LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh là điều không tránh khỏi, các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì phải chứng tỏ được khả năng cạnh tranh
của mình trước đối thủ khác. Với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thì các
công ty phải luôn luôn hoàn thiện mình tạo cho mình lợi thế cạnh tranh và khi có cơ
hội phải khẳng định mình trên thị trường, vì vậy các doanh nghiệp luôn có nhu cầu
nâng cao năng lực cạnh tranh của bản thân và ngày càng cố gắng hoàn thiện mình
hơn nữa đáp ứng sự phát triển không ngừng của thị trường.
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Đại Thanh là một công ty chuyên
sản xuất các loại đất sét nung đáp ứng cho nhu cầu nguyên vật liệu xây dựng ngày
một gia tăng. Là một công ty đang phát triển vững chắc và cũng gặp phải mức độ
cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực cạnh tranh cung ứng sản phẩm gạch ngói thì công
ty cũng mong muốn được hoàn thiện mình hơn nữa, nâng cao năng lực cạnh tranh
của bản thân để đẩy mạnh sự phát triển của mình. Trong thời gian qua, may mắn có
được thời gian thực tập tốt nghiệp tại công ty có thời gian được tiếp xúc với thực tế,
được hiểu biết và quan sát được những việc mà trong quá trình mình học tập lý
thuyết chưa mấy hoàn thiện. Xuất phát từ ý nghĩa khoa học và thực tiễn, trong quá
trình nghiên cứu và tìm hiểu tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Đại Thanh
em xin chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh công ty cổ phần sản xuất và
thương mại Đại Thanh” làm đề tài nghiên cứu thực tập tốt nghiệp của mình.
Mục đích nghiên cứu đề tài: nghiên cứu và đánh giá được năng lực cạnh tranh
của công ty cổ phần sản xuất và thương mại Đại Thanh, từ đó có một số đề xuất
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần:
Phần 1: Khái quát chung về công ty cổ phần sản xuất và thương mại Đại
Thanh.
Phần 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần sản xuất
và thương mại Đại Thanh.
PHẠM HÙNG CƯỜNG_LớpQTKD Tổng hợp 46A
1
Phần 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty cổ phần sản xuất và thương mại Đại Thanh.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề của mình em xin chân thành cảm ơn TS.
Nguyễn Mạnh Quân đã tận tình giúp đỡ, sửa chữa giúp em hoàn thành chuyên đề
này. Em cũng chân thành cảm ơn các cô chú các phòng ban công ty cổ phần sản xuât
và thương mại Đại Thanh đã nhiệt tình giúp em hoàn thành đề tài này.
PHẠM HÙNG CƯỜNG_LớpQTKD Tổng hợp 46A
2
Phần1 : KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT
THƯƠNG MẠI ĐẠI THANH
1.1.Qúa trình hình thành và phát triển
1.1.1.Thông tin chung
Tên công ty: Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Đại Thanh
Tên giao dịch tiếng Anh: DAITHANH MENUFACTURE AND TRACDING
JOINT STOCK COMPANY
Trụ sở chính: Xã Tả Thanh Oai - Huyện Thanh Trì - Thành phố Hà Nội
Điện thoại giao dịch: 04.6881237 – 6882367
Fax: 04.6881716
Người đại diện: Ông Dương Văn Yên – Giám đốc Công ty
Giao dịch tại: Ngân hàng Đầu tư và phát triển Thanh Trì – Hà Nội.
Số vốn kinh doanh của Công ty : 8.359.209.638 đồng
Sản lượng hàng năm: 45 – 50 triệu viên sản phẩm QTC
Cán bộ và công nhân: 350 người.
Sản phẩm chính: Gạch đỏ đất sét nung.
1.1.2.Qúa trình phát triển .
Công ty gốm xây dựng Đại Thanh là đơn vị thành viên của Tổng công ty Thủy
tinh và gốm xây dựng – Bộ Xây Dựng. Sản phẩm sản xuất của Công ty là loại gạch
xây, gạch chống nóng, gạch lát được sản xuất từ đất sét nung trên dây truyền công
nghệ của Ba Lan- Italia- Ucraina. Công ty có một phân xưởng sản xuất và hai đơn vị
thành viên hạch toán phụ thuộc: Phân xưởng gạch Đại Thanh, nhà máy gốm xây
dựng Cẩm Thanh, Xí nghiệp gạch Hòa Bình.
Công ty gốm xây dựng Đại Thanh tiền thân là xí nghiệp gạch ngói Đại
Thanh thuộc Bộ Kiến Trúc được thành lập ngày 20-3-1959. Ngày 24-3-1993 Xí
nghiệp gạch ngói Đại Thanh trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp gạch ngói và sành sứ
xây dựng- Bộ Xây Dựng. Ngày 18-2-1995 đổi tên thành Công ty gốm xây dựng Đại
Thanh trực thuộc Tổng công ty thủy tinh và gốm xây dựng.Ngày 10-12-2007 đổi tên
thành Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Đại Thanh.
PHẠM HÙNG CƯỜNG_LớpQTKD Tổng hợp 46A
3
Trong thời kỳ bao cấp, công nghệ sản xuất lạc hậu, sản phẩm tạo hình bằng
máy EG5, nung đốt trong lò vòng, chất lượng sản phẩm kém, môi trường lao động
nóng bụi, độc hại.Sản lượng sản xuất hàng năm thấp, kinh doanh gặp nhiều khó khăn,
chủ yếu là giải quyết việc làm cho người lao động.
Trong thời kỳ đổi mới được sự quan tâm của Bộ Xây Dựng- Tổng công
ty,công ty gốm xây dựng Đại Thanh đã đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ sản xuất.
Lắp đặt dây truyền sản xuất chế biến tạo hình bằng máy Ba Lan- Italia lò nung sấy
tuynen liên hợp công suất thiết kế 20 triệu viên sản phẩm trên năm thay thế dây
truyền sản xuất cũ, vốn đầu tư 13 tỷ đồng.Với dây truyền đầu tư mới này công nghệ
sản xuất tiên tiến môi trường lao động được cải thiện, sản phẩm của công ty đạt chất
lượng cao, đa dạng hóa sản phẩm. Từ chỗ mặt hàng sản xuất chủ yếu là gạch đặc,
gạch hai lỗ, sau đầu tư công ty đã sản xuất được nhiều chủng loại sản phẩm đặc biệt
là các loại mặt hàng sản phẩm mỏng có giá trị cao như gạch chống nóng, gạch lát và
các loại gạch xây có độ rỗng lớn.
Thực hiện công tác sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp, tháng 6 năm 1998 xí
nghiệp gạch ngói Hòa Bình là đơn vị thành viên của Tổng công ty được sáp nhập về
công ty gốm xây dựng Đại Thanh.
