Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Tài liệu Chuyên đề Thực Tập Tốt Nghiệp: "Huy động vốn Ngân hàng” pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.04 MB, 51 trang )

Học Viện Ngân Hàng – Phân Viện Băc Ninh Chuyên đề Thực Tập Tốt Nghiệp




Sinh Vieân Thöïc Hieän : Phạm Thị Thủy Lớp 34 G -1 -







Luận văn:
“Chuyên đề tốt nghiệp Huy động vốn
Ngân hàng”
Học Viện Ngân Hàng – Phân Viện Băc Ninh Chuyên đề Thực Tập Tốt Nghiệp




Sinh Vieân Thöïc Hieän : Phạm Thị Thủy Lớp 34 G -2 -
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Mọi thông tin và số
liệu trong chuyên đề này là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Người thực hiện

Phạm Thị Thủy














Hc Vin Ngõn Hng Phõn Vin Bc Ninh Chuyờn Thc Tp Tt Nghip




Sinh Vieõn Thửùc Hieọn : Phm Th Thy Lp 34 G -3 -
NHTM
Ngân hàng thơng mại
NHNo&PTNT
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHNN
Ngân hàng nhà nớc
Danh mục bảng biểu

Bảng 1
Bảng 2
Bảng 3
Bảng 4

Trang 16
Trang 17
Trang 18
Trang 19





























Hc Vin Ngõn Hng Phõn Vin Bc Ninh Chuyờn Thc Tp Tt Nghip




Sinh Vieõn Thửùc Hieọn : Phm Th Thy Lp 34 G -4 -
Danh mc nhng cm t vit tt
Lời nói đầu
Chơng I. Một số vấn đề cơ bản về công tác huy động vốn ở ngân hàng
thơng mại 7
1.1. Lý luận chung về nguồn vốn của NHTM 7
1.1.1. Nguồn vốn của NHTM
1.1.2.1. Vốn tự có. 7
1.1.2.2. Nguồn vốn huy động. 8
1.1.2.3. Nguồn vốn đi vay.của ngân hàng khác 12
1.1.2.4. Nguồn vốn trong thanh toán. 12
1.1.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh daonh của NHTM 13
1.1.2.1. Quản lý quy mô phạm vi thanh toán 13
1.1.2.2. Quản lý quyền lực cạnh tranh. 13
1.1.2.3. Quản lý khả năng thanh toán. 14
1.2. Hiệu quả công tác huy động vốn của NHTM 9
1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả huy động vốn của NHTM 9
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả 10
1.2.2.1 Mức thuận lợi và lợi ích gửi tiền của khách hàng gửi tiền 10
1.2.2.2. Mức độ đa dạng hoá của các hình thức huyđộngvốn 10

1.2.3. Chi phí huy động vốn 11
1.2.3.1 .Các nhân tố ảnh hởng đến công tác huy động vốn. 11

1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan. 11
1.2.3.3.Các nhân tố khách quan. 13
Chơng II. Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT
Yên Khánh. 21
2.1- Quá trình hình thành và phát triển NHNo&PTNT Yên Khánh 14
2.1.1- Cơ cấu tổ chức 14
2.1.2-Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Yên Khánh 15
2.1.2.1 Khái quát công tác nguồn 15
2.1.2.2 Tình hình sử dụng vốn tại NHNo Huyện Yên Khánh 16
2.2.Thực trạng huy động vốn tại NHNo&PTNT Yên Khánh
19
2.2.1. Kết quả huy động 19
2.2.2 Hạn chế và nguyên nhân trong công tác huy động vốn tại chi nhánh
NHNO & PTNT Huyện Yên Khánh 29
Chơng III. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy
động vốn tại chi nhánh NHNo&PTYên Khánh 34
Hc Vin Ngõn Hng Phõn Vin Bc Ninh Chuyờn Thc Tp Tt Nghip




Sinh Vieõn Thửùc Hieọn : Phm Th Thy Lp 34 G -5 -
3.1- Định hớng công tác huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Yên
Khánh. 34
3.2- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại Chi
nhánh NHNo&PTNT Yên Khánh 35
3.2.1- Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn. 35
3.2.2- áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt đối với các loại tiền gửi của
khách hàng 37
3.2.3. Tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng công nghệ ngân hàng

hiện đại nhằm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng, đồng
thời tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các ngân hàng khác. . 38
3.2.4- Thực hiện tốt chính sách khách hàng và chiếm lợc Marketing. 38
3.2.5- Phát huy tối đa yếu tố con ngời. 39
3.2.6- Tạo sự phù hợp giữa công tác huy động vốn và công tác sử dụng vốn.
40
3.3- Một số kiến nghị nhằm mở rộng huy động vốn tại chi nhánh NHNo &
PTNT Yên Khánh 41
3.3.1- Kiến nghị đối với Chi nhánh NHNo&PTNT Yên Khánh. 42
3.3.2- Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam. 43
3.3.3- Kiến nghị với ngân hàng nhà nớc. 44
3.3.4- Kiến nghị với nhà nớc. 45
3.3.4.1- ổn định môi trờng kinh tế vĩ mô 45
3.3.4.2- Tạo lập môi trờng pháp lý ổn định, đồng bộ. 46
3.3.4.3- Môi trờng xã hội. 46
Kết luận 39















Hc Vin Ngõn Hng Phõn Vin Bc Ninh Chuyờn Thc Tp Tt Nghip




Sinh Vieõn Thửùc Hieọn : Phm Th Thy Lp 34 G -6 -


LI M U
ựng vi s phỏt trin kinh t - xó hi ca t Nc thỡ Tnh Ninh Bỡnh
ng ó cú nhng bc phỏt trin vt bc. Trong nhng nm qua i sng xó
hi ngy cng c nõng cao, ú chớnh l nh s úng gúp ca nhiu ngnh, nhiu cp
trong ú cú s úng gúp khụng nh ca h thng ngõn hng. cú th ng vng trong c
ch kinh t th trng vi s cng tranh gay gt, ũi hi ngnh ngõn hng phi tip tc i
mi, a dng húa v nõng cao hn na cỏc hot ng kinh doanh, cú th thu hỳt c
nhiu ngun vn nhiu khỏch hng cng nh mang li nhiu li nhun cho ngõn hng,
trong ú hot ng Huy ng vn l hot ng c bn v chim t trng ln mang li
nhiu li nhun ch yu cho ngõn hng , tuy nhiờn nú cng cha ng rt nhiu ri ro v õy
l vn cú tớnh thi s m ngõn hng ht sc quan tõm. Lm sao cú th huy ng c
nhiu ngun vn nhn di v s dng ng vn cú hiu qu, ỏp ng c cỏc mc tiờu kinh
t - xó hi v em li li nhun cho chớnh mỡnh l mt cõu hi ln ang c t ra.
Vi ý ngha ú, qua quỏ trỡnh hc tp v lm vic thc t c tỡm hiu ti Ngõn hng
NHNo&PTNT Chi nhỏnh Huyn Yờn Khỏnh Tnh Ninh Bỡnh em ó chn ti Nhng
bin phỏp v gii phỏp nõng cao hiu qu huy ng vn ti Ngõn hng nụng nghip v
phỏt trin nụng thụn Huyn Yờn Khỏnh Tnh Ninh Bỡnh
Nụi Dung cho chuyờn tt nghip ca tụi:
Ngoi phn m u v kt lun chuyờn gm cú 3 chng :
Chng I: Mt s vn c bn v vn huy ụng vn ca Ngõn hng Thng
mi
Chng II: Thc trng Cụng tỏc Huy ng Vn Ti NHNo & PTNT Huyn Yờn Khỏnh.

