Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

MẪU báo cáo THỰC tập THỰC HÀNH tâm lý học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.86 KB, 13 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP
1. Thông tin thân chủ
-

Họ tên trẻ: X.X.X

-

Năm sinh: xxx

-

Giới tính: xx

-

Lớp học: Lớp x tiểu học

-

Nghề nghiệp của bố: Bố làm kinh doanh

-

Nghề nghiệp của mẹ: Mẹ làm kinh doanh

-

Trẻ sống với : Bố mẹ và chị gái và em trai

2. Lý do đến thăm khám


Cô giáo phản ánh học kém tập trung, hay làm việc riêng và nói chuyện trong giờ
học, kết quả học tập giảm xuống, mấy hơm gần đây trẻ hay kêu khó thở, thỉnh thoảng đau
đầu.
3. Tóm tắt q trình chẩn đốn đánh giá
Trẻ và mẹ gặp bác sĩ tại phòng khám ban đầu, được chỉ định đi chụp X- Quang,
điện tim và đến phòng đánh giá tâm lý để thực hiện một số trắc nghiệm tâm lý về trí tuệ,
hành vi và cảm xúc.
Tại phịng đánh giá chẩn đốn: gặp người mẹ và X tìm hiểu thêm các thơng tin:
tiểu sử cá nhân và những vấn đề hiện tại của X; hoàn cảnh sống của trẻ.
Quan sát trực tiếp trẻ trong mơi trường phịng khám và q trình làm các trắc
nghiệm.


Tiến hành đánh giá trẻ bằng các trắc nghiệm sau: Trắc nghiệm trí tuệ Raven (màu);
Thang đo Vanderbilt - Đánh giá rối loạn tăng động giảm chú ý giành cho cha mẹ và giáo
viên; Bảng liệt kê hành vi cho trẻ gái từ 6 đến 18 tuổi (mẹ trả lời); Vẽ tranh gia đình, nhà
và cây, hỏi 3 điều sợ hãi và mong muốn.
Thang đo trí tuệ Raven; Tranh vẽ nhà và gia đình,
4. Bối cảnh gia đình
Hiện tại, trẻ 7,5 tuổi rưỡi, đang đi học lớp 2 bình thường. Trẻ là con thứ hai trong
gia đình có 3 chị em, chị gái trẻ 9 tuổi, em trai 6 tuổi, bố mẹ trẻ đều làm kinh doanh. Bố
thường xuyên bận rộn, và khơng có thời gian cho con cái, mẹ là người chăm sóc chính
trong gia đình.
5. Tiền sử vấn đề của trẻ
- Trong quá trình mang thai, mẹ khỏe mạnh, khơng gặp vấn đề gì bất thường, trẻ
sinh thường.
- Khơng chậm đi, chậm nói.
- Q trình phát triển diễn ra bình thường, đi học mẫu giáo lúc hơn 2 tuổi.
- Các mối quan hệ xã hội khơng có gì đặc biệt.
6. Tình trạng, triệu chứng hiện tại của trẻ

Thể trạng hiện tại, ăn ngủ tốt. Các kết quả chụp X- Quang phổi, điện tim bình
thường, khơng phát hiện ra vấn đề liên quan đến thực thể.
7. Đánh giá, chẩn đốn
7.1. Tổng hợp thơng tin thu được


