Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu xây dựng bản đồ ngập lụt hạ lưu lưu vực sông ba

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.67 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Bùi Minh Hoà

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG
BẢN ĐỒ NGẬP LỤT HẠ LƢU LƢU VỰC SÔNG BA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2012

TIEU LUAN MOI download :


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

BÙI MINH HÒA

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG
BẢN ĐỒ NGẬP LỤT HẠ LƢU LƢU VỰC SÔNG BA
Chuyên ngành: Thủy văn học
Mã số: 60 44 90

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Huỳnh Thị Lan Hƣơng


Hà Nội - 2012

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................... i
DANH SÁCH CÁC BẢNG ..................................................................................... iii
DANH SÁCH CÁC HÌNH....................................................................................... iv
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................vii
CHƢƠNG 1. ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN NGẬP LỤT .................................................. 10
1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN LƢU VỰC NGHIÊN CỨU ................................... 10
1.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 10
1.1.2. Đặc điểm mạng lưới sơng ngịi ................................................................ 15
1.1.3. Đặc điểm khí tượng – khí hậu .................................................................. 19
1.1.4. Đặc điểm thủy văn ................................................................................... 27
1.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI .................................................................... 29
1.2.1. Đặc điểm dân sinh kinh tế ....................................................................... 29
1.2.2. Đặc điểm kinh tế ...................................................................................... 29
1.3. TÌNH HÌNH NGẬP LỤT HẠ LƢU SƠNG BA ............................................ 30
1.3.1. Tình hình ngập lụt .................................................................................... 30
1.3.2. Thiệt hại do ngập lụt ................................................................................ 30
1.3.3. Hiện trạng cơng trình phịng chống lũ và tiêu úng.................................. 32
1.3.4. Mục tiêu phòng chống lũ trên lưu vực ..................................................... 33
1.3.5. Phương án quy hoạch phòng chống lũ .................................................... 34
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT XÂY DỰNG BẢN ĐỒ NGẬP LỤT .......... 36
2.1. TỔNG QUAN CHUNG ................................................................................. 36
2.1.1. Khái niệm về bản đồ ngập lụt .................................................................. 36

2.1.2. Các phương pháp xây dựng bản đồ ngập lụt .......................................... 36
2.2. TỔNG QUAN VỀ CÁC MƠ HÌNH THỦY VĂN, THỦY LỰC TÍNH TỐN
NGẬP LỤT ........................................................................................................... 37
2.2.1. Các mơ hình mưa dòng chảy: .................................................................. 37

i

TIEU LUAN MOI download :


2.2.2. Mơ hình thủy lực:..................................................................................... 38
2.2.3. Lựa chọn mơ hình diễn tốn .................................................................... 45
2.2.4. Cơ sở lý thuyết của mơ hình .................................................................... 46
2.2.5. Các bước triển khai mơ hình ................................................................... 63
2.3. GIỚI THIỆU QUY TRÌNH XÂY DỰNG BẢN ĐỒ NGẬP LỤT ................ 64
2.3.1. Khái niệm hệ thống thông tin địa lý ........................................................ 64
2.3.2. Các phương pháp GIS xây dựng bản đồ ngập lụt [1, 2, 3] ..................... 66
CHƢƠNG 3. XÂY DỰNG BẢN ĐỒ NGẬP LỤT KHU VỰC NGHIÊN CỨU 68
3.1. XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ..................................................................... 68
3.1.1. Tài liệu địa hình ....................................................................................... 68
3.1.2. Tài liệu thủy văn ...................................................................................... 71
3.1.3. Tài liệu điều tra vết lũ .............................................................................. 72
3.2. ỨNG DỤNG MƠ HÌNH THỦY LỰC TÍNH TỐN NGẬP LỤT KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ...................................................................................................... 73
3.2.1. Mơ hình mưa rào dịng chảy NAM .......................................................... 73
3.2.2. Mơ hình EFDC ........................................................................................ 76
3.2.3. Kết quả mơ phỏng q trình ngập lụt bằng mơ hình EFDC ................... 81
3.3. TÍNH TỐN NGẬP LỤT THEO TẦN SUẤT 1%, 2%, 5% VÀ 10% ......... 89
3.4. XÂY DỰNG BẢN ĐỒ NGẬP LỤT .............................................................. 91
3.4.1. Quy trình chuyển kết quả của mơ hình EFDC sang GIS và xây dựng bản

đồ ngập lụt ......................................................................................................... 91
3.4.2. Kết quả xây dựng bản đồ ngập lụt ........................................................... 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 105

ii

TIEU LUAN MOI download :


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 1: Các đặc trưng chính của sông Ba và một số sông trong lưu vực ............... 16
Bảng 2: Tốc độ gió trung bình tháng và năm (Đơn vị: m/s) .................................... 20
Bảng 3: Nhiệt độ trung bình tháng và năm (Đơn vị: 0C) ......................................... 22
Bảng 4: Một số đặc trưng mưa năm (Đơn vị: mm) .................................................. 24
Bảng 5: Lượng mưa trung bình nhiều năm các tháng (Đơn vị: mm) ....................... 25
Bảng 6: Độ ẩm tuyệt đối trung bình tháng và năm (mb) .......................................... 26
Bảng 7: Độ ẩm tương đối trung bình tháng và năm (Đơn vị: %) ............................ 27
Bảng 8: Lưu lượng lũ lớn nhất tại một số trạm trên lưu vực sông Ba ..................... 28
Bảng 9: Thiệt hại một số năm do ngập lũ vùng hạ lưu sông Ba .............................. 31
Bảng 10: Đặc trưng mặt cắt ngang sơng trong sơ đồ tính tốn thủy lực ................. 68
Bảng 11: Thơng số chính đập đâng Đồng Cam [6] ................................................. 70
Bảng 12: Bảng đánh giá kết quả hiệu chỉnh mơ hình NAM ..................................... 75
Bảng 13: Bộ thơng số mơ hình NAM ........................................................................ 76
Bảng 14: Vị trí các mặt cắt thực đo [6].................................................................... 79
Bảng 15: Chỉ tiêu đánh giá sai số thực đo và tính tốn tại trạm Phú Lâm .............. 82
Bảng 16: Kết quả mô phỏng mực nước lũ tại các vị trí điều tra vết lũ .................... 82
Bảng 17: Chỉ tiêu đánh giá sai số thực đo và tính tốn tại trạm Phú Lâm .............. 84
Bảng 18: Chỉ tiêu đánh giá sai số thực đo và tính tốn tại trạm Phú Lâm .............. 86
Bảng 19: Thống kê diện tích ngập theo xã - phường hạ lưu sơng Ba trận lũ tháng 11/2009

................................................................................................................................... 87
Bảng 20: Tần suất lũ thiết kế tại trạm Củng Sơn - Sông Ba .................................... 90
Bảng 21: Diện tích lưu vực tại Củng Sơn và các vị trí nhập lưu ............................. 91

iii

TIEU LUAN MOI download :