Chng III: Mt s gii v kin ngh nhm nõng cao hiu qu huy ng vn ti NHNo &
PTNT Huyn Yờn Khỏnh.
Mc dự ó cú nhiu c gng, nhng kin thc cũn nhiu hn ch do ú chuyờn
cũn nhiu thiu sút mong s gúp ý ca cỏc cụ chỳ, anh ch ca Chi nhỏnh, cựng vi ý
kin ca giỏo viờn B mụn ngõn hng ca trng Hc Vin Ngõn Hng - Phõn Vin
Bc Ninh hng dn chuyờn tụi c hon thin hn. Tụi xin chõn thnh cm n
s hng dn nhit tỡnh ca cỏc Thy, cụ Trng HVNH c bit l cỏc thy cụ khoa
Ngõn hng v ban lónh o, cỏc cụ chỳ, anh ch ti Chi nhỏnh NHNo&PTNT Huyn
Yờn Khỏnh ó giỳp tụi hon thnh chuyờn ny.
C
Hc Vin Ngõn Hng Phõn Vin Bc Ninh Chuyờn Thc Tp Tt Nghip




Sinh Vieõn Thửùc Hieọn : Phm Th Thy Lp 34 G -7 -
Em xin chõn thnh cm n!


Chơng I
Một số vấn đề cơ bản về công tác
huy động vốn của ngân hàng thơng mại

1.1. lý luận chung về nguồn vốn của nhtm
"NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là
nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay,
thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phơng tiện thanh toán".
Theo định nghĩa vai trò chính của NHTM là tổ chức trung gian tài chính với
chức năng huy động những khoản tiền tiết kiệm nhàn rỗi trong nền kinh tế và cho
vay đối với nền kinh tế nhằm biến chúng thành những khoản tiền đầu t. Ngoài chức

năng trên NHTM còn có những chức năng: thanh toán, bảo quản tài sản Tất cả
những chức năng trên của NHTM đều quan trọng. Tuy nhiên mỗi thời kỳ khác nhau,
hoàn cảnh khác nhau của nền kinh tế mà ngời ta chú trọng đến chức năng cơ bản
của NHTM. Với mục tiêu ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát thì chức năng tạo tiền
của NHTM đợc lu tâm hàng đầu. Với mục tiêu huy động vốn cho đầu t phát triển
chức năng nhận tiền gửi để cho vay của NHTM đợc phát huy mọi vai trò của
NHTM trong nền kinh tế thị trờng
Hoạt động của NHTM luôn gắn liền với công tác huy động vốn. Vậy ta hiểu
nh thế nào là nguồn vốn của NHTM.
1.1.1. Nguồn vốn của NHTM.
1.1.2.1. Vốn tự có.
Vốn tự có của ngân hàng là số vốn thuộc sở hữu của ngân hàng đợc sử
dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Hc Vin Ngõn Hng Phõn Vin Bc Ninh Chuyờn Thc Tp Tt Nghip




Sinh Vieõn Thửùc Hieọn : Phm Th Thy Lp 34 G -8 -
Vốn tự có của NHTM đợc chia thành các khoản mục: Vốn điều lệ, vốn tự có
bổ xung các quỹ ngân hàng,và các tài sản nợ khác.

- Vốn điều lệ: là vốn tự có ban đầu khi thành lập ngân hàng. Đối với mỗi loại
hình sở hữu ngân hàng, vốn điều lệ có nguồn gốc khác nhau: Vốn điều lệ có thể do
ngân sách Nhà nớc cấp đối với các NHTM quốc doanh, do các bên đóng góp đối
với các NHTM cổ phần vốn điều lệ của NHTM mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng nguồn vốn hoạt động của NHTM nhng nó lại mang tính ổn định cao. Nó có vị
trí đặc biệt quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Một mặt vốn điều lệ là căn cứ
pháp lý để thành lập ngân hàng, là cơ sở cần thiết ban đầu để thực hiện mọi hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, mặt khác sự tăng thêm vốn điều lệ hàng năm còn

thể hiện năng lực và xu thế phát triển của ngân hàng.
- Vốn tự có bổ xung và các quỹ ngân hàng hình thành khi ngân hàng đi vào hoạt
động có thể có vốn tự có bổ sung do Nhà nớc cấp ,do việc bán thêm cổ phần, nhng
chủ yếu đợc trích qua lợi nhuận của ngân hàng trong quá trình kinh doanh.
Quỹ dữ trữ bổ sung vốn điều lệ: Là một phần thu đợc từ kết quả kinh doanh
của ngân hàng đợc trích lập hàng năm bằng 10% lợi nhuận và với mức tối đa do
NHNN quy định.
Quỹ dự phòng rủi ro: là bộ phận quỹ dùng để dự phòng bù đắp cho các rủi ro
trong quá trình hoạt động đợc trích lập theo từng nghiệp vụ kinh doanh của ngân
hàng.
Ngoài ra còn có các quỹ khác: Quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi. theo quy định
của cơ chế tài chính và tài sản nợ khác.
Với tầm quan trọng trong việc chống đỡ những rủi ro ngân hàng, NHNN thờng
quyết định mức vốn tự có tối thiểu khi thành lập hoặc NHTM chỉ đợc huy động vốn
không quá bội số nhất định của vốn tự có.
1.1.2.2. Nguồn vốn huy động.
Đây là nguồn vốn chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của
một NHTM, thông thờng tỷ lệ này là 70% - 80%. Nguồn vốn huy động là nguồn
Hc Vin Ngõn Hng Phõn Vin Bc Ninh Chuyờn Thc Tp Tt Nghip




Sinh Vieõn Thửùc Hieọn : Phm Th Thy Lp 34 G -9 -
vốn không thuộc sở hữu của ngân hàng mà ngân hàng chỉ có quyền sử dụng. Ngân
hàng phải trả lãi cho ngời gửi tiền. Ngoài ra ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả
đúng hạn các khoản vốn này theo thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng. Nguồn
vốn huy động có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng vì đây là nguồn vốn cơ bản để ngân hàng cho vay, qua đó thu lợi nhuận. Chính
nguồn vốn huy động quy định nét đặc trng của kinh doanh ngân hàng cũng nh các

