự soi mói không cần thiết. Tuy nhiên có
một vấn đề ở đây cần phải lưu ý rằng, nếu bạn quên mật khẩu này thực sự
không có cách nào để thiết lập lại hoặc gỡ bỏ nó.
Sử dụng các tùy chọn của panel bảo mật trong System Preferences
Panel Security trong System Preferences cung cấp cho người dùng Mac m
ột số
tùy chọn đơn giản nhưng mạnh cho việc bảo vệ các hệ thống của họ - yêu cầu
một mật khẩu cho việc đánh thức từ chế độ ngủ hoặc chế độ screensaver, vô
hiệu hóa tính năng tự động đăng nhập (yêu cầu sự thẩm định khi khởi động),
yêu c
ầu một username và password của tài khoản quản trị để thay đổi các thiết
lập trong System Preferences, tự động đăng xuất sau một chu kỳ thời gian
không tích cực nào đó.

Sử dụng các tùy chọn trong Panel Security
Mỗi một trong các tùy chọn trên đều có những ưu đi
ểm cho việc bảo vệ sự truy
cập dữ liệu của bạn nếu ai đó có sự truy cập vật lý vào máy của bạn. Điều này
còn thực sự quan trọng trong trường hợp bạn sở hữu một Laptop hoặc đang
làm việc trên một máy Mac cung cấp một hình thức truy cập công cộng nào đó.

Tùy chọn sử dụng bộ nhớ ảo an toàn cũng được đặt ở đây. Khi bộ nhớ ảo an
toàn được kích hoạt thì swap file mà Mac sử dụng để lưu dữ liệu đang chạy
nếu nó bắt đầu chạy trong điều kiện thiếu RAM sẽ được mã hóa. Điều này làm
giảm nguy cơ Mac bị thỏa hiệp về mặt vật lý, bất cứ dữ liệu nào cho các ứng
dụng tích cực hoặc các quá trình đều có thể phục hồi được. Đây là một tính
năng quan trọng vì bộ nhớ ảo chứa nhiều thông tin nhạy cảm có thể bị sử dụng
để thỏa hiệp Mac thậm chí nếu dữ liệu nằm trên một ổ đĩa an toàn.


×