Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian
thực hiện các nghiệp vụ tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ cũng nh các dịch vụ
có liên quan đến tài chính - tiền tệ khác trong nền kinh tế quốc dân.
Với vai trò vị trí vô cùng quan trọng, là một ngành chủ đạo của nền kinh tế
các hoạt động của ngân hàng ngày càng đa dạng về mặt hình thức, nâng cao
nghiệp vụ. Trong đó có một nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng thơng mại là sử
dụng vốn và cho vay vốn, với nghiệp vụ cho vay là quan trọng, là nhân tố quyết
định hiệu quả của việc huy động vốn cũng nh hoạt động kinh doanh. Câu hỏi đặt
ra với một ngân hàng thơng mại là cho vay nh thế nào để kết quả kinh doanh có lãi
và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển trong đó đặc biệt chú trọng
đến các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có
vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm, tạo thu nhập, góp phần vào công cuộc
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Ngoài những nhân tố kinh tế xã hội để phát
triển doanh nghiệp nh: thị trờng, trang thiết bị công nghệ, nhà xởng, trình độ quản
lý, trình độ công nhân, chính sách pháp luật của nhà nớc thì vốn là nhân tố quyết
định, là vấn đề mà các doanh nghiệp ngoài quốc doanh gặp nhiều khó khăn.
Cũng nh các ngân hàng khác, chi nhánh Ngân hàng công thơng Đống Đa
đang phải đối mặt với công tác cho vay đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh, nghiệp vụ này còn nhiều hạn chế.
Xuất phát từ nhận thức đó, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, đợc sự giúp đỡ
cuả Ban giám đốc Ngân hàng công thơng Đống Đa cùng với sự hớng dẫn của thầy
giáo TS - Nguyễn Võ Ngoạn, em mạnh dạn chọn đề tài "Một số giải pháp nâng
cao hiệu quả tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại chi
nhánh Ngân hàng công thơng Đống Đa".
Do kiến thức về lý luận và thực tiễn còn hạn chế, nên luận văn này không
thể tránh khỏi những thiếu sót vì vậy em mong nhận đợc thêm những ý kiến chỉ
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dẫn của thầy cô giáo, cán bộ công nhân viên của Ngân hàng công thơng Đống Đa
để luận văn của em đợc hoàn thiện hơn.
Kết cấu của bài khoá luận ngoài phần mở đầu và phần kết luận bao gồm 3
chơng.
Chơng I: Tổng quan về Ngân hàng Thơng mại và hoạt động tín dụng đối
với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Chơng II: Thực trạng về hoạt động tín dụng đối với thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh tại chi nhánh Ngân hàng công thơng Đống Đa.
Chơng III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh Ngân hàng công thơng Đống Đa.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo và Ban giám đốc chi
nhánh Ngân hàng công thơng Đống Đa đã giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn
này.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
Tổng quan về Ngân hàng Thơng mại và
hoạt động tín dụng đối với thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh.
I. Tổng quan về Ngân hàng Thơng mại.
1.Khái niệm.
Ngân hàng thơng mại là loại hình tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thờng xuyên là nhận tiền
gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán và thực
hiện các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
Nh vậy, Ngân hàng thơng mại là tổ chức tín dụng hoạt động vì mục đích lợi
nhuận, khác với các tổ chức kinh doanh khác (cũng hoạt động vì mục tiêu lợi
nhuận) ở chỗ đối tợng kinh doanh là tiền tệ trong đó hoạt động chủ yếu là huy
động tiền gửi trong dân c và các tổ chức kinh tế để cho vay.