tổ chức tài chính khác, ngân hàng cũng cho vay đối với nền kinh tế. Nhng nếu
không có nguồn vốn huy động chiếm đợc tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn thì
trung gian tài chính này đã chuyển sang một hình thức khác biệt.Kết cấu nguồn vốn
huy động bao gồm:
Nguồn vốn huy động qua các tài khoản tiền gửi của khách hàng
Huy động qua các tài khoản tiền gửi của khách hàng. Nguồn vốn trên các tài
khoản tiền gửi của khách hàng ở ngân hàng là những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi
của khách hàng. Đây là khoản vốn chiếm tỷ trọng lớn trong khoản vốn qua tiền gửi
và nguồn vốn huy động tuỳ thuộc vào sự thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng
mà mức lãi suất tiền gửi đợc ấn định và các loại tiền gửi này là có kỳ hạn hay không
có kỳ hạn. Lãi suất tiền gửi đối với loại có kỳ hạn cao hơn lãi suất tiền gửi không có
kỳ hạn, đây là thông lệ chung. Tuy nhiên để thu hút đợc nhiều khách hàng, ngân
hàng thờng đa ra mức lãi suất hấp dẫn hoặc phơng thức thanh toán nhanh gọn.
Huy động qua tài khoản tiền gửi giao dịch của khách hàng. Đây là khoản tiền
mà khách hàng mở tài khoản của mình tại ngân hàng phục vụ cho các nhu cầu thanh
toán. Có thể kể ra đây các loại tài khoản nh: tài khoản thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ
nhiệm chi, séc cá nhân, séc chuyển tiền Đây là những tài khoản mà ngời mở đợc
quyền sử dụng những công cụ thanh toán của ngân hàng để phục vụ cho hoạt động
của mình nh: th chuyển tiền, séc Ngời ta còn gọi đây là những tài khoản tiền
gửi có thể phát hành séc. Đây cũng là hình thức ngân hàng cung cấp tiện ích cho
khách hàng bằng việc thanh toán hộ. Thay vì thanh toán bằng tiền mặt, khách hàng
chỉ cần phát một tờ séc nh là một lệnh cho ngân hàng thực thi việc thanh toán hộ.
Hc Vin Ngõn Hng Phõn Vin Bc Ninh Chuyờn Thc Tp Tt Nghip




Sinh Vieõn Thửùc Hieọn : Phm Th Thy Lp 34 G -10 -
Điều này sẽ góp phần làm giảm bớt đi khó khăn về không gian, thời gian trong công
tác thanh toán giữa các khách hàng.

Nhìn chung những khoản tiền giao dịch của khách hàng là nguồn vỗn có chi
phí thấp của ngân hàng do việc ngời sử dụng sẵn sàng bỏ qua số tiền lãi để có
đợc một tài khoản lỏng, để có thể dễ dàng trong thanh toán. Nhng chi phí để có
đợc khoản vốn này bao gồm chi phí cho việc duy trì tài khoản và phục vụ khách
hàng nh: chi phí in ấn, phát hành Séc, chi phí về thông tin
Một bất lợi phát sinh trong việc sử dụng nguồn vốn này đối với ngân hàng là
tính ổn định của nguồn vốn này thấp, nó hoàn toàn phụ thuộc vào đặc điểm kinh
doanh cũng nh tiêu dùng của khách hàng.
Huy động vốn qua các tiền gửi tiết kiệm.
Tiền gửi tiết kiệm trên các tài khoản của ngân hàng là một bộ phận của thu nhập
quốc dân, tiền tiết kiệm cũng có thể là khoản vốn của các tầng lớp tổ dân c gửi vào
ngân hàng nhằm kiếm thu nhập qua các khoản tiền lãi. Huy động vốn qua tài khoản
tiền gửi, tiết kiệm tốt nhất để các Ngân hàng Thơng mại có thể thu hút đợc những
khoản vốn nhỏ từ dân c. Có hai loại tiền tiết kiệm là loại không kỳ hạn và loại có kỳ
hạn:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: mang đặc tính chung của tiền gửi không kỳ
hạn, các khoản tiền tiết kiệm không kỳ hạn cho phép ngời gửi rút tiền bất cứ lúc
nào. Phần lớn những ngời gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn là do ngời ta cha xác
định đợc nhu cầu chi tiêu trong tơng lai nhng lại có một lãi suất tơng đối cao.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: đây là khoản tiền gửi mà khách hàng chỉ đợc
rút ra khi đến hạn thanh toán. Thực tế để thu hút khách hàng, ngân hàng đôi khi cũng
cho phép khách hàng của mình để rút tiền trớc thời hạn.
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thờng cao và cao dần theo kỳ hạn của
khoản tiền gửi là một cách thu hút nhiều khách hàng. Ngoài ra việc tạo điều kiện
thuận lợi trong việc gửi tiền và rút tiền tiết kiệm cũng làm cho ngời dân, tổ chức
kinh tế mong muốn đem tiền đến các ngân hàng để gửi tiết kiệm. Tuy nhiên trong
Hc Vin Ngõn Hng Phõn Vin Bc Ninh Chuyờn Thc Tp Tt Nghip





Sinh Vieõn Thửùc Hieọn : Phm Th Thy Lp 34 G -11 -
thời gian vừa qua, nguồn vốn này chiếm một tỷ lệ không lớn trong tổng nguồn vốn
của các Ngân hàng Thơng mại.


Huy động vốn qua việc phát hành các công cụ nợ.
Các công cụ nợ của các ngân hàng là các giấy nhận nợ mà ngân hàng bán cho
công chúng. Đây là cách thức vay vốn của Ngân hàng Thơng mại, bởi vì những
ngời sở hữu các công cụ này đợc hoàn trả vốn vào thời gian đáo hạn cộng thêm
khoản tiền lãi nhất định. Những công cụ nợ của ngân hàng là:
- Tín phiếu ngân hàng: đây là công cụ nợ ngân hàng dùng để huy động những
khoản vốn ngắn hạn.
- Kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng: là những công cụ nợ để ngân hàng huy động
những khoản vốn trung - dài hạn.
Nếu đối với các tài khoản tiền gửi phụ thuộc nhiều vào sở thích của khách hàng
thì việc sử dụng công cụ nợ là một hình thức huy động vốn mang tính chủ động của
ngân hàng. Tuy nhiên việc khách hàng có chấp nhận mua các công cụ nợ đó hay
không mới là điều quan trọng. Nguồn vốn huy động có đợc bằng việc phát hành các
công cụ nợ sử dụng cho những khoản tín dụng trong kế hoạch của ngân hàng. Với lãi
suất tín dụng trong kỳ kế hoạch, ngân hàng xác định mức lãi suất nhất định cho các
công cụ nợ, hay đa vào thời hạn các khoản tín dụng trong kế hoạch mà ngân hàng
xác định sử dụng loại công cụ ngắn hạn hay trung hạn - dài hạn.
Đây là hình thức tơng đối mới mẻ so với các Ngân hàng thơng mại của các
nớc đang phát triển vì nó phụ thuộc vào uy tín và năng lực tài chính của các ngân
hàng. Tại Việt Nam, Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc đã ban hành Quyết định số
89/1995/QĐ - NHNN và Quyết định số 76/1995/QĐ - NHNN vào ngày 18/03/1995
về việc thành lập thị trờng mua bán lại tín phiếu cùng với quy chế tổ chức hoạt động
của thị trờng này. Tuy nhiên sự chấp nhận của khách hàng, dân c còn thấp. Thị
trờng chứng khoán ra đời phần nào đã thúc đẩy đợc việc mở rộng hình thức huy

