Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH THÀNH CÔNG –NGÂN HÀNG VIETCOMBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (726.12 KB, 48 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI
NHÁNH THÀNH CÔNG –NGÂN HÀNG VIETCOMBANK
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI NHÁNH THÀNH CÔNG – NGÂN
HÀNG VIETCOMBANK .
I. Quá trình hình thành và phát triển :
Ngày 01 tháng 04 năm 1963, Ngân hàng Ngoại thương (NHNT) chính thức được
thành lập theo Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 10
năm 1962 trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương
(nay là NHNN). Theo Quyết định nói trên, NHNT đóng vai trò là ngân hàng chuyên doanh
đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối
ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác (vận tải,
bảo hiểm...), thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân
hàng nước ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ
với các nước xã hội chủ nghĩa (cũ)... Ngoài ra, NHNT còn tham mưu cho Ban lãnh đạo
NHNN về các chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc, quản lý quỹ ngoại tệ của Nhà nước và
về quan hệ với Ngân hàng Trung ương các nước, các Tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.
Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống
đốc NHNN đã ký Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHNT theo mô hình
Tổng công ty 90, 91 được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm
1994 của Thủ tướng Chính phủ.
Trải qua gần 45 năm xây dựng và trưởng thành, tính đến thời điểm cuối năm 2006,
NHNT đã phát triển lớn mạnh theo mô hình ngân hàng đa năng với 58 Chi nhánh, 1 Sở Giao
NGUYỄ
N QUANG HỢP_ KINH TẾ ĐẦU TƯ 46B - 1 -
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
dịch, 87 Phòng Giao dịch và 4 Công ty con trực thuộc trên toàn quốc; 2 Văn phòng đại diện
và 1 Công ty con tại nước ngoài, với đội ngũ cán bộ gần 6.500 người. Ngoài ra, NHNT còn
tham gia góp vốn, liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước trong nhiều lĩnh


vực kinh doanh khác nhau như kinh doanh bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư... Tổng tài
sản của NHNT tại thời điểm cuối năm 2006 lên tới xấp xỉ 170 nghìn tỷ VND (tương đương
10,4 tỷ USD), tổng dư nợ đạt gần 68 nghìn tỷ VND (4,25 tỷ USD), vốn chủ sở hữu đạt hơn
11.127 tỷ VND, đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% theo chuẩn quốc tế.
Trong năm 2001, để đáp ứng nhu cầu phục vụ khách hàng, Ngân hàng Ngoại Thương
Hà Nội đã xây dựng thêm chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Thành Công( đặt tại 30-32
Láng Hạ-Hà Nội) Chi nhánh Thành công- Ngân hàng VIETCOMBANK được thành lập theo
Quyết định số 914/QĐ.NHNT.TCCB-ĐT. tuy mới thành lập nhưng Ngân hàng Ngoại
Thương Thành Công đã đạt được những thành công đáng kể. Hơn nữa khu vực Láng Hạ là
khu vực giao nhau của quận Ba Đình( hầu hết các đại sứ quán, các văn phòng đại diện của
nước ngoài), quận Đống Đa( khu công nghiệp địa phương), quận Thanh Xuân( cửa ngõ phía
tây của thành phố Hà Nội), quận Cầu Giấy( hàng loạt các khu đô thị mới đã và đang ra đời).
Phù hợp với quy hoạch phát triển về phía tây, tây bắc của thành phố bao gồm khu đô thị mới
Trung Hoà, Nhân Chính, đường cao tốc Bắc Nam Láng Hoà Lạc, khu công nghệ cao Hoà
Lạc, Trung tâm thể thao quốc gia, trung tâm triển lãm Giãng Võ, cửa hàng bán miễn thuế
Servisco... đây là khu vực có cơ sở hạ tầng tương đối tốt, dân cư đông, trình độ dân trí cao,
mức thu nhập cao là một trong những yếu tố rất thuận lợi thu hút nguồn vốn cho ngân hàng .
Qua phân tích tình hình phát triển kinh tế của thủ đô Hà Nội hiện nay và cho những
năm sắp tới của thế kỷ 21cùng với quy hoạch phát triển đô thị khu vực Thành Công -Láng
Hạ, cộng những yếu tố cạnh tranh của thị trường, thành lập chi nhánh ngân hàng cấp II
Thành Công là đòi hỏi bức xúc của Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội. Sự ra đời của chi
nhánh này góp phần giải quyết các mặt như :Giảm nhẹ gánh nặng công việc cho ngân hàng
mẹ là Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội tận dụng lao động tại ngân hàng và đặc biệt nó còn
là một điểm giao dịch mới cho khách hàng, rất thuận tiện cho các khách hàng trong khu vực
và các khu vực lân cận.
NGUYỄ
N QUANG HỢP_ KINH TẾ ĐẦU TƯ 46B - 2 -
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Ngày 08/12/2006 trên cơ sở nâng cấp từ CN cấp II thuộc NHNT Hà Nội. Sau gần 6
năm hoạt động CN NHNT Thành Công đã tự khẳng định vị trí của mình trong thị trường tài