Ngân hàng thơng mại là một trung gian tài chính, thực hiện chức năng đi
vay để cho vay, là cầu nối giữa những ngời thừa vốn và thiếu vốn. Cùng với sự
phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, nhu cầu thị trờng ngày càng đa dạng và
phong phú, để đáp ứng nhu cầu thị trờng thì phải mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nhng hiện nay hầu hết các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều trong
tình trạng thiếu vốn, trong khi đó có một bộ phận nguồn vốn đáng kể đang nhàn
rỗi trong mọi tầng lớp dân c trong xã hội. Ngân hàng thơng mại đã đóng góp vai
trò trung gian tài chính điều hòa lợng vốn thừa thiếu trên thị trờng. Ngân hàng th-
ơng mại huy động tiền trong các tầng lớp dân c trong xã hội và trả cho họ một
mức lãi suất tùy theo thời gian tiền gửi, quy mô tiền gửi và loại tiền gửi.Ngân hàng
thơng mại sử dụng vốn cho vay, tài trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và
thu một mức lãi suất cho vay nhất định đủ để bù đắp chi phí trả lãi,chi phí hoạt
động và có lãi.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Để đẩy mạnh hoạt động cho vay, tăng khả năng sinh lời, Ngân hang thơng
mại phải mở rộng việc huy động vốn dới những hình thức khác nh phát hành trái
phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, đa dạng hóa các lọai hình kỳ hạn, đa ra mức
lãi suất cạnh tranh ... Bên cạnh đó ngân hàng phải có biện pháp quản lý và sử dụng
nguồn vốn đó hợp lý để bà đắp chi phí và có lãi.
Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện một loại hình hoạt động khác nh : kinh
doanh ngoại hối, tham gia thị trờng chứng khoán, góp vốn mua cổ phần, đầu t mua
trái phiếu, kỳ phiếu và các chứng từ có gía khác, cung cấp dịch vụ t vấn, dịch vụ
quỹ két, dịch vụ thanh toán.
Ngân hàng Thơng mại có thể phân chia:
Theo phạm vi Ngân hàng Thơng mại đợc chia thành 2 loại:
- Loại hình kinh doanh đa năng: Thờng là các ngân hàng quốc doanh đợc
phép hoạt động kinh doanh nhiều loại nghiệp vụ.
- Ngân hàng thơng mại chuyên môn hoá: loại ngân hàng này hoạt động
với phạm vi hẹp nh : ngân hàng phát triển nhà, ngân hàng cầm cố bất động sản.
Theo mô hình gồm:
- Ngân hàng thơng mại quốc doanh: các ngân hàng này đợc nhà nớc cấp
vốn.
- Ngân hàng phát triển: muc đích ngân hàng này là cung ứng vốn dài hạn
cho công cuộc xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Ngân hàng chính sách: ngân hàng này hoạt động không vì muc đích lợi
nhuận mà hoạt động theo những muc tiêu riêng do Chính phủ giao nh: phục vụ ng-
ời nghèo, phục vụ miền núi.
- Ngân hàng cổ phần: có thể hoạt động đa năng hoặc theo từng qui chế
riêng, trong từng lĩnh vực phạm vi nhất định.
2. Chức năng của Ngân hàng Thơng mại.
a. Tạo tiền.
Một trong những chức năng chủ yếu của Ngân hàng thơng mại là tạo tiền
và hủy tiền.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chức năng tạo tiền xuất phát từ chính nhu cầu bên trong của mỗi ngân
hàng thơng mại riêng lẻ và sự tăng trởng theo bội số, theo tốc độ tăng trởng của
toàn hệ thống qua các hoạt động tín dụng, đầu t và thanh toán . Khả năng tạo tiền
chỉ đạt từ trên một lần, đến dới hai lần tuỳ theo tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Một khoản
tiền mặt khách hàng gửi vào ngân hàng đợc ngân hàng giữ tại quỹ nghiệp vụ, và đ-
ợc phản ánh trên tài khoản của khách hàng. Sau đó khách hàng trích tài khoản thực
hiện thanh toán không dùng tiền mặt.
Chức năng tạo tiền làm cho các ngân hàng có khả năng đẩy nền kinh tế phát
triển quá nóng.
Chức năng tạo tiền có liên quan đến tổng khối lợng tiền cung ứng cho nền
kinh tế phù hợp với chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Vì vậy các nhà khoa học
coi chức năng này là chức năng số một của ngân hàng thơng mại.
b. Thanh toán .