- Ấn tượng ban đầu và quan sát lâm sàng
Học viên (HV) là người đón tiếp, hướng dẫn trẻ và mẹ làm các thủ tục đánh giá
trước khi gặp nhà tâm lý tại cơ sở, trẻ mặc váy khá điệu đà, tóc dài, ngoại hình ưa nhìn,
gương mặt rầu rĩ, tiếp xúc trầm, các hành động chậm chạp, thụ động, lơ đãng, khơng nhìn
mắt giao tiếp khi được hướng dẫn, cả lúc HV khen trẻ để tạo sự chú ý “cháu có váy xinh
thế”, trẻ cũng khơng có phản ứng đáp lại hay vui tươi hơn.
Trong quá trình trẻ và mẹ làm việc với nhà tâm lý đánh giá tại cơ sở, theo học viên
quan sát: trẻ ngồi không yên, thường rung đùi nhiều, giao tiếp lơ đãng, thỉnh thoảng hay
nhìn các hình vẽ trên tường khá lâu, khơng để ý đến nhà tâm lý đang hỏi mình, thở dài
nhiều, có lúc hít sâu và tạo ra âm thanh khi hít thở, nhà tâm lý hỏi đến trẻ trả lời “ con
thấy khó thở”
- Kết quả hỏi chuyện lâm sàng
Theo mẹ kể, khoảng hai tháng nay trẻ xuất hiện những biểu hiện thở dài, ngày
càng tăng nhiều, “con cứ ngồi khơng làm gì là thường xun thở dài như có điều gì chán
nản lắm, mẹ có hỏi thăm là con có chuyện gì khơng nói cho mẹ nghe thì con cũng khơng
nói gì”; con học kém dần đi; theo giáo viên phản ánh với mẹ, ở lớp con hay lơ đãng, hay
làm việc riêng trong lớp, không chú ý nghe giảng, kết quả học đi xuống, học kỳ I đạt khá,
học kỳ II theo cô giáo đánh giá xuống mức trung bình (trẻ chưa thi học kỳ). Về nhà, trẻ
hay đánh em hơn, ít ngủ hơn trước đây, dễ cáu hơn với mẹ, dễ cãi nhau với chị, thỉnh
thoảng nổi nóng, giận dỗi khi có điều gì đó khơng vừa ý trẻ. Theo mẹ, trong thời gian gần
đây ở nhà cũng khơng diễn ra sự kiện gì đặc biệt, trước đấy trẻ vẫn rất ngoan ngoãn, hay
chơi với chị, bố mẹ đối xử rất công bằng với cả ba chị em, việc nhà đều được giao đều
như nhau, chị rửa bát thì trẻ úp bát, hai chị em thường làm chung, em trai sẽ làm việc bé
hơn, ở nhà trẻ cũng rất tự lập, tự giác trong các hoạt động, mẹ khơng phải nhắc nhở, phàn

nàn gì về trẻ và chị gái.Mẹ nhận xét về tính cách trẻ khá là cầu tồn, chỉn chu, sạch sẽ,
ngoan nghe lời mẹ, khơng muốn làm gì để bố mẹ buồn.


Hỏi trẻ về nguyên nhân đi khám, trẻ trả lời do mình học kém. Trẻ chia sẻ, đi học
hay bị cô giáo đánh vào tay do trẻ làm sai bài tập. Cảm nhận của trẻ khi bị cô giáo đánh
vào tay, trẻ thấy buồn, khơng thích. Theo trẻ, các bạn khác khơng bị cơ giáo đánh, các
bạn khơng nói gì, trẻ chơi với các bạn ở lớp bình thường, trẻ không chơi với bạn thân nào
đặc biệt. Khi hỏi trẻ về 3 điều ước: điều ước thứ nhất là làm ca sĩ, điều ước thứ hai: trẻ
làm nghệ thuật, thứ ba khơng ước gì cả; 3 điều trẻ lo sợ nhất: sợ ma và sợ rắn.
- Kết quả các trắc nghiệm/thang đo đã tiến hành
1. Thang đo Vanderbilt - Đánh giá tăng động giảm chú ý giành cho cha mẹ (mẹ trả
lời)
+ Biểu hiện giảm chú ý: 5/9
+ Biểu hiện tăng động : 2/9
+ Biểu hiện xung động: 0
+ Biểu hiện lo âu: 0
+ Biểu hiện khác: 0
2. Trắc nghiệm trí tuệ Raven (màu)
Quan sát q trình thực hiện trắc nghiệm: Trẻ hiểu u cầu cơng cụ nhanh, trong
q trình làm các tiểu lĩnh vực cịn lơ đễnh, hay nhìn và để ý đến những trường hợp xung
quanh, một vài câu trả lời của trẻ khá vội vàng và qua chuyện

Kh

A

AB

B


Điểm

11

8

9

Tổng

26

Quy đổi IQ

125

n hình

điểm thơ


3. Bảng liệt kê các hành vi trẻ gái từ 6 đến 18 tuổi - CBCL (Dành cho cha mẹ)

Hướng nội

Hướng ngoại

I. Lo âu II. Thu III.


IV.

V. Các VI.

VII.

VIII.