Tháng 3 năm 2000 nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh là đơn vị liên doanh
giữa công ty gốm xây dựng Đại Thanh với sở xây dựng Hà Tây được sáp nhập về
công ty.
Với một đơn vị sản xuất vật liệu, có các đơn vị thành viên ở xa trung tâm điều
hành nhưng dưới sự lãnh đạo sáng suốt, nhất trí cao của ban chấp hành Đảng ủy của
Giám đốc công ty, công ty gốm xây dựng Đại Thanh đã luôn luôn hoàn thành kế
hoạch được giao và tiếp tục đổi mới và phát triển sản xuất.
Năm 2001 đầu tư thêm một dây truyền sản xuất ở nhà máy gốm xây dựng
Cẩm Thanh với vốn đầu tư 4,8 tỷ đồng.
Năm 2002 đầu tư mở rộng sản xuất giai đoạn II nhà máy gốm xây dựng Cẩm
Thanh, xây dựng và lắp đặt một lò nung tuynen công xuất 18 triệu viên một năm, các
công trình phụ trợ phục vụ sản xuất vốn đầu tư 5.9 tỷ đồng. Đầu tư xây dựng hai hầm
PHẠM HÙNG CƯỜNG_LớpQTKD Tổng hợp 46A
4
sấy sơ cấp cho hệ lò 20 triệu viên một năm của Phân xưởng gạch Đại Thanh và Nhà
máy gốm xây dựng Cẩm Thanh.
Để phát huy hiệu quả các dự án đầu tư Công ty gốm xây dựng Đại Thanh
đã không ngừng cải tiến công tác quản lý sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm , cải
tiến công tác chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm định
mức tiêu hao vật tư, hạ giá thành sản xuất. Với nhiều đề tài sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hóa sản xuất Công ty đã đẩy nhanh được lò nung tăng 50% đến 100% so
với công suất thiết kế.
Với thiết bị hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến Công ty đã tạo cơ hội cho
đội ngũ CBCNV trong Công ty học tập nâng cao trình độ, nâng cao công tác quản lý
chuyên môn, tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động để họ có đủ khả
năng vận hành các thiết bị trong dâ chuyền sản xuất.
Công tác quản lý, công nghệ sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm là điểm
trọng tâm trong công tác điều hành sản xuất của Công ty, Công ty luôn quan tâm đến
việc hoàn thiện sản phẩm, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng để sản phẩm của
mình có uy tính trên thị trường, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Hàng năm sản
lượng sản xuất và tiêu thụ của Công ty đáp ứng được yêu cầu, không có hàng tồn
kho phải xử lý. Sản phẩm của Công ty ngày càng chiếm lĩnh được nhiều thị phần ,
thu hút được nhiều khách hàng mua hàng của Công ty thông qua dịch vụ bán hàng
đáng tin cậy của đội ngũ cán bộ công nhân viên làm công tác tiếp thị đến tận khách
hàng.
Năm 2004 sản lượng sản xuất và tiêu thụ của Công ty 20 triệu viên doanh thu
18 tỷ đồng.
Năm 2005 sản lượng sản xuất và tiêu thụ của Công ty 25 triệu viên doanh thu
28 tỷ đồng.
Năm 2006 sản lượng sản xuất và tiêu thụ của Công ty 45 triệu viên doanh thu
42 tỷ đồng.
PHẠM HÙNG CƯỜNG_LớpQTKD Tổng hợp 46A
5
Đại Hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc điều hành
Ban kiểm soát
Kế toán
trưởng
NM
Cẩm
Thanh
NM
Thống
Nhất
NM
Ngọc
Sơn
1.2.Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của công ty.
1.2.1.Cơ cấu tổ chức.
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Đại Thanh được tách ra từ tổng công
ty gốm sứ thủy tinh trước đây, hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở độc lập tự
chủ nên công ty luôn luôn quan tâm đến vấn đề tổ chức quản lý nhằm phát huy nội
lực, tự chủ khi gặp các khó khăn do bên ngoài tác động
Quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn các vị trí chủ chốt trong
công ty.
• Giám đốc công ty.
Giám đốc công ty chịu trách nhiệm trước nhà nước và trước cổ đông về mọi
mặt hoạt động của Công ty theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty cổ phần
sản xuất và thương mại Đại Thanh đã được thông qua bởi Đại hội đồng cổ đông
thành lập công ty.
Giám đốc chỉ đạo điều hành mọi hoạt động của công ty:Trực tiếp phụ trách
công tác tài chính kế toán;Công tác kế hoạch kỹ thuật;công tác tổ chức lao động ;
Công tác tiêu thụ sản phẩm; Công tác xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển
công ty; Công tác sản xuất ;công tác đối ngoại; Công tác liên doanh và chuyển giao
công nghệ của toàn công ty
Giám đốc chịu trách nhiệm ký các loại văn bản thuộc lĩnh vực phụ trách; ký
các văn bản báo cáo cấp trên;các hợp đồng kinh tế.
• Phó giám đốc Công ty I-Giám đốc nhà máy xây dựng Thống Nhất.
* Nhà máy gốm xây dựng Thống Nhất là đơn vị trực thuộc thực hiện chế độ
hoạch toán phụ thuộc,là thành viên của công ty có quyền tự chủ kinh doanh và tự chủ
về tài chính, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Công ty theo sự uỷ
quyền của Giám đốc Công ty phù hợp với điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty
đã được Hội đồng quản trị công ty phê duyệt.
PHẠM HÙNG CƯỜNG_LớpQTKD Tổng hợp 46A
6
Đại Hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc điều hành
Ban kiểm soát
Kế toán
trưởng
NM
Cẩm
Thanh
NM
Thống
Nhất
NM
Ngọc
Sơn
PHẠM HÙNG CƯỜNG_LớpQTKD Tổng hợp 46A
7
Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ CHỈ ĐẠO SẢN XUẤT KINH DOANH CÔNG TY
Đại Hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc điều hành
Ban kiểm soát
Các phó
giám đốc
Kế toán
trưởng
Phòng
TC
hành
chính
Phòng
KH
kỹ
thuật
Phòng
kinh
doanh
Phòng Tài
chính -Kế toán
NM
Cẩm
Thanh
NM
Thống
Nhất
NM
Ngọc
Sơn
Các
bộ
phận
ngh/
vụ
Các
tổ
sản
xuất
Các
bộ
phận
ngh/
vụ
Các
tổ
sản
xuất
Các
bộ
phận
ngh/
vụ
Các
tổ
sản
xuất
Nguồn từ phòng kế hoạch kỹ thuật của công ty
GIAM ĐỐC CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐC 1
GIÁM ĐỐC NM GỐM XD THỐNG
NHẤT
PHÓ GIÁM ĐỐC 2 /GIÁM ĐỐC NM
GỐM XD CẨM THANH/
ĐAI DIỆN LÃNH ĐẠO
NM
GỐM
XD
CẨM
THANH
PHONG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
KỸ
THUẬT
PHÒNG
KINH
DOANH
NM
GỐM XD
THỐNG
NHẤT
NM
GỐM
XD
NGỌC
SƠN
Bộ phận
Tài
Chính
kế
toán
Bộ phận
tổ chức
Hành
Chính
Bộ
phận
kỹ
thuật
Bộ
phận
kinh
doanh
Phân
xưởng
sản
xuất
Bộ
phận
Tài
chính
kế
toán
Bộ phận
tổ chức
Hành
Chính
Bộ
phận
kinh
doanh
Phân
xưởng
sản
xuất
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
* Trách nhiệm và quyền hạn: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và trước
pháp luật về kết quả sản xuất kinh doanh của nhà máy gốm xây dựng Thống Nhất,
theo nhiệm vụ và quyền hạn đã quy định tại mục III của quyết định về việc phân
công nhiệm vụ theo vị trí công việc của Giám đốc công ty, Phó giám đốc công ty và
các đơn vị trực thuộc.