Sự vận động vốn trong phạm vi toàn quốc và phạm vi toàn cầu là đòi hỏi
của sự thống nhất và quốc tế hoá cao độ. Vì vậy chức năng thanh toán của ngân
hàng thơng mại đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, một tác nhân của tăng trởng
kinh tế.
Chức năng thanh toán là chức năng cổ truyền của ngân hàng thơng mại..
Ngày nay những sản phẩm hiện đại của nó là những tấm các điện tử, những tấm
mica thay cho vàng bạc thay cho tiền tệ, là do sự phát triển của các chức năng này.
c. Tín dụng.
Chức năng tín dụng của các ngân hàng thơng mại đợc hình thành từ rất sớm,
ngay từ khi hình thành các ngân hàng thơng mại. Tín dụng bao hàm ý nghĩa huy
động vốn, thu hút tiền gửi và cho vay.
Thông qua công tác tín dụng, các ngân hàng thơng mại đã và đang thực
hiện chức năng xã hội của mình, làm cho sản phẩm xã hội đợc tăng lên, vốn đầu t
đợc mở rộng và từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Các nhà kinh tế cho rằng, việc cung ứng vốn tín dụng là việc thực hiện một
trong các sản phẩm của các ngân hàng thơng mại. Tuy nhiên, xét về ý nghĩa thực
sự của sản phẩm, chúng ta có thể coi đó là một sản phẩm gián tiếp. Sản phẩm
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
này đem ra tiêu dùng sẽ tạo ra việc làm, tạo ra sản phẩm xã hội do khai thác tài
nguyên.
d. Cung ứng dịch vụ.
Một xã hội văn minh đợc đánh giá bằng hệ thống cung ứng dịch vụ. Ngân
hàng thơng mại cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp, các nhà xuất khẩu và
khách hàng là cá nhân những loại dịch vụ thông thờng và thanh toán chuyển tiền
uỷ thác, t vấn đầu t mua trả góp, các dịch vụ lữ hành. Ngày nay các loại thẻ điện
tử, máy rút tiền tự động, dịch vụ chứng khoán, các dịch vụ ngân hàng tại gia , thẻ,
séc, chức năng này trong nền kinh tế thi trờng phát huy hơn bao giờ hết.
II: Hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng thơng mại.
1. Huy động vốn
Huy động vốn nhàn rỗi của xã hội là một trong những hoạt động quan trọng
hàng đầu của ngân hàng thơng mại. Nó tạo ra nguồn vốn chủ lực trong kinh doanh
của bất kỳ ngân hàng thơng mại nào.
Ngân hàng thơng mại thờng huy động vốn nhàn rỗi của xã hội qua các hình
thức tiền gửi, phát hành trái phiếu và tiền vay.
Tiền gửi có thể là có kỳ hạn và không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán và tiền
gửi tiết kiệm; tiền gửi doanh nghiệp và tiền gửi cá nhân.
Trái phiếu cũng là một công cụ quan trọng trong huy động vốn của xã
hội. Chúng có thể là trái phiếu ngắn hạn hoặc dài hạn với những tên gọi khác
nhau, nh tín phiếu ngân hàng, kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng.
Vay mợn ngân hàng Trung Ương và các ngân hàng kinh doanh khác
(trong nớc cũng nh ngoài nớc) cũng là một cách thức để huy động vốn xã hội của
các ngân hàng thơng mại.
2. Sử dụng và khai thác nguồn vốn.
Sử dụng và khai thác các nguồn vốn là nghiệp vụ chủ yếu của các ngân
hàng thơng mại.
Đây là hoạt động kinh doanh chính, là hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân
hàng , hoạt động này bao gồm một số hoạt động chủ yếu sau:
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thơng mại, là hoạt
động chủ yếu tạo ra lợi nhuận , do đó ta đề cập sâu hơn về hoạt đông cho vay.