chính tiền tệ thủ đô.
II. Chức năng, nhiệm vụ và hệ thống bộ máy tổ chức:
1. Chức năng, nhiệm vụ :
Chi nhánh Thành Công-Ngân hàng Ngoại Thương có các chức năng và nhiệm vụ chủ
yếu sau:
-Huy động tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu Ngân hàng Ngoại Thương
-Thanh toán chi trả kiều hối tại khu vực Ba Đình, Đống Đa, Cầu Giấy,Thanh Xuân
-Đại lý thanh toán thẻ các loại cho VCB TƯ
-Tổ chức thực hiện việc chuyển tiền điện tử, đổi tiền
-Thực hiện thanh toán quốc tế
-Cấp tín dụng
-Tổ chức thực hiện việc mua bán ngoại tệ
-Mở tài khoản và thanh toán tài khoản qua hệ thống liên hàng VCB và thanh toán bù
trừ.
Chi nhánh cấp Thành Công sau khi đi vào hoạt động sẽ chia sẻ một phần nghiệp vụ thu
hút vốn, đầu tư mới và tiếp nhận đầu tư vốn đối với khách hàng mà chi nhánh Ngân hàng
Ngoại Thương Hà Nội đang cấp tín dụng để tạo thuận lợi hơn cho khách hàng có địa điểm
gần khu vực này và tạo tiền đề ban đầu cho phát triển thêm khách hàng mới, khách hàng ở
đây chủ yếu là khách hàng bán lẻ vì đây là khu vực dân cư đông đúc; đây là đối tượng khách
hàng chính của chi nhánh cấp II Thành Công nhằm mở rộng huy động nguồn vốn cho chi
nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội và hệ thống. Đối tượng khách hàng thứ hai của chi
nhánh là các tổ chức kinh tế, Công ty khi mới thành lập trước mắt thực hiện việc cấp tín
dụng cho khách hàng được san sẻ từ chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội ở gần trụ
sở cấp II nhằm giản một phần khách vay. Đồng thời mở rộng tín dụng khu vực Đống Đa, Ba
Đình,Thanh Xuân,Cầu Giấy trong quyền hạn được giám đốc chi nhánh Ngân hàng Ngoại
Thương Hà Nội cho phép;
NGUYỄ
N QUANG HỢP_ KINH TẾ ĐẦU TƯ 46B - 3 -
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
+ Mua bán ngoại tệ khách cư trú và không cư trú

+Chi trả kiều hối của khách hàng thuộc quận Đống Đa,Ba Đình, Cầu Giấy,Thanh
Xuân.
Thành lập chi nhánh cấpII Thành Công tạo yếu tố thuậnlợi về khoảng cách địa lý giữa
ngân hàng với doanh nghiệp và dân cư khu đô thị mới. Để tránh phải qua nhiều khâu, nhiều
cấp trung gian, gây chậm trễ ách tắc cho khách hàng trong các lĩnh vực hoạt động nghiệp vụ,
nhất là khâu thanh toán, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
2. Hệ thống bộ máy tổ chức :
Tên giao dịch trong nước: Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam- chi nhánh Thành
Công.
Tên giao dịch nước ngoài: Bank for foreign trade of Vietnam sub- branch Thành Công.
Địa điểm : 30-32 Láng Hạ,Đống Đa, Hà Nội.
SĐT : 04-7761739 hoặc 04-7761813
FAX : 04-7761747.
Nhờ nỗ lực đổi mới theo định hướng của NHNT VN , CN NHNT Thành Công đã tổ
chức được mô hình tổ chức phù hợp , phát huy thế mạnh , mở rộng mạng lưới hoạt động góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của CN .
Tổ chức bộ máy của CN gồm có 9 phòng , tổ:
1. Phòng Quan hệ khách hàng.
2. Phòng Kế toán – thanh toán
3. Phòng Quản lý rủi ro
4. Phòng Kinh doanh dịch vụ
5. Phòng Ngân quỹ
6. Phòng hành chính nhân sự
7. Tổ Tổng hợp
8. Tổ kiểm tra nội bộ
9. Các phòng giao dịch
NGUYỄ
N QUANG HỢP_ KINH TẾ ĐẦU TƯ 46B - 4 -
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
-Sơ đồ mô hình tổ chức chi nhánh Thành Công:

Ban giám đốc: giám đốc do một phó giám đốc chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội
kiêm nhiệm.
Tổng số lao động của Chi nhánh ở thời điểm hiện tại là 105 lao động với độ tuổi bình
quân là 26 tuổi. Trình độ đại học và trên đại học là 98 %. Đây là một đội ngũ cán bộ trẻ
trung, năng động và đầy nhiệt tình.
-Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong chi nhánh:
-Phòng kế toán thanh toán – phòng kinh doanh dịch vụ:
Phòng kế toán thanh toán và phòng kinh doanh dịch vụ ngân hàng là phòng đầu mối, là
khâu đầu tiên trong việc đón tiếp và giao dịch khi khách hàng đến với ngân hàng.
NGUYỄ
N QUANG HỢP_ KINH TẾ ĐẦU TƯ 46B - 5 -
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Chức năng nhiệm vụ của nhân viên phòng kế toán thanh toán:
-Chấm và đối chiếu sổ phụ
-Đối chiếu lệnh chuyển tiền đi đến trong nước và nước ngoài
-Quản lý tài khoản tiền vay, thu lãi cho vay theo lệnh của tín dụng
-Chấm và đối chiếu lãi định kỳ, lãi tự động
-Thực hiện chi tiêu nội bộ theo hạn mức được giám đốc chi nhánh Ngân hàng Ngoại
Thương Hà Nội cho phép
-Quản lý thu nhập chi phí
-Đóng, lưu nhật ký chứng từ
-Sao kê sổ phụ
-Làm các báo cáo nội bảng, ngoại bảng, thu chi nghiệp vụ gửi chi nhánh Ngân hàng
Ngoại Thương Hà Nội tổng hợp
-Thực hiện công tác khác Giám đốc giao.
Chức năng nhiệm vụ của phòng kinh doanh dịch vụ ngân hàng:
-Tiếp nhận hồ sơ khách hàng mới
-Tiếp nhận, quản lý và giải quyết các yêu cầu về mở tài khoản mới thay đổi thông tin
về tài khoản;
-Tiếp nhận và trả lời các thông tin về tài khoản khách hàng;

-Bán ấn chỉ cho khách hàng;
-Giải đáp thắc mắc, hướng dẫn quy trình nghiệp vụ cho khách hàng. Phản ánh tình
hình giao dịch, đề xuất chính sách khách hàng;
-Xử lý toàn bộ các giao dịch liên quan đến tài khoản tiền gữi(VND và ngoại tệ) của
mọi đối tượng khách hàng với các loại tiền bằng mọi hình thức: Tiền mặt, chuyển khoản;
-Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến các tài khoản tiền gữi tiết kiệm kỳ phiếu, trái
phiếu( VND và ngoại tệ);
-Xử lý các nghiệp vụ thanh toán thẻ;
-Chi trả kiều hối, chuyển tiền nhanh(Money Gram);
NGUYỄ
N QUANG HỢP_ KINH TẾ ĐẦU TƯ 46B - 6 -
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
-Tiếp nhận và kiểm tra tính pháp lý các chứng từ nhờ thu trong nước, nước ngoài và
séc đích danh;
-Phòng quan hệ khách hàng và phòng thanh toán xuất nhập khẩu:
Công tác tín dụng và thanh toán quốc tế đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của chi nhánh Thành Công. Đây là hai bộ phận khác nhau trong cơ cấu của Ngân hàng Ngoại
Thương Hà Nội. Nhưng tại chi nhánh Thành Công hai bộ phận này đã thực sự thống nhất và
luôn hỗ trợ tốt cho nhau trong công tác kinh doanh cũng như công tác phát triển khách hàng.
Chức năng nhiệm vụ của phòng quan hệ khách hàng, phòng thanh toán xuất nhập khẩu
:
-Thực hiện nghiệp vụ cho vay đối với các thành phần kinh tế theo luật các tổ chức tín
dụng, mở tài khoản cho vay,theo dõi hợp đồng tín dụng, tính lãi theo định kỳ;
-Điều hoà vốn ngoại tệ VND;
-Phối hợp các phòng xây dựng kế hoạch vốn;
-Tổng hợp các báo cáo định kỳ, đột xuất gửi chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà
Nội, VCBTW;
-Bán ngoại tệ;
-Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán xuất nhập khẩu hàng hoá dịch vụ
khách hàng bao gồm nghiệp vụ mở L/C và nhờ thu kèm chứng từ;

