Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại Vietinbank Đống Đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.08 KB, 34 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian thực
hiện các nghiệp vụ tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ cũng nh các dịch vụ có liên
quan đến tài chính - tiền tệ khác trong nền kinh tế quốc dân.
Với vai trò vị trí vô cùng quan trọng, là một ngành chủ đạo của nền kinh tế các
hoạt động của ngân hàng ngày càng đa dạng về mặt hình thức, nâng cao nghiệp vụ.
Trong đó có một nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng thơng mại là sử dụng vốn và cho
vay vốn, với nghiệp vụ cho vay là quan trọng, là nhân tố quyết định hiệu quả của việc
huy động vốn cũng nh hoạt động kinh doanh. Câu hỏi đặt ra với một ngân hàng thơng
mại là cho vay nh thế nào để kết quả kinh doanh có lãi và tạo điều kiện cho các thành
phần kinh tế phát triển trong đó đặc biệt chú trọng đến các thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có
vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm, tạo thu nhập, góp phần vào công cuộc công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Ngoài những nhân tố kinh tế xã hội để phát triển
doanh nghiệp nh: thị trờng, trang thiết bị công nghệ, nhà xởng, trình độ quản lý, trình
độ công nhân, chính sách pháp luật của nhà nớc thì vốn là nhân tố quyết định, là vấn
đề mà các doanh nghiệp ngoài quốc doanh gặp nhiều khó khăn.
Cũng nh các ngân hàng khác, chi nhánh Ngân hàng công thơng Đống Đa đang
phải đối mặt với công tác cho vay đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh,
nghiệp vụ này còn nhiều hạn chế.
Bùi Thị Thu - Lớp 5A04
1
Luận Văn Tốt Nghiệp
Xuất phát từ nhận thức đó, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, đợc sự giúp đỡ
cuả Ban giám đốc Ngân hàng công thơng Đống Đa cùng với sự hớng dẫn của thầy
giáo TS - Nguyễn Võ Ngoạn, em mạnh dạn chọn đề tài "Một số giải pháp nâng cao
hiệu quả tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh
Ngân hàng công thơng Đống Đa".
Do kiến thức về lý luận và thực tiễn còn hạn chế, nên luận văn này không thể


tránh khỏi những thiếu sót vì vậy em mong nhận đợc thêm những ý kiến chỉ dẫn của
thầy cô giáo, cán bộ công nhân viên của ngân hàng công thơng Đống Đa để luận văn
của em đợc hoàn thiện hơn.
Kết cấu của bài khoá luận ngoài phần mở đầu và phần kết luận bao gồm 3 ch-
ơng.
Ch ơng I: Tổng quan về Ngân hàng Thơng mại và hoạt động tín dụng đối với thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Ch ơng II: Thực trạng về hoạt động tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh tại chi nhánh Ngân hàng công thơng Đống Đa.
Ch ơng III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh tại chi nhánh Ngân hàng công thơng Đống Đa.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo và Ban giám đốc chi
nhánh Ngân hàng công thơng Đống Đa đã giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.
Bùi Thị Thu - Lớp 5A04
2
Luận Văn Tốt Nghiệp
Chơng I:
Tổng quan về Ngân hàng Thơng mại và hoạt động
tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh.
I. Tổng quan về Ngân hàng Thơng mại.
Ngân hàng Thơng mại hoạt động vì muc đích lợi nhuận với nghiệp vụ đặc trng
là nhận tiền gửi của dân c, các tổ chức kinh tế, sử dụng số tiền đó để cho vay và cung
ứng các dịch vụ thanh toán. Ta có thể hiểu Ngân hàng Thơng mại là một doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng, là trung gian tài chính với muc
đích là "đi vay để cho vay".
Ngân hàng Thơng mại có thể phân chia:
Theo phạm vi Ngân hàng Thơng mại đợc chia thành 2 loại:
- Loại hình kinh doanh đa năng: Thờng là các ngân hàng quốc doanh đợc phép hoạt
động kinh doanh nhiều loại nghiệp vụ.