Trên cơ sở các căn cứ phân loại khác nhau ta có các loại hình cho vay sau:
*Căn cứ vào thời hạn cho vay
+ Cho vay ngắn hạn: là loại hình cho vay nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu
vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống. Thời hạn cho vay tối đa đến 12
tháng đợc xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và thời hạn khả năng
trả nợ của khách hàng.
+ Cho vay trung dài hạn: là loại hình cho vay nhằm thực hiện các dự án
đầu t, phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống. Thời hạn cho vay đợc xác
định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu t , khă năng trả nợ của khách
hàng và tính chất nguốn vốn cho vay của tổ chức tín dụng. Thời hạn cho vay trung
dài hạn trên 12 tháng đến 60 tháng ( 5năm), thời hạn cho vay dài hạn từ trên 60
tháng trở lên nhng không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập
hoặc giấy phép thành lập đối với pháp nhân và không quá 15 năm đối với cho vay
các dự án phục vụ đời sống.
*Căn cứ vào sự đảm bảo trong quan hệ tín dụng.
+ Cho vay không có đảm bảo: là khoản cho vay mà ngân hàng không yêu
cầu ngời vay phải có tài sản đảm bảo.
+ Cho vay có đảm bảo: là khoản vay mà ngân hàng yêu cầu ngời vay vốn
phải có đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
*Căn cứ vào tính chất sở hữu vốn của đơn vị vay.
+ Cho vay doanh nghiệp quốc doanh: là khoản cho vay các khách hàng là
các doanh nghiệp quốc doanh, thuộc sở hữu nhà nớc.
+ Cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh: là khoản cho vay các khách
hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm : công ty cổ phần , công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty t nhân, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn.
+ Cho vay phục vụ sản xuất, lu thông hàng hoá.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Cho vay tiêu dùng
Hoạt động đầu t hay còn gọi là hoạt động chứng khoán giúp ngân hàng th-
ơng mại sử dụng và khai thác tối đa các nguồn vốn đã huy động. Đồng thời nó
cũng mang lại nguồn thu nhập quan trọng cho ngân hàng thơng mại.
Hoạt động ngân quỹ là hoạt động phục vụ cho việc chi trả đối vối khách
hàng. Nó bao gồm nghiệp vụ quỹ tiền mặt, tiền gửi ở các ngân hàng khác và ở
ngân hàng trung ơng, tiền trong quá trình thu nhận và cũng có thể bao gồm cả
nghiệp vụ về chứng khoán ngắn hạn.
3. Các dịch vụ ngân hàng.
Ngân hàng thơng mại có thể đầu t vốn mua chứng khoán ngắn hạn chủ yếu
là chứng khoán ngắn hạn của chính phủ, đợc phép mua cổ phiếu, trái phiếu của
các doanh nghiệp, đợc kinh doanh ngoại hối.
Ngân hàng thơng mại đợc tham gia vào việc thành lập và quản lý các doanh
nghiệp.
Đợc quyền uỷ thác, nhận uỷ thác làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan
đến hoạt động ngân hàng, cung ứng dịch vụ t vấn tài chính tiền tệ cho khách hàng,
làm dịch vụ quản lý có vật giá, giấy tờ có giá, cầm cố.
4. Quản lý hoạt động của ngân hàng thơng mại.
Đảm bảo khả năng thanh toán thờng xuyên đối với khách hàng là một yêu
cầu cao nhất trong chỉ đạo quản lý hoạt động của bất kỳ ngân hàng thơng mại nào.
Khả năng thanh toán cao hay thấp là dấu hiệu mạnh hay yếu về khả năng tài chính
của một ngân hàng thơng mại.
Đảm bảo mức sinh lời cao, mục tiêu cuối cùng của ngân hàng thơng mại là
lợi nhuận để tồn tại và phát triển trong môi trờng cạnh tranh. Nó đòi hỏi bất kỳ
ngân hàng thơng mại nào cũng phải đẩy mạnh hoạt động cho vay và đầu t, có
nghĩa là phải cho vay đợc nhiều và với thu nhập tiền lãi cao.