Hc Vin Ngõn Hng Phõn Vin Bc Ninh Chuyờn Thc Tp Tt Nghip




Sinh Vieõn Thửùc Hieọn : Phm Th Thy Lp 34 G -12 -
động vốn của các Ngân hàng Thơng mại thông qua việc phát hành các công cụ nợ
này.
1.1.2.3. Nguồn vốn đi vay của ngân hàng khác.
Đây là loại vốn mà NHTM đi vay của NHNN, vay tổ chức tín dụng khác hoặc
vay các công ty với lãi suất quy định bởi ngời cho vay mà NHTM cũng phải có
trách nhiệm hoàn trả gốc lẫn lãi đúng hạn. So với nguồn vốn huy động vốn vay có
những nét khác biệt. Nếu trong việc huy động vốn, ngân hàng là ngời đặt ra lãi suất
và bị động trong việc nhận tiền thì trong vốn vay, lãi suất là lãi suất do ngời cho vay
đặt ra, ngân hàng phải chấp nhận, ngân hàng là ngời chủ động trong quan hệ vay
mợn nhng quy định cho vay hay không là do ngời cho vay. Thông thờng chi phí
cho khoản vốn vay này cao hơn chi phí huy động vốn. Đây là khoản vốn nhằm chống
đỡ những khó khăn trong thanh toán hoặc bù đắp những thiếu hụt về vốn một cách
tạm thời của NHTM. Đôi khi chi phí cho khoản vốn này cao hơn so với lãi suất cho
vay của ngân hàng nhng ngân hàng vẫn phải chấp nhận vì nguồn vốn huy động -
khoản mục chủ yếu nhất trong nguồn vốn của ngân hàng thờng biến động đôi khi
ngoài sự kiểm soát của ngân hàng. Do đó khoản vốn vay là khoản vốn bù đắp những
thiếu hụt cấp bách của nguồn vốn ngân hàng. Ngời ta thờng gọi nghiệp vụ vay này
là "vay nóng", tuy nhiên trong quan hệ tín dụng với các NHTM, NHNN bao giờ cũng
cho vay dới các hình thức khác nhau, trong đó có các hình thức cho vay tái chiết
khấu thờng là lãi suất thấp và NHTM có thể chấp nhận đợc. Nhng một hạn chế
đối với NHTM đó là việc NHNN chỉ cấp cho các NHTM một hạn mực tín dụng nhất
định, hạn mức tín dụng này lại quá nhỏ bé so với nhu cầu về vốn của các ngân hàng.
1.1.2.4. Nguồn vốn trong thanh toán.
Vốn trong thanh toán do ngân hàng tạo lập đợc khi thực hiện làm trung gian

thanh toán giữa các đối tợng trong nền kinh tế, vốn tiền tệ nhàn rỗi đợc tạo ra dới
các hình thức: Do chênh lệch giữa thời điểm trích tài khoản ngời trả và thời điểm
nhập số tiền đó vào tài khoản ngời đợc hởng, do khách hàng phải lu ký một
lợng tiền nhất định để đảm bảo thanh toán với ngời đợc hởng trong một hình
thức thanh toán: Séc bảo chi, th tín dụng.
Hc Vin Ngõn Hng Phõn Vin Bc Ninh Chuyờn Thc Tp Tt Nghip




Sinh Vieõn Thửùc Hieọn : Phm Th Thy Lp 34 G -13 -
1.1.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM
Ngoài ra nếu kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng tốt, có uy tín trên thị
trờng trong và ngoài nớc thì nó có thể nhận đợc các nguồn vốn khác: Vốn tài trợ,
vốn ủy thác đầu t, các nguồn vốn khác trong quá trình hoạt động kinh doanh của
mình. Đây là những khoản vốn ngân hàng nhận đợc từ chính phủ, các tổ chức chính
trị, các ngân hàng lớn tài trợ cho các dự án phát triển. Việc giành đợc khoản vốn
này làm đa dạng hoạt động ngân hàng và nâng cao tỷ trọng cho vay trung dài hạn của
NHTM. Mặt khác, ngân hàng chỉ đóng vai trò là ngời giải ngân. Điều đó đòi hỏi
các ngân hàng phải tăng cờng mở rộng các mối quan hệ đối nội, đối ngoại, tăng
cờng uy tín của mình để có thể tiếp nhận đợc nhiều nguồn vốn này.
Mỗi loại vốn trong cơ cấu nguồn vốn của NHTM đều có tầm quan trọng riêng
và không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh và sự tồn tại của ngân hàng. Vốn huy
động, vốn tự có, vốn vay hay vốn trong thanh toán đều có vai trò và chức năng riêng.
Nhng có thể thấy một điều không thể phủ nhận đó là tầm quan trọng hơn cả của
nguồn vốn huy động trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói riêng và đối với
sự phát triển kinh tế xã hội nói chung. Vì vậy ngân hàng cần phải có những biện
pháp thích hợp để huy động đợc nhiều nhất với chi phí bỏ ra ít nhất mà vẫn đem lại
hiệu quả cao.
1.1.2.1. Quản lý quy mô phạm vi thanh toán

Thông qua hoạt động cho vay ngân hàng đã tạo ra khả năng tài trợ cho các
doanh nghiệp hoạt động trong mọi lĩnh vực. Trong lĩnh vực thơng ngiệp nguồn vốn
của ngân hàng làm tăng thêm khả năng dự trữ hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ vận
chuyển hàng hóa đến tay ngời tiêu dùng góp phần thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm.
Bên cạnh đó nguồn vốn ngân sách nhà nớc vốn của ngân hàng còn đợc sử dụng để
hỗ trợ vào các chơng trình dự án, đặc biệt là chơng trình tạo việc làm cho ngời
lao động, nhờ đó mức sống của ngời lao động có điều kiện đợc nâng cao.
1.1.2.2. Quản lý quyền lực cạnh tranh
Cùng với việc thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển, vốn của ngân hàng còn
góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và các thành phần
Hc Vin Ngõn Hng Phõn Vin Bc Ninh Chuyờn Thc Tp Tt Nghip




Sinh Vieõn Thửùc Hieọn : Phm Th Thy Lp 34 G -14 -
kinh tế. Thực ra ngân hàng cũng nh các doanh nghiệp muốn tồn tại trong nền kinh
tế thị trờng cần phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn nghĩa là phải đảm bảo
có lãi, tránh đợc những rủi ro có thể, đặc biệt là trong hoạt động cho vay đối với các
doanh nghiệp. Vì thế ngân hàng chỉ có thể đầu t vốn vào những doanh nghiệp làm
ăn có lãi, có phơng án sản xuất kinh doanh hiệu quả. Nh vậy các doanh nghiệp lớn
hoạt động hiệu quả có nhiều điều kiện thuận lợi để mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh và đứng vững trong cơ chế thị trờng hơn các doanh nghiệp khác. Đồng thời
nó tạo ra quy trình đào thải đối với các doanh nghiệp mà nguồn vốn tích lũy thấp, sử
dụng vốn kém hiệu quả, sản xuất nhỏ lạc hậu, không đủ sức cạnh tranh. Kết quả đó
càng thúc đẩy đợc quá trình tích tụ tập trung, sản xuất mở rộng hoạt động sản xuất
với quy mô lớn và uy tín ngày càng cao.
1.1.2.3. Quản lý khă năng thanh toán
Một doanh nghiệp muốn tồn tại hay tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất
kinh doanh nào cũng đều cần phải có vốn. Trong nền kinh tế bao cấp với chế độ cấp