- Ngân hàng thơng mại chuyên môn hoá: loại ngân hàng này hoạt động với phạm vi
hẹp nh : ngân hàng phát triển nhà, ngân hàng cầm cố bất động sản.
Theo mô hình gồm:
- Ngân hàng thơng mại quốc doanh: các ngân hàng này đợc nhà nớc cấp vốn.
- Ngân hàng phát triển: muc đích ngân hàng này là cung ứng vốn dài hạn cho công
cuộc xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Ngân hàng chính sách: ngân hàng này hoạt động không vì muc đích lợi nhuận mà
hoạt động theo những muc tiêu riêng do Chính phủ giao nh: phục vụ ngời nghèo,
phục vụ miền núi.
- Ngân hàng cổ phần: có thể hoạt động đa năng hoặc theo từng qui chế riêng, trong
từng lĩnh vực phạm vi nhất định.
Bùi Thị Thu - Lớp 5A04
3
Luận Văn Tốt Nghiệp
II. Chức năng của Ngân hàng Thơng mại.
a. Tạo tiền.
Một trong những chức năng chủ yếu của Ngân hàng thơng mại là tạo tiền.
Chức năng tạo tiền xuất phát từ chính nhu cầu bên trong của mỗi ngân hàng
thơng mại riêng lẻ và sự tăng trởng theo bội số, theo tốc độ tăng trởng của toàn hệ
thống qua các hoạt động tín dụng, đầu t và thanh toán . Khả năng tạo tiền chỉ đạt từ
trên một lần, đến dới hai lần tuỳ theo tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Một khoản tiền mặt khách
hàng gửi vào ngân hàng đợc ngân hàng giữ tại quỹ nghiệp vụ, và đợc phản ánh trên
tài khoản của khách hàng. Sau đó khách hàng trích tài khoản thực hiện thanh toán
không dùng tiền mặt.
Chức năng tạo tiền làm cho các ngân hàng có khả năng đẩy nền kinh tế phát
triển quá nóng.
Chức năng tạo tiền có liên quan đến tổng khối lợng tiền cung ứng cho nền kinh
tế phù hợp với chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Vì vậy các nhà khoa học coi
chức năng này là chức năng số một của ngân hàng thơng mại.
b. Thanh toán .

Sự vận động vốn trong phạm vi toàn quốc và phạm vi toàn cầu là đòi hỏi của sự
thống nhất và quốc tế hoá cao độ. Vì vậy chức năng thanh toán của ngân hàng thơng
mại đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, một tác nhân của tăng trởng kinh tế.
Chức năng thanh toán là chức năng cổ truyền của ngân hàng thơng mại.. Ngày
nay những sản phẩm hiện đại của nó là những tấm các điện tử, những tấm mica thay
cho vàng bạc thay cho tiền tệ, là do sự phát triển của các chức năng này.
c. Tín dụng.
Chức năng tín dụng của các ngân hàng thơng mại đợc hình thành từ rất sớm,
ngay từ khi hình thành các ngân hàng thơng mại. Tín dụng bao hàm ý nghĩa huy động
vốn, thu hút tiền gửi và cho vay.
Bùi Thị Thu - Lớp 5A04
4
Luận Văn Tốt Nghiệp
Thông qua công tác tín dụng, các ngân hàng thơng mại đã và đang thực hiện
chức năng xã hội của mình, làm cho sản phẩm xã hội đợc tăng lên, vốn đầu t đợc mở
rộng và từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Các nhà kinh tế cho rằng, việc cung ứng vốn tín dụng là việc thực hiện một
trong các sản phẩm của các ngân hàng thơng mại. Tuy nhiên, xét về ý nghĩa thực sự
của sản phẩm, chúng ta có thể coi đó là một sản phẩm gián tiếp. Sản phẩm này đem
ra tiêu dùng sẽ tạo ra việc làm, tạo ra sản phẩm xã hội do khai thác tài nguyên.
d. Cung ứng dịch vụ.
Một xã hội văn minh đợc đánh giá bằng hệ thống cung ứng dịch vụ. Ngân
hàng thơng mại cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp, các nhà xuất khẩu và khách
hàng là cá nhân những loại dịch vụ thông thờng và thanh toán chuyển tiền uỷ thác, t
vấn đầu t mua trả góp, các dịch vụ lữ hành. Ngày nay các loại thẻ điện tử, máy rút
tiền tự động, dịch vụ chứng khoán, các dịch vụ ngân hàng tại gia , thẻ, séc, chức năng
này trong nền kinh tế thi trờng phát huy hơn bao giờ hết.
III: Hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng thơng mại.
1. Huy động vốn
Huy động vốn nhàn rỗi của xã hội là một trong những hoạt động quan trọng