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 1. Bản đồ khu vực tỉnh Phú Yên (Tỉ lệ 1:600 000) .......................................... 11
Hình 2. Bản đồ mạng lưới sơng lưu vực sơng Ba..................................................... 18
Hình 3. Sơ đồ vùng hạ lưu sông Ba từ Củng Sơn đến cửa Đà Rằng ............................ 19
Hình 4. Bản đồ phân bố lượng mưa mùa mưa (tỉ lệ 1: 100 000) ............................. 25
Hình 5. Bản đồ phân bố lượng mưa mùa khơ (tỉ lệ 1: 100 000) .............................. 25
Hình 6. Cấu trúc mơ hình NAM [2] ......................................................................... 47
Hình 7. Cấu trúc cơ bản mơ hình EFDC [7, 10] ..................................................... 48
Hình 8. Cấu trúc mơ hình thủy động lực học EFDC [7, 10].................................... 49
Hình 9. Miền lưới dạng Uniform Grid ..................................................................... 50
Hình 10. Miền mơ hình tạo dạng Expanding Grid ................................................... 51
Hình 11. Miền mơ hình tạo dạng Centerline Dominant ........................................... 52
Hình 12. Lưới cong được tạo theo tùy chọn Equi-Distance Widths ........................ 52
Hình 13. Bảng tính thời gian sử dụng mơ hình [7] .................................................. 53
Hình 14. Sơ đồ xây dựng bản đồ ngập lụt bằng phương pháp GIS ......................... 66
Hình 15. Sơ họa vị trí mặt cắt từ trạm Củng Sơn tới cửa Đà Rằng ......................... 69
Hình 16. Mặt cắt ngang phổ biến sơng Ba ............................................................... 70
Hình 17. Bản đồ cao độ số độ cao DEM 30m x 30m khu vực nghiên cứu ............... 71
Hình 18. Sơ hoạ vị trí điều tra tra vết lũ tháng 10/1993 .......................................... 72
Hình 19. Biểu đồ lưu lượng tại Củng Sơn thực đo và tính tốn tháng 10/1993 ...... 73
Hình 20. Biểu đồ lưu lượng tại Củng Sơn thực đo và tính tốn tháng 11/2003 ...... 74

Hình 21. Biểu đồ lưu lượng tại Củng Sơn thực đo và tính tốn tháng 11/2009 ...... 74
Hình 22. Sơ hoạ phạm vi mô phỏng hạ lưu sông Ba ............................................... 77
Hình 23. Phần mềm Delft 3D ................................................................................... 77
Hình 24. Giao diện làm việc chính của Delft 3D ..................................................... 78
Hình 25. Cốt cao địa hình khu vực tính tốn ........................................................... 79
Hình 26. Lưới tính tốn và biên đầu vào cho mơ hình ............................................. 80
Hình 27. Biểu đồ đường q trình mực nước thực đo và tính tốn trận lũ 10/1993 81
Hình 28. Mực nước tại thời điểm ngập lớn nhất ...................................................... 83
Hình 29. Trường vận tốc tại thời điểm ngập lớn nhất trận lũ tháng 10/1993 ......... 83

iv

TIEU LUAN MOI download :


Hình 30. Biểu đồ đường quá trình mực nước thực đo và tính tốn trận lũ 11/2003 85
Hình 31. Trường vận tốc tại thời điểm ngập lớn nhất trận lũ tháng 11/2003 ......... 85
Hình 32. Biểu đồ đường quá trình mực nước thực đo và tính tốn trận lũ 11/2009 86
Hình 33. Trường vận tốc tại thời điểm ngập lớn nhất trận lũ 11/2009 ................... 87
Hình 34. Ảnh vệ tinh hiện trạng ngập lụt khu vực sông Ba tháng 11/2009 ............. 89
Hình 35. Lưu lượng lớn nhất tại trạm Củng Sơn qua các năm ................................ 90
Hình 36. Đường tần suất lũ trạm Củng Sơn............................................................. 91
Hình 37. Trích xuất kết quả độ sâu ngập lớn nhất từ mơ hình EFDC ..................... 92
Hình 38. Nội-ngoại suy độ sâu ngập lụt lớn nhất bằng cơng cụ Vertical mapper .. 93
Hình 39. Nền DEM được tạo ra từ phép nội-ngoại suy độ sâu ngập lụt lớn nhất ... 93
Hình 40. Xây đựng đường contour phân cấp ngập lụt từ công cụ của vertical
mappper ..................................................................................................................... 94
Hình 41. Bản đồ ngập lụt hạ lưu sơng Ba ứng với thời điểm ngập lụt lớn nhất tháng
10/2003 ...................................................................................................................... 96
Hình 42. Bản đồ ngập lụt hạ lưu sơng Ba ứng với thời điểm ngập lụt lớn nhất tháng

11/2009 ...................................................................................................................... 97
Hình 43. Bản đồ ngập lụt hạ lưu sơng Ba_Ứng với tần suất 1% ............................. 98
Hình 44. Bản đồ ngập lụt hạ lưu sông Ba_Ứng với tần suất 2% ............................. 99
Hình 45. Bản đồ ngập lụt hạ lưu sơng Ba_Ứng với tần suất 5% ........................... 100
Hình 46. Bản đồ ngập lụt hạ lưu sông Ba_Ứng với tần suất 10% ......................... 101

v

TIEU LUAN MOI download :


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ khoa học: “Nghiên cứu xây dựng bản đồ ngập lụt hạ lưu
lưu vực sông Ba” được hoàn thành vào tháng 12 năm 2012 dưới sự hướng dẫn của
TS. Huỳnh Thị Lan Hương. Tác giả xin bày tỏ sự cám ơn chân thành tới TS. Huỳnh
Thị Lan Hương đã tận tình hướng dẫn trong suốt q trình nghiên cứu và hồn
thành luận văn này, qua đây tác giả cũng bày tỏ sự cảm ơn chân thành tới PGS. TS
Nguyễn Hữu Khải đã có những định hướng bước đầu khi tác giả bắt đầu thực hiện
luận văn này.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cơ giáo trong khoa Khí tượng –
Thủy văn – Hải dương học đã giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả trong quá
trình học tập và nghiên cứu luận văn.
Trong khuân khổ của luận văn, do thời gian và điều kiện hạn chế nên không
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp quý báu của độc giả và các đồng nghiệp.
Hà Nội, Ngày tháng 12 năm 2012
Tác giả

vi


TIEU LUAN MOI download :


MỞ ĐẦU

i.