• Phó giám đốc công ty II-Giám đốc nhà máy Gốm xây dựng Cẩm Thanh-
Đại diện lãnh đạo về chất lượng (QMR)
* Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh là đơn vị trực thuộc thực hiện chế độ
hạch toán phụ thuộc,là thành viên của Công ty có quyền tự chủ kinh doanh và tự chủ
tài chính, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với công ty theo sự uỷ
quyền của Giám đốc công ty phù hợp với điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty
đã được Hội đồng quản trị công ty phê duyệt.
* Trách nhiệm và quyền hạn:
Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và trước pháp luật về kết quả sản xuất
kinh doanh của Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh,theo nhiệm vụ quyền hạn đã được
quy định tại mục II của quyết định về việc phân công nhiệm vụ theo vị trí công việc của
giám đốc công ty,phó giám đốc Công ty và Giám đốc các đơn vị trực thuộc.
• Giám đốc nhà máy gốm xây dựng Ngọc Sơn,Thống Nhất
* Nhà máy gốm xây dựng Ngọc Sơn, Thống Nhất là đơn vị trực thuộc thực
hiện chế độ hạch toán phụ thuộc,là thành viên của Công ty có quyền tự chủ kinh
doanh và tự chủ tài chính,chiu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với công ty
theo sự uỷ quyền của Giám đốc công ty phù hợp với điều lệ tổ chức và hoạt động của
công ty đã được Hội đồng quản trị Công ty phê duyệt.
* Trách nhiệm quyền hạn: Chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty và trước
pháp luật về kết quả sản xuất kinh doanh của nhà máy gốm xây dựng Ngọc Sơn,
Thống Nhất,theo nhiệm vụ và quyền hạn đã quy định tại quyết định về việc phân
công nhiệm vụ theo vị trí công việc của Giám đốc công ty,phó giám đốc công ty và
Giám đốc các đơn vị trực thuộc.
• Trưởng phòng Tổ chức-Lao động tiền lương
-Phụ trách công việc của phòng
PHẠM HÙNG CƯỜNG_LớpQTKD Tổng hợp 46A
8
GIAM ĐỐC CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐC 1
GIÁM ĐỐC NM GỐM XD THỐNG
NHẤT
PHÓ GIÁM ĐỐC 2 /GIÁM ĐỐC NM
GỐM XD CẨM THANH/
ĐAI DIỆN LÃNH ĐẠO
NM
GỐM
XD
CẨM
THANH
PHONG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
KỸ
THUẬT
PHÒNG
KINH
DOANH
NM
GỐM XD
THỐNG
NHẤT
NM
GỐM
XD
NGỌC
SƠN
Bộ phận
Tài
Chính
kế
toán
Bộ phận
tổ chức
Hành
Chính
Bộ
phận
kỹ
thuật
Bộ
phận
kinh
doanh
Phân
xưởng
sản
xuất
Bộ
phận
Tài
chính
kế
toán
Bộ phận
tổ chức
Hành
Chính
Bộ
phận
kinh
doanh
Phân
xưởng
sản
xuất
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
PHẠM HÙNG CƯỜNG_LớpQTKD Tổng hợp 46A
GIAM ĐỐC CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐC 1
GIÁM ĐỐC NM GỐM XD THỐNG
NHẤT
PHÓ GIÁM ĐỐC 2 /GIÁM ĐỐC NM
GỐM XD CẨM THANH/
ĐAI DIỆN LÃNH ĐẠO
NM
GỐM
XD
CẨM
THANH
PHONG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
KỸ
THUẬT
PHÒNG
KINH
DOANH
NM
GỐM XD
THỐNG
NHẤT
NM
GỐM
XD
NGỌC
SƠN
Bộ phận
Tài
Chính
kế
toán
Bộ phận
tổ chức
Hành
Chính
Bộ
phận
kỹ
thuật
Bộ
phận
kinh
doanh
Phân
xưởng
sản
xuất
Bộ
phận
Tài
chính
kế
toán
Bộ phận
tổ chức
Hành
Chính
Bộ
phận
kinh
doanh
Phân
xưởng
sản
xuất
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
Sơ đồ 2:
Nguồn từ phòng kế hoạch kỹ thuật của công ty
9
-Xây dựng kế hoạch cá nhân để thực hiện công việc được giao theo nghiệp vụ
tổ chức,lao động tiền lương và các chế độ khác có liên quan đến người lao động.
-Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc và đề xuất với giám đốc công ty các biện pháp
giải quyết các công việc theo nghiệp vụ về tổ chức-lao động tiền lương và các chế độ
khác liên quan đến người lao động.
-Soạn thảo và trình giám đốc Công ty các văn bản về quy chế quản lý,quy
trình thực hiện nghiệp vụ để thực hiện tốt công việc theo nghiệp vụ Tổ chức-lao
động tiền lương và các chế độ khác liên quan đến người lao động.
-Phôi hợp với các viên chức nghiệp vụ khác có liên quan và hướng dẫn viên
chức ở ngạch thấp hơn trong việc thu thập, xử lý và lưu trữ các thông tin số liệu theo
nghiệp vụ tổ chức-lao động tiền lương và các chế độ khác liên quan đến người lao
động
-Xây dựng kế hoạch và theo dõi hoạt động thi đua khen thưởng của công ty.
-Quản lý lưu trữ hồ sơ CBCNV, quản lý lao động ,tiền lương, BHXH
-Nắm vững Bộ luật lao động về các đường lối , chính sách chung của Đảng-
Nhà nước- Ngành ,về nghiệp vụ tổ chức-lao động tiền lương.
-Hiểu được quy trình sản xuất công nghệ của doanh nghiệp
-Hiểu được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó đề xuất nghiệp vụ
Tổ chức- Lao động tiền lương cần giải quyết cho phù hợp trong từng giai đoạn.