IX. Các

trầm

mình/

Phàn

Các

vấn đề Các

Hành

Hàn

vấn

cảm

Trầm


nàn cơ vấn đề tư duy

vấn đề vi phá h vi khác

cảm

thể

chú ý

xã hội

vỡ

đề

hung
tính

Trẻ 6 - 6/8-10

6/5-6

3/5-6

6/8

4/5-6

8/9-10 3/5-6


11 tuổi
Trẻ 6 -

7/12-

2

15
15/11-13

18

10/12-14

11 tuổi
Tổng 6 -

45/38-48

11 tuổi
4. Trắc nghiệm vẽ tranh
Vẽ tranh là hoạt động ngoài lề trong khâu đánh giá ở phòng đánh giá tâm lý, trong
khi chờ mẹ trả lời các phiếu mà bác sĩ chỉ định, trẻ thực hiện xong trắc nghiệm trí tuệ,
học viên cho bé chơi vẽ tranh nhà và cây, sau đó vẽ tranh gia đình. Trong quá trình vẽ
tranh, trẻ tiếp tục lơ đãng mặc dù trước khi vẽ tranh trẻ có chia sẻ với học viên là trẻ thích
vẽ, thường xuyên quay qua nhìn chăm chú các hoạt động của nhà tâm lý với trẻ khác,
thỉnh thoảng đảo mắt nhìn mẹ.
- Kết quả chẩn đoán/chẩn đoán phân biệt



Bác sĩ kết luận: Căng thẳng do học tập và khuyến khích bố mẹ về nhà khơng nên
nói nặng lời, chê bai trẻ, hướng dẫn trẻ và hướng dẫn bố mẹ thang đo Valderbilt cho cô
giáo trả lời, theo dõi vấn đề giảm chú ý của trẻ.
8. Phân tích vấn đề của trẻ thông qua kết quả của các công cụ lâm sàng
- Trắc nghiệm trí tuệ Raven - 125 : Đối chiếu với bảng điểm kỳ vọng, kết quả trắc
nghiệm trẻ được xem là đủ độ tin cậy so với chỉ số trí tuệ IQ (theo Wechler), trí tuệ của
trẻ ở mức độ thông minh.
- Thang đo Vanderbilt - Đánh giá tăng động giảm chú ý giành cho cha mẹ (mẹ trả
lời): Dựa vào thang đánh giá do mẹ trả lời, kết quả số liệu cho thấy trẻ không đáp ứng các
vấn đề về tăng động giảm chú ý và các vấn đề về cảm xúc, lo âu.
- Bảng liệt kê các hành vi trẻ gái từ 6 đến 18 tuổi - CBCL (Dành cho cha mẹ):Xử
lý kết quả bảng liệt kê hành vi của trẻ đều ở mức dưới ngưỡng so với chuẩn.
Song song, sau khi xử lý số liệu về thang đo, HV hỏi chuyện mẹ về các biểu hiện
mẹ trả lời các mức độ thưởng xuyên và thỉnh thoảng có trong bảng và những tình huống
cụ thể. Về việc không thể tập trung chú ý được lâu, mẹ kể mẹ vẫn thường xuyên quan
tâm đến trẻ học, khi cô giáo phản ánh mẹ để ý đến việc học và hướng dẫn trẻ nhiều hơn,
theo cảm nhận của mẹ trẻ không tập trung, trẻ bối rối, ngại ngùng với mẹ, trẻ sợ mẹ thất
vọng; những lúc trẻ đánh em xong trẻ hiểu là mình khơng tốt, và có lỗi. Bố mẹ khơng q
áp lực với chuyện trẻ học kém hơn.
- Phân tích tranh vẽ
Sau khi thực hiện trắc nghiệm trí tuệ Raven, cùng trị chuyện với trẻ, HV gợi ý cho
trẻ vẽ tranh trẻ gật đầu đồng ý với HV.
Vật liệu vẽ tranh: HV chuẩn bị chô trẻ bút bi, giấy trắng khổ A5, hộp màu.


1. Tranh nhà và cây
Đây là bức tranh trẻ vẽ theo sở thích của mình. Trẻ vẽ với mức độ khá nhanh, tập
trung hơn các hoạt động khác ở phòng khám. Trẻ vẽ nhà trước, sau đó vẽ cây. Mặc dù lúc
cô đặt giấy và bút cho trẻ theo chiều ngang trong tình huống sẵn sàng, trẻ vẫn xoay giấy