Đặt vấn đề

Từ xƣa tới nay lũ lụt luôn là mối đe dọa hàng đầu và đã gây ra nhiều thiệt hại
về ngƣời và của. Cùng với sự tăng trƣởng của các ngành kinh tế và sự phát triển của
xã hội, địi hỏi cơng tác quản lý, phịng chống thiên tai đặc biệt là lũ lụt nhằm đảm
bảo mức độ an toàn ngày càng cao và hạn chế đến mức thấp nhất về thiệt hại.
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, việc khai thác tổng hợp tài nguyên
nƣớc cho các mục đích khác nhau trên các hệ thống sơng thuộc miền Trung nói
chung và lƣu vực sơng Ba nói riêng đã đem lại những giá trị to lớn về của cải xã hội
đóng vai trị quan trọng cho các ngành kinh tế trong tỉnh nhƣ: du lịch, công nghiệp,
thủy lợi, năng lƣợng, thủy sản, nông nghiệp...
Sông Ba là một trong những con sông lớn ở miền trung Trung Bộ Việt Nam
với tổng diện tích lƣu vực 14.132 km2 nằm trên địa phận 3 tỉnh Gia Lai, ĐakLak và
Phú Yên. Hàng năm, về mùa lũ, nƣớc sông Ba dồn từ thƣợng lƣu về gây ngập lụt
nghiêm trọng cho hạ lƣu sông Ba. Lũ đã gây ngập lụt, thiệt hại khá lớn về ngƣời và
tài sản trên lƣu vực. Mƣa lũ gây chết ngƣời, nhà cửa bị ngập, bị sập, các cơng trình
hạ tầng cơ sở nhƣ trƣờng học, bệnh viện bị hƣ hỏng, đƣờng sá cầu cống cơng trình
thuỷ lợi bị sạt lở, bị vỡ và bồi lấp. Diện tích đất trồng trọt bị ngập lâu ngày làm cho
lúa, hoa màu và các loại cây trồng khác bị chết gây thất thu. Theo thống kê một số
năm gần đây cho thấy tình hình lũ lụt trên lƣu vực ngày càng nghiêm trọng với mức
độ thiệt hại có xu thế ngày càng tăng:
Lũ năm 1990 thiệt hại 21,6 tỷ đồng; Lũ năm 1992 thiệt hại 51,5 tỷ đồng; Lũ
năm 1993 thiệt hại 394 tỷ đồng; Lũ năm 1995 thiệt hại 17 tỷ đồng; Lũ năm 1999

thiệt hại 50 tỷ đồng. Năm 2009, lƣu lƣợng nƣớc về sông Ba do Trung Tâm Dự báo
Khí tƣợng Thủy văn tỉnh Phú Yên này đo đƣợc gần 15.000 m3/s nhƣng đã làm cả hạ
du ngập trắng, thiệt hại nặng cho vùng hạ du lƣu vực sơng Ba. [6]
Do tính chất nghiêm trọng của lũ đối với vùng hạ lƣu sông Ba, đồng thời
hiện nay quy hoạch phòng chống lũ riêng cho lƣu vực chƣa đƣợc xây dựng nên việc
cần thiết hiện nay là phải xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm đƣa ra đƣợc

vii

TIEU LUAN MOI download :


phƣơng án phòng chống lũ bảo vệ cho vùng hạ lƣu sông Ba đồng thời phục vụ phát
triển kinh tế xã hội trong vùng.
Nhằm mục tiêu giảm thiểu các thiệt hại do lũ lụt gây ra, đề xuất các phƣơng
án phịng chống thơng qua các cảnh báo về khả năng và diện tích ngập lụt ứng với
các trận lũ khác nhau, nghiên cứu này tiên hành: “ Nghiên cứu xây dựng bản đồ
ngập lụt hạ lưu lưu vực sông Ba”. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở quy hoạch
phòng chống lũ cho cả khu vực cũng nhƣ làm tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch
định chính sách và ra quyết định ở địa phƣơng.
ii.

Ý nghĩa của bản đồ ngập lụt
Bản đồ ngập lụt là một công cụ trực quan cho phép nắm bắt đƣợc khả năng

ngập lụt khi dự báo đƣợc diễn biến mực nƣớc ở một vị trí đặc trƣng nào đó trong khu
vực ngập. Điều này rất cần thiết cho các nhà quản lý khi quyết định xử lý tình huống
khẩn cấp. Bản đồ ngập lụt nhằm:
1. Cho biết trƣớc diện tích ngập, mức ngập tại bất kỳ điểm nào trong vùng ngập khi
biết đƣợc cấp mực nƣớc lũ tại điểm chốt.

2. Đánh giá nguy cơ thiệt hại hàng năm và việc phân tích chi phí - lợi ích của
những dự án cơng trình phịng chống ngập lụt.
3. Tạo cơ sở lựa chọn và phối hợp các biện pháp phòng lụt và ngập úng.
4. Trợ giúp thực hiện phân vùng quản lý sử dụng đất trong khu vực thƣờng xuyên
ngập úng.
5. Tạo cơ sở nghiên cứu biện pháp phòng ngập trong xây dựng cơ bản.
6. Thiết kế và vận hành các cơng trình khống chế ngập úng. Việc thiết kế và vận
hành các cơng trình khống chế ngập nhƣ hồ chứa, trạm bơm phải dựa vào nhiều
tài liệu nghiên cứu, tính tốn thuỷ văn, thuỷ lực trong đó bản đồ ngập lụt là tài
liệu khơng thể thiếu.
Quy trình Vận hành hồ chứa đã có ảnh hƣởng rất lớn đến ngập lụt vùng hạ
lƣu, điều này cần đƣợc đánh giá đầy đủ hơn.

viii

TIEU LUAN MOI download :


iii.

Mục tiêu, phương pháp:

1. Mục tiêu :
Xây dựng bản đồ ngập lụt do ảnh hƣởng của trận lũ thực năm 2009 và các
bản đồ ngập lụt ứng với các tần suất lũ đặc trƣng nhằm trợ giúp cho việc hoạch định
các hoạt động kinh tế - xã hội trong trong khu vực hạ lƣu sông Ba .
2. Phương pháp
Hiện nay trên thế giới có 2 phƣơng pháp đƣợc sử dụng để xây dựng bản đồ
ngập lụt, đó là:
a. Xây dựng bản đồ ngập lụt dựa vào điều tra các trận lũ lớn thực tế đã xảy ra.

b. Xây dựng bản đồ ngập lụt dựa vào việc mô phỏng bằng các mơ hình thủy văn,
thủy lực.
Luận văn này sử dụng phƣơng pháp thứ 2, tập trung vào ứng dụng các mơ
hình thủy văn, thủy lực kết hợp với cơ sở dữ liệu GIS để xây dựng bản đồ ngập lụt.
iv.