-Tổ chức xây dựng và thực hiện định mức lao động ,đơn giá tiền lương trong
Công ty
-Làm được các công việc của viên chức ở ngạch thấp hơn
-Chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của Giám đốc công ty.
• Trưởng phòng Kế hoạch Kỹ thuật
-Chịu trách nhiệm chung
-Triển khai các công việc hang tháng và những việc đột xuất Công ty và Giám
đốc giao cho phòng
-Triển khai các sáng kiến ,cải tiến kỹ thuật được áp dụng trong công ty ,sản
phẩm mới.
-Đôn đốc, tổng kết công việc trong phòng hàng tháng
PHẠM HÙNG CƯỜNG_LớpQTKD Tổng hợp 46A
10
-Phụ trách công tác thiêt bị
-Thực hiện kiểm tra theo định kỳ của công ty ở các đơn vị
Đề nghị xử lý các đơn vị qua kiểm tra hàng tháng khi có vi phạm
-Làm một số việc khác khi lãnh đạo công ty phân công.
• Phó phòng Kế hoạch-Kỹ thuật
-Phụ trách công tác kế hoạch của công ty ngắn hạn ,dài hạn ,triển khai tổng kết
hàng tháng ,quý ,năm.
-Tổng hợp sáng kiến ,cải tiến kỹ thuật đựơc áp dụng trong Công ty
-Phụ trách công nghệ sản xuất trong công ty
-Phụ trách phòng khi vắng trưởng phòng
-Đề nghị xử lý các đơn vị hàng tháng không đạt kế hoạch ,phạm vi công nghệ.
• Trưởng phòng Tài chính-Kế toán.
-Phụ trách chung công việc của phòng .Chịu trách nhiệm về mặt tài chính
trước giám đốc công ty và trước pháp luật.
-Thường xuyên,định kỳ kiểm tra các đơn vị phụ thuộc trong lĩnh vực tài chính
-Đựơc phép quan hệ nắm bắt thông tin từ các cơ quan chủ quản của công ty và
thực hiện một số công việc khác khi lãnh đạo phân công.
• Trưởng phòng kinh doanh
-Chịu trách nhiệm chung về kế hoạch kinh doanh của công ty trước giám
đốc ,kiểm tra đôn đốc các đồng chí Phó phòng được giao nhiệm vụ thúc đẩy công tác
tiêu thụ tại các đơn vị trực thuộc.Thường xuyên bám sát tình hình thị trường để báo
cáo với lãnh đạo Công ty ra quyết định kịp thời nhằm tiêu thụ tốt các loại sản
phẩm,giũ vững và phát triển thị phần tiêu thụ.Cùng với phòng KH-KT và các đơn vị
sản xuất tham gia cho ra đời các sản phẩm mà thị trường cần đúng thời điểm ,đảm
bảo đủ cơ cấu sản phẩm để phục vụ thị trường cần đúng thời điểm ,đảm bảo đủ cơ
cấu sản phẩm để phục vụ thị trường.Kiểm tra thường xuyên công nợ của từng nhân
viên tiêu thụ trong công ty để hỗ trợ thu đòi tài chính trả Công ty.
-Làm một số công việc khác khi cấp trên phân công.
• Phụ trách phân xưởng-quản đốc phân xưởng
PHẠM HÙNG CƯỜNG_LớpQTKD Tổng hợp 46A
11
-Phụ trách chung công việc điều hành toàn bộ phân xưởng ,trực tiếp điều hành
công tác kỹ thuật công nghệ
- Xây dựng kế hoạch cá nhân để thực hiện công việc được giao
- Theo dõi hướng dẫn, đôn đốc và đề xuất với giám đốc và các phòng ban
chức năng các biện pháp giải quyết các công việc tại Phân xưởng
- Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất từng tháng ,từng quý Công ty giao cho.
- Chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của Giám đốc.
Công ty luôn chú trọng đến sự liên kết thông tin giữa các phòng ban chức
năng cũng như giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh.Để đảm bảo chất lượng sản
xuất ra được tốt công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000. Đến
2003 công ty đã được danh hiệu công ty sản xuất với tiêu chuẩn của hệ thống quản lý
chất lượng ISO 9001:2000.
Qúa trình sản xuất kinh doanh của công ty được hoàn thiện như sơ đồ tổ chức
kinh doanh sau đây. Qua sơ đồ ta thấy quá trình sản xuất kinh doanh của công ty
là một quá trình khép kín,được thực hiện một cách tuần tự và nhịp nhàng từ khâu
lên kế hoạch sản xuất kinh doanh cho khi qua các khâu chế biến nguyên vật liệu,
sản xuất ra thành phẩm, lưu kho cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm.Qúa trình này
được thực hiện một cách chặt chẽ qua từng khâu và công ty coi trọng quá trình lên
kế hoạch một cách tỷ mỉ hơn là quá trình kiểm tra sửa sai trong từng giai
đoạn.Việc sản xuất đảm bảo tính chính xác trong từng giai đoạn được nhấn mạnh
qua đội ngũ cán bộ quản lý với kỷ luật cao kết hợp với sự chỉ đạo sát sao của đội
ngũ cán bộ cấp cao làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty luôn diễn ra
suôn sẻ và trôi chảy.
1.2.2.Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Kể từ khi tách ra hoạt động độc lập, công ty luôn nhận thức được chức
năng và nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và luôn cố gắng để đáp
ứng được đòi hỏi mà xã hội đặt ra cho toàn công ty.Công ty luôn tự chủ trong quá
trình sản xuất kinh doanh và nhằm đáp ứng chức năng và nhiêm vụ sau:
o Chức năng:
Thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm gạch ngói, công ty
PHẠM HÙNG CƯỜNG_LớpQTKD Tổng hợp 46A
12
xác định sản xuất và cung ứng các sản phẩm gạch ngói cho các khách hàng là các
công trình xây dựng toàn miền Bắc, người dân trong nước và đáp ứng các mặt hàng
xuất khẩu ra nước ngoài
Khai thác vật tư và nguồn nguyên vật liệu tạo ra sản phẩm, tạo ra nguồn
hàng góp phần phát triển nền kinh tế quốc dân.
o Nhiệm vụ:
Sản xuất đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu thụ sản phẩm gạch ngói ở toàn
miền Bắc, triển khai và thâm nhập các thị trường miền Trung và miền Nam, thúc đẩy
khả năng tiêu thụ sản phẩm cho công ty.
Đáp ứng nhu cầu việc làm cho hơn 1000 công nhân viên của toàn công ty,
luôn nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tìm kiếm khách hàng nâng cao lợi nhuận
cho công ty từ đó nâng cao thu nhập cho từng người lao động.
Nâng cao khả năng cạnh tranh cho các sản phẩm của công ty để đứng
vững trên thị trường toàn miền Bắc, tăng khả năng xuất khẩu cho các sản phẩm của
công ty tìm kiếm doanh thu từ thị trường nước ngoài.