hàng đầu của ngân hàng thơng mại. Nó tạo ra nguồn vốn chủ lực trong kinh doanh
của bất kỳ ngân hàng thơng mại nào.
Ngân hàng thơng mại thờng huy động vốn nhàn rỗi của xã hội qua các hình
thức tiền gửi, phát hành trái phiếu và tiền vay.
Tiền gửi có thể là có kỳ hạn và không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán và tiền gửi
tiết kiệm; tiền gửi doanh nghiệp và tiền gửi cá nhân.
Trái phiếu cũng là một công cụ quan trọng trong huy động vốn của xã hội.
Chúng có thể là trái phiếu ngắn hạn hoặc dài hạn với những tên gọi khác nhau,
nh tín phiếu ngân hàng, kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng.
Bùi Thị Thu - Lớp 5A04
5
Luận Văn Tốt Nghiệp
Vay mợn ngân hàng Trung Ương và các ngân hàng kinh doanh khác (trong n-
ớc cũng nh ngoài nớc) cũng là một cách thức để huy động vốn xã hội của các
ngân hàng thơng mại.
2. Sử dụng và khai thác nguồn vốn.
Sử dụng và khai thác các nguồn vốn là nghiệp vụ chủ yếu của các ngân hàng
thơng mại.
Đây là hoạt động kinh doanh chính, là hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân
hàng , hoạt động này bao gồm một số hoạt động chủ yếu sau:
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thơng mại, là hoạt động
chủ yếu tạo ra lợi nhuận , do đó ta đề cập sâu hơn về hoạt đông cho vay.
Trên cơ sở các căn cứ phân loại khác nhau ta có các loại hình cho vay sau:
*Căn cứ vào thời hạn cho vay
+ Cho vay ngắn hạn: là loại hình cho vay nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu vốn cho
sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống. Thời hạn cho vay tối đa đến 12 tháng đợc xác
định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và thời hạn khả năng trả nợ của khách
hàng.
+ Cho vay trung dài hạn: là loại hình cho vay nhằm thực hiện các dự án đầu t, phát
triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống. Thời hạn cho vay đợc xác định phù hợp

với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu t , khă năng trả nợ của khách hàng và tính chất
nguốn vốn cho vay của tổ chức tín dụng. Thời hạn cho vay trung dài hạn trên 12
tháng đến 60 tháng ( 5năm), thời hạn cho vay dài hạn từ trên 60 tháng trở lên nhng
không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành
lập đối với pháp nhân và không quá 15 năm đối với cho vay các dự án phục vụ đời
sống.
*Căn cứ vào sự đảm bảo trong quan hệ tín dụng.
+ Cho vay không có đảm bảo: là khoản cho vay mà ngân hàng không yêu cầu ngời
vay phải có tài sản đảm bảo.
Bùi Thị Thu - Lớp 5A04
6
Luận Văn Tốt Nghiệp
+ Cho vay có đảm bảo: là khoản vay mà ngân hàng yêu cầu ngời vay vốn phải có
đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
*Căn cứ vào tính chất sở hữu vốn của đơn vị vay.
+ Cho vay doanh nghiệp quốc doanh: là khoản cho vay các khách hàng là các doanh
nghiệp quốc doanh, thuộc sở hữu nhà nớc.
+ Cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh: là khoản cho vay các khách hàng là các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm : công ty cổ phần , công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty t nhân, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn.
+ Cho vay phục vụ sản xuất, lu thông hàng hoá.
+ Cho vay tiêu dùng
Hoạt động đầu t hay còn gọi là hoạt động chứng khoán giúp ngân hàng thơng
mại sử dụng và khai thác tối đa các nguồn vốn đã huy động. Đồng thời nó cũng
mang lại nguồn thu nhập quan trọng cho ngân hàng thơng mại.
Hoạt động ngân quỹ là hoạt động phục vụ cho việc chi trả đối vối khách hàng.
Nó bao gồm nghiệp vụ quỹ tiền mặt, tiền gửi ở các ngân hàng khác và ở ngân hàng
trung ơng, tiền trong quá trình thu nhận và cũng có thể bao gồm cả nghiệp vụ về
chứng khoán ngắn hạn.