Bố cục luận văn bao gồm

Mở Đầu
CHƢƠNG 1: Điều kiện tự nhiên và xã hội khu vực nghiên cứu liên quan đến ngập
lụt
CHƢƠNG 2: Cơ sở lý thuyết xây dựng bản đồ ngập lụt
CHƢƠNG 3: Xây dựng bản đồ ngập lụt khu vực nghiên cứu
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo

ix

TIEU LUAN MOI download :


CHƢƠNG 1. ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN NGẬP LỤT
1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN LƢU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Lƣu vực sơng Ba nằm ở miền Trung Trung Bộ Việt Nam có hình dạng chữ L.
Phạm vi lƣu vực ở : 12035‟ đến 14038‟ vĩ độ Bắc và 108000‟ đến 109055‟ kinh độ Đơng.
Phía Bắc giáp lƣu vực sơng Trà Khúc; Phía Nam giáp lƣu vực sơng Cái và
sơng Sêrêpơk; Phía Tây giáp lƣu vực sơng Sêsan và sơng Sêrêpơk; Phía Đơng giáp

lƣu vực sơng Kơne, sơng Kỳ Lộ và biển Đơng.
Diện tích tự nhiên toàn lƣu vực là 14.132 km2 nằm trên địa phận hành chính
của 15 huyện, thị thuộc 3 tỉnh Gia Lai, Đak Lăk và Phú Yên bao gồm hầu hết diện
tích đất đai các huyện K„bang, An Khê, KonchRô, Mƣang Yang, A. Yunpa, K.Rơng
Pa, K.Rơng H Năng, Mƣa Rak, Sơn Hồ, sơng Hinh, Tuy Hồ và thị xã Tuy Hồ và
một phần diện tích các huyện Chƣ Sê, Ea H Leo, Krơng Buk, Eaka. Tổng diện tích
nơng nghiệp 352.811 ha. [6]
Phú Yên là một tỉnh thuộc duyên hải Nam Trung Bộ, phía Bắc giáp tỉnh Bình
Định, phía Nam giáp tỉnh Khánh Hịa, phía Tây giáp tỉnh Gia Lai và Đắc Lắc, phía
Đơng giáp Biển Đơng. Diện tích tự nhiên tồn tỉnh là 5.045km2 giới hạn bởi tọa độ
12039‟ 10‟‟ đến 13045‟20‟‟ độ vĩ bắc, 108039‟45‟‟ đến 109029‟20‟‟ độ kinh Đơng.
Có đƣờng Quốc lộ 1A và đƣờng sắt Bắc Nam chạy qua, có sân bay Đơng Tác, cảng
biển Vũng Rơ. Đặc biệt phía Tây giáp ranh với vùng Tây Nguyên rộng lớn, đƣợc
nối liền bằng quốc lộ 25, tỉnh lộ 645 và hƣởng chung nguồn nƣớc sơng Ba. Phía
Đơng giáp Biển Đơng với nhiều loài hải sản phong phú, trữ lƣợng lớn, có thể đánh
bắt quanh năm. Bờ biển Phú Yên dài 198km chạy từ Cù Mông đến Vũng Rô, một
bên là núi một bên là biển với nhiều bãi tắm đẹp, cấu trúc khá đặc biệt xen kẽ rất
nhiều đầm, vịnh, vũng, mũi điển hình nhƣ đầm Cù Mơng, đầm Ơ Loan, Vũng Rơ và
vịnh Xn Đài đều là vị trí thuận lợi để phát triển du lịch và nuôi trồng hải sản (hình 1).

10

TIEU LUAN MOI download :


Hình 1. Bản đồ khu vực tỉnh Phú Yên (Tỉ lệ 1:600 000)
b. Đặc điểm địa hình
Địa hình lƣu vực sông Ba biến đổi khá phức tạp, bị chia cắt mạnh mẽ bởi sự
chi phối của dãy Trƣờng Sơn. Đƣờng phân thuỷ của lƣu vực có độ cao từ (5002000)m bao bọc 3 phía: Bắc, Đơng, Nam và chỉ đƣợc mở rộng về phía Tây với cao
nguyên rộng lớn Pleiku, Mƣang Yang, Chƣ Sê. Đồng thời mở ra biển qua vùng

đồng bằng Tuy Hoà rộng trên 20.000 ha. Đƣờng chia nƣớc phía Đơng Bắc lƣu vực
thuộc giải Trƣờng Sơn có cao độ từ 600-1.300m (cá biệt có đỉnh Chƣ Trung Ari cao

11

TIEU LUAN MOI download :


1331m) dải núi này chạy theo hƣớng Tây Bắc - Đơng Nam cho đến đèo An Khê sau
đó chuyển hƣớng và kết thúc ở thƣợng nguồn sông Cà Lúi, sông Con ở độ cao (600700)m. Phía Nam là dãy núi Phƣợng Hồng chạy sát ra biển theo hƣớng Đơng Bắc
đến Tây Nam và kết thúc tại đèo Cả có cao độ biến đổi (600-2000)m. Điển hình có
đỉnh Chƣhơmu cao 2051m. Hai dãy núi phía Đơng và phía Nam của lƣu vực tạo
thành bức tƣờng chắn gió, cản trở việc hoạt động của hƣớng gió Đơng và Đơng
Nam. Phía Tây Bắc có các đỉnh núi cao hơn ở phía Đơng, nhƣng bị chia cắt nhiều,
không liên tục. Độ cao các đỉnh núi biến động từ (700-1.700)m và chạy theo hƣớng
Bắc Nam. Các đỉnh nhƣ Ngọc Rô cao 1549m, Kon Ka Kinh cao 1761m, Chƣ Rơ
Pan cao 1571m. Đến Cheo Reo, độ cao các đỉnh núi thấp dần (300-400)m. Sau đó
lại đƣợc nâng lên từ (700-1.200)m và chuyển hƣớng Tây Bắc - Đông Nam cho đến
thƣợng nguồn sông KRông H Năng: Chƣ Tun cao 1215m. Do các dãy núi phía Tây
bị chia cắt mạnh và khơng liên tục đã hình thành trên lƣu vực các thung lũng An
Khê, Cheo Reo, Phú Túc và vùng đồng bằng hạ lƣu.
Dƣới tác động của các yếu tố địa hình phức tạp có thể chia lƣu vực thành 5
vùng địa hình sau:
-Vùng núi cao: chiếm 60% diện tích lƣu vực. Độ cao bình qn trong vùng
này (600-800)m, độ dốc địa hình từ thoải đến rất dốc.
-Vùng thung lũng: kéo dài từ An Khê đến Phú Túc. Cao độ phổ biến ở thung
lũng An Khê (400-500)m, thung lũng Cheo Reo (150-200)m và Phú Túc (100-150)m.
Địa hình bằng phẳng, tập trung thành những cánh đồng lớn dọc theo hai bờ sơng.
-Vùng cao ngun: có cao độ phổ biến từ (300-500)m.
-Vùng gò đồi: chủ yếu là vùng An Khê, Sơn Hồ, hạ lƣu sơng Hinh và lƣu

vực sơng Krơng H Năng.
-Vùng đồng bằng: tập trung ở hạ lƣu sông Ba, cao độ (5-7)m.
Phú n phía Đơng giáp Biển Đơng, ba mặt cịn lại đều giáp núi, có dãy Cù
Mơng ở phía Bắc, dãy Vọng Phu - Đèo Cả ở phía Nam, phía Tây là rìa đơng của
dãy Trƣờng Sơn. Ở giữa sƣờn Đơng của dãy Trƣờng Sơn cũng có một dãy núi thấp
hơn đâm ngang ra biển tạo nên cao nguyên Vân Hòa là ranh giới phân chia hai đồng
bằng trù phú, màu mỡ do sông Ba, sông Kỳ Lộ bồi đắp. Toàn tỉnh ngoại trừ vài đỉnh

