Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Câu hỏi ôn tập môn quản lý hành chính nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.79 KB, 34 trang )

Câu hỏi ơn tập mơn Quản lý hành chính nhà nước
Câu 1. Phân tích phương pháp quản lý hành chính nhà nước. Liên hệ việc áp
dụng các phương pháp quản lý hành chính nhà nước ở cơ quan, đơn vị nơi
đồng chí cơng tác.
1. Phân tích phương pháp quản lý hành chính nhà nước
Phương pháp quản lý hành chính nhà nước là cách thức tác động của chủ thể
quản lý hành chính nhà nước lên các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục đích
trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
- Các phương pháp quản lý hành chính nhà nước gồm:
+ Thứ nhất, phương pháp thuyết phục
Thuyết phục là làm cho đối tượng quản lý hiểu rõ sự cần thiết và tự giác
thực hiện những hành vi nhất định hoặc tránh thực hiện những hành vi nhất định.
Thông qua phương pháp thuyết phục, các chủ thể quản lý hành chính nhà
nước giáo dục cho mọi cơng dân nhận thức đúng đắn về kỷ cương xã hội, kỷ
cương nhà nước, động viên họ tự giác thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và xã
hội. các tổ chức xã hội là chỗ dựa vững chắc của các cơ quan hành chính nhà nước
trong việc nâng cao ý thức pháp luật của công dân, trong việc đảm bảo và mở rộng
dân chủ.
Phương pháp thuyết phục thể hiện trong việc sử dụng những biện pháp khác
nhau như giải thích, nhắc nhở, tổ chức, giáo dục, cung cấp thông tin, tuyên truyền,
phát triển các hình thức tự quản xã hội, tổ chức thi đua, khen thưởng... Những biện
pháp này được quy định một cách chung nhất trong thẩm quyền của chủ thể quản
lý hành chính nhà nước mà khơng giới hạn phạm vi áp dụng.
+ Thứ hai, phương pháp cưỡng chế hành chính
Phương pháp cưỡng chế là cách thức tác động mang tính chất bắt buộc, có
thể gây thiệt hại về vật chất, tinh thần hay các quyền, lợi ích khác của đối tượng
quản lý nhằm thực hiện các yêu cầu quản lý đặt ra.
Hình thức bảo đảm cưỡng chế hành chính là: ban hành các quy phạm pháp
luật hành chính có tính chất bảo vệ; ra các quyết định hoặc trực tiếp thực hiện các
quyết định áp dụng các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hoặc xử lý các vi phạm
hành chính.


Phương pháp này được pháp luật quy định rất chặt chẽ về thẩm quyền, hình
thức, trình tự thủ tục và những hậu quả pháp lý. Trong việc áp dụng phương pháp
cưỡng chế, cần chú ý những điểm sau:


Chỉ sử dụng phương pháp cưỡng chế trong những trường hợp cần thiết, khi
phương pháp thuyết phục không mang lại hiệu quả hoặc khơng có khả năng đảm
bảo hiệu quả;
Cần lựa chọn phương pháp cưỡng chế có hiệu quả nhất trong những biện
pháp được áp dụng;
Không áp dụng phương pháp cưỡng chế trong những trường hợp mục đích
đề ra đã đạt được hoặc cả khi những mục tiêu đề ra là không thể thực hiện được;
Khi áp dụng phương pháp cưỡng chế cần cố gắng hạn chế đến mức thấp
nhất thiệt hại cho cá nhân, tổ chức cũng như cho xã hội;
Chỉ được áp dụng phương pháp cưỡng chế được pháp luật quy định cho từng
trường hợp cụ thể.
Trong khi áp dụng phương pháp cưỡng chế cần chú ý đến những đặc điểm
của đối tượng bị cưỡng chế.
+ Thứ ba, phương pháp hành chính
Phương pháp hành chính là phương pháp quản lý bằng cách ra chỉ thị từ trên
xuống, nghĩa là những quyết định bắt buộc đối với đối tượng quản lý. Đặc trưng
của phương pháp này là sự tác động trực tiếp lên đối tượng quản lý đạt được bằng
cách quy định đơn phương nhiệm vụ và phương án hành động của đối tượng quản
lý.
Phương pháp hành chính thể hiện tính chất quyền lực của hoạt động quản lý.
Cơ sở của nó là nguyên tắc tập trung dân chủ mà cụ thể là sự phục tùng của cấp
dưới đối với cấp trên và tính chất bắt buộc thi hành những chỉ thị, mệnh lệnh của
cấp trên đối với cấp dưới. Phương pháp hành chính cần thiết để đảm bảo cho hoạt
động quản lý được tiến hành có hiệu quả và đảm bảo kỷ luật nhà nước. Phương
pháp này áp dụng khi có mối quan hệ trực thuộc.

+ Thứ tư, phương pháp kinh tế
Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động gián tiếp đến hành vi của các
đối tượng quản lý thơng qua việc sử dụng những địn bẩy kinh tế tác động đến lợi
ích của con người như quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, thuế suất, lãi suất
tín dụng, ưu đãi về đầu tư...
Nội dung của phương pháp kinh tế chính là sự quản lý bằng lợi ích và thơng
qua lợi ích của con người. Lợi ích là điểm trung tâm của phương pháp kinh tế, là
cơ sở của sự phát triển. Do tác động của lợi ích mà hoạt động quản lý hàng ngày
thay đổi về cơ bản bởi nó được thực hiện khơng phải thông qua những chỉ thị trực


tiếp, mà thông qua sự quan tâm trực tiếp của người dân vào kết quả lao động của
mình. Phương pháp quản lý phụ thuộc vào mục đích và đối tượng quản lý. Mục
đích và đối tượng quản lý là những yếu tố quan trọng chi phối đến việc lựa chọn
phương pháp quản lý. Trên cơ sở mục đích, đối tượng quản lý, nhà quản lý lựa
chọn phương pháp quản lý cho phù hợp với đối tượng để đạt tới mục đích của quản
lý.
Câu 2. Phân tích nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức. Liên hệ thực tiễn việc
thực hiện nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức tại cơ quan, đơn vị đồng chí
cơng tác.
3.1. Ngun tắc quản lý cán bộ, cơng chức
Trong thể chế chính trị ở Việt Nam, cán bộ, công chức làm việc không chỉ trong bộ
máy nhà nước mà còn làm việc trong các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội. Mặt
khác, vai trị lãnh đạo tồn diện của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước sẽ
là những yếu tố quan trọng trong việc thiết lập các nguyên tắc cơ bản để quản lý
cán bộ, công chức.
- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
Quản lý cán bộ, công chức phải dựa trên những quan điểm quản lý cán bộ
của Đảng Cộng sản Việt Nam. Những quan điểm chủ yếu cần chú ý là:
Phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,

hiện đại hóa nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ và văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội. Cơng tác cán bộ
được đổi mới có vai trị quyết định thực hiện thắng lợi mục tiêu đó. Mặt khác, q
trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng bảo vệ Tổ quốc
là môi trường thực tiễn để rèn luyện, tuyển chọn và đào tạo cán bộ, nâng cao phẩm
chất, kiến thức, năng lực của đội ngũ cán bộ.
Quán triệt quan điểm giai cấp công nhân của Đảng, phát triển truyền thống
yêu nước và đoàn kết dân tộc.
Gắn việc xây dựng đội ngũ cán bộ với xây dựng tổ chức và đổi mới cơ chế,
chính sách.
Thơng qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng của nhân dân, nâng
cao trình độ dân trí để tuyển chọn, giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng cán bộ.
Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng thời phát huy trách nhiệm của các tổ chức
thành viên trong hệ thống chính trị.


- Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí làm việc và chỉ tiêu biên chế
Để bộ máy hoạt động tinh gọn, hợp lý và hoạt động hiệu quả thì việc xây
dựng bộ máy cần có sự kết họp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí làm việc và chỉ
tiêu biên chế.
Vị trí việc làm là cơng việc cụ thể của từng cá nhân gắn với chức danh, chức
vụ, cơ cấu và ngạch công chức để xác định biên chế và bố trí con người trong cơ
quan, tổ chức của nhà nước. Việc xác định vị trí việc làm là để bố trí đúng người
đúng việc trong bộ máy, tránh dư thừa nhân lực không cần thiết, gây lãng phí, đồng
thời cũng là căn cứ để xác định chỉ tiêu biên chế, căn cứ để tiến hành đào tạo bồi
dưỡng, quy hoạch cán bộ công chức và tinh giản biên chế.
Chỉ tiêu biên chế là tổng số người làm việc trong cơ quan, tổ chức của nhà
nước để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao và được hưởng lương từ ngân
sách nhà nước, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

- Nguyên tắc tập trung dân chủ
Nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc có vị trí quan trọng bậc nhất
trong xây dựng Đảng và trong tổ chức và hoạt động của nhà nước nói chung và
trong hoạt động quản lý cán bộ, công chức nói riêng
Nội dung của nguyên tắc này bao gồm:
Thứ nhất, trong quản lý cán bộ, công chức phải bảo đảm việc hình thành các
chức danh cán bộ thơng qua chế độ bầu cử (bầu cử trực tiếp và bầu cử gián tiếp)
Bầu cử cán bộ một mặt thể hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, mặt khác thể
hiện được ý chí của đại đa số. Qua bầu cử, lựa chọn được cán bộ có đủ năng lực,
phẩm chất để bố trí, sắp xếp vào những vị trí trong các cơ quan Đảng, Nhà nước
trong và các tổ chức chính trị - xã hội.
Thứ hai, trong quản lý cán bộ, công chức phải bảo đảm sự lãnh đạo tập thể,
cá nhân phụ trách, số ít phục tùng đa số.
Tập thể lãnh đạo là nhằm phát huy trí tuệ và sức mạnh tập thế. Cá nhân phụ
trách là đề đề cao vai trò trách nhiệm của cá nhân của người đứng đầu.
Nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách góp phần xây dựng Đảng,
chính quyền vững mạnh trên cả ba mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức. Do đó, hiểu
và làm đúng, đầy đủ, toàn diện nguyên tắc này là yêu cầu cấp thiết đặt ra cho mọi
cấp ủy Đảng, nhất là trong bối cảnh hiện nay. Công tác quản lý cán bộ, công chức
phải đặt dưới sự lãnh đạo của tổ chức đảng, của các cấp ủy đảng và bảo đảm cá
nhân phụ trách. Nội dung này đòi hỏi toàn bộ những vấn đề cơ bản, hệ trọng,


những chủ trương, phương hướng chiến lược, quản lý cán bộ, công chức phải được
dân chủ thảo luận trong tập thể các cơ quan lãnh đạo từ cao tới thấp theo phạm vi,
quyền hạn đã được xác định và được quyết định theo đa số. Những ý kiến thuộc về
thiểu số được quyền bảo lưu, đệ trình lên cơ quan cấp trên có thẳm quyền xem xét.
Trong quản lý cán bộ, công chức phải bảo đảm cá nhân phụ trách. Cá nhân
phụ trách chính là biểu hiện của sự tập trung. Cá nhân phụ trách là khâu nối tiếp
của quá trình lãnh đạo tập thể. Mỗi đảng viên, trước hết là người đứng đầu cấp ủy,

chính quyền cùng cấp và từng bộ phận phải trên cơ sở nghị quyết của Đảng và theo
chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, đề cao trách nhiệm cá nhân, tích cực,
chủ động triển khai thực hiện nhiệm vụ, nhưng phải chịu trách nhiệm trước tập thể
và chịu sự kiểm tra, giám sát của tập thể. Cá nhân phụ trách chính là nhằm tăng
cường và phát huy trách nhiệm cá nhân nhưng phải đặt trong mối quan hệ với tập
thể lãnh đạo và hướng vào tăng cường quyền lãnh đạo cũng như hiệu lực lãnh đạo
của tập thể cấp ủy, tổ chức đảng. Có như thế mới tránh được “căn bệnh”quan liêu,
độc đoán, chuyên quyền, xa dân.
Nội dung của cá nhân phụ trách là khi công việc của Đảng, của cấp uỷ, của
tập thể sau khi đã được bàn bạc thấu đáo đi đến ra nghị quyết hoặc quyết định thì
phải được phân cơng cho từng người phụ trách thi hành. Việc gì một người khơng
làm được thì phải giao cho một tập thể thực hiện. Nếu tập thể thực hiện thì cũng
phải có người đứng đầu tập thể đó chịu trách nhiệm chính. Người phụ trách là
người phải có đủ năng lực, tinh thần trách nhiệm, dám nghĩ, dám làm, dám chịu
trách nhiệm. Cá nhân phụ trách trên cơ sở tập thể lãnh đạo nghĩa là phải quyết tâm
tổ chức thực hiện đúng việc tập thể đã bàn, đã quyết định.
Thứ ba, trong quản lý, cán bộ, công chức cấp dưới phải phục tùng cấp trên.
Cấp dưới phải phục tùng cấp trên là nhằm bảo đảm sự thống nhất về ý chí và
hành động trong hoạt động quản lý cán bộ, công chức. Chính quyền cơ sở hoạt
động hiêu quả khi thực hiện tốt công tác quản lý cán bộ, công chức. Muốn vậy,
phải có sự thống nhất giữa các cấp trong hoạt động quản lý và điều này đỏi hỏi cấp
dưới phải phục tùng cấp trên.
- Việc sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, cơng chức phải dựa trên phẩm
chất chính trị, đạo đức, năng lực thi hành công vụ và gắn với phát triển
đội ngũ cán bộ, công chức
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Có tài mà khơng có đức là người vơ dụng, có
đức mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó”