3. Các dịch vụ ngân hàng.
Ngân hàng thơng mại có thể đầu t vốn mua chứng khoán ngắn hạn chủ yếu là
chứng khoán ngắn hạn của chính phủ, đợc phép mua cổ phiếu, trái phiếu của các
doanh nghiệp, đợc kinh doanh ngoại hối.
Ngân hàng thơng mại đợc tham gia vào việc thành lập và quản lý các doanh
nghiệp.
Đợc quyền uỷ thác, nhận uỷ thác làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến
hoạt động ngân hàng, cung ứng dịch vụ t vấn tài chính tiền tệ cho khách hàng, làm
dịch vụ quản lý có vật giá, giấy tờ có giá, cầm cố.
Bùi Thị Thu - Lớp 5A04
7
Luận Văn Tốt Nghiệp
4. Quản lý hoạt động của ngân hàng thơng mại.
Đảm bảo khả năng thanh toán thờng xuyên đối với khách hàng là một yêu cầu
cao nhất trong chỉ đạo quản lý hoạt động của bất kỳ ngân hàng thơng mại nào. Khả
năng thanh toán cao hay thấp là dấu hiệu mạnh hay yếu về khả năng tài chính của
một ngân hàng thơng mại.
Đảm bảo mức sinh lời cao, mục tiêu cuối cùng của ngân hàng thơng mại là lợi
nhuận để tồn tại và phát triển trong môi trờng cạnh tranh. Nó đòi hỏi bất kỳ ngân
hàng thơng mại nào cũng phải đẩy mạnh hoạt động cho vay và đầu t, có nghĩa là
phải cho vay đợc nhiều và với thu nhập tiền lãi cao.
5. Vai trò của ngân hàng thơng mại.
Ngân hàng thơng mại là công cụ quan trọng thúc đẩy sự phát triển lực lợng sản
xuất, tài trợ các dự án, chơng trình xây dựng cơ bản tăng cờng cơ sơ vật chất kỹ thuật
của đất nớc. Là công cụ thực hiện chính sách của tiền tệ cuả ngân hàng Trung ơng, từ
việc chấp hành quy chế dự trữ bắt buộc, quy chế thanh toán không dùng tiền mặt đến
việc nâng cao hiệu quả cho vay và đầu t.
IV. Hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với các thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh.
1. Khái niệm:

Theo thành phần sở hữu, nền kinh tế Việt nam có hai loại hình kinh tế là kinh
tế quốc doanh và kinh tế ngoài quốc doanh.
Bùi Thị Thu - Lớp 5A04
8
Luận Văn Tốt Nghiệp
Kinh tế quốc doanh: là các đơn vị kinh tế nhà nớc, kinh tế quốc doanh là thành phần
kinh tế đóng vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế và giải quyết những vấn đề xã
hội.
Kinh tế ngoài quốc doanh: bao gồm các thành phần kinh tế nh kinh tế tập thể,
kinh tế t nhân, kinh tế cá thể đợc tổ chức dới dạng công ty t nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,công ty liên doanh. Kinh tế ngoài quốc doanh là
những thành phần kinh tế mà các đơn vị, cá nhân tự bỏ vốn, tự đóng góp và hoạt động
vì muc đích lợi nhuận.
2. Vai trò của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị tr-
ờng.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh của nớc ta chủ yếu là doanh nghiệp vừa và
nhỏ, chiếm khoảng 90% tổng số các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp này có vai trò
quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trởng kinh tế, tăng thêm việc làm, tạo thu nhập
góp phần ổn định xã hội.
Đối với một nớc kinh tế đang phát triển nh nớc ta hiện nay thì loại hình doanh
nghiệp vừa và nhỏ là rất phù hợp để phát triển kinh tế và hội nhập với các nớc khác.
Dễ dàng tiếp cận với nền kinh tế thị trờng, phát huy bản chất hợp tác và có thể duy trì
sự tự do cạnh tranh trong nớc cũng nh khu vực.
V. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả tín dụng.
1. Nhân tố khách quan:
Môi trờng kinh tế: tác động rất lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
các thành phần kinh tế. Nếu nền kinh tế phát triển thì nhu cầu vốn vay tăng và hoạt
Bùi Thị Thu - Lớp 5A04
9
Luận Văn Tốt Nghiệp