phát và giao nộp sản phẩm nhà nớc đã làm vô hiệu hóa vai trò và tác dụng của vốn.
Các doanh nghiệp nhà nớc phần lớn là đợc nhà nớc giao vốn hoặc vay tín dụng
ngân hàng với lãi suất u đãi nên họ không quan tâm đến vấn đề tính toán hiệu quả
sử dụng vốn mà chỉ tìm cách vay ngân hàng đợc càng nhiều càng tốt. Do đó, nó
không tác dụng thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế. Ngợc lại trong nền kinh tế thị
trờng việc kinh doanh lỗ lãi doanh nghiệp đều phải chịu, nghĩa là doanh nghiệp phải
hoạt động trên cơ sở lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi. Vì thế để có đủ vốn hoạt động
ngoài vốn tự có doanh nghiệp còn phải đi vay của ngân hàng. Để có đợc quyền sử
dụng vốn vay trong một thời gian nhất định doanh nghiệp phải trả một khoản lãi cho
ngân hàng nh đã thỏa thuận. Điều đó buộc doanh nghiệp phải tính toán đến hiệu
quả của việc sử dụng vốn đảm bảo việc trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng mà vẫn thu
đợc lợi nhuận cho riêng mình. Nh vậy thông qua lãi suất tín dụng, vốn của NHTM
đã không những góp phần làm cho công tác hạch toán kinh tế ở các doanh nghiệp
đợc tăng cờng và phát huy có hiệu quả hơn mà còn góp phần làm cho đời sống
Hc Vin Ngõn Hng Phõn Vin Bc Ninh Chuyờn Thc Tp Tt Nghip




Sinh Vieõn Thửùc Hieọn : Phm Th Thy Lp 34 G -15 -
nhân dân ngày càng đợc nâng cao các nguồn lực về con ngời và tài nguyên cũng
đợc khai thác có hiệu quả hơn.


1.2. Hiệu quả công tác huy động vốn của Ngân hàng
Thơng mại.
1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng
Thơng mại.
Chính sách huy động vốn là một bộ phận quan trọng trong chính sách tiền tệ
quốc gia, nó liên quan đến chính sách thu nhập trong phạm vi toàn xã hội, tác động

trực tiếp đến mọi quan hệ tích lũy và tiêu dùng, việc hoạch định chính sách huy động
vốn trong nền kinh tế thị trờng có ảnh hởng trực tiếp đến các hoạt động tài chính,
tình hình lạm phát và ổn định tiền tệ. Vì thế, việc đẩy mạnh công tác huy động vốn
cho đầu t phát triển giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển xã
hội của nớc ta hiện nay. Kinh nghiệm của các nớc đã chỉ ra rằng: trong quá trình
phát triển kinh tế của một đất nớc nguồn vốn đầu t trong nớc luôn có ý nghĩa
quan trọng và giữ vai trò quyết định đến sự phát triển lâu dài và vững chắc của một
đất nớc. Trong lúc đó lại là nguồn vốn chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng cho nên nếu phát huy tốt công tác này sẽ tăng cờng đợc
một nguồn vốn lớn cho nền kinh tế. Nh vậy công việc này đẩy mạnh công tác huy
động vốn là hết sức cần thiết và có ý nghĩa quyết định đến cả quá trình phát triển nền
kinh tế bởi lẽ:
Trên phơng diện lý luận và kinh nghiệm thực tế của các nớc phát triển, bất kỳ
nớc nào cũng phải sử dụng nguồn lực nội bộ là chính. Sự chi viện, bổ sung từ bên
ngoài dù là viện trợ cho vay hay đầu t nớc ngoài cũng chỉ là tạm thời. Vốn ODA là
vốn vay thì cuối cùng vẫn phải dùng vốn trong nớc để trả gốc và lãi. Vốn đầu t
trực tiếp từ nớc ngoài cũng chỉ là phần bổ sung, không thể thay thế cho đầu t và
sản xuất trong nớc. Vì thế cần phải phát huy tốt công tác huy động vốn.
Hc Vin Ngõn Hng Phõn Vin Bc Ninh Chuyờn Thc Tp Tt Nghip




Sinh Vieõn Thửùc Hieọn : Phm Th Thy Lp 34 G -16 -
Hơn nữa, thực tế việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài bao giờ cũng phải có vốn
đối ứng bên trong mới có thể phát triển một cách vững chắc. Vì vậy dù là công trình
đợc đầu t từ nguồn vốn bên ngoài thì vốn đầu t trong nớc cũng có ý nghĩa quyết
định bởi vì nếu không có vốn đầu t trong nớc đầu t vào cơ sở hạ tầng kinh tế: điện
nớc, đờng xá, thông tin liên lạc hay là công trình văn hóa xã hội nh trờng học,
bệnh viện thì hiệu quả sản xuất sẽ giảm sút.

Ngoài ra, nếu nói tới tỷ trọng giữa vốn trong nớc và vốn nớc ngoài xét về lâu
dài vốn trong nớc phải nhiều hơn vốn nớc ngoài nhng thực tế lại ngợc lại. Bên
cạnh đó, các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ của các nớc trong khu vực và trên
thế giới trong những năm gần đây cho thấy không thể mong đợi sự tăng trởng phát
triển nhanh và vững chắc nhờ vào nguồn vốn bên ngoài. Với sự cần thiết nh vậy vốn
luôn là yếu tố quyết định đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả.
1.2.2.1. Mức thuận lợi và lợi ích gửi tiền của khách hàng gửi tiền.
Đây là nhân tố quan trọng trong mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng.
Mặc dù các ngân hàng ngày nay cạnh tranh với nhau chủ yếu ở chất lợng sản phẩm
và dịch vụ nhng giá cả mỗi ngân hàng vốn là một nhân tố hấp dẫn khách hàng.
Nghĩa là ngân hàng phải trả cho khách hàng thoả đáng nếu không muốn nói là tốt
hơn các ngân hàng khác. Một khách hàng không muốn mang vốn nhàn rỗi của mình
đầu t vào sản xuất kinh doanh. họ có thể mang đến ngân hàng để gửi tiền để thu lãi
tiền gửi. Ngân hàng nào đem lại cho khách hàng mức lợi nhuận tối đa và lợi ích tốt
nhất ngân hàng đó sẽ huy động đợc vốn nhàn rỗi từ khach hàng. Khi đánh giá chất
lợng công tác huy động vốn, ngời ta thờng sử dụng chỉ tiêu trên để xem xét, đánh
giá.
1.2.2.2. Mức độ đa dạng hóa của các hình thức huy động vốn.
Phần lớn các ngân hàng hiện nay đều huy động vốn theo các hình thức truyền
thống: tiền gửi tiết kiệm, phát hành các cộng cụ nợ kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiều
do vậy các ngân hàng không đáp ứng đợc nhu cầu của các khách hàng. Trong thời
gian gần đây, một số ngân hàng đã tích cực đa dạng các hình thức huy động vốn, đặc
Hc Vin Ngõn Hng Phõn Vin Bc Ninh Chuyờn Thc Tp Tt Nghip