12

TIEU LUAN MOI download :


núi cao trên 1.000m nhƣ Hịn Dù, Hịn Ơng, Hịn Chùa phía Nam huyện Tuy Hịa,
Chƣ Ninh, Chƣ Đan, Chƣ Hle nằm phía Đơng Nam, Tây Nam huyện Sơng Hinh,
Núi La Hiên, Chƣ Treng, Hòn Rung Gia, Hòn Suối Hàm ở giáp ranh huyện Sơn
Hòa và Đồng Xuân. Còn lại núi, đồi ở Phú Yên chỉ cao phổ biến ở mức 300 đến
600m phân bố rải rác các nơi. Chính vì thế, Phú n là tỉnh có nhiều đèo dốc và có
tất cả các loại địa hình nhƣ đồng bằng, đồi, núi, cao nguyên, thung lũng xen kẽ
nhau, thấp dần từ tây sang đơng. Tuy nhiên, yếu tố địa hình chi phối đến điều kiện
khí hậu thủy văn chủ yếu là hai dãy núi Cù Mông, Đèo Cả, cao nguyên Vân Hịa,
thung lũng sơng Ba, sơng Kỳ Lộ.[6]
c. Đặc điểm địa chất thổ nhưỡng
Địa tầng: tham gia vào cấu trúc lãnh thổ tỉnh Phú Yên có mặt khá đa dạng các
thành tạo trầm tích, trầm tích biến chất và phun trào có tuổi từ Proterozoi đến
Kanozoi, theo thứ tự từ già đến trẻ gồm các phân vị địa tầng sau: giới Proterozoi,
Paleozoi, Merozoi, Kainozoi.
Mác ma xâm nhập: trong phạm vi tỉnh Phú Yên phát triển khá phong phú và đa
dạng cả về không gian lẫn thời gian, chiếm trên 50% diện tích tự nhiên và có các
phức hệ Bến Giằng- Quế Sơn, Vân Canh, Tây Ninh, Định Quán, Đèo Cả, Cà NáPha 1, Phan Rang, Cù Mông.

Đặc điểm cấu trúc kiến tạo: hệ thống đứt gãy theo phƣơng Đông Bắc -Tây
Nam, điển hình là đứt gãy Vĩnh Long - Trung Hịa. Hệ thống đứt gãy theo phƣơng
Tây Bắc - Đơng Nam gồm nhiều đứt gãy quy mô nhỏ - vừa, điển hình là đứt gãy
sơng Ba, sơng Kỳ Lộ. Hệ thống đứt gãy theo phƣơng á kinh tuyến là đứt gãy quy
mơ nhỏ -vừa, phát triển chủ yếu ở phía Bắc.
Đất đai Phú Yên đƣợc hình thành trên mẫu đất phù sa và ba loại đá chính là:
Granit, Ba Zan, trầm tích gồm 8 nhóm phổ biến.
Đất cát ven biển: chiếm 2,6% diện tích tự nhiên, phân bố dọc theo bờ biển từ
sơng Cầu đến Hịa Hiệp và dọc sơng Đà Rằng, Kỳ Lộ. Thành phần cơ giới chủ yếu
là cát, khả năng giữ nƣớc và dinh dƣỡng kém.
Đất mặn phèn: chiếm 1,4% diện tích tự nhiên, phân bố tập trung ở Hòa Tâm,
Hòa Hiệp, Hòa Xuân và dọc ven biển từ Sông Cầu đến cửa sông Đà Rằng.

13

TIEU LUAN MOI download :


Đất phù sa: chiếm 9,8% diên tích tự nhiên, tập chung chủ yếu ở huyện Phú
Hòa, huyện Tuy Hòa và thị xã Tuy Hòa, rải rác ở Tuy An, Đồng Xn, sơng Cầu.
Đất xám: chiếm 6,9% diện tích tự nhiên đƣợc phân bố từ địa hình trung gian
nơi tiếp giáp vùng núi và vùng thấp có địa hình chia cắt trung bình, tƣơng đối bằng
tập trung ở Sơn Hịa, Đồng Xn, Sơng Hinh và phía tây huyện Phú Hịa.
Đất đen: chiếm 3,5% diện tích, phân bố ở phía nam huyện Tuy An, xã Bình
Kiến, huyện Sơng Hinh và một phần huyện Sơn Hịa.
Đất đỏ vàng: chiếm 65% diện tích tự nhiên phân bố đều khắp ở vùng đồi núi.
Đất mùn vàng đỏ chiếm 2,2% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu trên núi cao từ 900
-1000m. Đất dốc tụ chiếm 0,3% diện tích tự nhiên, phân bố rải rác ở địa hình thấp.[6]
d. Lớp phủ thực vật
Theo thống kê của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Phú Yên năm 2002 có 363.948,2ha

đất lâm nghiệp chiếm 72% đất tự nhiên, độ che phủ rừng là 32%. Trong đó rừng tự
nhiên 144.664,6ha, rừng trồng 18.324,3ha, đất đồi trọc là 200.959ha, còn lại là đất
nông nghiệp canh tác theo thời vụ. Thực vật gồm hai loại chính, thực vật tự nhiên
và thực vật trồng.
Thực vật tự nhiên đƣợc phân bố trên các kiểu rừng với mật độ và số lƣợng loài
khác nhau gồm có:
Kiểu rừng nhiệt đới núi thấp có diện tích lớn nhất tỉnh, phân bố ở độ cao dƣới
1000m, nằm trong phạm vi vùng núi huyện Tuy Hịa, Sơng Hinh, Sơn Hòa, Đồng
Xuân. Đặc điểm kiểu rừng này là rừng xanh quanh năm, ít thay lá tại vùng có địa
hình khá cao, rừng thƣa rụng lá và nửa rụng lá phân bố ở vùng thấp hơn.
Kiểu rừng truông gai, cây bụi: đây là kiểu rừng tƣơng đối đặc biệt, hình thành
do các yếu tố tổng hợp của khí hậu, đất đai, địa hình, hệ thực vật có tác động mạnh
của nhân tố con ngƣời. Đặc điểm kiểu rừng này là phần lớn cây cối gồm các loại
cây chịu hạn, có gai, lá nhỏ, thƣờng sống ở vùng có đất đai rất xấu, khơ cứng, tầng
mỏng, xói mịn mặt, thiếu nƣớc nên mùa hè có hiện tƣợng héo lá khi trời nắng hạn.
Loại rừng này phân bố nhiều ở ven biển huyện Sơng Cầu, Tuy An, thị xã Tuy Hịa.
Kiểu thực vật trên cát có diện tích khoảng 10.000ha, chủ yếu là cỏ, vùng kín
gió có một số cây gỗ nhƣ Cóc, Mù U. Đặc biệt là Chai Lá Cong phân bố ở các