1.3.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh một số năm gần đây
◊ Các chỉ tiêu tổng hợp.
Trong những năm gần đây công ty đã phấn đấu sản xuất với quy mô ngày
càng mở rộng, công ty đã liên tục đầu tư công nghệ tăng năng suất các lò nung, từ
năm 2002 đến năm 2004 công ty đã đầu tư lò nung tuynen chất lượng cao với sản
lượng tăng từ 25 triệu viên lên tới 45 triệu viên để đáp ứng nhu cầu thị trường cũng
như kế hoạch mở rộng quy mô của doanh nghiệp. Bên cạnh đó thì việc lắp đặt lò
nung với công suất cao cũng đòi hỏi công ty phải liên tục hoàn thiện trong các khâu
như hậu cần nguyên vật liệu, kho chứa thành phẩm hay khâu tiêu thụ sản phẩm để
đáp ứng sự thay đổi số lượng thành phẩm từ công suất 25 triệu viên đến 45 triệu viên.
Ở bảng 2 trình bày kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
bốn năm gần nhất. Căn cứ vào bảng số liệu 2 và biểu đồ 1 mô tả sản lượng sản xuất
và tiêu thụ, biểu đồ 2 mô tả doanh thu và lợi nhuận ta có một số nhận xét như sau:
PHẠM HÙNG CƯỜNG_LớpQTKD Tổng hợp 46A
13
Nguồn từ phòng tài chính kế toán của công ty
PHẠM HÙNG CƯỜNG_LớpQTKD Tổng hợp 46A
Năm
Chỉ tiêu
NĂM 2003 NĂM 2004 NĂM 2005 NĂM 2006
Sản lượng sản
phẩm sản xuất
(viên)
22.808.448 43.416.279 40.205.153 40.104.109
Sản lượng sản
phẩm tiêu thụ
(viên)
21.930.424 43.328.619 37.183.274 41.621.177
Tồn kho
(viên)
1.508.495 1.596.155 4.618.061 3.100.993
KHTSCĐ
(đồng)
1.145.945.829 1.642.278.558 2.228.914.116 2.122.160.894
Doanh Thu
(đồng)
9.070.069.301 19.697.944.630 16.831.493.317 21.122.160.894
Lợi Nhuận
(Đồng)
885.757.064 1.097.081.322 695.914.477 735.155.352
Nộp NSNN
(Đồng)
653.064.853 1.806.450.199 1.099.773.542 1.206.106.252
Thu nhập bình
quân người lao
động
(đồng)
1.071.000 1.283.000 1.095.000 1.203.000
Bảng 1: BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT QUA MỘT SỐ NĂM
14
*Năm 2003:
Năm 2003 là năm mà công ty đang tiến hành sản xuất năng suất là 25 triệu viên.
Năm 2003 công ty đã tiêu thụ 21.930.424 viên QTC đạt 85% KH,doanh thu tiêu thụ
đạt 9.070.069.301 đồng, đạt 78,54 KH. Chế độ người lao động được đảm bảo, công
nhân lao động có đủ việc làm và thu nhập ổn định . Thu nhập bình quân người lao
động là 1.071.000 đồng/ người / tháng.
*Năm 2004:
Năm 2004 đánh dấu cho năm đầu tiên công ty đưa vào dây chuyền sản xuất
sản lượng 45 triệu viên, theo đánh giá thì đây là năm gặt hái được thành công lớn của
công ty. Với công nghệ sản xuất 45 triệu viên một năm thì trong năm công ty đã sản
xuất được 43.416.279 viên QTC và đã tiêu thụ được 43.328.619 viên QTC, đánh dấu
bước chuyển mình của công ty trong việc mở rộng quy mô sản xuất .Sản lượng sản
xuất tăng 20607831 viên(tăng 90,35%), sản phẩm tiêu thụ tăng so với năm 2003 là
21398195 viên (tăng 97,57%)
PHẠM HÙNG CƯỜNG_LớpQTKD Tổng hợp 46A
0
5000000
10000000
15000000
20000000
25000000
30000000
35000000
40000000
45000000
50000000
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Viên
San luong san pham san xuat San luong san pham tieu thu
Biểu đồ 1: BIỂU ĐỒ SẢN LƯỢNG CÔNG TY MỘT SỐ NĂM
15
Nguyên nhân là do công ty đã có sự chuẩn bị trước trong việc sản xuất với
năng suất cao hơn nên có sự chủ động trong việc xây dựng kho bãi hay tìm nguồn
tiêu thụ từ trước.Ngoài ra công ty khắc phục tồn tại và yếu kém của năm 2003, nhất
là sản xuất các sản phẩm có hiệu quả kinh tế cao mà trong năm 2003 chưa làm được.
Trong khi đó thì dây chuyền sản xuất mới đã được sử dụng hiệu quả , không mắc sai
lầm trong khâu pha chế NVL như trong năm 2003 mà đã có đội ngũ công nhân viên
được đào tạo bài bản hơn, kinh nghiệm hơn. Năm này cũng là năm đánh dấu bước
đột phá trong khâu tiêu thụ sản phẩm của công ty, ngoài việc giữ vững hợp đồng tiêu
thụ với các khách hàng truyền thống thì công ty đã biết tìm kiếm thị trường mới,
nhiều đơn đặt hàng của các công ty xây dựng ở thành phố Hà Nội đã giúp doanh số
bán hàng trong công ty tăng đột biến.
*Năm 2005:
Nếu như năm 2004 được đánh giá là một năm sản xuất và tiêu thụ thành công
của công ty thì năm 2005 lại là năm không mấy thành công của công ty.Trong năm
PHẠM HÙNG CƯỜNG_LớpQTKD Tổng hợp 46A
Nguồn từ phòng tài chính kế toán của công ty
0
5000000000
10000000000
15000000000
20000000000
25000000000
Đong
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Doanh Thu
Loi nhuan
Biểu đồ 2: BIỂU ĐỒ DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN
Nguồn từ phòng tài chính kế toán của công ty
16
công ty không những không phát huy hết năng suất 45 triệu viên của công nghệ mới
mà sản lượng sản xuất lại giảm so với năm trước, công ty sản xuất được 40.205.153
viên QTC giảm so với năm 2004 là 3.211.126 viên (giảm 7,4%), sản lượng tiêu thụ là
37.183.274 viên QTC giảm 6.145.345 viên (giảm 14,18%) so với năm 2004. Do vậy
tình hình tiêu thụ của công ty không những không đáp ứng được khả năng sản xuất
của công ty nên thành phẩm tồn kho trong năm tăng cao từ 1.596.155 viên năm 2004
lên tới 4.618.061 viên trong năm 2005.