theo chiều dọc. Trong q trình vẽ trẻ khơng tẩy xóa, các chi tiết trẻ vẽ liền mạch, không
thay đổi các chi tiết trong tranh.
Bức tranh của trẻ ít màu sắc, thiên màu tối, nhìn tổng thể bức tranh giống một
gương mặt buồn, cho thấy trẻ là người hướng nội, khó tiếp xúc, có thể trẻ đang cảm thấy
bị ức chế, gị bó, hờ hững, đang có chuyện buồn phiền, có phần khơng ổn định về cảm
xúc.
Hình ảnh tập trung về phía dưới tờ giấy, có thể trẻ đang có tâm trạng bất an, cảm
giác không thoải mái, xung đột nội tâm, thể hiện sự thất vọng, trốn tránh thực tế, đánh giá
thấp bản thân.
Hình ảnh ngơi nhà với các cánh cửa bé, đóng kín, khơng có đường đi ra, có thể trẻ
đang rối loạn về tình cảm, khó khăn trong giao tiếp, rụt rè, khép kín, có cảm giác gị bó.
HV tỏ vẻ ngạc nhiên: “ồ cửa nhỏ nhỉ, khóa cửa rồi này, cháu có muốn mời ai vào nhà
mình không ?” Trẻ tỏ ra e dè khi HV hỏi điều đó và khơng trả lời.
Hình ảnh cây thẳng đứng, cao, gốc nhỏ, khơng có rễ, khơng có đường nền. Thể
hiện trẻ có cảm giác khơng an tồn và thiếu hụt. Hơn nữa hình ảnh cây có nét giống hình
người, bên cạnh đó trong q trình HV hỏi trẻ về thơng tin bức tranh: cây này là cây gì ?Cây táo - Hai quả táo này giống mắt quá ! Cháu nghĩ cái cây này là ai ?- bố - Cháu có
cho cây vào nhà khơng ? Trẻ lại tiếp tục không trả lời câu hỏi của HV. Như vậy, có thể trẻ
có xu hướng sợ hình ảnh người cha. Mặt khác, sự thiếu vắng rễ cây cho thấy trẻ thiếu nền
tảng gia đình, thiếu hụt tình cảm gia đình, trẻ có cảm giác mất an tồn khi đối mặt với
thực tế cuộc sống, khơng có rễ cây cịn thể hiện sự tìm kiếm nguồn gốc bản thân, tìm
kiếm tình cảm nguyên thủy với cha mẹ.


Bức tranh nhà và cây
2. Tranh gia đình
Bức tranh gia đình là chủ đề mà HV gợi ý cho trẻ sau khi trẻ vẽ tranh nhà và
cây, với bức tranh này trẻ lựa chọn bút sáp màu đen, không lựa chọn tô màu cho tranh sau
khi trẻ vẽ xong. So với bức tranh đầu, trẻ vẽ khá nguệch ngoạc, cẩu thả, khơng cẩn thận
mặc dù khơng có sự tẩy xóa hay thay đổi nhân vật, chi tiết nào.
Ấn tượng về bức tranh gia đình trẻ là hình vẽ chiếm một khơng gian q nhỏ,

hình vẽ dồn về phía dưới điều đó có thể cho thấy trẻ đang có xu hướng lo âu, thiếu tự tin,
lệ thuộc, cảm giác không an tồn. Bên cạnh đó, gia đình của trẻ vẽ thấp thiếu chân tạo
nên ấn tượng về sự không chắc chắn trong các mối quan hệ giữa các thành viên trong gia
đình. Các thành viên trong gia đình khơng nắm tay nhau, khơng đứng sát nhau. Theo thứ
tự hình ảnh đầu tiên mà trẻ vẽ là người mẹ đứng ở giữa, thể hiện việc trẻ giành tình cảm
yêu quý mẹ nhất trong gia đình, hình ảnh tiếp theo trẻ vẽ bố, đến trẻ, chị gái và em trai là người trẻ thêm vào cuối cùng khi trẻ dừng vẽ bức tranh HV đưa ra câu hỏi - cháu vẽ đủ
chưa nhỉ - là nhân vật duy nhất có chân.
Hơn nữa các nhân vật trẻ vẽ có độ lớn gần bằng nhau, trẻ vẽ khn mặt người
bố có khn mặt lớn hơn, và đứng xa các con, tóc của mẹ và chị gái giống nhau, gương
mặt của em trai giống bố, có thể trong trẻ đang có sự đồng nhất giữa các thành viên trong
gia đình. Mặt khác, bố mẹ đứng cạnh nhau, không cầm tay nhau và không cầm tay các
con thể hiện sự khơng gắn bó với nhau. Hình vẽ các thành viên ở sát mép giấy khơng có
bàn chân cho thấy trẻ cần được nâng đỡ, có thể trẻ không an tâm, hoặc thiếu nền tảng về
chỗ dựa gia đình.