14

TIEU LUAN MOI download :


huyện thị ven biển, nhiều nhất ở huyện Sông Cầu và Tuy Hịa. Hiện nay một số lớn
diện tích đã đƣa vào canh tác, trồng rừng, xây dựng khu công nghiệp hoặc quy hoạch
khu cơng nghiệp.
Thực vật trồng: ngồi thực vật tự nhiên, thực vật trồng cũng rất phong phú,
phân bố chủ yếu ở vùng có độ cao dƣới 100m gồm có các nhóm chính là cây lƣơng
thực, thực phẩm, cây công nghiệp, dƣợc liệu theo thời vụ. Cây lấy gỗ trồng theo

chƣơng trình, dự án, cây cảnh và cây phân tán ở hộ gia đình.
1.1.2. Đặc điểm mạng lƣới sơng ngịi
Lƣu vực sơng Ba có dạng chữ L, phình rộng ở trung lƣu và thu hẹp ở hai đầu
thƣợng và hạ lƣu. Mạng lƣới sơng ngịi khá dầy và đƣợc phân bố đều khắp trong
vùng. Chiều rộng bình quân lƣu vực 48,6km, có nơi rộng 80 km.
Dịng chính sơng Ba đƣợc bắt nguồn từ đỉnh Ngọc Rô (tỉnh Kon Tum) cao
1.544m, sông chảy qua các tỉnh KonTum, Gia lai, ĐakLăk và Phú n. Diện tích
lƣu vực sơng Ba 14132 km2 với chiều dài 374 km, mật độ lƣới sông 0,22 km/km2.
Từ thƣợng nguồn tới gần An Khê, sông chảy theo hƣớng Tây Bắc - Đơng Nam qua
địa hình hiểm trở, chia cắt mạnh, lịng sơng hẹp, lắm thác ghềnh, độ dốc lịng sơng
20%. Sơng Ba có nhiều nhánh sơng , suối nhỏ đổ vào trong đó có 36 phụ lƣu cấp I,
54 phụ lƣu cấp II, 14 phụ lƣu cấp III.
Từ Cheo Reo đến thị trấn Củng Sơn, sông chảy theo hƣớng Tây Bắc - Đông
,

Nam lại nhận thêm nƣớc của phụ lƣu sơng Krong H Năng, diện tích lƣu vực 1750
km2, chiều dài sông 130km, đổ vào bên phải sông Ba tại ranh giới Gia Lai - Phú
Yên. Sơng Hinh diện tích lƣu vực 932km2, dài 85km, bắt nguồn từ dãy núi Chƣ Mu
cao 2051m, đổ vào bên phải Sơng Ba tại xã Đức Bình Đơng huyện Sơng Hinh, đây
là vùng mƣa lớn nhất trong toàn lƣu vực sơng Ba. Năm 2000 thuỷ điện Sơng Hinh
bắt đầu tích nƣớc phát điện, làm cho chế độ thuỷ văn ở đây khác biệt cón bản đặc
biệt là trong mùa lũ.
Đoạn sông cuối cùng chảy theo hƣớng gần nhƣ Tây - Đơng, nhƣng từ Đồng
Bị, sơng hơi chuyển hƣớng lệch về phía Bắc và đổ nƣớc ra cửa Đà Rằng. Đoạn
sơng này cịn nhận thêm nƣớc sơng Con, sơng Cái bên trái, sơng Đồng Bị bên phải,
lịng sơng khá rộng, độ dốc nhỏ chỉ khoảng 1‰. Dọc theo hai bên bờ sông là các bãi

15

TIEU LUAN MOI download :



bồi rộng lớn tạo thành cánh đồng phì nhiêu, trù phú. (hình 2)
Ngồi dịng chính, lƣu vực sơng Ba có 3 nhánh sông đáng chú ý:
 Sông Ayun: bắt nguồn từ đỉnh núi Krong Hơ Dung ở độ cao 1.220m, chảy
theo hƣớng Bắc Nam, sau chuyển hƣớng Tây Bắc - Đơng Nam rồi nhập với dịng
chính sơng Ba tại vị trí cách thị trấn Cheo Reo khoảng 1km về phía Bắc. Sơng có
diện tích lƣu vực 2.950km2, độ dài sơng 175km.
 Sông Krong H'Năng: bắt nguồn từ đỉnh núi Chƣ Tung ở độ cao 1.215m.
Hƣớng dòng chảy tƣơng đối phức tạp song chủ yếu là Bắc - Nam và Tây Bắc Đơng Nam rồi nhập với sơng chính tại ranh giới Gia Lai và Phú n. Sơng có diện
tích lƣu vực là 1.840km2, độ dài là 130km.
Bảng 1: Các đặc trưng chính của sơng Ba và một số sơng trong lưu vực

Sơng chính

Sơng Ba

Bàn Thạch
Kỳ Lộ

Sơng
nhánh

S. Hinh
S. Con
S.Đồng
S.Bị
Con
S. Tha
S. Cà

Lúi
S. Trà
S. Cơ
Bƣơng

Sơng Cầu

Độ
Diện
Chiều
cao
tích
dài
nguồn lƣu vực sơng
(m)
F(km2) L(km)

Độ
Hệ
Hệ
Độ
Mật độ
rộng
số
số
dốc
lƣới
bình hình uốn sông
sông
quân dạng khúc (J

(km/km2)
B(km) (φ)
(K)
‰)

1500
750
750
750
450
300
750
1400
1000
470
530

13043
932
124
144
238
148
190
5900
1950
270
348

360

85
20
27
30
25
48
68
105
35
36

33,9
33,9
11,7
6,2
5,3
7,9
5,9
4,0
8,7
18,6
7,7

0,1
0,1
0,3
0,2
0,3
0,2
0,1

0,1
0,2
0,2
0,3

2,0
1,7
1,2
1,4
1,5
1,5
1,5
1,8
1,5
2,2
1,2

2,7
6,4
24,0
17,0
15,0
8,9
10,0
14,0
5,8
15,0
11,0

0,5

0,5
0,5
0,7
0,6
0,2
0,2
0,5
0,6
0,5
0,8

600

146

137

9,9

0,2

1,2

16,0

0,3

 Sông Hinh: bắt nguồn từ đỉnh núi Chƣ H'Mu ở độ cao 2.051m. Hƣớng dịng
chính là Tây Bắc - Đông Nam đến vĩ độ 1205' sơng chảy theo hƣớng Bắc - Nam rồi
nhập với dịng chính tại phía trên Sơn Hịa. Sơng có diện tích lƣu vực là 1.040km2,

độ dài là 88km. Các sông suối thuộc lƣu vực sông Ba đều hẹp và sâu, độ dốc lớn có