động tín dụng của ngân hàng mở rộng. Ngợc lại, nếu nền kinh tế không ổn định thì
nhu cầu vốn vay giảm và hoạt động tín dụng của ngân hàng kém hiệu quả.
Môi trờng xã hội: các yếu tố nh uy tín, niềm tin, trật tự xã hội cũng ảnh hởng
đến hiệu quả cho vay của ngân hàng.
Môi trờng pháp lý: các quy định về luật pháp của Nhà nớc, các văn bản pháp
quy của tổ chức tín dụng và của ngân hàng phải chặt chẽ, ổn định và đồng bộ để tạo
ra một môi trờng pháp lý chung đối với tất cả các hoạt động cho vay công bằng và
hiệu qủa.
2. Nhân tố chủ quan.
Về phía ngân hàng, do các yếu tố sau:
- Chính sách tín dụng
- Quy trình nghiệp vụ
- Tình hình huy động và sử dụng vốn
- Trình độ cán bộ công nhân viên
- Hoạt động Marketing
- Hoạt động kiểm tra giám sát nội bộ
Về phía doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
- Năng lực kinh doanh, khả năng tài chính của doanh nghiệp.
- T cách, uy tín của Giám đốc doanh nghiệp.
- Vốn và vật thế chấp của doanh nghiệp
- Phơng án sản xuất kinh doanh
Bùi Thị Thu - Lớp 5A04
10
Luận Văn Tốt Nghiệp
Chơng II
Thực trạng về hoạt động tín dụng đối với thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh
Ngân hàng công thơng Đống Đa Hà nội
I. Quá trình hình thành và hoạt động của chi nhánh Ngân hàng công thơng
Đống Đa

1. Quá trình hình thành và phát triển.
Chi nhánh Ngân hàng công thơng Đống Đa - Hà nội đợc thành lập sau giải
phóng thủ đô năm 1956 mà tiền thân là Ngân hàng Nhà nớc (NHNN) quận Đống Đa
(chi điểm của NHNN Hà nội trực thuộc NHNN Việt nam) với quy mô ban đầu chỉ
gần 30 cán bộ công nhân viên. Từ khi thành lập đến trớc năm 1987 hoạt động ngân
hàng mang tính bao cấp. Sau nghị định 53 - HĐBT( tháng 7/1988) NHNN quận Đống
Đa đợc tách ra khỏi hệ thống quản lý chung của NHNN Việt nam và trực thuộc Ngân
hàng Công thơng Thành phố Hà nội. Tháng 4/1993 thực hiện một bớc đổi mới công
tác tổ chức chi nhánh Ngân hàng công thơng Đống Đa - Hà nội chuyển thành Ngân
hàng Công thơng khu vực Đống Đa phụ thuộc Ngân hàng Công thơng Việt nam hoạt
động kinh doanh dịch vụ tiền tệ trên địa bàn quận Đống Đa - Trụ sở chính đặt tại 187
- Tây Sơn - Đống Đa - Hà nội.
Chức năng, nhiệm vụ chính của ngân hàng hiện nay là huy động tiền nhàn rỗi
trong dân c và các tổ chức kinh tế để cho vay đối với tất cả các thành phần kinh tế.
Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ khác nh dịch vụ thanh toán quốc tế,
thanh toán hộ qua ngân hàng, mở tài khoản và nhận tiền gửi, thực hiện các dịch vụ
chuyển tiền, t vấn, bảo lãnh
Trong suốt chặng đờng 12 năm thành lập và đổi mới, từ chỗ mới chập chững b-
ớc vào làm quen với cơ chế thị trờng trong khi những ảnh hởng tiêu cực của cơ chế
Bùi Thị Thu - Lớp 5A04
11
Luận Văn Tốt Nghiệp
tập trung quan liêu bao cấp vẫn còn gây nhiều khó khăn cho hoạt động kinh doanh.
Đến nay, chi nhánh Ngân hàng công thơng Đống Đa - Hà nội đã từng bớc vơn lên
khẳng định chỗ đứng vững chắc của mình, ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động,
góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế của Thủ đô. Đạt đợc những kết quả nh
vậy, ngoài sự giúp đỡ chỉ đạo sát sao của Ban lãnh đạo NHNN Việt nam, Ngân hàng
Công thơng Việt nam, của chính quyền địa phơng và các cơ quan, ban ngành có liên
quan thì công lao chủ yếu là sự cố gắng lớn lao của toàn thể cán bộ công nhân viên
trong ngân hàng. Một mặt, phát huy những lợi thế sẵn có. Mặt khác, tìm mọi cách vợt