-Thực hiện chuyển tiền đi nước ngoài;
-Đối chiếu lệnh chuyển tiền, thanh toán qua SWIFT;
-Thực hiện công tác báo cáo thống kê;
Trong công tác tín dụng, chi nhánh tuân thủ tuyệt đối quy trình nghiệp vụ tín dụng của
các ngành có liên quan để phục vụ cho công tác tín dụng, cán bộ tín dụng của chi nhánh luôn
bám sát cơ sở, theo dõi kịp thời diễn biến của từng khoản vay để đôn đốc thu hồi nợ.
Trong công tác thanh toán quốc tế cán bộ thanh toán quốc tế luôn đề cao tinh thần
trách nhiệm, tuân thủ quy trình thanh toán quốc tế của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
và làm tốt chính sách khách hàng.
NGUYỄ
N QUANG HỢP_ KINH TẾ ĐẦU TƯ 46B - 7 -
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
-Chức năng nhiệm vụ của phòng hành chính nhân sự,phòng quản lý rủi ro, phòng ngân
quỹ, tổ tổng hợp và tổ kiểm tra nội bộ :
Công việc của các phòng, các tổ này là yếu tố hỗ trợ rất lớn cho công tác nghiệp vụ và
công tác khách hàng.
-Làm công tác hành chính quản trị, văn thư, lưu trữ, lao công bão vệ;
-Thực hiện công tác khác do giám đốc giao;
-Thực hiện quản trị mạng máy tính, thiết lập bảo mật thông tin, truyền tin với chi
nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội, VCBTW;
-Cài đặt các phần mềm ứng dụng;
-Thực hiện công tác khác do Giám đốc giao;
-Thu chi VND, ngoại tệ;
-Tiền mặt và séc du lịch nước ngoài nộp VCBHN;
-Quản lý quỹ nghiệp vụ( định mức tồn quỹ do giám đốc chi nhánh Ngân hàng Ngoại
Thương Hà Nội quy định), chứng từ có giá ;
-Thực hiện điều chuyển tiền mặt;
Trong những năm qua chi nhánh luôn tuân thủ tuyệt đối quy trình nghiệp vụ kho quỹ,
đảm bảo không xảy ra sai phạm nào và công tác kho quỹ được đảm bảo an toàn tuyệt đối.
III. Khái quát về tình hình hoạt động của Chi nhánh những năm gần đây :

1. Một số hoạt động cơ bản :
CN NHNT Thành Công thời gian qua đã tích cực triển khai các mặt hoạt động , thực
hiện tốt các chương trình hành động do NHNT VN đề ra và tình hình các mặt hoạt động
kinh doanh của CN NHNT Thành Công qua các năm rất khởi sắc , có sự tăng trưởng đáng
kể .
1.1.Hoạt động huy động vốn.
Với vị trí và uy tín đã tạo dựng nhiều năm, Chi nhánh đã hoàn thành tốt công tác huy
động vốn theo kế hoạch , đã xây dựng góp phần lớn vào thành tích huy động vốn chung của
toàn hệ thống NHNT.
NGUYỄ
N QUANG HỢP_ KINH TẾ ĐẦU TƯ 46B - 8 -
CHUYấN THC TP
n quý II nm 2007, chi nhỏnh ó huy ng c 2.273 t quy VN tng 14% so
vi cựng k nm ngoỏi , tng 323,54 % so vi nm 2002. Cú c s gia tng ú l nh Chi
nhỏnh ó trin khai cỏc phng phỏp huy ng hiu qu, thc hin thnh cụng vic a cỏc
sn phm mi v huy ng vn vo th trng nh chng ch tin gi , trỏi phiu , tit kim
lnh lói nh k , thc hin chớnh sỏch u ói cho khỏch hng.
Biu 1: Tỡnh hỡnh huy ng vn giai on 2003- 2007

Nm 2007 , tng ngun vn t 2.656 t quy VND
.Huy ng VND t 1.481 t ng
.Huy ng ngoi t t 69.22 triu quy USD
1.2.Hot ng cho vay vn .
Hot ng cho vay ca Chi nhỏnh tip tc trờn tng trng vi kt qu : n quý
II nm 2007, d n cho vay ti Chi nhỏnh l 717 t quy VN bng 94% so vi cựng k nm
ngoỏi , tng 357,86% so vi nm 2002.
Vi li th v ngun vn huy ng, CN ó ch ng m rng hot ng tớn dng vi
phng chõm An ton v hiu qu. Thi gian qua Chi nhỏnh ó c y mnh cụng tỏc
tớn dng qua vic ch ng tỡm kim cỏc khỏch hng tim nng , cỏc d ỏn , cỏc phng ỏn
NGUY

N QUANG HP_ KINH T U T 46B - 9 -
1,032
2,656
2,211
1,777
1,488
0
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
2003 2004 2005 2006 2007
Đơn vị: tỷ đồng
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
sản xuất kinh doanh khả thi tạo điều kiện hỗ trợ kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt đông sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp . Bên cạnh đó, việc duy trì và củng cố đội ngũ khách hàng
truyền thống vẫn được CN quan tâm.
Biểu 2: Số lượng khách hàng vay vốn.
Đến năm 2007, Số khách hàng của Chi nhánh là 33.461, trong đó:
ĐTổ chức: 1.635
T Cá nhân: 31.826
Để hạn chế nợ quá hạn phát sinh , cán bộ tín dụng Chi nhánh đã chủ động bám sát
các đơn vị, thực hiện tốt các khâu thẩm định phương án và duy trì tốt các hoạt động kiểm tra
, kiểm soát trước , trong và sau khi cấp tín dụng cho khách hàng.
Biểu 3: Dư nợ cho vay
NGUYỄ
N QUANG HỢP_ KINH TẾ ĐẦU TƯ 46B - 10 -
530