Sinh Vieõn Thửùc Hieọn : Phm Th Thy Lp 34 G -17 -
biệt là ngân hàng đầu t và ngân hàng công thơng thông qua việc phát hành chứng

chỉ tiền gửi, tiền gửi bảo hiểm, phát hành các loại th điện tử, thẻ rút tiền tự động
(ATM)Việc đa dạng hóa các hình thức huy động là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
công tác huy động. Hiện nay các ngân hàng đều phấn đấu huy động vốn đảm bảo
tăng trởng nhanh và vững chắc theo từng năm, năm sau cao hơn năm trớc và cả về
số lợng và chất lợng. Thông thờng tỷ lệ tăng nguồn vốn huy động của các NHTM
ở Việt Nam khoảng 5 - 9%.
Việc tuân thủ các chỉ tiêu trên sẽ giúp cho ngân hàng tránh đợc các rủi ro, đảm
bảo tăng trởng nhanh, ổn định và vững chắc.
1.2.3 Chi phí huy động vốn
1.2.3.1Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả huy động vốn.
Công tác huy động vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với một ngân hàng.
Nó trực tiếp tác động đến kết quả kinh doanh của ngân hàng tức là ảnh hởng tới sự
tồn tại và phát triển của ngân hàng đó. Tuy nhiên công tác huy động vốn cũng chịu
ảnh hởng của một số nhân tố chủ quan và khách quan. Để mở rộng và tăng cờng
hiệu quả công tác huy động vốn, ngân hàng cần phải xem xét những nhân tố sau:
1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan.
+ Công nghệ ngân hàng: trong cạnh tranh các ngân hàng không ngừng đổi mới
công nghệ ngân hàng, bởi lẽ các dịch vụ đặc biệt, các dịch vụ về chuyên môn. Ngân
hàng sẽ đợc đa dạng, đợc đổi mới ngày càng tốt hơn. Đáp ứng đợc tình hình kinh
doanh của NHTM.
+ Đa dạng hóa các dịch vụ: Bất cứ một NHTM nào có dịch vụ tốt đa dạng thì
hiễn nhiên NHTM đó có nhiều lợi thế hơn các NHTM dịch vụ hạn chế. Trong điều
kiện thành phố thiếu bãi đậu xe, nếu ngân hàng nào có bãi đậu xe rộng rãi, thoải mái
thì đó cũng là một lợi thế. Ngoài ra những lợi thế còn phát huy các NHTM có dịch
vụ ngân hàng qua th, các hệ thống chi trả tự động, các máy rút tiền tự động làm việc
suốt ngày đêm, các phòng giao dịch cho vay đợc chuyên môn hóa.
+ Đội ngũ cán bộ ngân hàng: một ngân hàng có đội ngũ cán bộ có trình độ
Hc Vin Ngõn Hng Phõn Vin Bc Ninh Chuyờn Thc Tp Tt Nghip





Sinh Vieõn Thửùc Hieọn : Phm Th Thy Lp 34 G -18 -
chuyên môn tốt, đoàn kết, thân thiện thì đó là nền tảng thành công của ngân hàng.
Bởi lẽ hàng muốn giao dịch, kinh doanh với một ngân hàng bên thì tiện lợi, các nhân
viên dễ mến, lịch sự và có chuyên môn.
+ Công tác phân tích cân đối vốn của NHTM: đây là nhân tố hết sức quan trọng
trong những yếu tố liên quan đến ngân hàng. Nếu một ngân hàng có nhu cầu tín
dụng lớn và thờng xuyên thì họ phải nỗ lực trong công tác huy động vốn và ngợc
lại. Mỗi ngân hàng cũng vạch ra cho mình những kế hoạch trong công tác huy động
vốn để phù hợp với nhu cầu tín dụng đầu t nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong hoạt
động kinh doanh của mình.
+ Chính sách lãi suất:
Đây là yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến khả năng huy động vốn của NHTM. Việc
duy trì lãi suất cạnh tranh huy động, đặc biệt cần thiết khi lãi suất thị trờng đã ở
mức tơng đối cao. Một lãi suất hợp lý đối với ngân hàng và hấp dẫn đối với ngời
gửi tiền sẽ thu hút đợc càng nhiều những khoản tiền nhàn rỗi. Các ngân hàng cạnh
tranh giành vốn không chỉ với nhau mà còn với các tổ chức tiết kiệm và ngời phát
hành các công cụ khác nhau của thị trờng vốn. Đặc biệt trong giai đoạn khan hiếm
tiền tệ, dù cho những khác biệt tơng đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy ngời gửi
tiết kiệm và nhà đầu t chuyển vốn từ một công cụ mà họ có sang tiết kiệm hoặc đầu
t hay từ một tổ chức tiêt kiệm này sang một công ty hoặc tổ chức khác.
+ Chính sách khách hàng:
Liên quan đến chính sách này là tâm lý của ngời dân trong việc sử dụng tiện
ích của ngân hàng, độ tin tởng của ngời dân vào ngân hàng, thân quen gửi tiền,
thói quen tiết kiệm, sở thích về tiêu dùng điều ảnh hởng này có thể thấy rất rõ qua
việc so sánh tâm lý của công chúng giữa các nớc những nớc có nền kinh tế hàng
hóa phát triển thì ngân hàng trở nên gần gủi với công chúng và việc sử dụng những
tiện ích do ngân hàng cung ứng trở nên thờng xuyên hơn. Ngợc lại đối với các
nớc đang phát triển, nơi mà nền kinh tế hàng hóa cha phát triển thì ngân hàng còn

là một điều xa lạ một bộ phận lớn công chúng.
Bên cạnh đó ngân hàng thờng chia khách hàng ra làm nhiều loại để có cách
Hc Vin Ngõn Hng Phõn Vin Bc Ninh Chuyờn Thc Tp Tt Nghip




Sinh Vieõn Thửùc Hieọn : Phm Th Thy Lp 34 G -19 -
đối xử phù hợp. Với những khách hàng lâu năm, giao dịch thờng xuyên số d tiền
gửi lớn, đợc ngân hàng tín nhiệm thì ngân hàng sẽ có chính sách lãi suất u đãi,
cũng nh việc thực hiện xét thởng cho đối tác.
+ Các yếu tố khác: Ta có thể kể đến yếu tố thông tin, một yếu tố có vai trò
quan trọng trọng mọi lĩnh vực trong đó có hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Một
mạng lới thông tin hiện đại, các ngân hàng có thể cung cấp cho quảng đại quần
chúng những hiểu biết về ngân hàng, các vấn đề chính sách tài chính - tiền tệ, về các
tiện ích mà ngân hàng có thể mang đến cho ngời dân. Thông tin còn phục vụ đắc lợi
cho công tác marketing của các ngân hàng. Với những khách hàng có thể nói thông
tin là phơng tiện tốt và nhanh nhất làm cho ngời dân trở nên gần gũi với ngân hàng
hơn. Ngoài yếu tố thông tin còn nhiều những yếu tố làm ảnh hởng đến công tác huy
động vốn của các NHTM nh: sự cạnh tranh của các ngân hàng khác, sự cạnh tranh
của các định chế tài chính khác, môi trờng, pháp luật.
1.2.3.3 Các nhân tố khách quan.
+ Điều kiện kinh tế xã hội:
Đây là yếu tố khách quan đối với ngân hàng, yếu tố này ảnh hởng chung đến
việc huy động và khơi thông nguồn vốn của cả nền kinh tế trong đó có nguồn vốn
của NHTM. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển thì công nghệ ngân hàng đợc
hiện đại hóa, ngời dân có thói quen sử dụng những lợi do các NHTM cung ứng, các
nghiệp vụ thanh toán chủ yếu qua ngân hàng, ngân hàng thu đợc càng nhiều khoản
vốn, chiếm dụng đợc vốn trong thanh toán.Lạm phát cũng là một yếu tố kinh tế ảnh
hởng rất lớn đến công tác huy động vốn của ngân hàng. Ngời dân gửi tiền vào