Từ luận điểm trên có thể thấy cán bộ, cơng chức là công bộc của nhân dân,

họ phải lĩnh hội đầy đủ hai yếu tố đức và tài; đức bao gồm phẩm chất chính trị và
đạo đức, tài là năng lực thi hành công vụ.
Như vậy, việc sử dụng cán bộ, công chức phải căn cứ vào đức và tài. Nếu sử
dụng người khơng có khă năng chun mơn, khơng có khả năng thực thi cơng vụ
thì cho dù họ có phẩm chất đạo đức tốt, trung thành với Đảng, với chủ nghĩa Mác Lênin thì cũng khơng thể hồn thành nhiệm vụ. Ngược lại, nếu sử dụng người tài
giỏi nhưng khơng có phẩm chất chính trị và đạo đức thì họ sẽ là những cán bộ,
cơng chức xa dân, quan liêu, tham nhũng.
Việc đánh giá cán bộ, công chức là hoat động được tiến hành hàng năm,
trước khi bổ nhiệm, trước, sau khi luân chuyển, đánh giá để xem xét mức độ hồn
thành nhiệm vụ và để bố trí sắp xếp, đào tạo, bố trí sử dụng, khen thưởng kỷ luật
đối với cán bộ, công chức. Việc đánh giá cần căn cứ vào phẩm chất chính trị, đạo
đức và kết quả cơng việc, mức độ hồn thành nhiệm vụ.
- Thực hiện bình đẳng giới.
Nam, nữ bình đẳng là một trong những quyền cơ bản của quyền con người.
Trong xã hội dân chủ, quyền bình đẳng nam nữ ln được tơn trọng. Ở Việt Nam,
chủ trương bình đẳng giới được đề ra từ khi Đảng cộng sản Việt Nam ra đời. Trước
đây, Luận cương chính trị của Đảng đã nêu vấn đề "nam nữ bình đẳng" bên cạnh
vấn đề "người cày có ruộng". Trong tất cả các bản Hiến pháp của nước ta đều ghi
nhận quyền bình đẳng giữa phụ nữ và nam giới. Trong hoạt động quản lý đội ngũ
cán bộ, công chức, từ khi thành lập nước đến nay, Đảng và Nhà nước ta rất quan
tâm thực hiện vấn đề bình đẳng giữa nam và nữ. Năm 2006, Nhà nước ta đã ban
hành Luật Bình đẳng giới với các quy định về biện pháp bảo đảm bình đẳng giới,
trong đó có biện pháp lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật (Điều 21). Chế định có tính ngun tắc này được quy định trong
khoản 5, Điều 5 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi năm 2019)
Câu 3. Trình bày nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước.
Liên hệ việc thực hiện nội dung đó tại cơ quan, đơn vị đồng chí cơng tác.
1. Khái niệm cải cách và cải cách hành chính nhà nước
Cải cách hành chính là nỗ lực có chủ định nhằm tạo ra những thay đổi cơ
bản mang lại các giá trị, cơ chế và công nghệ quản lý mới cho hệ thống hành chính

nhà nước nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước.
Cải cách hành chính nhà nước là một quá trình liên tục theo định hướng
nhằm làm cho hoạt động thực thi quyền Hành pháp có hiệu lực, hiệu quả và thích
ứng với địi hỏi của sự vận động và phát triển KT-XH. Cải cách hành chính nhà


nước là một bộ phận quan trọng của công cuộc đổi mới, là trọng tâm của tiến trình
xây dựng và hoàn thiện Nhà nước
2. Nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
2.1. Cải cách thể chế hành chính nhà nước
Cải cách thể chế hành chính nhà nước nhằm tạo ra hệ thống hành lang pháp
lý cho hoạt động hành chính nhà nước đầy đủ, chính xác, rõ ràng. Những nhiệm vụ
chủ yếu của cải cách thể chế hành chính nhà nước
a. Mục tiêu
- Tạo được bước đột phá trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực để thúc đẩy phát triển đất nước;
- Tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh, hiệu quả, nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật của cá nhân, tổ chức và toàn xã hội
b. Nhiệm vụ
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách pháp luật về tổ
chức bộ máy hành chính, chế độ công vụ đầy đủ, đồng bộ
- Xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa
- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách pháp luật về tổ
chức bộ máy hành chính, chế độ cơng vụ đầy đủ, đồng bộ
- Xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa
- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật
- Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi pháp luật

2. Cải cách thủ tục hành chính
a) Mục tiêu
- Cải cách quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả quy định thủ tục hành chính liên
quan đến người dân, doanh nghiệp;
- Thủ tục hành chính nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước; rà sốt, cắt
giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính.


- Đẩy mạnh thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử để người
dân, doanh nghiệp
b. Nhiệm vụ
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các quy định thủ tục hành chính liên
quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm thủ tục hành chính mới ban hành phải
đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện
- Rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính
- Thường xun, kịp thời cập nhật, cơng khai thủ tục hành chính dưới nhiều
hình thức khác nhau, tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức tìm hiểu và thực hiện.
Vận hành và khai thác có hiệu quả Cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính trên Cổng
Dịch vụ cơng quốc gia
- Hồn thành đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính
- Đẩy mạnh phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng cấp
nào sát cơ sở, sát nhân dân nhất thì giao cho cấp đó giải quyết
- Đẩy mạnh nghiên cứu, đề xuất giải pháp tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế,
chính sách, thủ tục hành chính, thơng qua tăng cường đối thoại, lấy ý kiến người
dân, doanh nghiệp, phát huy vai trò, hiệu quả hoạt động của Hội đồng tư vấn cải
cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ
- Trong năm 2022, hồn thành kết nối Cổng Thơng tin một cửa quốc gia với

Cổng Dịch vụ công quốc gia; đẩy mạnh thực hiện các thủ tục kiểm tra chuyên
ngành và thanh tốn các khoản phí liên quan; hồn thành xây dựng và vận hành có
hiệu quả Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đảm bảo thống nhất với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính NN
a. Mục tiêu
- Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước
các cấp, định rõ việc của cơ quan hành chính nhà nước; phân định rõ mơ hình tổ
chức chính quyền nơng thơn, đơ thị, hải đảo và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
- Tăng cường đổi mới, cải tiến phương thức làm việc nhằm nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước và sắp xếp, tinh gọn hệ thống tổ chức cơ
quan hành chính nhà nước các cấp theo quy định
- Đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước; tăng cường rà soát, sắp xếp lại hệ
thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn.
b. Nhiệm vụ


- Xây dựng, hồn thiện chính sách, pháp luật về tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước
- Tổ chức sắp xếp, kiện toàn các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước
- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, hồn thiện quy định về tổ chức chính quyền
địa phương theo hướng phân định rõ hơn tổ chức bộ máy chính quyền đơ thị, nơng
thơn, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
- Đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh
gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ
của các đơn vị sự nghiệp công lập
- Tăng cường phân cấp, phân quyền mạnh mẽ, hợp lý giữa Trung ương và
địa phương
- Nghiên cứu, triển khai các biện pháp đổi mới phương thức làm việc, nâng
cao năng suất, hiệu quả hoạt động của CQHCNN các cấp trên cơ sở ứng dụng

mạnh mẽ các tiến bộ khoa học và công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin; tăng
cường chỉ đạo, điều hành, xử lý cơng việc của cơ quan hành chính các cấp trên mơi
trường số, tổ chức họp, hội nghị bằng hình thức trực tuyến, không giấy tờ.
4. Cải cách chế độ công vụ
a) Mục tiêu
Xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động và thực tài.
Thực hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh, dân chủ, công khai, minh bạch trong bổ
nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút người thực sự
có đức, có tài vào làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước.
b) Nhiệm vụ
- Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hoặc ban hành mới các
VBQPPL về xây dựng, quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo quy
định của Luật CBCC; Luật Viên chức, bảo đảm đồng bộ với các quy định của
Đảng về công tác cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ CBCCVC có đủ năng lực, phẩm
chất, cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển đất nước trong giai
đoạn mới
- Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức,
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; đổi mới công tác tuyển dụng, sử
dụng, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức.
- Cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ CBCCVC các cấp, các ngành theo vị trí việc
làm, khung năng lực, bảo đảm đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý
về cơ cấu.