5. Vai trò của ngân hàng thơng mại.
Ngân hàng thơng mại là công cụ quan trọng thúc đẩy sự phát triển lực lợng
sản xuất, tài trợ các dự án, chơng trình xây dựng cơ bản tăng cờng cơ sơ vật chất
kỹ thuật của đất nớc. Là công cụ thực hiện chính sách của tiền tệ cuả ngân hàng
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trung ơng, từ việc chấp hành quy chế dự trữ bắt buộc, quy chế thanh toán không
dùng tiền mặt đến việc nâng cao hiệu quả cho vay và đầu t.
III. Hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với các thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh.
1. Khái niệm:
Theo thành phần sở hữu, nền kinh tế Việt nam có hai loại hình kinh tế là
kinh tế quốc doanh và kinh tế ngoài quốc doanh.
Kinh tế quốc doanh: là các đơn vị kinh tế nhà nớc, kinh tế quốc doanh là
thành phần kinh tế đóng vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế và giải quyết
những vấn đề xã hội.
Kinh tế ngoài quốc doanh: bao gồm các thành phần kinh tế nh kinh tế tập
thể, kinh tế t nhân, kinh tế cá thể đợc tổ chức dới dạng công ty t nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,công ty liên doanh. Kinh tế ngoài quốc
doanh là những thành phần kinh tế mà các đơn vị, cá nhân tự bỏ vốn, tự đóng góp
và hoạt động vì muc đích lợi nhuận.
2. Vai trò của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trong nền kinh
tế thị trờng.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh của nớc ta chủ yếu là doanh nghiệp vừa và
nhỏ, chiếm khoảng 90% tổng số các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp này có vai
trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trởng kinh tế, tăng thêm việc làm, tạo thu
nhập góp phần ổn định xã hội.
Đối với một nớc kinh tế đang phát triển nh nớc ta hiện nay thì loại hình
doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất phù hợp để phát triển kinh tế và hội nhập với các n-
ớc khác. Dễ dàng tiếp cận với nền kinh tế thị trờng, phát huy bản chất hợp tác và
có thể duy trì sự tự do cạnh tranh trong nớc cũng nh khu vực.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.Cơ chế cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
3.1. Nguyên tắc vay vốn.
Theo quy định của chi nhánh Ngân hàng công thơng Đống Đa, việc cho vay
vốn đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đợc giao cho giám đốc chi nhánh
quyết định theo các nguyên tắc cơ bản sau đây:
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Đối với các doanh nghiệp, ngân hàng chỉ cho vay để thực hiện kế hoạch và dự án
sản xuất kinh doanh trong phạm vi chức năng nhiệm vụ ghi trong giấy phép hoạt
động và quyết định thành lập của doanh nghiệp.
Mọi khoản vay đều phải đợc xác định trớc muc đích kinh tế, các muc đích này đợc
xác định trong các tài liệu hồ sơ xin vay. Và doanh nghiệp phải chịu sự giám sát,
theo dõi việc sử dụng tiền vay của ngân hàng.
Phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng.
Để thực hiện đợc nguyên tắc này việc tính toán xác định thời hạn phải dựa
trên cơ sở khoa học và thực tiễn trong đó phải tính đến chu kỳ sản xuất kinh
doanh, lu chuyển vốn của doanh nghiệp, nguồn thu của ngời vay.
Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện theo đúng qui định của Chính
phủ và của Thống đốc NHNN.
Đảm bảo tiền vay là thiết lập những cơ sở pháp lý để có thêm một nguồn
thu nợ thứ hai. Việc đánh giá bảo đảm tiền vay dựa vào các tiêu chuẩn của doanh
nghiệp, ngời đi vay sau đây:
- Năng lực doanh nghiệp
- Nguồn vốn của doanh nghiệp
- T cách uy tín giám đốc
- Điều kiện và tài sản thế chấp đảm bảo khoản vay
3.2. Điều kiện vay vốn: Ngời vay phải có đủ điều kiện sau:
Đối với các doanh nghiệp: phải có nămng lực pháp luật dân sự, có t cách
pháp nhân, đợc phép thành lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, có trụ
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sở và con dấu riêng, có tài sản riêng thuộc quyền sở hữu hoặc quyền quản lý của
doanh nghiệp, có giấy phép đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải đợc nhân danh
tổ chức mình ký kết các hợp đồng kinh tế.