16

TIEU LUAN MOI download :


tiềm năng lớn về thủy điện. Địa hình bị chia cắt mạnh, lƣu vực sơng Ba có dạng
lịng máng chạy dài từ thƣợng nguồn đến cửa sơng; phía Bắc, Đơng, Nam có núi
cao bao học (ở độ cao 500 - 2.000m) và chỉ đƣợc mở rộng về phía Tây Nam với cao
nguyên rộng lớn Pleiku, Mang Yang, Chƣ Sê, mở ra biển qua vùng đồng bằng Tuy
Hoà rộng hơn 2.400ha với độ cao từ 5-10m, cịn vùng cửa sơng và ven biển từ 0,5 2,0m. Lòng máng của lƣu vực bị những dãy núi đâm sát ra mép sông tạo nên những
thung lũng độc lập nhƣ An Khê (400 - 500 m), Cheo Reo (150 - 200m) và Phú Túc
(100 - 200m). [6]

17

TIEU LUAN MOI download :


Hình 2. Bản đồ mạng lưới sơng lưu vực sơng Ba

18

TIEU LUAN MOI download :


Hình 3. Sơ đồ vùng hạ lưu sơng Ba từ Củng Sơn đến cửa Đà Rằng
1.1.3. Đặc điểm khí tƣợng – khí hậu
a. Chế độ gió

Gió cũng là một trong những nhân tố khí hậu quan trọng, nó phản ánh các
điều kiện hồn lƣu khí quyển và tác động đến nhiều mặt trong tự nhiên. Chế dộ gió
đƣợc nhiều ngành nhƣ: hàng không, hàng hải, xây dựng, nông nghiệp, năng
lƣợng… quan tâm.
 Hướng gió
Chế độ gió ở Phú Yên thể hiện hai mùa rõ rệt. Mùa đông thịnh hành một
trong ba hƣớng gió chính là: Bắc, Đơng Bắc và Đơng, Mùa hạ là thời kỳ thịnh hành
một trong hai hƣớng gió chính là Tây và Tây Nam. Nhƣng tùy thuộc vào địa hình
mỗi nơi, hƣớng gió thịnh hành ngay trong cùng một vùng, một mùa cũng có thể
khác nhau.

19

TIEU LUAN MOI download :


Ngồi ra, trong hai mùa gió mùa, khi các trung tâm gió mùa hoạt động yếu
thì tín phong hoặc gió địa hình chiếm ƣu thế với hƣớng có thành phần Đơng khá
thịnh hành.
 Tốc độ gió
Ở Phú n tốc độ gió trung bình năm khá nhỏ từ 1,5 -2,5m/s, hàng tháng
trung bình dao động từ 0,9 - 3,1m/s (bảng 2). Tháng có tốc độ gió trung bình lớn
nhất vào tháng V, VI đạt 2,8 -3,1m/s, tháng nhỏ nhất vào tháng XII hoặc tháng 1 đạt
0,9 -1,6m/s. Vùng ven biển, tốc độ gió trung bình vào thời kỳ gió mùa mùa đơng
lớn hơn so với thời kỳ gió mùa mùa hạ và lớn nhất vào tháng XI, tháng XII. Ngƣợc
lại, các thung lũng thuộc vùng núi có tốc độ gió trung bình tháng vào thời kỳ gió
mùa mùa hạ lớn hơn vào thời kỳ gió mùa mùa đơng và lớn nhất vào tháng VII, VIII.
Trên cao ngun thống gió, tốc độ gió trung bình lớn hơn đối với vùng thấp và
thung lũng kín gió. Nếu ở cùng một độ cao, tốc độ gió ở vùng ven biển có xu hƣớng
lớn hơn những vùng nằm sâu trong đất liền. [6]

Bảng 2: Tốc độ gió trung bình tháng và năm (Đơn vị: m/s)
Tháng
Trạm

I

II

III

IV

V

VI

VII VIII

IX

X

XI

XII

Năm

Tuy Hòa


2,2

2,0

1,9

1,8

1,7

2,5

2,4

2,5

1,6

1,8 3,0

3,1

2,2

Sơn Hòa

1,1

1,4


1,5

1,4

1,6

2,4

2,8

2,8

1,4

0,9 1,1

1,1

1,6

Miền Tây

2,0

2,0

2,6

2,7


3,0

3,0

2,5

2,2

2,4

2,2 1,8

1,8

2,3

Nguồn: Đài KTTV Khu vực NTB
b. Bão và áp thấp nhiệt đới
Ở Phú Yên, không phải bão đổ bộ trực tiếp vào tỉnh mới gây những hiện tƣợng
thời tiết cực đoan, mà nhiều cơn bão đổ bộ vào những tỉnh lân cận cũng gây thời tiết
nguy hiểm khơng kém. Ví nhƣ cơn bão ngày 3/XI/1978 đổ bộ vào Khánh Hịa, tốc
độ gió đo đƣợc ở Tuy Hòa 20m/s, Sơn Hòa 10m/s và Miền Tây 28m/s. Hay bão số 7
ngày 24/IX/1977 đổ bộ vào Bình Định; áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào Ninh Thuận
2/XII/1986 cũng gây ra mƣa lớn trong toàn tỉnh, mƣa phổ biến 400 - 700mm, mƣa
ngày lớn nhất từ 200 - 400mm.
Từ năm 1956 cho đến năm 2002, trung bình mỗi năm các tỉnh Nam Trung Bộ

20

TIEU LUAN MOI download :



có hơn 01 cơn bão hoặc áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào khu vực. Nếu tính tất cả các
cơn bão và áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào Khánh Hịa và Bình Định đều ảnh hƣởng trực
tiếp đến Phú Yên thì trung bình hàng năm Phú Yên ảnh hƣởng trực tiếp 01 cơn bão
hoặc áp thấp nhiệt đới, trong đó đổ bộ vào địa bàn tỉnh gần 0,4 cơn bão. Theo chuỗi số
liệu từ 1976 - 2002 trung bình hàng năm Phú Yên có 0,54 cơn bão hoặc áp thấp nhiệt
đới đổ bộ vào khu vực tỉnh.
Bão, áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào Phú Yên nhiều nhất là các năm 1980, 1983,
1990, 2001 nhƣng cũng đều không quá 02 cơn và cũng có năm khơng có cơn bão
hay áp thấp nhiệt đới nào đổ bộ nhƣ các năm 1982, 1985, 1986, 1989, 1991, 1994,
1997, 1999, 2000. Nếu xét trong phạm vi ảnh hƣởng của bão thì năm 1998 là nhiều
nhất, có tới 4 cơn. Thời tiết do bão và áp thấp nhiệt đới gây ra trong thời đoạn ngắn,
nhƣng nhiều khi lại làm biến đổi cả các đặc trƣng khí hậu trƣớc đó, nhất là yếu tố mƣa
và gió mạnh. [6]
c. Chế độ nhiệt
Ở Phú Yên, những vùng có độ cao dƣới 100m nhiệt độ trung bình năm thƣờng
dao động trong khoảng 26 - 270C, ở độ cao từ 100 - 300m nhiệt độ năm thƣờng dao
động từ 24 - 250C. Càng lên cao nhiệt độ khơng khí càng giảm. Ở độ cao trên 400m,
nhiệt độ trung bình năm giảm xuống còn 23 - 240C, trên 1000m nhiệt độ trung bình
năm giảm xuống dƣới 210C.
Tổng nhiệt độ năm giữa các vùng đều chênh lệch tƣơng tự nhƣ nhiệt độ trung
bình năm. Vùng đồng bằng ven biển, ở độ cao dƣới 100m tổng nhiệt độ năm đạt
95000C - 98000C, vùng núi ở độ cao dƣới 400m giảm còn trên dƣới 85000 C95000C, ở độ cao 1000m chỉ còn trên dƣới 75000C.
Biến trình năm của nhiệt độ khơng khí:
Hàng năm, nhiệt độ thấp nhất thƣờng xảy ra vào tháng I (21-230C), sau đó tăng
dần và thƣờng đạt cực đại vào tháng VI (26-290C) rồi lại giảm dần đến tháng I năm
sau. Tuy nhiên, đây là tình hình chung của nhiều năm. Từng năm cụ thể tháng lạnh
nhất trong mùa đông có thể là tháng XII hoặc tháng I. Tháng nóng nhất có thể là
tháng VI, tháng VII hoặc tháng VIII. Ta có thể nhận thấy rằng, biến trình năm nhiệt