ngân hàng hy vọng rằng họ sẽ thu đợc khoản tiền lãi nhất định, lạm phát cao hoặc
biến động có thể làm trợt giá đồng tiền và họ sẽ chuyển các tài khoản của họ sang
hình thái khách có tính ổn định hơn về giá trị.
+ Các chính sách của nhà nớc:
Đó là các chính sách liên quan đến hoạt động kinh doanh của NHTM: chính
sách tiêt kiệm, chính sách lãi suất, chính sách về thu hút vốn Đôi khi NHNN quy
định về lãi suất huy động đã làm ảnh hởng lớn đến khả năng huy động vốn của
Hc Vin Ngõn Hng Phõn Vin Bc Ninh Chuyờn Thc Tp Tt Nghip




Sinh Vieõn Thửùc Hieọn : Phm Th Thy Lp 34 G -20 -
NHTM nói riêng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung.
Hc Vin Ngõn Hng Phõn Vin Bc Ninh Chuyờn Thc Tp Tt Nghip




Sinh Vieõn Thửùc Hieọn : Phm Th Thy Lp 34 G -21 -
Chơng II
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh
nhn
o
&ptnt huyện yên khánh
2.1 - Quá trình hình thành và phát triển của NHNo huyện Yên Khánh:
2.1.1- Cơ cấu tổ chức
Ngân hàng nông nghiệp Huyện Yên Khánh tiền thân là đợc tách ra từ Ngân
hàng nông nghiệp Huyện Thị Xã Tam Điệp Và Ngân hàng nông nghiệp huyện Kim
Sơn và thành lập năm 1994, là Chi nhánh Ngân hàng trực thuộc Ngân hàng Nông

nghiệp tỉnh Ninh Bình. Quá trình xây dựng và phát triển mặc dù phải đối mặt với
muôn vàn khó khăn, thử thách, trớc yêu cầu của công cuộc đổi mới nền kinh tế nói
chung và kinh tế huyện Yên Khánh nói riêng. Nhng bằng sự quyết tâm và phấn đấu
nỗ lực của mình chi nhánh đã thực sự vơn lên thành một chi nhánh mạnh trong hệ
thống, góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy nền kinh tế địa phơng phát triển thực
hiện thắng lợi nhng mục tiêu kinh tế đề ra, góp phần giải quyết công ăn việc làm
cho ngời lao động, ổn định kinh tế và đời sống .
Là một chi nhánh cấp II trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn tỉnh Ninh Bình, hệ thống tổ chức của Ngân hàng nông nghiệp huyện Yên
Khánh gồm 3 phòng nghiệp vụ, 04 chi nhánh cấp III. Với tổng số cán bộ công nhân
viên là 43 ngời, mạng lới hoạt động của chi nhánh tập trung huy động vốn và cho
vay đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đóng tại địa bàn cũng
nh dân c tại 19 xã và 01 thị trấn.
Trụ sở chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp huyện Yên Khánh đợc đặt tại khu
vực đông dân c, trung tâm kinh tế năng động là điều kiện để phát triển và nâng cao
hiệu quả hoạt động. Bộ máy quản lý điều hành gọn nhẹ, ban lãnh đạo Ngân hàng luôn
luôn quan tâm đến công tác tổ chức tuyển dụng, sắp xếp cán bộ; chất lợng cán bộ
ngày càng đợc nâng cao. Bên cạnh các cán bộ trẻ đợc đào tạo chính qui và tuyển
chọn kỹ lỡng còn có các anh chị thuộc thế hệ đi trớc dày dạn kinh nghiệm trên
thơng trờng.
C cu T chc b mỏy qun lý ca NHNo & PTNT Huyn Yờn
Khỏnh nh sau:

Hc Vin Ngõn Hng Phõn Vin Bc Ninh Chuyờn Thc Tp Tt Nghip




Sinh Vieõn Thửùc Hieọn : Phm Th Thy Lp 34 G -22 -
Phũng


K Toỏn - Ngõn qu

Giỏm c
bit c c ch t chc hot ng ca Chi nhỏnh ta xem s sau:







* Ghi chỳ: : Quan h trc tuyn
: Quan h chc nng
* Ban giỏm c: Gm 03 ngi, 01 giỏm c ph trỏch chung, 01 Phú Giỏm
c trc tip ph trỏch cụng tỏc kinh doanh, 01 Phú Giỏm c ph trỏch trc tip
cụng tỏc K toỏn - Ngõn qu.
* Phũng kinh doanh: Gm 01 Trng Phũng ph trỏch chung, 01 Phú phũng
ph trỏch cụng tỏc bỏo cỏo, thng kờ, k hoch, Phú phũng ph trỏch cụng tỏc kim
soỏt, thm nh v 22 cỏn b c phõn cụng b trớ ph trỏch doanh nghip a bn
cỏc xó (th trn). õy l phũng mi nhn, tp trung nhng hot ng kinh doanh
chớnh ca ngõn hng quyt nh phn ln n kt qu hot ng kinh doanh ca
ngõn hng Yờn Khỏnh.
* Phũng K toỏn - Ngõn qu: Gm 01 Trng phũng ph trỏch chung, 01 Phú
phũng ph trỏch cụng tỏc tit kim ngun vn, phú phũng ph trỏch cụng tỏc tin hc
in toỏn v 21 thanh toỏn viờn k toỏn c b trớ thc hin cỏc cụng vic cú liờn
quan n thanh toỏn qua ngõn hng nh m ti khon tin gi, thanh toỏn cỏc loi
sộc, ngõn phiu thc hin thanh toỏn ni b, thc hin thanh toỏn qua h thng
Phũng
Kinh doanh

Phú giỏm c Phú giỏm c
Phũng
Hnh chớnh - Nhõn s
Hc Vin Ngõn Hng Phõn Vin Bc Ninh Chuyờn Thc Tp Tt Nghip




Sinh Vieõn Thửùc Hieọn : Phm Th Thy Lp 34 G -23 -
in t v thanh toỏn bự tr. m nhn nhim v thu chi tin mt, kho qu ỏp ng
y lng tin mt phc v hot ng kinh doanh ca chi nhỏnh.
* Phũng Hnh chớnh - T chc cỏn b: Gm 05 ngi, 01 Trng phũng cú
nhim v tham mu, giỳp vic cho Ban giỏm c, thc hin nhim v sp xp tuyn
dng, bt nõng lng, thng cho cỏn b cụng nhõn viờn S cũn li m nhim
cỏc cụng vic liờn quan n cụng tỏc hnh chớnh.