Đối với cá nhân đại diện tổ hợp tác, đại diện gia đình phải có năng lực pháp
luật và năng lực hành vi dân sự .
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian đã cam kết .
Sử dụng vốn vay theo đúng muc đích hợp pháp.
Có dự án đầu t, hoặc phơng án sản xuất kinh doanh khả thi.
Thực hiện các quy định về đảm bao tiền vay theo quy định của Chính phủ
Riêng đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, ngoài những điều
kiện trên còn phải đáp ứng một số điều kiện khác nh:
- Vay vốn phải đảm bảo 100% bằng tài sản
- Không có nợ quá hạn, trả nợ đúng hạn và kết quả tài chính 2 năm liền có
hiệu quả.
3.3. Đối tợng cho vay.
Giá trị vật t hàng hoá, các chi phí để khách hàng thực hiện các dự án sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Số tiền thuế xuất khẩu khách hàng phải nộp để làm thủ tục xuất cảnh đối
với lô hàng mà ngân hàng đã cho vay để tạo thành hàng xuất khẩu.
Các nhu cầu tài chính theo quy định của ngân hàng nh:
- Đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ ngân hàng cho vay
các yếu tố chi phí sản xuất cấu thành giá thành toàn bộ sản phẩm, bao gồm cả tiền
thuê nhân công trừ (- ) khấu hao TSCĐ.
- Đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực lu thông(thơng nghiệp): đối tợng
cho vay là giá trị hàng hoá theo giá mua.
- Đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ, đối tợng cho vay là giá trị
vật t và chi phí để tiến hành các dịch vụ.
- Cho vay tiêu dùng: đối tợng cho vay là các t liệu sinh hoạt.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.4. Mức cho vay.
Mức cho vay dựa trên 2 căn cứ chủ yếu:
- Nhu cầu vốn của khách hàng: dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh và
các dự án kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
- Khả năng huy động vốn ngân hàng trong khuôn khổ mức cho vay tối đa
đối với một khách hàng không đợc vợt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
Tỷ lệ giữa vốn đợc vay và vốn tự có của doanh nghiệp đợc xác định theo
từng loại doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp Nhà nớc: tối thiểu 100% vốn tự có
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: tuỳ thuộc mức độ uy tín mà các ngân
hàng tự xác định cho khách hàng vay theo từng thời kỳ.
- Cá nhân, hộ dân c: khách hàng phải có mức vốn tối thiểu cao hơn trong
tổng nhu cầu vốn.
Giá trị tài sản đảm bảo: tài sản đảm bảo hoặc thế chấp đợc ngân hàng ấn định một
tỷ lệ cho vay theo từng loại tài sản, từng thời kỳ tối đa cho vay bằng 70% giá trị tài
sản thế chấp.
4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay:
a. Một món vay đợc coi là có hiệu quả trớc hết là món vay đó phải đợc hoàn
trả cả gốc và lãi đúng hạn. Vì ngân hàng thơng mại hoạt động vì mục tiêu lợi
nhuận, do đó mục đích của việc cho vay là để thu đợc lợi nhuận. Việc nhận đợc
thu nhập theo thời gian đã định là điều mà ngân hàng mong muốn.
b. Khách hàng sử dụng theo đúng mục đích đã khai nhằm hạn chế rủi ro tín
dụng cho ngân hàng.
c. Mức độ cân đối giữa vốn huy động và lợng vốn vay đợc trong một năm:
Mức độ cân đối vốn giữa vốn D nợ bình quân năm
huy động và lợng vốn cho vay =
đợc trong một năm Tổng nguồn vốn huy động trong năm
Nếu huy động vốn nhiều nhng cho vay ít thì sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng
vốn, nhng nếu cho vay quá nhiều mà không dự trữ tài sản lỏng thì sẽ dẫn đến
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khả năng mất thanh toán. Nh vậy cần phải đa ra tỷ lệ này phù hợp sao cho vừa
đảm bảo thu đợc lợi nhuận lớn vừa đảm bảo khả năng thanh khoản.