658
691
688
926
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1,000
2003 2004 2005 2006 2007
4,950
9,838
15,557
22,140
33,461
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
35,000
40,000

2003 2004 2005 2006 2007

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Năn 2007, Dư nợ cho vay của chi nhánh đạt 926 tỷ quy VND
NDư nợ cho vay ngắn hạn: 769 tỷ quy VND
DDư nợ cho vay trung, dài hạn: 157 tỷ quy VND
1.3.Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu.
Đây là mặt mạnh của NHNT, góp phần mang lại khoản lợi không nhỏ cho Chi nhánh.
Đến quý II năm 2007, kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu đạt 63,52 triệu USD tăng 76%
so với cùng kỳ năm 2006, tăng 194, 074% so với năm 2002.
Phát huy uy tín và thương hiệu bền vững đã tạo dựng được trên thị trường quốc tế
của toàn hệ thống, Chi nhánh đã thực sự trở thành địa chỉ tin cậy cho các doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu trên địa bàn.
NGUYỄ
N QUANG HỢP_ KINH TẾ ĐẦU TƯ 46B - 11 -
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Biểu 4: kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu
Năm 2007, Tổng kim ngạch thanh toán XNK đạt 145,48 triệu USD
•Doanh số thanh toán nhập khẩu đạt 88,85 triệu USD
•Doanh số thanh toán xuất khẩu đạt 56,63 triệu USD
1.4.Hoạt động dịch vụ.
Với chính sách đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, phát triển mạng lưới và
chính sách ưu đãi đối với khách hàng , Ban lãnh đạo CN đã tạo điều kiện cho công tác
khuyếch trương các tiện ích dịch vụ ngân hàng, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
+Lượng kiều hối chuyển qua ngân hàng luôn gia tăng. Doanh số đến quý II năm 2007
là 26,365triệu USD tăng 203 % so với cùng kỳ năm 2006, tăng470,89% so với năm 2002.
+ Đến quý II/2007 Chi nhánh đã có 1429 tài khoản tổ chức kinh tế bằng 40% so với
cùng kỳ năm 2006, tăng 607,43% so với năm 2002 và 26.365 tài khoản cá nhân ,mở tại chi
nhánh tăng 61% so với cùng kỳ năm 2006, tăng 1524,26% so với năm 2002.
+ Dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ .

Thẻ ATM : đến quý II/2007 tổng số thẻ ATM phát hành là 26.948 thẻ tăng 63% so
với cùng kỳ năm 2006 , tăng 1.629,07% so với năm 2002.Hiện tại CN quản lý 03 máy
NGUYỄ
N QUANG HỢP_ KINH TẾ ĐẦU TƯ 46B - 12 -
41.70
56.50
69.53
85.92
145.48
0.00
20.00
40.00
60.00
80.00
100.00
120.00
140.00
160.00
2003 2004 2005 2006 2007
TriÖu USD
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ATM , doanh số rút tiền máy ATM 6tháng đầu năm 2007 là 157,31tỷ VNĐ tăng 86% so với
cùng kỳ năm 2006 và tăng 721,97% so với năm 2002.
Thẻ tín dụng: Tổng số thẻ tín dụng đến quý II/2007 là 1.294 thẻ tăng 20% so với
cùng kỳ năm trước , tăng 1.568,97% so với năm 2002. Doanh số thanh tóan thẻ tín dụng
cũng tăng nhanh qua các năm , 6tháng đầu năm 2007 là 7.219 tỷ VNĐ tăng 20,32% so với
cùng kỳ năm 2006 và tăng 218,58% so với năm 2002.
Thẻ ghi nợ : Tổng số thẻ phát hành đến hết quý II/2007 là 354 thẻ tăng 269% so với
cùng kỳ năm trước.
Thẻ SG24: Tháng 2 năm 2007 NHNT bắt đầu phát hành sản phẩm thẻ SG24, đến

quý II/2007 CN đã phát hành được 24 thẻ.
Biểu 5: Số lượng thẻ phát hành
Đến cuối năm 2007, Chi nhánh đã phát hành 35.871 thẻ, trong đó:
•Tổng số thẻ ATM: 32.016 thẻ
•Tổng số thẻ tín dụng, ghi nợ: 3.855 thẻ
2. Đánh giá chung hoạt động của Chi nhánh :
NGUYỄ
N QUANG HỢP_ KINH TẾ ĐẦU TƯ 46B - 13 -
3,605
8,140
14,218
23,227
35,871
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
35,000
40,000
2003 2004 2005 2006 2007
Th