*Nguyên nhân:
Năm 2005 là năm cực kỳ khó khăn đối với nền kinh tế thị trường nói chung và
đối với ngành sản xuất gạch đỏ lại càng khó khăn hơn nhiều, tình hình thị trường nhà
đất đóng băng mức độ tiêu thụ giảm rất nhiều so với cùng kỳ năm 2004, các lò tư
nhân phát triển nhiều, giá cả cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị sản xuất gạch đỏ, giá
vật tư,nguyên liệu đầu vào tăng, trong khi đó giá bán lại giảm. Song công ty đã tìm ra
mọi biện pháp để đẩy mạnh tiêu thụ cụ thể:
- Tuyển đội ngũ bán hàng, sắp xếp lại mạng lưới kinh doanh.
- Kiểm tra, xem xét các hệ thống tiêu thụ để giữ vững thị trường, mở rộng
thêm thị trường ở các vùng xa như: Hà Giang, Yên Bái, Thanh Hoá, Nghệ An…
- Tổ chức bán hàng 24h/24h, đáp ứng phục vụ khách hàng kịp thời như: bốc
xếp, hướng dẫn xe vào bốc xếp được thuận tiện, tổ chức quảng cáo, tiếp thị…
- Quản lý vốn tiêu thụ, có các biện pháo giảm số dư nợ, khuyến khích tiêu thụ
bằng tiền mặt…
Tuy nhiên năm 2005 doanh thu đạt được so với kế hoạch đầu năm giảm là do
các yếu tố sau:
- Do giá bán giảm so với kế hoạch giảm doanh thu
- Do lò dừng lò 1 trên 2 tháng làm giảm doanh thu
- Do cơ cấu sản lượng thay đổi làm giảm doanh thu
- Do sản lượng tồn kho không bán hết làm giảm doanh thu.
- Do chất lượng và phẩm cấp lò 1 đạt kết quả thấp vỡ nhiều do tồn kho lâu ngày cũng
ảnh hưởng tới doanh thu.
PHẠM HÙNG CƯỜNG_LớpQTKD Tổng hợp 46A
17
Năm
Chỉ tiêu
NĂM 2003 NĂM 2004 NĂM 2005 NĂM 2006
KH TH
%
TH/
KH
KH TH
%
TH/K
H
KH TH
%
TH/
KH
KH TH
%
TH/
KH
Sản lượng sản
xuất
26.659.632 22.808.448
85,55
45.426.128
43.328.61
9
95,38 48.816.792 40.205.153 82,36 40.200.000 40.104.109 99,76
Sản lượng tiêu
thụ
25.130.217 21.930.424
87.27
45.252.327
43.416.27
9
95,94 48.816.792 37.183.274 76,17 44.248.894 41.621.177 94,06
PHẠM HÙNG CƯỜNG_LớpQTKD Tổng hợp 46A
Bảng 2: CƠ CẤU SẢN PHẨM SẢN XUẤT RA QUA CÁC NĂM
Nguồn từ phòng tài chính kế toán công ty
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
*Năm 2006:
Năm 2006 là năm kinh doanh có tiến triển tốt đối với công ty, so với năm
2005 thì sản lượng sản xuất và tiêu thụ đều có bước tăng vọt. Sản xuất được
40.104.109 viên. Căn cứ vào tình hình tiêu thụ sản phẩm của năm 2005 với thành
phẩm tồn kho còn nhiều nên công ty đã đưa ra chính sách hạn chế sản xuất sản phẩm
vào quý cuối năm và công ty tập trung vào kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, sản lượng
tiêu thụ là 41.621.177 viên tăng 4.437.903 viên (tăng 11,94%). Mặc dù sản lượng sản
tiêu thụ trong năm 2006 tăng so với năm 2005 nhưng vẫn thấp hơn so với năm 2004
tuy nhiên do đặc thù trong năm giá NVL xây dựng tăng cao, công ty đã có chiến lược
giá phù hợp dẫn đến doanh thu của năm tăng cao. Tuy nhiên trong năm công ty chi
nhiều chi phí cho quản lý đội ngũ lao động và quản lý tiền lương nên lợi nhuận của
năm cũng không tăng đáng kể.
*Nguyên nhân:
Để có được thành công kể trên là do công ty đã nhận thức và sửa được những
khiếm khuyết của công ty của năm 2005 và cùng với nó là thị trường đã có những
chuyển biến tích cực tạo điều kiện cho công ty có điều kiện thuận lợi để phát triển.
Đặc biệt công ty đã rất thành công trong hoạt động bán hàng do có những chính sách
phù hợp với yêu cầu của khách hàng, đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản và
chuyên nghiệp hơn, hệ thống phân phối được sắp xếp và cơ cấu lại để thuận lợi cho
việc tiêu thụ. Ngoài ra công ty cũng rất thành công trong việc mở rộng thị trường, giữ
vững và làm tăng thị phần ở nhiều thị trường nhờ uy tín và chính sách phục vụ tiện
lợi của công ty.
PHẠM HÙNG CƯỜNG_LớpQTKD Tổng hợp 46A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI
THANH
2.1. Nhận thức về năng lực cạnh tranh và công cụ đánh giá năng lực
cạnh tranh của công ty.
2.1.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh .
Trong nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh giữa các công ty là không tránh
khỏi, doanh nghiệp muốn tồn tại hay đứng vững trên thị phần của mình thì phải
khẳng định được năng lực cạnh tranh của mình. Ngày nay,có nhiều định nghĩa về
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, sau đây tôi xin đưa ra một số định nghĩa làm
cơ sở lý luận khi phân tích năng lực cạnh tranh của ngành bánh kẹo Việt Nam.
Trước hết chúng ta hãy xem xét cạnh tranh là gì?
Cạnh tranh,nói chung, là sự phấn đấu,vươn lên không ngừng để giành lấy vị
trí hàng đầu trong một lĩnh vực hoạt động nào đó bằng cách ứng dụng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật tạo ra nhiều lợi thế nhất,tạo ra sản phẩm mới tạo ra năng suất và
hiệu quả nhất.
Trong kinh tế, cạnh tranh là đấu tranh để giành lấy thị trường tiêu thụ sản
phẩm (hàng hoá và dịch vụ ) bằng các phương pháp và biện pháp khác nhau như kỹ
thuật, kinh tế, chính trị,quân sự,tâm lý xã hội.
Vậy năng lực cạnh tranh là gì? Có nhiều cá nhân hay tổ chức định nghĩa khác
nhau về năng lực cạnh tranh,sau đây là một vài định nghĩa đó:
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo ra được
lợi thế cạnh tranh,có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh
tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững.(Năng lực
cạnh tranh trong điều kiện toàn cầu hoá_Trần Sửu)
Tổ chức OECD đưa ra định nghĩa sau: "Năng lực cạnh tranh là sức sản xuất ra
thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho
PHẠM HÙNG CƯỜNG_LớpQTKD Tổng hợp 46A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các doanh nghiệp, các ngành, các địa phương, các quốc gia và khu vực phát triển bền
vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế".