d. Nợ quá hạn: Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng d nợ
Nếu tỷ lệ nợ qúa hạn ngày càng cao thì chất lợng tín dụng càng thấp. Vì nợ quá
hạn cao thì ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán dẫn đến giảm thu nhập và tất
yếu dẫn đến phá sản. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trờng, các ngân hàng thơng
mại không thể tránh khỏi các khoản nợ quá hạn.
e. Quay vòng vốn: D số trả nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
D nợ bình quân
Tỷ lệ này càng lớn thì chất lợng càng cao.
f. Nợ khoanh: Là những khoản nợ quá hạn, khó có khả năng thu hồi nên
ngân hàng chỉ thu hồi đợc gốc mà không tính lãi phát sinh.
g. Phân loại tài sản có: Tài sản có của ngân hàng thơng mại gồm : tiền mặt
tại quỹ, tiền gửi tại ngân hàng thơng mại, tiền gửi tại các đại lý và ngân hàng bạn,
ngân quỹ đang thu nhận, các loại chứng khoán có tính lỏng cao nh tín phiếu kho
bạc, hối phiếu, thơng phiếu. Nhằm cực đại hóa lợi nhuận cuả mình, một ngân hàng
phải tím kiếm lợi nhuận cao nhất có thể có những vốn cho vay và những chứng
khoán, đồng thời giảm đến tối thiểu rủi ro bằng cách nắm giữ những tài sản lỏng.
Tuy nhiên các ngân hàng không nên quá thận trọng khiến ngân hàng có thể mất đi
những cơ hội cho vay hấp dẫn mang lại lợi nhuận cao.
h. Việc cho vay có hiệu quả còn thể hiện ở mối quan hệ lâu dài với khách
hàng bao gồm cả khách hàng truyền thống và khách hàng tiềm năng nhằm mở
rộng thị phần, uy tín của ngân hàng trên thị trờng tài chính trong nớc cũng nh
trong khu vực và quốc tế.
i. Tỷ trọng tăng chuyển doanh thu sản lợng và lợi nhuận của doanh nghiệp
vay vốn là một chỉ tiêu xã hội tổng hợp.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
IV. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả tín dụng.
1. Nhân tố khách quan:
Môi trờng kinh tế: tác động rất lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của các thành phần kinh tế. Nếu nền kinh tế phát triển thì nhu cầu vốn vay tăng và
hoạt động tín dụng của ngân hàng mở rộng. Ngợc lại, nếu nền kinh tế không ổn
định thì nhu cầu vốn vay giảm và hoạt động tín dụng của ngân hàng kém hiệu quả.
Môi trờng xã hội: các yếu tố nh uy tín, niềm tin, trật tự xã hội cũng ảnh h-
ởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng.
Môi trờng pháp lý: các quy định về luật pháp của Nhà nớc, các văn bản
pháp quy của tổ chức tín dụng và của ngân hàng phải chặt chẽ, ổn định và đồng bộ
để tạo ra một môi trờng pháp lý chung đối với tất cả các hoạt động cho vay công
bằng và hiệu qủa.
2. Nhân tố chủ quan.
Về phía ngân hàng, do các yếu tố sau:
- Chính sách tín dụng
- Quy trình nghiệp vụ
- Tình hình huy động và sử dụng vốn
- Trình độ cán bộ công nhân viên
- Hoạt động Marketing
- Hoạt động kiểm tra giám sát nội bộ
Về phía doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
- Năng lực kinh doanh, khả năng tài chính của doanh nghiệp.
- T cách, uy tín của Giám đốc doanh nghiệp.
- Vốn và vật thế chấp của doanh nghiệp.
- Phơng án sản xuất kinh doanh.
14