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
2.1. Những khó khăn thuận lợi .
- Những tồn tại trong hoạt động của Chi nhánh:
-Đối với hoạt động huy động vốn:
Sự phân chia thị trường bởi nhiều kênh huy động vốn khác, như: tiết kiệm bưu điện,

bảo hiểm, các tổ chức tài chính khác, gây rất nhiều khó khăn trong hoạt động huy động vốn
của ngân hàng. Đặc biệt là tiết kiệm bưu điện với lợi thế về mạng lưới rộng khắp, cho phép
thực hiện các giải pháp kỹ thuật hiện đại trong việc gửi và rút tiền: nhanh, thuận tiện và an
toàn, đã thu hút rất nhiều vốn nhàn rỗi trong dân cư.
-Đối với hoạt động vay vốn:
Tuy mức dư nợ trong những năm gần đây, tăng trưởng khá phù hợp với tốc độ phát
triển của nền kinh tế. Nhưng bên cạnh đó, hoạt động tín dụng của ngân hàng vẫn còn tồn tại
nhiều vướng mắc. Các rủi ro này chủ yếu là do thủ tục pháp lý và yếu tố chủ quan làm kéo
dài thời gian thu hồi nợ và gây lỗ cho ngân hàng vì thời gian kéo dài, tài sản hư hao, vốn tồn
đọng.
Hệ thống báo cáo tài chính, kế toán thống kê của khách hàng nhất là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ thiếu chính xác, không đầy đủ và không cập nhật đã hạn chế đáng kể tính
hiệu quả trong việc phân tích đánh giá tình hình tài chính của khách hàng, tạo khó khăn
trong quá trình thẩm định, xem xét và duyệt vay của ngân hàng. Độ tin cậy thấp, rủi ro cao
vì thế ngân hàng khó cho vay tín chấp.
-Đối với hoạt động thanh toán:
Hạ tầng kỹ thuật của ngân hàng không đồng bộ. Tâm lý thích sử dụng tiền mặt đã hạn
chế rất nhiều trong các thanh toán không dùng tiền mặt.. Tuy nhiên so với nhu cầu phát triển
của nền kinh tế, qui mô dân số, sự phát triển của tài khoản cá nhân kể về số lượng lẫn số dư
trên tài khoản vẫn còn hạn chế. Đây là khó khăn của ngân hàng trong hoạt động thanh toán
thẻ điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt.
-Đối với hoạt động thanh toán quốc tế:
Mặc dù bội chi tăng dần theo đà tăng trưởng xuất nhập khẩu và luồng vốn đầu tư
trực tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam có sụt giảm theo xu thế toàn cầu, không chắc chắn về
NGUYỄ
N QUANG HỢP_ KINH TẾ ĐẦU TƯ 46B - 14 -
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
tình hình kinh tế của các nước phát triển nhưng không có biểu hiện thiếu hụt ngoại tệ trong
thanh toán.
2.2.Kết quả đạt được .

Năm 2007- Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nói chung và chi nhánh Ngân hàng
Ngoại thương Thành Công nói riêng chịu ảnh hưởng mạnh bối cảnh tình hình kinh tế thế
giới có những diễn biến mới , tỷ giá các đồng tiền mạnh biến động với biên độ rất cao, lãi
suất ngoại tệ trên thị trường quốc tế có xu hướng dao động liên tục ,… Nền kinh tế trong
nước nói chung và Hà Nội nói riêng gặp rất nhiều khó khăn: hạn hán, bão lũ, dịch bệnh,
cùng với đó giá cả một số vật tư – hàng hóa thế giới tăng tạo sức ép tăng giá bán nhiều mặt
hàng trong nước , đặc biệt mặt hàng quan trọng như : lương thực, thực phẩm , thép , xăng
dầu … chỉ số lạm phát ở mức cao càng làm cho việc huy động vốn khó khăn và tạo nên sức
ép tăng lãi suất của các ngân hàng trong nước .
Đứng trước tình hình như vậy, tập thể Ban lãnh đạo cũng như anh chị em cán bộ Chi
nhánh đã đồng sức, đồng lòng cùng nhau vượt qua khó khăn, sẵn sàng đón nhận thách thức,
rộng mở đón nhận thời cơ, chuyển mình cùng với nhịp phát triển thời đại và công nghệ. Với
phương châm lấy công nghệ làm nền tảng, phát triển nguồn nhân lực là ưu tiên hàng
đầu,tiết kiệm chi phí và nâng cao trình độ quản lý và chiến lược , Chi nhánh Ngân hàng
Ngoại thương Thành Công đạt được tăng trưởng đáng kể cả về doanh số và quy mô hoạt
động. Trong năm 2007. Chi nhánh hoàn thành chỉ tiêu được giao với kết quả khả quan cụ
thể như sau:
-Hoạt động huy động vốn:
Công tác huy động vốn của Chi nhánh trong năm 2007 đã duy trì kết quả tốt, phát
huy thế mạnh của Ngân hàng Ngoại thương và với các phương pháp huy động hiệu quả,
thực hiện thành công việc đưa các sản phẩm mới về huy động vào thị trường theo chủ
trương của Ngân hàng Ngoại thươngViệt Nam. Đến 31/12/2007 tổng nguồn vốn của chi
nhánh đạt 2656 tỷ VNĐ tăng 20% so với cuối năm2006 và vượt 4% kế hoạch do Ngân hàng
Ngoại thương Việt nam giao cả năm 2007 cho Chi nhánh. Trong đó nguồn vốn huy động đạt
2596 tỷ tăng 17% so với cuối năm 2006.
NGUYỄ
N QUANG HỢP_ KINH TẾ ĐẦU TƯ 46B - 15 -
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Song song với với việc quan tâm tới công tác huy động vốn,Chi nhánh còn chủ động
quản trị thanh khoản và lãi suất nhằm có được cơ cấu an toàn và hiệu quả, đảm bảo cân đối