Hội đồng về sức cạnh tranh của Mỹ đề nghị định nghĩa: "Sức cạnh tranh là
năng lực về hàng hoá và dịch vụ của một nền sản xuất có thể vượt qua thử thách trên
thị trường thế giới trong khi mức sống của dân chúng có thể được nâng cao một cách
vững chắc, lâu dài".
Mặc dù có sự khác nhau giữa các định nghĩa trên song hàm nghĩa cơ bản là
như nhau. Theo tôi,năng lực cạnh tranh của một ngành tổ chức là việc sử dụng tất cả
các nguồn lực sẵn có kết hợp với các phương pháp, biện pháp để tạo ra các lợi thế
cạnh tranh nhằm duy trì thị phần của mình trên thị trường, ngoài ra có thể mở rộng
thị phần đó, đương đầu được với các đối thủ cạnh tranh của ngành hay tổ chức.
2.1.2.Vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào đều phải đứng trước tình huống cạnh
tranh giữa sản phẩm của doanh nghiệp mình với sản phẩm của các doanh nghiệp
trong ngành hay các sản phẩm có liên quan. Do đó vai trò của cạnh tranh đối với
doanh nghiệp là hết sức quan trọng và nó bắt buộc mỗi doanh nghiệp nào muốn tồn
tại hay phát triển bền vững đều phải quan tâm đúng mức và đặt nó làm vấn đề cốt
yếu trong quá trình ra chiến lược kinh doanh của mình. Sau đây là một số vai trò chủ
yếu của cạnh tranh đối với doanh nghiệp mà nó ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Cạnh tranh để tồn tại:
Thông qua cạnh tranh doanh nghiệp dành được khách hàng, thị trường về
mình, chứng minh và làm cho khách hàng hiểu và tin tưởng sản phẩm của mình là ưu
việt để cho họ mua thật nhiều hàng của mình. Một doanh nghiệp sản xuất ra sản
phẩm luôn phải đối đầu với việc tìm kiếm khách hàng mua sản phẩm đó vì vậy doanh
nghiệp đó phải có năng lực để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong việc tìm
kiếm khách hàng,dành khách hàng về mình. Có được khách hàng thì mới đảm bảo
cho doanh nghiệp có doanh thu, mới đảm bảo được sự tồn tại của mình.
Cạnh tranh để tăng trưởng và phát triển:
PHẠM HÙNG CƯỜNG_LớpQTKD Tổng hợp 46A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Qúa trình cạnh tranh sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp phát triển liên tục. Nhờ đó mà hàng hóa sản xuất ra nhiều, chất lượng tốt, tạo
cơ hội tốt cho công việc kinh doanh trên thị trường nảy nở,kích thích thêm nhà đầu
tư tham gia,làm cho mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn. Thị trường luôn thay
đổi và liên tục phát triển do vậy cạnh tranh sẽ giúp cho doanh nghiệp bị cuốn vào
vòng xoáy của sự tăng trưởng.
2.2.Phân tích môi trường kinh doanh tác động tới doanh nghiệp.
Qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty luôn chịu sự tác động và
ảnh hưởng của môi trường bên trong và môi trường bên ngoài doanh nghiệp. Để quá
trình phân tích chuỗi giá trị của công ty được thuận lợi hơn, chúng ta cùng xét sự tác
động của môi trường kinh doanh đối với doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh gồm
có: môi trường kinh tế quốc tế, môi trường kinh tế quốc dân, môi trường nội bộ và
môi trường doanh nghiệp. Tùy theo từng cấp độ môi trường mà có những tác động
khác nhau tới doanh nghiệp, quá trình tác động của môi trường tới doanh nghiệp
được mô tả ở sơ đồ 4 dưới đây:
2.2.1.Môi trường quốc tế.
Những năm gần đây có sự thay đổi rất lớn của nền kinh tế thế giới, với sự phát
triển mạnh mẽ của nền kinh tế Trung Quốc thì hình như trọng điểm nền kinh tế thế
giới từng bước chuyển dịch về phía trung tâm Châu Á. Bên cạnh đó thì các nền kinh
tế lớn vẫn chiếm đa số sự ảnh hưởng và có tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế thế
giới. Điều này cũng tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế Việt Nam, nền kinh tế nước ta
đang đứng trước những cơ hội và thách thức lớn, đặc biệt là tháng 12/2006 chúng ta
đã trở thành thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO,
chấp nhận thị trường nước nhà bình đẳng như thị trường quốc tế, đòi hỏi các doanh
nghiệp Việt Nam cần cố gắng chớp lấy những cơ hội và khẳng định mình trước
những thách thức lớn.
Trên thế giới hiện nay thì nguyên vật liệu phục vụ cho ngành xây dựng đã có
sự tiến bộ vượt bậc, ở nhiều quốc giá tiên tiến nhiều loại gạch bằng đất sét nung đã
được thay thế bằng loại gạch siêu nhẹ chế tạo từ các loại nguyên liệu tổng hợp có độ
bền và mẫu mã cũng như kiểu dáng đẹp mắt, những loại gạch này được đưa vào các
PHẠM HÙNG CƯỜNG_LớpQTKD Tổng hợp 46A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công trình có độ bền đảm bảo nhất là các công trình xây dựng cao tầng. Hiện nay so
với ở Việt Nam còn sản xuất và sử dụng đại trà loại gạch đất sét nung thủ công thì thị
trường nguyên vật liệu thế giới cũng đã từ từ loại bỏ sử dụng các loại gạch này, điều
nay cũng dễ hiểu tại sao ngành gạch xây Việt Nam lại rất hạn chế trong việc xuất
khẩu ra nước ngoài hay tìm cách xâm nhập thị trường các nước phát triển. Sản phẩm
xuất khẩu chủ yếu là các sản phẩm tráng men như gạch nền, gạch ốp lát… mang hình
thức trang trí cho các công trình xây dựng.
2.2.2.Môi trường quốc gia.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế quốc dân đang phát triển nhanh chóng,
mức tăng trưởng GDP trong giai đoạn 2001-2007 là từ 7% đến 8% cho thấy đất nước
ta đang trong tình trạng phát triển nhanh chóng ở nhiều ngành kinh tế. Tuy nhiên chất
lượng tăng trưởng của nền kinh tế nước ta được đánh giá là chất lượng tăng trưởng
thấp, tỷ lệ lạm phát còn cao, sử dụng vốn chưa phát huy tính hiệu quả cao, chất lượng
lao động trong nước còn chưa cao đặc biệt thiếu nghiêm trọng lực lượng lao động
chất lượng cao trong nước.