qua những khó khăn trở ngại để tạo thế chủ động, hội nhập với thị trờng, đứng vững
trong cạnh tranh. Những nỗ lực đó đã đợc đền đáp bằng phần thởng cao quý là Đảng
bộ vững mạnh 11 năm liên tục, đợc ngân hàng Công thơng Việt nam khen ngợi,
nhiều năm liền đạt danh hiệu kinh doanh giỏi toàn diện. Vinh dự hơn, năm 1995 chi
nhánh Ngân hàng công thơng Đống Đa - Hà nội đợc Chủ tịch nớc trao tặng Huân ch-
ơng lao động hạng III về thành tích kinh doanh tiền tệ và năm 1998 lại đợc Chủ tịch
nớc tặng thởng Huân chơng lao động hạng II, tiếp đến năm 2002 một lần nữa chi
nhánh Ngân hàng công thơng Đống Đa đợc chủ tịch nớc tặng thởng Huân chơng lao
động hạng nhất, và năm 2003 chi nhánh Ngân hàng công thơng Đống Đa đạt đợc
danh hiệu anh hùng lao động. Vinh dự to lớn này là sự cổ vũ động viên và ghi nhận
của Đảng và Nhà nớc về kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong sự nghiệp
đổi mới. Tuy nhiên không tự bằng lòng với kết quả đạt đợc, chi nhánh sẽ tiếp tục phát
huy phấn đấu cao hơn nữa chất lợng kinh doanh của mình, góp phần xây dựng phát
triển kinh tế Thủ Đô nói riêng và cả nớc nói chung với muc tiêu "Hiệu quả, an toàn
và phát triển"
2. Cơ cấu tổ chức - Bộ máy hoạt động của chi nhánh
Cơ cấu tổ chức quản lý của chi nhánh đợc xác định theo kiểu trực tuyến chức
năng mang tính chuyên môn hoá cao gồm 11 phòng ban trong đó 2 phòng giao dịch,
16 quỹ tiết kiệm. Tổng số cán bộ công nhân viên là 290 (trong đó 8 thạc sĩ kinh tế,
75% cán bộ có trình độ Đại học, 40% số cán bộ có nghiệp vụ tín dụng - kế toán, kinh
Bùi Thị Thu - Lớp 5A04
12
Luận Văn Tốt Nghiệp
doanh đối ngoại đạt trình độ ngoại ngữ bằng C tiếng Anh, 60% số cán bộ này sử dụng
thành thạo vi tính. Mỗi cán bộ công nhân viên đợc phân công làm việc đúng chuyên
môn của mình.
Sơ đồ tổ chức của chi nhánh Ngân hàng công thơng Đống Đa :
II. Kết quả hoạt động của chi nhánh Ngân hàng công thơng Đống Đa
1. Nghiệp vụ huy động vốn.
Nguồn vốn của Ngân hàng bao gồm: vốn huy động, vốn tự có và vốn đi vay.

Bùi Thị Thu - Lớp 5A04
13
P.Giám
Đốc
P. Tổ
chức
P.K/soát
P. Kinh
doanh
P. Giám
đốc
P. Kế toán- tài
chính
P. thông tin-điện
toán
P. Tiền tệ- kho
quỹ
P.Kinh doanh
đối ngoại
P.Nguồn vốn
Tổ bảo hiểm
P.Giao dịch
Cát
linh
Kim
liên
Giám đốc

×