độ ở Phú Yên khá thống nhất với biến trình năm ở các nơi khác thuộc duyên hải

21

TIEU LUAN MOI download :


Trung Bộ và có dạng nhiệt đới, đạt cực đại vào tháng VII và cực tiểu vào tháng I
nhƣng còn mang dáng dấp biến trình năm dạng xích đạo, tức là cực đại hơi lệch về
đầu mùa hè.
Bảng 3: Nhiệt độ trung bình tháng và năm (Đơn vị: 0C)
Trạm
Tháng

Tuy Hịa

Sơn Hịa

Hà Bằng

Sơng Hinh

Miền Tây

I

23,3

22,1


22,5

21,4

20,6

II

23,8

23,2

23,5

22,4

21,6

III

25,4

25,5

25,3

24,4

23,7


IV

27,3

27,7

27,2

26,5

25,7

V

28,8

28,7

28,6

27,4

26,6

VI

29,2

28,6


29,1

27,5

26,5

VII

29,0

28,5

29,1

27,4

26,3

VIII

28,7

28,2

29,0

26,6

26,1


IX

27,7

27,0

27,5

26,3

25,0

X

26,4

25,5

25,8

24,8

23,7

XI

25,2

24,1


24,5

23,0

22,4

XII

23,8

22,5

23,0

21,6

21,0

Năm

26,6

26,0

26,3

24,9

24,1


Nguồn: Đài KTTV Khu vực NTB
Nhiệt độ tối cao hàng ngày thƣờng xảy ra vào lúc sau trƣa (13-14 giờ). Ở Phú
Yên nơi có độ cao dƣới 300m nhiệt độ tối cao trung bình năm đạt từ 29 -320C, nhiệt
độ tối cao trung bình các tháng dao động từ 25 - 350C. Cao nhất xảy ra trong tháng
VII ở ven biển, tháng V ở vùng núi đạt 33 - 360C, thấp nhất xảy ra vào tháng XII
hoặc tháng I đạt 25 - 270C (bảng 3).
d. Chế độ nắng
Do nằm ở vĩ độ thấp, quanh năm độ dài ban ngày lớn, lại thêm hàng năm có
cả một thời kỳ mùa khô trời quang mây kéo dài 5 - 6 tháng, nên Phú Yên là một tỉnh
có thời gian nắng lớn. Tổng số giờ nắng trung bình hàng năm từ 2300 - 2500 giờ.
Trong suốt 6 tháng từ tháng III đến tháng VIII, số giờ nắng trung bình mỗi tháng
dao động từ 230 - 270 giờ, mỗi ngày trung bình có tới 8 giờ. Tháng IV, tháng V là
hai tháng có thời gian nắng nhiều nhất, trung bình hàng tháng có từ 250 - 270 giờ.

22

TIEU LUAN MOI download :


Các tháng ít nắng là những tháng mùa mƣa, số giờ nắng trung bình hàng tháng cũng
trong khoảng 100 - 200 giờ, trung bình mỗi ngày 5 - 6 giờ. Tháng ít nắng nhất là
tháng XII, trung bình hàng tháng từ 100 - 112 giờ nắng. Nhƣ vậy, số giờ nắng của
tháng ít nắng nhất chỉ xấp xỉ bằng một nửa số giờ nắng của tháng cực đại. Sự chênh
lệch số giờ nắng này cũng phản ánh rõ nét sự tƣơng phản giữa hai mùa: mùa khô và
mùa mƣa ẩm.
e. Bốc hơi
Tổng lƣợng bốc hơi năm ở Phú Yên tƣơng đối ổn định. Năm nhiều nhất và
năm ít nhất khơng quá 30% so với tổng lƣợng bốc hơi trung bình. Hàng năm tổng
lƣợng bốc hơi đạt từ 1100 - 1400mm, phân bố không đều trong các tháng. Từ tháng
X năm trƣớc đến tháng III năm sau, tổng lƣợng bốc hơi hàng tháng trung bình từ 50

đến dƣới 100mm, riêng thung lũng Sơn Hòa tháng II dến tháng III hàng tháng trung
bình 120-130 mm, trong đó thấp nhất là tháng X và XI chỉ đạt từ 50 - 80mm tháng.
Từ tháng IV đến tháng IX, trung bình hàng tháng đạt 100 - 200mm, trong đó cao
nhất là tháng VII, tháng VIII từ 150 - 200mm. Càng lên cao bốc hơi khả năng có xu
hƣớng giảm. Điển hình, tại Sơng Hinh ở độ cao 200m, qua số liệu khảo sát tổng
lƣợng bốc hơi năm chỉ còn 1100mm, tháng bốc hơi nhiều nhất cũng không vƣợt quá
160mm và tháng thấp nhất chỉ đạt 31mm. Tuy nhiên đây là vùng mƣa lớn nhất tỉnh,
do đó ở cùng độ cao với các khu vực khác, nhƣng nhìn chung ở đây có tổng lƣợng
bốc hơi khả năng năm lớn hơn 1100mm. Biên độ bốc hơi năm dao động 40 - 60mm,
bốc hơi ngày lớn nhất 11 - 12mm, nhỏ nhất 0,4 - 0,5mm, trung bình 2,5 - 4,0mm.
f. Chế độ mưa
Lƣợng mƣa trung bình nhiều năm trong khoảng 1200 - 2600 mm, trung bình
1700 mm. Trung tâm mƣa lớn là vùng núi cao đón gió Chƣ Mu, Đèo Cả, trên 2000 mm.
Vùng mƣa thấp nhất là thung lũng sông Ba: Krông Ba 1200 mm, và tâm thấp
thứ hai là vùng thung lũng sông Kỳ Lộ: Xuân Phƣớc 1330 mm. Nhìn chung lƣợng
mƣa tăng dần từ các thung lũng sông đồng bằng ven biển đến vùng núi cao và núi
cao đón gió.

23

TIEU LUAN MOI download :


×