Bên cạnh đó các ngành gạch ngói trong nước cũng đang trong tình hình phát
triển mạnh mẽ. Năm 2007, ngành gốm sứ xây dựng (GSXD) Việt Nam có bước phát
triển mới cả về sản lượng, năng lực sản xuất, đầu tư phát triển và qui mô thị trường.
Có thể nói sau khoảng 3 năm thị trường bất động sản trầm lắng kéo theo thị trường
VLXD trong đó có GSXD gặp nhiều khó khăn. Năm 2007, cùng với sự khởi sắc của
thị trường bất động sản, Việt Nam gia nhập WTO đã tạo ra những thuận lợi và thời
cơ mới cho ngành GSXD Việt Nam để đáp ứng nhu cầu đầu tư trong nước và đầu tư
nước ngoài.
Có thể nói sau 3 - 4 năm gặp quá nhiều khó khăn, hiện ngành GSXD đang bắt
đầu một thời kỳ phát triển mới, giá VLXD có xu hướng tăng cao, phần nào phản ánh
đúng với sự phát triển của thị trường VLXD. Các DN sản xuất GSVS trong nước
hiện đang có xu hướng liên doanh, liên kết với nước ngoài, đặc biệt trong lĩnh vực
sản xuất sứ vệ sinh nhằm tạo sự đột phá trong phát triển sản phẩm, chiến lược thị
trường.
Hiện nay còn tới trên 50% lượng gạch ngói vẫn được nung đốt từ lò thủ công
PHẠM HÙNG CƯỜNG_LớpQTKD Tổng hợp 46A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
với quy mô sản xuất thủ công nên mặt bằng sản xuất phát triển tùy tiện, phá hủy đất
canh tác vì quy mô rất nhỏ cũng có thể đầu tư được nên dễ phát triển tràn lan, phá
hủy môi trường cũng như gây nên nhiều bất lợi khác cho xã hội. Đây là một thực tế
đang tồn tại, do đó việc mở rộng phạm vi sản xuất gạch ngói bằng lò nung tuynel, thu
hẹp nhanh các dạng sản xuất gạch ngói thủ công là mục tiêu cần được quán triệt
trong lĩnh vực phát triển ngành gạch ngói đất nung.
Trong gần 16 tỷ viên gạch xây quy tiêu chuẩn và khoảng trên 20 triệu m
2
ngói
lợp đã được tiêu thụ trong năm 2006, có khoảng 50% sản phẩm này được sản xuất từ
các dây chuyền tuynel. Hiện nay trên cả nước đã có khoảng gần 500 dây chuyền sản
xuất gạch ngói bằng công nghệ tuynel. Từ khi ra đời công nghệ Tuynel đồng bộ phơi
- sấy - nung theo đặc thù Việt Nam tại công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng, rồi sau đó
là Thạch Bàn và Đại Thanh sử dụng đã gặt hái được hiệu quả đáng kể. Sự bùng nổ về
công nghệ tuynel trong toàn quốc, dẫn tới sự cạnh tranh gay gắt về thị trường, nên vài
năm trở lại đây các nhà máy gạch gốm tuynel đã chú trọng đa dạng hóa sản phẩm.
Ngoài gạch xây và ngói lợp truyền thống, rất nhiều nhà máy đã sản xuất các sản
phẩm gạch chẻ lát sàn có kích thước bề mặt lớn và chiều dày giảm để tăng sự ưa
chuộng của thị trường, giảm chi phí, tăng hiệu quả kinh tế. Cũng như vậy, các sản
phẩm ngói đa dạng cũng xuất hiện, nhất là ngói kiểu cổ cho việc trùng tu hoặc xây
mới các công trình kiến trúc tôn giáo.
Nước ta đã gia nhập WTO, đó là thuận lợi lớn, ngoài ra nguyên liệu dồi dào,
lao động còn rẻ là những thuận lợi cơ bản. Tuy nhiên còn nhiều khó khăn mà chúng
ta phải vượt qua, trong đó khó khăn lớn nhất là chất lượng sản phẩm chưa thật vượt
trội và ổn định. Điều đó là tất yếu vì sản xuất của ta còn chia nhỏ, manh mún nên rất
khó tối ưu được chi phí và công nghệ. Ngoài việc phải xác định rằng xuất khẩu như
một "công nghệ thị trường" mà nhiều doanh nghiệp Việt Nam còn lúng túng và thực
chất đang ở thời kỳ "tập dượt" là những khó khăn lớn.
2.2.3.Môi trường cạnh tranh ngành.
PHẠM HÙNG CƯỜNG_LớpQTKD Tổng hợp 46A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phân tích môi trường cạnh tranh ngành đối với đối với công ty bao gồm tác
động của đối thủ cạnh tranh hiện tại, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, nhà cung ứng,
khách hàng, sản phẩm thay thế. Môi trường cạnh tranh ngành cho ta thấy được vị thế
của công ty và các nguồn lực tác động đến quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
◊ Đối thủ cạnh tranh hiện tại:
Hiện tại công ty đang là một trong những công ty sử dụng công nghệ nung tiên tiến
bằng lò tuynen, trên thị trường miền Bắc công ty có các đối thủ sản xuất cùng loại
sản phẩm là gạch ngói đất sét nung có tên tuổi như công ty cổ phần Thạch Bàn, công
ty cổ phần Hiệp Hưng…là các đối thủ cạnh tranh trực tiếp giành giật thị trường miền
Bắc với công ty.
Tên công ty Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Sản lượng
tiêu thụ
(Triệu viên)
Thị
phần
(%)
Sản lượng
tiêu thụ
(Triệu viên)
Thị
phần
(%)
Sản lượng
tiêu thụ
(Triệu viên)
Thị
phần
(%)
1.Công ty cổ
phần sản xuất
và thương mại
Đại Thanh
37.183.274 7,20 41.621.177 7,35 44.133.468 7,44
2.Công ty cổ
phần Thạch
Bàn
38.267.565 7,41 42.568.329 7,52 45.469.923 7,67
3.Công ty cổ
phần Hiệp
Hưng
33.206.729 6,43 37.997.020 6,71 39.904.892 6,73
4.Các công ty
khác
112.789.264 21,84 128.770.825 22,74 155.053.926 26,15
5.Các lò gạch
thủ công
294.987.307 57,12 315.301.651 55,68 308.388.326 52,01
Tổng
516.434.361 100,00 566.274.517 100,00 592.940.446 100,0
Nguồn từ phòng kế hoạch kinh doanh của công ty
Ngoài công ty Thạch Bàn hay Hiệp Hưng đều sản xuất bằng công nghệ tuynen thì
các xưởng sản xuất nhỏ lẻ nung gạch thủ công bằng lò nung truyền thống trên địa bàn
PHẠM HÙNG CƯỜNG_LớpQTKD Tổng hợp 46A
BẢNG 3: THỊ PHẦN GẠCH XÂY TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI MỘT SỐ NĂM
25