- Tiếp tục mở rộng và triển khai có hiệu quả việc thi tuyển cạnh tranh để bổ
nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp vụ, sở, phòng và tương đương.
- Nghiên cứu, đổi mới phương pháp, quy trình đánh giá, phân loại CBCCVC
theo hướng dẫn chủ, công khai, minh bạch, lượng hóa các tiêu chí đánh giá dựa
trên kết quả thực hiện nhiệm vụ và gắn với vị trí việc làm, thơng qua cơng việc,
sản phẩm cụ thể

- Xây dựng, hoàn thiện và tổ chức triển khai các văn bản pháp luật quy định
về chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ
trang
- Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định về quản lý, sử dụng và thực hiện
chế độ chính sách đối với viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi
hoạt động theo hướng đẩy mạnh tự chủ.
- Hoàn thiện quy định về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong
hoạt động cơng vụ; xây dựng và ban hành quy định về thẩm quyền, trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác cán bộ và quản lý cán
bộ
- Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ
năng và phẩm chất cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với vị trí việc
làm
- Đổi mới cơ chế quản lý và chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công
chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- Đổi mới cơ chế, chính sách ưu đãi để tạo chuyển biến mạnh mẽ trong phát
hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài trong quản lý, quản trị nhà nước, khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo
5. Cải cách tài chính cơng
a) Mục tiêu
Đổi mới mạnh mẽ cơ chế phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước cho CQHC,
ĐVSNCL gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra, nhằm nâng cao tính tự
chủ, tự chịu trách nhiệm và thúc đẩy sự sáng tạo; nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động; kiểm soát tham nhũng tại các cơ quan, đơn vị. Đẩy mạnh thực hiện tái
cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, đổi mới cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp
b) Nhiệm vụ
- Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Ngân sách nhà nước và các văn
bản có liên quan để đổi mới cơ chế quản lý, phân bổ ngân sách nhà nước



- Phát triển đồng bộ thị trường tài chính và dịch vụ tài chính
- Hồn thiện cơ chế tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập
- Đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công lập theo cơ chế thị trường,
thúc đẩy xã hội hóa
- Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước và đổi mới cơ chế
quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, hoàn
thiện cơ chế, chính sách phục vụ q trình cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước. Xây
dựng và ban hành các cơ chế, chính sách thúc đẩy, đổi mới và nâng cao hiệu quả
quản trị doanh nghiệp nhà nước
6. Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số
a) Mục tiêu
Tăng cường ứng dụng CNTT, chuyển đổi số và ứng dụng các tiến bộ khoa
học, cơng nghệ thúc đẩy hồn thành xây dựng và phát triển CPĐT, CP số, góp
phần đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của
CQHCNN các cấp có đủ năng lực vận hành nền KT số, XH số đáp ứng yêu cầu
phát triển KT-XH, QPAN và hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng cung cấp DVC
cho người dân, tổ chức.
b) Nhiệm vụ
- Hồn thiện mơi trường pháp lý
-

Phát triển hạ tầng số quốc gia

- Phát triển nền tảng và hệ thống số quy mô quốc gia
- Phát triển dữ liệu số quốc gia
- Phát triển ứng dụng, dịch vụ nội bộ
- Xây dựng, phát triển đô thị thông minh.
Câu 4. Dấu hiệu của vi phạm hành chính? Phân tích các nguyên tắc xử phạt vi
phạm hành chính. Cho một ví dụ và phân tích các dấu hiệu của vi phạm hành

chính.
1. Dấu hiệu vi phạm hành chính
Theo khoản 1 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định về vi phạm
hành chính 2012:“1. Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức
thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là
tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.” Từ
định nghĩa vi phạm hành chính trên có thể khái qt vi phạm hành chính là hành vi
có lỗi, trái với pháp luật quản lý nhà nước và bị xử phạt. Như vậy, các dấu hiệu cơ
bản của vi phạm hành chính được thể hiện như sau:


Các dấu hiệu của vi phạm hành chính
Thứ nhất, vi phạm hành chính là hành vi trái pháp luật hành chính, xâm phạm
các quy tắc quản lý hành chính nhà nước hay vi phạm các quy định trong các vãn
bản pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính, có mức độ nguy hiểm cho xã hội
thấp hơn tội phạm hình sự.
Thứ hai, chủ thể của vỉ phạm hành chính là cá nhân hoặc pháp nhân (tổ chức)
và họ phải có năng lực chủ thể (năng lực pháp luật và năng lực hành vi).
Thứ ba, vi phạm hành chính là hành vi có lỗi, tức là người vi phạm nhận thức
được hành vi vi phạm của mình là như thế nào, hình thức lỗi là cố ý, nếu người vi
phạm nhận thức được tính chất trái pháp luật trong hành vi của mình, thấy trước
hậu quả của vi phạm và mong muốn hậu quả đó xảy ra hoặc ý thức được hậu quả
và để mặc cho hậu quả xảy ra; hình thức lỗi là vơ ý, trong trường hợp người vi
phạm thấy trước được hậu quả của hành vi nhưng chủ quan cho rằng mình có thể
ngăn chặn được hậu quả hoặc không thấy trước hậu quả sẽ xảy ra dù phải thấy
trước và có thể thấy trước được hậu quả của vi phạm. Đây có thể coi là dấu hiệu
“tinh thần” của vi phạm.
Thứ tư, hành vi vi phạm hành chính khơng phải là tội phạm hình sự, có nghĩa
là vi phạm hành chính và tội phạm hình sự đều được thể hiện dưới dạng hành vi
(hành động và không hành động) nhưng sự khác nhau của hành vi phạm tội và

hành vi vi phạm hành chính là dựa trên cơ sở đánh giá tính chất, mức độ nguy
hiểm cho xã hội của các hành vi đó. Cụ thể, vi phạm hành chính có mức độ nguy
hiểm thấp hom so với tội phạm hình sự.
Thứ năm, vi phạm hành chính phải bị xử phạt, có nghĩa chủ thể vi phạm hành
chính phải gánh chịu những hậu quả bất lợi nhất định. Hậu quả đó thể hiện ở việc
họ bị buộc phải thực hiện các biện pháp chế tài đã được quy định trong pháp luật
hành chính và tương ứng với một loại vi phạm pháp luật hành chính thì sẽ có hình
thức xử phạt nhất định.
2. Xử phạt vi phạm hành chính
Theo khoản 1 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định về vi phạm
hành chính 2012:“ Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử
phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ
chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt
vi phạm hành chính.” Xử lý vi phạm hành chính là cơng cụ quan trọng trong hoạt
động quản lý nhà nước nhằm duy trì trật tự, kỷ cương trong quản lý hành chính của
Nhà nước
2.1. Các nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính


Thứ nhất, nguyên tắc mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện,
ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do VPHC gây
ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật
Vi phạm hành chính là hành vi trái pháp luật nên có tính nguy hiểm cho xã
hội. Việc phát hiện, ngăn chặn kịp thời hành vi trên sẽ góp phần xác minh các tình
tiết liên quan đến vi phạm để xử lý chính xác hay ngăn chặn tác động tiêu cực của
hành vi vi phạm. Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính, cá nhân tổ chức có
thẩm quyền sẽ thực hiện xử lý vi phạm hành chính để thực hiện răn đe, giao dục
người phạm lỗi/ Việc xử lý vi phạm này phải đảm bảo nguyên tắc xử phạt nghiêm
minh, nếu có hậu quả phải khắc phục kịp thời nhằm giảm thiểu tối đa ảnh hưởng
xấu khi có thiệt hại thực tế. Ngồi hình phạt chính, nhà nước cịn có các hình phạt

bổ sung nhằm nghiêm khắc chấn chỉnh hành vi.
Ví dụ: Những hành vi vi phạm trật tự an tồn giao thơng như quy tắc giao
thơng: quy tắc về độ tuổi tham gia giao thông, điều kiện năng lực tham gia giao
thông, làn đường giao thông, tuân thủ dừng đỗ xe, quy định nồng độ cồn ….nhằm
đảm bảo sự ổn định, an toàn, trật tự tham gia giao thơng. Như vậy, khi có hành vi
vi phạm luật an tồn giao thơng, cảnh sát giao thơng và các đơn vị được trao
quyền có quyền lập biên bản và xử phạt vi phạm hành chính với người tham gia
giao thơng.. “Không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông sẽ bị phạt tiền từ
400 - 600 ngàn đồng, người sử dụng GPLX quá hạn dưới 3 tháng sẽ bị phạt 5 - 7
triệu đồng….”
Ví dụ: Với các hành vi xây dựng trái phép trên đất nơng nghiệp: ngồi việc
xử phạt người vi phạm hành chính, nhà nước cơ quan có thẩm quyền có thể u
cầu buộc phá dỡ cơng trình xây dựng trái phép.
Thứ hai, nguyên tắc việc xử phạt VPHC được tiến hành nhanh chóng,
cơng khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định
của pháp luật
+ Việc xử phạt VPHC được tiến hành nhanh chóng: Mức nguy hiểm của
hành vi vi phạm hành chính thấp nên thông thường khi phát hiện hành vi, việc xử
lý vi phạm hành chính khơng mất nhiều thời gian điều tra nhưng vẫn có thể đảm
bảo chính xác, đúng pháp luật đồng thời sự nhanh chóng sẽ giúp ngăn ngừa kịp
thời hành vi vi phạm và giảm thiểu hậu quả tiêu cực do vi phạm hành chính gây ra.
Hiện nay, theo quy định của pháp luật có hình thức phạt khơng cần biên bản, quyết
định hành chính được ban hành ngay khi người có thẩm quyền phát hiện hành vi vi
phạm. Ngoài ra, tùy vào từng hành vi mà pháp luật quy định thời hạn xử lý khác
nhau, tuy nhiên đều đảm bảo ngun tắc nhanh chóng, vì nếu hết thời hạn theo quy


định kể từ khi phát hiện hành vi thì người có thẩm quyền khơng được ban hành
quyết định để xử phạt về hành vi vi phạm đó nữa.
Ví dụ: Theo quy định trong luật xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bổ sung

2020:
+ Trường hợp bắt buộc phải lập biên bản, thơng thường thời hạn vi phạm hành
chính là 07 ngày, thuộc trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử
phạt thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản
+ Đối với vụ việc mà cá nhân, tổ chức có u cầu giải trình hoặc phải xác minh
các tình tiết có liên quan thời hạn ra quyết định xử phạt là 01 tháng, kể từ ngày
lập biên bản vi phạm hành chính.
+ Trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời
gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 02
tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
+ Việc xử phạt VPHC phải được tiến hành công khai, khách quan như:
biên bản vi phạm hành chính phải có chữ ký của người vi phạm hoặc đại diện của
người vi phạm, nếu người vi phạm khơng có mặt thì phải có chữ ký của đại diện
chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm, vi phạm phải được công bố cơng khai việc
xử phạt VPHC nhằmviệc kiểm sốt dễ dàng nên sẽ hạn chế sai phạm trong xử phạt
vi phạm hành chính, cịn khách quan thì bảo đảm xử phạt chính xác, đúng người,
đúng vi phạm.
+ Việc xử phạt VPHC phải đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng
quy định của pháp luật. Các cá nhân, tổ chức được nhà nước trao quyền có thẩm
quyền áp dụng áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với cá nhân, tổ chức có hành
vi vi phạm. Thẩm quyền được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật: Người
có thẩm quyền xử phạt, mức xử lý vi phạm, lĩnh vực vi phạm,…..đúng chun
mơn. khơng chồng chéo, khơng bỏ sót hành vi phạm, đảm bảo cơng bằng.
Ví dụ: Thẩm quyền của Chủ tịch UBND xã: “phạt tiền không quá 5 triệu
đồng”, thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện được phạt tiền không quá 50 triệu
đồng”
Thứ ba, nguyên tắc việc xử phạt VPHC phải căn cứ vào tính chất, mức
độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng
nặng
Bất cứ hành vi VPHC nào cũng có tính nguy hiểm cho xã hội và tùy theo

mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi mà pháp luật quy định hình thức, mức
phạt phù hợp. Mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi VPHC tùy thuộc vào


nhiều yếu tố như bản thân hành vi đó là hành vi gì, mức độ nghiêm trọng của hậu
quả gây ra, người vi phạm là ai, thực hiện hành vi vi phạm trong điều kiện hồn
cảnh nào… Vì vậy, để xử phạt VPHC nghiêm minh, cơng bằng, có giá trị răn đe,
phịng ngừa cao thì khi xử phạt phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi
phạm, đồi tượng vi phạm, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ để quyết định hình
thức, mức xử phạt.
Ví dụ:
+ Một số tình tiết giảm nhẹ được quy định tại Điểu 9 Luật xử lý vi phạm hành
chính: do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần, bị kích động, vượt
q phịng vệ chính đáng, người vi phạm đang mang thai, là người già yếu, có
bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển
hành vi của mình, do trình độ lạc hậu….
+ Một số tình tiết tăng nặng được quy định tại Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành
chính: vi phạm hành chính, có tái phạm, thực hiện vi phạm nhiều lần, xúi giục, lôi
léo, sử dụng người chưa thành niên, ép buộc người khác, phỉ báng người thi hành
công vụ, côn đồ,…..
Thứ 4, nguyên tắc chỉ xử phạt VPHC khi có hành vi VPHC do pháp luật
quy định; một hành vi VPHC chỉ bị xử phạt một lần; nhiều người cùng thực
hiện một hành vi VPHC thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi VPHC
đó;một người thực hiện nhiều hành vi VPHC hoặc VPHC nhiều lần thì bị xử
phạt về từng hành vi vi phạm
Một hành vi vi phạm pháp luật nói chung đều có 2 dấu hiệu: dấu hiệu nội
dung là hành vi đó có tính nguy hiểm cho xã hội; dấu hiệu hình thức là hành vi đó
phải được pháp luật quy định đó là hành vi vi phạm pháp luật. Ví dụ, pháp luật quy
định người khiếu nại có nghĩa vụ chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu
lực pháp luật nhưng pháp luật khơng có quy định hành vi khơng thực hiện quyết