giữa khả năng sinh lời và khả năng thanh khoản cho đồng vốn của ngân hàng.
Tổng mức sử dụng vốn sinh lời chiếm 98% so với tổng nguồn vốn. Số vốn huy động
ngoài thực hiện đầu tư tín dụng(chiếm 35%), phần còn lại Chi nhánh thực hiện điều chuyển
vốn nội bộ,tăng năng lực nguồn vốn cho toàn hệ thống.
-Hoạt động tín dụng và bảo lãnh:
Năm 2007 công tác tín dụng của Chi nhánh tiếp tục thực hiện với phương châm “ An
toàn và hiệu quả “. Với nỗ lực của các cán bộ Ngân hàng Ngoại thương Thành Công,tính
đến 31/12/2007 dư nợ đạt 926 tỷ quy VNĐ tăng 35% so với 31/12/2006.
Công tác bảo lãnh năm 2007 của Chi nhánh đạt kết quả tốt. Đến 31/12/2007 số dư
bảo lãnh của Chi nhánh là 116 tỷ VNĐ, tăng 61% so với năm 2006 và số món bảo lãnh phát
hành đạt 400 món tăng 16% so năm 2006 cho thấy nghiệp vụ bảo lãnh của Chi nhánh không
ngừng phát triển và đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng cũng như của tất cả các loại hình
doanh nghiệp.
Để mở rộng quan hệ khách hàng và đẩy mạnh công tác tín dụng, đội ngũ cán bộ
Ngân hàng Ngoại thương Thành Công đã chủ động tìm kiếm khách hàng tiềm năng, các dự
án, các phương án sản xuất kinh doanh khả thi, tạo điều kiện hỗ trợ kịp thời nhu cầu vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Ngân hàng Ngoại thương
Thành Công luôn quan tâm duy trì và củng cố đội ngũ khách hàng truyền thống. Phong
cách giao dịch của cán bộ tín dụng và chất lượng các sản phẩm tín dụng của Chi nhánh đã
tạo niềm tin và uy tín đối với khách hàng, tạo điều kiện cùng khách hàng kinh doanh hiệu
quả.
Đồng thời Chi nhánh cũng mở rộng loại hình cho vay tiêu dùng với nhiều hình thức
cho vay ưu đãi, hấp dẫn. Đến 31/12/2007 dư nợ tại bộ phận tín dụng thể nhân đạt hơn 56 tỷ
VNĐ, các khoản vay cá nhân có chất lượng tốt,đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng.
-Công tác kế toán và dịch vụ ngân hàng:
NGUYỄ
N QUANG HỢP_ KINH TẾ ĐẦU TƯ 46B - 16 -
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Với chính sách đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng phát triển mạng lưới và
chính sách ưu đãi đối với khách hàng Ban Giám đốc Chi nhánh đã tạo điều kiện cho công