2.1.2 - Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp
huyện Yên Khánh trong thời gian qua.
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp huyện Yên Khánh trong
những năm qua đã quán triệt tinh thần của NHNo&PTNT Việt Nam, phát huy những
thuận lợi, khắc phục những khó khăn với sự nỗ lực vơn lên, phấn đấu đạt đợc
những kết quả khả quan, đã tích cực huy động nguồn vốn trên địa bàn ngày một tăng,
đầu t tín dụng tiếp tục đợc mở rộng và tăng trởng ở mọi thành phần kinh tế đáp
ứng đầy đủ nhu cầu về vốn cho hoạt đông SXKD cho các đối tợng khách hàng, cho
yêu cầu phát triển kinh tế trên địa bàn, đã làm tốt công tác kinh doanh tiền tệ đảm bảo
an toàn, hiệu quả thực hiện dân chủ, công khai trong công tác chỉ đạo điều hành, từng
bớc đa hoạt động của chi nhánh vào kỷ cơng nề nếp.
2.1.2.1) Khái quát công tác nguồn vốn
Xác định đợc sự cần thiết của nguồn vốn, đây là vấn đề quyết định hàng đầu
đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Khánh trong

những năm qua, bằng những hình thức huy động phong phú nh cải tiến quy trình
nghiệp vụ, đổi mới phong cách giao dịch, mở rộng mạng lới hiện đại hoá trang thiết
bị, cải tiến thủ tục, giấy tờ giao dịch. Ngân hàng đã sử dụng linh hoạt lãi suất và các
loại hình huy động khác nhau cho phù hợp với từng thời kỳ. Cộng với đội ngũ cán bộ
Ngân hàng nhiệt tình, mến khách tuyên truyền cụ thể từng loại tiền gửi để khách
hàng lựa chọn, nên đã thu hút đợc nhiều khách hàng trong và ngoài địa bàn đến gửi
đảm bảo thu hút đợc nhiều vốn nhất, tạo thế mạnh trong cạnh tranh đảm bảo kinh
doanh có lãi. Do vậy mà nguồn vốn kinh doanh của NHNo&PTNT Yên Khánh trong
những năm qua đã không ngừng đợc nâng lên. Tính đến 31/12/2010 tổng nguồn
vốn huy động là : 208,643 triệu đồng , tăng so với năm 2009 là :137,960 triệuđồng,
tăng so với năm trớc là : 70,683 triệu đồng.

Hc Vin Ngõn Hng Phõn Vin Bc Ninh Chuyờn Thc Tp Tt Nghip




Sinh Vieõn Thửùc Hieọn : Phm Th Thy Lp 34 G -24 -
Bảng 1 : Huy động vốn tại NHN
0
yên khánh NĂM 2009 Và 2010
đv:Triệu đồng
chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010

số tiền Số tiền
Nguồn vốn huy động
137,960

208,643


Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn :
63

339

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn <12 tháng

95,167

179,270

Tiền gửi tiết có kỳ hạn > 12 tháng
42,730

29,034


(Nguồn số liệu : Báo cáo tổng hợp nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2010)
2.1.2.2) Tình hình sử dụng vốn tại Ngân hàng nông nghiệp huyện Yên Khánh :
Song song với việc huy động vốn hoạt động Tín dụng NHNo huyện Yên
Khánh đã có những bớc phát triển vợt bậc. Tổng d nợ đến 31/12/2010 là :402,200
triệu đồng, Năm 2009 là: 355,586 triệu đồng, tăng 46,614 triệu đồng, tốc độ tăng
trởng là 11.6 %.
Việc sử dụng vốn là một trong những khâu quan trọng trong hoạt động kinh
doanh mang lại nguồn thu nhập chủ yếu của Ngân hàng thơng mại Việt Nam hiện
nay. Vấn đề đặt ra là phải sử dụng vốn đó nh thế nào để thu đợc lợi nhuận cao
nhất, đó là mục tiêu mà bất cứ nhà kinh doanh nào cũng mong đợi. Vốn đã đợc huy
động mà sử dụng không hết, sử dụng không có hiệu quả gây ra tình trạng ứ đọng vốn
hoặc mất vốn sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh gây tổn thất cho ngân
hàng. Để tăng trởng hoạt động kinh doanh, ngân hàng đã đa dạng hoá các loại hình

cho vay nhằm tăng doanh số cho vay, tăng tổng d nợ, mở rộng thị trờng, thị phần.







Hc Vin Ngõn Hng Phõn Vin Bc Ninh Chuyờn Thc Tp Tt Nghip




Sinh Vieõn Thửùc Hieọn : Phm Th Thy Lp 34 G -25 -
Ta xem xét tình hình thực tế của ngân hàng Nông nghiệp huyện Yên
Khánh về công tác cho vay qua bảng số liệu sau.
Bảng 2 : Cơ cấu tín dụng phân theo thời hạn
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2007 2008 2009 2010

Tổng d nợ
287,255

313,052

355,586

402,200


1. Ngắn hạn
246,872

281,041

327,731

307,345

Tỷ trọng
85,94%

89,77%

92,17%
76,42%

2. Trung, dài hạn
40,383

32,011

27,855
94,855

Tỷ trọng
14,06%

10,23%


7,83%
23,58%

(Nguồn: báo cáo NHNo huyện Yên Khánh năm: 2007, 2008, 2009, 2010)
Nhìn vào bảng trên ta thấy d nợ cho vay của Ngân hàng nông nghiệp huyện
Yên Khánh đạt tốc độ tăng trởng nhanh qua các năm. Tổng d nợ cho vay vốn tính
đến thời điểm 31/12/2010, tăng 46,614 triệu so với năm 2009, đạt 106% kế hoạch
năm 2010 Ngân hàng tỉnh giao. Đạt mức d nợ và mức tăng trởng tơng đối tốt.
Xét về cơ cấu d nợ theo thời hạn cho vay của Ngân hàng thấy đã có sự thay
đổi theo chiều hớng tăng dần tỷ lệ cho vay trung dài hạn trong tổng d nợ. Xét về
tổng thể cơ cấu d nợ thì tỷ lệ vốn đầu t trung hạn của Ngân hàng nông nghiệp
huyện Yên Khánh chiếm tỷ trọng vừa phải trong tổng d nợ ,cân xứng với nguồn vốn
huy động để đầu t vốn trung hạn của Ngân hàng nông nghiệp huyện Yên Khánh .
Nhng trong thời gian tới đây Ngân hàng cần chú trọng hơn nữa về đầu t cho vay
trung, dài hạn nâng dần tỷ lệ nợ trung, dài hạn trong tổng d nợ nếu không sẽ ảnh
hởng trực tiếp đến khả năng sinh lời của vốn và dẫn đến ảnh hởng đến thu nhập
của Ngân hàng.
+ Cơ cấu tín dụng phân theo thành phần kinh tế :
Cùng với quá trình chuyển đổi kinh tế của đất nớc, ngành ngân hàng nói
chung, Ngân hàng thơng mại nói riêng đang từng bớc thay đổi cơ cấu tín dụng, để
đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế nhiều thành phần và của nhiều loại hình doanh
nghiệp khác nhau. Ngân hàng Nông nghiệp huyện Yên Khánh cũng quán triệt tốt
phơng châm này:

×