Nhìn chung tranh vẽ gia đình của trẻ khơng q tập trung vào nhân vật nào, sử
dụng những nét vẽ màu đen thường thể hiện ở những người gặp vấn đề về trầm cảm, lo
âu, đang có vấn đề về kìm nén cảm xúc, bi quan, có xu hướng mặc cảm tội lỗi. Ngồi ra,
trẻ khơng lựa chọn tơ màu cho bức tranh thể hiện xu hướng thu mình, khơng thích nghi,
nghèo nàn cảm xúc.

Tranh gia đình
 Màu sắc chung hai bức tranh thể hiện tính hướng nội, khó tiếp xúc, cảm thấy bị gị bó,
có phần khơng ổn định về cảm xúc, có sự đánh giá thấp bản thân, mặc cảm tội lỗi,
tính bi quan. Thể hiện cảm giác khơng an tồn có thể trẻ đang gặp vấn đề khiến trẻ lo
âu, kém thích nghi với thực tế.
Kết luận chung: Từ những thông tin thu được, và các kết quả phân tích thơng qua các
cơng cụ lâm sàng chưa đủ tiêu chuẩn để đưa ra chẩn đoán đánh giá, xác định đúng vấn
đề chính của trẻ. Tuy nhiên, các dấu hiệu cho thấy trẻ đang gặp một số khó khăn về

rối loạn hành vi và cảm xúc.
9. Định hình trường hợp
- Phát triển danh sách vấn đề của thân chủ
i. Trẻ có xu hướng thu mình trong các mối quan hệ.
ii. Sức khỏe tâm thần: thường xuyên khó thở, ngủ ít hơn, gặp ác mộng, nói mê
trong lúc ngủ, dễ cáu giận, bồn chồn tay chân, cãi lời, không kìm nén cảm xúc, khí sắc
trầm, ngại giao tiếp, khơng hứng thú với các hoạt động trẻ thích, chán nản, khó tập trung
và duy trì hoạt động.
iii. Chức năng hoạt động: kết quả học tập giảm, giảm các hoạt động hàng ngày.


- Lý giải vấn đề của trẻ dưới góc độ của các lý thuyết khác nhau
i. Theo tiếp cận hành vi: trẻ gặp khó khăn trong các mối quan hệ, và xử lý các tình
huống do trẻ khơng được dạy, hướng dẫn, khuyến khích trong các tình huống xấu (bị cơ
giáo đánh)
ii. Theo cách tiếp cận nhận thức: trẻ có suy nghĩ, đánh giá, nhìn nhận khơng đúng
về bản thân và mơi trường xung quanh nên có cảm giác khơng an tồn, cảm nghĩ mình
làm sai, làm cho người khác thất vọng.
iii. Theo tiếp cận chánh niệm: có thể trẻ thiếu sự chấp nhận về những trải nghiệm
tiêu cực trong cuộc sống.
iv. Theo cách tiếp cận của Adler: các vấn đề mà trẻ gặp phải khơng được sự
khuyến khích, động viên từ mọi người xung quanh khiến trẻ giảm các hứng thú xã hội.
v. Theo cách tiếp cận nhân văn: trẻ khơng được tơn trọng tích cực vơ điều kiện khi
có những trải nghiệm khơng phù hợp, cảm thấy đó là mối đe dọa nên có cảm giác khơng
an tồn, mất phương hướng trong đánh giá bản thân, dẫn đến thiếu tự tin, bi quan, lệ
thuộc vào người khác.
- Xác định nguyên nhân gây ra vấn đề ở trẻ
Theo nhìn nhận đánh giá và những thông tin mà HV thu được, những vấn đề mà
trẻ gặp phải có yếu tố tác động từ những sự kiện cô giáo đánh vào tay thường xuyên làm
trẻ nảy sinh ra những vấn đề cảm xúc, hành vi khi ở nhà. Hơn nữa theo các giai đoạn phát