tác khuyếch trương các tiện ích dịch vụ ngân hàng, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng
nhằm thu hút được đông đảo khách hàng đến sử dụng các dịch vụ của ngân hàng Ngoại
thương Thành Công. Công tác dịch vụ ngân hàng phát triển là một trong những yếu tố quan
trọng tác động đến tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của Chi nhánh.
- Đến 31/12/2007 có 1635 đơn vị mở tài khoản giao dịch tăng 32% và 31826 tài
khoản cá nhân mở tại NHNT Thành Công, tăng 52% so với cuối năm 2006. Trong đó năm
2007 mở mới thêm 398 tài khoản đơn vị và 10 923 tài khoản cá nhân.
- Với việc áp dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, công tác thanh toán của ngân hàng
đã đảm bảo tính chính xác, kịp thời cho các giao dịch chuyển vốn thanh toán của các khách
hàng với thời gian ngắn nhất và chất lượng tốt nhất. Công tác thanh toán điện tử liên ngân
hàng đạt kết quả cao về số lượng và chất lượng:
+ Doanh số thanh toán chuyển tiền liên ngân hàng đạt 8829 tỷ đồng.
+ Doanh số thanh toán bù trừ đạt 418 tỷ đồng.
- Chi nhánh hiện có 12 đơn vị đăng ký tham gia sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử
VCB Money và 116 đơn vị sử dụng dịch vụ trả lương qua tài khoản, với doanh số trả lương
bình quân là 19 tỷ VNĐ/tháng và trên 6500 tài khoản nhân viên
- Công tác phát hành và thanh toán thẻ:
Là một trong những ngân hàng đi đầu trong việc phát hành và chấp nhận thanh toán
các loại thẻ, hiện nay Ngân hàng Ngoại thương đang phát hành và chấp nhận thanh toán các
loại thẻ nội địa và quốc tế như Visa, MasterCard, Diner Club, Amex, JBC,VCB Connect 24,
MTV… Ngân hàng Ngoại thương đã liên minh với các ngân hàng cổ phần để phát triển
ngân hàng đại lý, mạng lưới dịch vụ thẻ và thúc đẩy hợp tác dịch vụ thẻ giữa ngân hàng và
doanh nghiệp với các chương trình hợp tác như thanh toán tiền điện, nước, cước điện thoại,
internet, phí bảo hiểm…
Với mạng lưới ATM và các đơn vị chấp nhận thẻ của Ngân hàng Ngoại thương rộng
khắp trên toàn quốc, số lượng thẻ do Ngân hàng Ngoại thương Thành Công phát hành ngày
NGUYỄ
N QUANG HỢP_ KINH TẾ ĐẦU TƯ 46B - 17 -
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
càng tăng. Số lượng thẻ ATM phát hành mới trong năm đạt 10 131 thẻ , nâng tổng số thẻ

ATM đến 31/12/2007 trên 32000 thẻ tăng 47% so với năm 2006.
Số lượng phát hành mới thẻ thanh toán quốc tế ( thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ ) trong
năm 2007 đạt 2455 tăng 379% so với năm 2006 nâng tổng số thẻ thanh toán quốc tế của Chi
nhánh đạt 3855 thẻ . Doanh số thanh toán thẻ tín dụng năm 2007 đạt 16 tỷ VNĐ tăng 21%
so với năm 2006.
Đến cuối năm 2007 Chi nhánh có 05 đơn vị chấp nhận thẻ đang họat động trong các lĩnh
vực kinh doanh nhà hàng, khách sạn, du lịch, sân golf và 01 điểm tạm ứng tại quầy.
- Công tác kinh doanh ngoại tệ :
Doanh số mua bán ngọai tệ năm 2007 đạt 231 triệu USD tăng 196% so với cùng kỳ
năm 2006, đây là mức tăng cao nhất từ trước đến nay.
Chi nhánh đã chủ động và có nhiều biện pháp để tạo nguồn ngoại tệ đáp ứng đủ nhu
cầu cho khách hàng cũng như thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam đảm bảo hài hòa lợi ích của khách hàng và ngân hàng trong những tháng cuối
năm khi thị trường dư thừa ngoại tệ.
- Công tác thanh toán xuất nhập khẩu :
Do làm tốt công tác khách hàng, có sự phối hợp hỗ trợ của các bộ phận nghiệp vụ có
liên quan và với sự cố gắng của các cán bộ nên kinh ngạch thanh toán xuất nhập khẩu trong
năm 2007 đạt kết quả cao.
Tổng kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu toàn Chi nhánh đạt 146 triệu USD tăng
68% so với năm 2006. Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu đạt 89 triệu USD tăng 80% so
với năm 2006 và doanh số thanh toán xuất khẩu đạt 57 triệu USD tăng 54% so với năm 2006
- Công tác ngân quỹ:
Chi nhánh luôn tuân thủ tuyệt đối quy trình nghiệp vụ kho quỹ, không để xảy ra sai
sót nào và công tác kho quỹ được đảm bảo an toàn tuyệt đối theo đúng quy định, tổ chức tốt
công tác thu chi và điều hòa tiền mặt, đáp ứng kịp thời về nhu cầu tiền mặt cho khách hàng.
Trong năm 2007, Chi nhánh đã mở thêm 05 cửa thu chi tiền mặt tại trụ sở chính vừa đáp
ứng số lượng khách hàng ngày càng tăng vừa giảm tải công việc cho các cán bộ, tránh
NGUYỄ
N QUANG HỢP_ KINH TẾ ĐẦU TƯ 46B - 18 -

×