triển của Freud, trẻ đang ở giai đoạn ẩn tàng, những ham muốn tính dục của trẻ đã được
chuyển hóa sang các đối tượng khác như bạn bè, thầy cô, ở trong thời điểm này trẻ
thường xuyên bị cơ giáo đánh - hình mẫu lý tưởng bị ảnh hưởng, dẫn đến q trình bộc lộ
cái Tơi của trẻ trở nên yếu đuối hơn, dẫn đến những cảm xúc kìm nén, thu mình ở trẻ, và
thỉnh thoảng bộc lộ ra những hành động hung tính. Bên cạnh đó, những hành động hung


tính mà trẻ thể hiện đánh em có thể liên quan đến sự đồng nhất với hình mẫu cơ giáo của
mình. Vì thời gian làm việc với thân chủ có hạn nên HV khơng khai thác được sâu hơn để
có thể làm rõ những vấn đề này của trẻ.
- Xác định các yếu tố duy trì, yếu tố tăng nặng, yếu tố giảm nhẹ vấn đề
i. Các yếu tố có thể duy trì các vấn đề của trẻ: thơng qua kết quả phân tích tranh
cho thấy các mối quan hệ gia đình của trẻ khơng có sự gắn bó, liên kết giữa các thành
viên trong gia đình với nhau mặc dù theo mẹ kể là có thể hiện sự cơng bằng trong ứng xử
với các con.
i. Các yếu tố tăng nặng: cách xử lý các tình huống của cơ giáo với những lần trẻ
làm bài tập sai, hay mất tập trung trong giờ sẽ ảnh hưởng đến các vấn đề trẻ đang gặp
phải.
iii. Các yếu tố giảm nhẹ: tính cách trẻ ngoan ngỗn, nghe lời mẹ. Bên cạnh đó, kết
quả đo trắc nghiệm trí tuệ Raven cho thấy trẻ khá thơng minh - lợi thế trong cách nhìn
nhận, giải thích các vấn đề cho trẻ hiểu, điều ước và sở thích nghệ thuật của trẻ.
10. Dự kiến kế hoạch can thiệp - trị liệu
- Mục tiêu đề ra: Giảm các hành vi hung tính đánh em, dễ cáu giận của trẻ; Tăng
hứng thú hoạt động, của trẻ; Giúp trẻ cởi mở hơn trong các mối quan hệ.
- Mơ hình trị liệu nào được sử dụng: Trị liệu theo mơ hình nhận thức, tham vấn
theo hệ thống gia đình, trị liệu theo mơ hình hành vi.
- Các kỹ thuật trị liệu dự kiến
1. Tham vấn theo hệ thống



o Tạo một cuốn sách “Mọi điều về tôi” điều này giúp trẻ nhìn nhận về cuộc sống
của trẻ thơng qua các hoạt động viết vẽ, thu hút trẻ vào các hoạt động u
thích, đẩy mạnh mối quan hệ. (có thể hướng dẫn cho bố mẹ để cũng trẻ tạo ra
cuốn sách này và thu hút chị, và em của trẻ cùng tham gia cùng)
o Những khuôn mặt trong gia đình giúp trẻ nhận ra trẻ khơng đơn độc, xác định
vị trí của trẻ trong gia đình, hiểu hơn về các mối quan hệ trong gia đình, giúp
trẻ hiểu được vai trị của gia đình.
2. Kỹ thuật về hành vi
o Giáo dục tâm lý: chỉ ra suy nghĩ, cảm xúc, hành vi khơng phù hợp của trẻ, giúp
trẻ tìm cách kiểm soát và đánh lại chúng.
o Tập huấn hành vi cho cha mẹ về cách chơi với con, kỹ thuật khen ngợi, tạo
hứng thú cho trẻ trong các hoạt động.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Trần thị Minh Đức, Nhận biết tâm lý trẻ em qua tranh vẽ, NXB Khoa học kỹ thuật.
2. Nguyễn Thị Minh Hằng (Chủ biên), Giáo trình Tâm lý học lâm sàng, NXB ĐHQG
HN (2016)
3. Trần Thành Nam, Bài giảng Tâm lý học trị liệu, Khoa Tâm lý học, Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN)
4. Sổ tay thống kê và chẩn đón các rối loạn tâm thần rút gọn – IV,Người dịch: BS.
Nguyễn Văn Nuôi, Phạm Văn Trụ, BS. Lê Quốc Nam, BS. Lương Mạnh Dũng.
5. Sue và Taylor (Viết biên soạn), Tham vấn theo hệ thống, Hagar



×