định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật là hành vi VPHC nên không thể xử
phạt cá nhân, tổ chức khiếu nại nếu họ không thực hiện quyết định giải quyết khiếu
nại. Nguyên tắc này thể hiện quan điểm là chỉ có cơ quan có thẩm quyền mới có
quyền xác định một hành vi trái pháp luật nào đó có phải là VPHC khơng và trong
trường hợp có hành vi thực sự có tính nguy hiểm cho xã hội mà vì lý do nào đó
pháp luật chưa quy định đó là hành vi VPHC thì khơng ai có thể bắt cá nhân, tổ
chức chịu trách nhiệm hành chính về hành vi đó. Trong trường hợp pháp luật quy
định một hành vi là VPHC thì mỗi lần cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi đó sẽ chỉ
bị xử phạt một lần về hành vi VPHC đã thực hiện được. Nếu người có thẩm quyền
phát hiện cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều VPHC hay nhiều cá nhân, tổ chức cùng


thực hiện một vi phạm thì việc xử phạt mỗi cá nhân, tổ chức về từng hành vi họ vi
phạm trong một lần xử phạt cũng vẫn là một VPHC chỉ bị xử phạt một lần.
Thứ năm, nguyên tắc người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng
minh VPHC; cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thơng qua
người đại diện hợp pháp chứng minh mình khơng vi phạm hành chính
Khi thực hiện xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức, người có
thẩmu qyền quyền xử phạt phải chứng minh được cá nhân, tổ chức đó đã thực hiện
hành vi vi phạm trên thực tế. Nếu khơng chứng minh được có vi phạm hành chính
trên thực tế thì khơng thể xử phạt và muốn xử phạt về hành vi vi phạm nào thì phải
chứng minh có hành vi đó. Có như vậy, người có thẩm quyền mới có thể biết được
cần xử phạt ai và xử phạt như thế nào để tránh sai sót. Mặc dù vậy, người có thẩm
quyền đơi khi vẫn khơng có đủ thơng tin cần thiết hoặc thơng tin họ có khơng rõ
ràng, chính xác nên có thể dẫn đến kết luận sai và ra quyết định xử phạt sai. Đe bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị xử phạt, Luật năm 2020 đưa ra nguyên tắc
cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thơng qua người đại diện hợp
pháp chứng minh mình khơng vi phạm hành chính. Ngun tắc này được thể hiện
rất rõ trong quy định về quyền giải trình của người bị xử phạt vi phạm hành chính
Thứ sáu, nguyên tắc đối với cùng một hành vi VPHC thì mức phạt tiền

đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân
Đây cũng là nguyên tắc mới được đưa vào trong Luật xử lý vi phạm hành
chính năm 2020 sửa đổi, bổ sung Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Theo
đó, khi thực hiện hành vi vi phạm có tất cả mọi tình tiết giống nhau thì tổ chức vi
phạm sẽ bị phạt tiền với mức tiền phạt cao gấp đôi so với mức tiền phạt đối với cá
nhân đã thành niên. Nguyên tắc này đã được cụ thể hóa trong tất cả các nghị định
quy định về vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực
cụ thể.
Điểm a, b, Khoản 1, Điều 4, Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định về xử
phạt trong lĩnh vực bảo vệ môi trường:
“Điều 4. Hình thức, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối với
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường
1. Hình thức xử phạt chính, mức xử phạt:
Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường
bị áp dụng một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
…b) Phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường là 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và 2.000.000.000 đồng đối với
tổ chức.”


2.2. Cho một ví dụ và phân tích các dấu hiệu của vi phạm hành chính.
Năm 2020, Thanh tra Sở Thơng tin và Truyền thơng HG chủ trì phối hợp
với Phịng An ninh kinh tế (PA81), Cơng an tỉnh HG và Phịng Bưu chính - Viễn
thơng trực thuộc Sở tiến hành kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các tổ chức,
cá nhân kinh doanh dịch vụ bưu chính trên địa bàn tỉnh HG. Trong đợt kiểm tra,
Đoàn kiểm tra cũng phát hiện một trường hợp sai phạm của Văn phịng đại diện
cơng ty Cổ phần Giao Hàng TK tại HG cung ứng dịch vụ bưu chính, mà khơng có
văn bản xác nhận thơng báo hoạt động bưu chính cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tại địa bàn tỉnh HG khi hoạt động cung ứng các dịch vụ gói kiện, thư có
khối lượng đơn chiếc trên 2 kg, làm đại lý cho doanh nghiệp cung ứng ở nước

ngoài.... Đơn vị đã nhận lỗi do thiếu hồ sơ trên.
Đoàn kiểm tra đã tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý với
hình thức phạt tiền, mức phạt 3.000.000 đồng, đồng thời yêu cầu phía doanh
nghiệp phải khắc phục ngay hành vi sai phạm trên, để đi vào hoạt động đúng theo
quy định của pháp luật.
Phân tích dấu hiệu của vi phạm hành chính:
+ Thứ nhất, chủ thể vi phạm: Tổ chức, cụ thể là Công ty Cổ phần giao hàng
TK (Văn phịng đại diện cơng ty Cổ phần Giao Hàng TK tại HG). Đơn vị vi phạm
có đầy đủ năng lực pháp luật, được thành lập theo quy định của pháp luật, có người
đại diện, đang hoạt động trong lĩnh vực bưu chính tại địa phận tỉnh HG
+ Thứ hai, hành vi vi phạm hành chính: Văn phịng đại diện cơng ty Cổ phần
Giao Hàng Tiết Kiệm tại Hậu Giang cung ứng dịch vụ bưu chính, mà khơng có văn
bản xác nhận thơng báo hoạt động bưu chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
tại địa bàn tỉnh Hậu Giang với những hoạt động cung ứng các dịch vụ gói kiện, thư
có khối lượng đơn chiếc trên 2 kg, làm đại lý cho doanh nghiệp cung ứng ở nước
ngoài.... Đây là hành vi vi phạm nguyên tắc hoạt động của pháp luật bưu chính,
xâm phạm quy tắc quản lý hành chính, gây khó khăn cho hoạt động quản lý hoạt
động bưu chính tại địa phương và vi phạm quy định tại Điều 25 Luật bưu chính
2010.
+Thứ ba, Văn phịng đại diện cơng ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm tại Hậu
Giang có lỗi trong trường hợp trên, lỗi cố ý, khi hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực bưu điện, đơn vị phải biết và nắm rõ các quy định pháp luật, nhận thức được
hành vi không thực hiện xác nhận của mình vi phạm quy định nhưng vẫn không
thực hiện, ý thức được hậu quả xảy ra (hành vi không hành động)


+ Thứ tư, hành vi trên có mức độ nguy hiểm thấp, mặc dù có khơng đảm bảo
ngun tắc quản lý hành chính nhưng khơng gây hậu quả nghiêm trọng, chưa cấu
thành tội phạm hình sự, khơng được quy định trong luật hình sự.
+ Thứ năm, việc khơng có văn bản xác nhận đến cơ quan quản lý nhà nước

về bưu chính sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy tại Điều 6 Nghị định
15/2020 về xử phạt hành chính trong lĩnh vực bưu chính viễn thơng, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử (tại thời điểm 2020): “Điều 6.
Vi phạm các quy định về thơng báo hoạt động bưu chính: 1. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thơng báo khơng đúng với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về bưu chính khi có thay đổi liên quan đến văn bản xác nhận
thông báo hoạt động bưu chính.” Trường hợp trên, phía doanh nghiệp sẽ phạt tiền
và yêu cầu bổ sung xác nhận theo quy định.
Câu 5. Phân tích các nguyên tắc thi hành án dân sự? Trình bày nội dung đăng
ký hộ tịch? Liên hệ việc quản lý công dân bằng mã số định danh tại Việt Nam
hiện nay?
1. Nguyên tắc thi hành án dân sự
Thi hành án dân sự là hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự, người được
thi hành án, người phải thi hành án và các chủ thể khác trong việc thực hiện bản
án, quyết định đã có hiệu lực của tòa án, phán quyết, quyết định của trọng tài
thương mại, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, …
Tại Điều 106 Hiến pháp năm 2013, quy định: “Bản án, quyết định của Tồ án
nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ
quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành”.
Thi hành án dân sự là khâu cuối cùng của quá trình tố tụng dân sự, là sự phổi
hợp hoạt động của cơ quan và cá nhân có thẩm quyền nhằm đưa bản án, quyết định
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật được thi hành trên thực tế, nhằm bảo đảm lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cơng dân, góp phần bảo
vệ cơng lý và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
* Nguyên tắc thi hành án dân sự:
- Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định
Những bản án, quyết định được thi hành theo quy định của luật thi hành hán
phải được cơ quan, tổ chức và mọi công dân tôn trọng. Các cá nhân, cơ quan, tổ
chức có liên quan trong phạm vi trách nhiệm của mình chấp hành nghiêm chỉnh
bản án, quyết định và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án.

- Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan


Trong q trình thi hành án, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
- Bảo đảm quyền yêu cầu thi hành án
Người được thi hành án, người phải thi hành án căn cứ vào bản án, quyết định
có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án.
- Thoả thuận thỉ hành án
Pháp luật thi hành án dân sự quy định đương sự có quyền thoả thuận về việc
thi hành án, nếu thoả thuận đó khơng vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái
đạo đức xã hội. Ket quả thi hành án theo thoả thuận được nhà nước công nhận.
Theo yêu cầu của đương sự, Chấp hành viên có trách nhiệm chứng kiến việc thoả
thuận về thi hành án. Trường hợp đương sự không thực hiện đúng thoả thuận thì có
quyền u cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành phần nghĩa vụ chưa được thi
hành theo nội dung bản án, quyết định.
- Tự nguyện và cưỡng chế thi hành án
Trong quan hệ dân sự các bên được tự do cam kết thỏa thuận vì thế Nhà nước
khuyến khích đương sự tự nguyện thi hành án. Tuy nhiên, bên cạnh việc khuyến
khích sự tự nguyện, nếu người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà khơng
tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành án theo quy định của pháp luật về thi
hành án dân sự.
2. Trình bày nội dung đăng ký hộ tịch?
Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi
vào sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo
hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư.
Nội dung đăng ký hộ tịch bào gồm các vấn đề sau :
- Xác nhận vào sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch:
+ Khai sinh; kết hôn, giám hộ, nhận cha mẹ, con, thay đổi, cải chính hộ tịch,

xác định lại dân tộc, bổ sung thơng tin hộ tịch
- Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định
của cơ quan nhà nước có thẳm quyền: Thay đổi quốc tịch; xác định cha, mẹ, con;
xác định lại giới tính; ni con ni, chấm dứt việc ni con ni; ly hôn, hủy việc
kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn; công nhận giám hộ; tuyên bố hoặc
huỷ tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi
dân sự.
- Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám
hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai
tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẳm quyền của nước
ngồi.


- Xác nhận hoặc ghi vào sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định của
pháp luật.
Liên hệ việc quản lý công dân bằng mã số định danh tại Việt Nam hiện nay?
Với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT, các ứng dụng của công nghệ đang
ngày càng đi vào đời sống, Chính phủ kịp thời nắm bắt xu hướng tiến hành thực
hiện đẩy mạnh công tác chuyển đổi số (CĐS) quốc gia để tiến đến một nền Chính
phủ số, kinh tế số, xã hội số và cơng dân số. Với quyết tâm thực hiện CĐS quốc
gia, ngày 06/01/2022, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 06/QĐTTg phê duyệt "Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác
thực điện tử phục vụ CĐS quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến 2030" gọi
tắt là Đề án số 06/CP. Hệ thống CSDL quốc gia về dân cư ra đời với mục tiêu là
một hệ thống thông tin lõi, CSDL "gốc" của tồn bộ cơng dân Việt Nam.
Mã định danh cá nhân cũng chính là sổ thẻ Căn cước công dân (12 số),
được cấp cho mỗi công dân từ khi sinh ra đến khi mất, không lặp lại ở người khác.
Mã số này được dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công
dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Công dân được cấp số định danh cá nhân khi đăng ký khai sinh. Trường hợp công
dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì cơ quan

quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập số định danh cá nhân cho công
dân theo thơng tin hiện có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Ngồi ra, trường
hợp đã có số định danh cá nhân mà được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm
sinh thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập lại số định danh
cá nhân cho sau khi công dân đã thực hiện việc đăng ký hộ tịch liên quan đến
thơng tin về giới tính, năm sinh.
Khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì sử dụng mã số
định danh cá nhân thay cho mã số thuế. Như vậy, theo quy định này, cơng dân có
thể dùng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế để thực hiện một số thủ tục
như mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, khai thuế,
nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế...
Nhà nước xây dựng thành công hệ thống căn cước công dân (CCCD), đến
nay đã chính thức đồng loạt cấp thẻ căn cước mới cho cơng dân trên tồn quốc.
Việc cấp mã định danh cùng vowiss thẻ CCCD gắn chip mở ra cơ hội mới trong
việc ứng dụng phát triển các dịch vụ bảo đảm an ninh, an tồn, cải cách hành chính
phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Việc thay thế phương thức quản lý dân cư thông qua sổ hộ khẩu, sổ tạm trú
bằng phương thức quản lý theo số định danh cá nhân, cập nhật thông tin trên Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú sẽ bảo đảm chủ trương đơn giản


hóa thủ tục hành chính, giảm giấy tờ cơng dân, giảm những chi phí mà hiện nay
người dân, doanh nghiệp đang phải chi trả trong quá trình thực hiện thủ tục hành
chính. Việc thay đổi hình thức quản lý này khơng chỉ đơn giản hóa thủ tục, giấy tờ,
tiết kiệm chi phí hành chính cho cơng dân mà cịn góp phần bảo đảm quản lý công
dân chặt chẽ, thực chất, khắc phục nhiều bất cập trong quản lý dân cư ở nước ta
hiện nay. Khi công dân làm các thủ tục hành chính có liên quan sẽ khơng cần xuất
trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú mà sẽ được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư thông qua mã số định danh cá nhân.
Việc này góp phần từng bước hình thành hệ thống pháp luật theo hướng ứng

dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính; đồng thời, bảo đảm sự đồng
bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật quy định về các vấn đề có liên quan đến
thơng tin, giấy tờ cơng dân khi giải quyết các thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực
quản lý của các bộ, ngành theo hướng thông tin của công dân sẽ được cập nhật,
khai thác trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.Việc tra cứu thông tin trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư khi giải quyết các thủ tục hành chính sẽ thay thế cho
việc phải xuất trình hoặc nộp bản sao có chứng thực các giấy tờ cơng dân khi thực
hiện thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian xử lý, giảm chi phí và thời gian đi lại
của nhân dân, nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân…Về phía cơng dân, cơng dân
chỉ cần có mã định danh cá nhân - thuận tiện, giao dịch mọi nơi, đặc biệt với
những giao dịch thiết yếu nhưng vẫn đảm bảo được sự quản lý chặt chẽ, an ninh,
an tồn thơng tin, bảo mật dữ liệu, tránh giả mạo, an toàn giao dịch.
Câu 6. Nêu nội dung xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, chính quyền
số. Liên hệ việc thực hiện nội dung đó tại cơ quan, đơn vị đồng chí cơng tác.
1. Nội dung xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, chính quyền số
- Hồn thiện mơi trường pháp lý: Rà sốt, cập nhật, sửa đổi, bổ sung, xây dựng
khung pháp lý của các bộ, ngành, địa phương nhằm xây dựng, phát triển, vận hành
Chính phủ điện tử và chính quyền số.
- Đẩy nhanh, mạnh phát triển hạ tầng số: phát triển hệ thống hạ tầng truyền
dẫn và hệ thống cơ sở dữ liệu số đáp ứng nhu cầu phát triển Chính phủ điện tử,
hướng đến xây dựng chính quyền số; phát triển hạ tầng Internet vạn vật (loT) phục
vụ các ứng dụng, dịch vụ trong triển khai Chính phủ điện tử, chính quyền số gắn
với phát triển đô thị thông minh.
- Phát triển nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp bộ/tỉnh kết nối các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu trong nội bộ, ngành, địa phương và kết nối với nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia theo Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt
Nam hiện hành để trao đổi, chia sẻ dữ liệu với các cơ quan bên ngồi; bảo đảm an
tồn, an ninh mạng, an ninh thơng tin cho các hệ thống thông tin nội bộ, ngành và



địa phương; phát triển các hệ thống đặc thù sử dụng chung trong phạm vi toàn
ngành, địa phương để bảo đảm tính tương thích, tiết kiệm thời gian, chi phí triển
khai, tạo điều kiện kết nối, chia sẻ dữ liệu.
1. Phát triển các cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ ứng dụng, dịch vụ Chính
phủ điện tử, chính quyền số trong nội bộ của bộ, ngành, địa phương; thực hiện chia
sẻ hiệu quả dữ liệu chuyên ngành của các bộ, ngành với các địa phương; công khai
và đảm bảo quyền tiếp cận dữ liệu của các cơ quan nhà nước theo quy định pháp
luật; xây dựng kho dữ liệu để lưu trữ dữ liệu điện tử của công dân khi thực hiện
các giao dịch trực tuyến với cơ quan nhà nước; xây dựng hệ thống phân tích, xử lý
dữ liệu số từ các nguồn khác nhau, từ đó tạo các cơ sở dữ liệu mới phục vụ cho
hoạt động của Chính phủ điện tử và chính quyền số.
2.Phát triển hệ thống quản lý vãn bản và điều hành bảo đảm kết nối, liên thông
trao đổi văn bản điện tử giữa tất cả các cấp chính quyền và kết nối với Trục liên
thông văn bản quốc gia; phát triển hệ thống thông tin báo cáo của bộ, ngành, địa
phương và kết nối với hệ thống thơng tin báo của Chính phủ; phát triển các ứng
dụng, dịch vụ nghiệp vụ, chuyên ngành phục vụ nội bộ và kết nối, chia sẻ dữ liệu
với các hệ thống thơng tin trong và ngồi bộ, ngành, địa phương theo nhu cầu; đẩy
mạnh các ứng dụng công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, như
điện toán đám mây (Clound), dữ liệu lớn (Big Data), Internet vạn vật (loT), chuỗi
khối (Blockchain), trí tuệ nhân tạo (AI), công nghệ số, V.V.. trong xây dựng, triển
khai các ứng dụng, dịch vụ của Chính phủ điện tử tại các bộ, ngành, địa phương,
hướng đến phát triển hệ thống làm việc tại nhà, từ xa của các cơ quan nhà nước ở
một số lĩnh vực nhất định.
3. Phát triển hệ thống tích hợp cổng dịch vụ cơng và Hệ thống thông tin một
cửa điện tử để cung cấp dịch vụ công trực tuyến, hướng đến cung cấp các dịch vụ
công trực tuyến dựa trên nhu cầu người dân; xây dựng các kênh tương tác trực
tuyến để người dân tham gia, giám sát, phản biện các hoạt động xây dựng, thực thi
chính sách, pháp luật và ra quyết định quản lý của cơ quan nhà nước.
4. Phát triển các dịch vụ đô thị thông minh phù hợp với điều kiện, đặc thù, nhu
cầu thực tế, ưu tiên phát triển trước các dịch vụ giải quyết các vấn đề bức thiết của

xã hội ở các đô thị (Đặc biệt là các đô thị lớn) như ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi
trường, phát triển du lịch, y tế, giáo dục, quản lý trật tự xây dựng; lựa chọn đô thị
điển hình của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để triển khai thử nghiệm một
số dịch vụ trên nền tảng đô thị thông minh.
.
Câu 7. Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước, cần thực
hiện các giải pháp nào? Theo đồng chí giải pháp nào quan trọng nhất? Tại
sao?


Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của
Nhà nước, đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối
với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của các tổ chức, cá nhân, do các cơ
quan trong hệ thống hành pháp từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện mục
tiêu, chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
1. Giải pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà
nước
1.1. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về quản lý hành chính nhà nước
+ Thứ nhất, để bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của quản lý hành chính nhà nước
cần phải tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam. Bảo đảm tính tồn diện,
đồng bộ, thống nhất, phù hợp, khả thi, rõ ràng, minh bạch của hệ thống pháp luật.
Đặc biệt, cần chú trọng hoàn thiện thể chế hành chính nhà nước được qui định
trong Luật Tổ chức Chính phủ 2015; Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015
và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương 2019; Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi bổ
sung 2020); Luật cán bộ công chức 2008 (sửa đổi bổ sung 2019) và các văn bản
hướng dẫn thực hiện.
+ Thứ hai, thể chế hành chính nhà nước phải được tiếp tục hoàn thiện theo
hướng xác định đúng vị trí và chức năng, nhiệm vụ của tổ chức hành chính nhà
nước. Xác định đúng vị trí, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức hành chính nhà nước

là yếu tố quan trọng để đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước
của các cơ quan này. Quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách của nhà nước có
được tổ chức triển khai có hiệu quả trên thực tiễn cuộc sống hay không phụ thuộc
phần lớn vào hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước của tổ chức hành chính nhà
nước. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của những cơ quan này phải được xác định
trên cơ sở mục tiêu là tổ chức, triển khai các hoạt động hành pháp. Chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan này phải đảm bảo tính cụ thể, khả thi và hiệu
lực cao.
1.2.

Xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức có phẩm chất, năng lực, uy
tín, phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước

+ Thứ nhất, hoạt động quản lý nhà nước chỉ có thể có hiệu lực, hiệu quả trên
cơ sở đội ngũ cơng chức có trình độ, năng lực, có khả năng tổ chức, triển khai và
giải quyết những vấn đề xảy ra trên thực tiễn. Chính vì vậy, tăng cường cơng tác
đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ và năng lực công tác của đội ngũ công
chức ở nước ta đang là nhiệm vụ cấp thiết hiện nay. Bên cạnh đó, cần phải thường
xun bồi dưỡng về bản lĩnh chính trị và giáo dục về đạo đức lối sống cho đội ngũ
cơng chức của nền hành chính nhà nước, bảo đảm đáp ứng yêu cầu quản lý hành


chính nhà nước trong tình hình mới. Trong đó, u cầu tăng cường kỷ luật, kỷ
cương đi cùng với cải cách tiền lương, chế độ,
+ Thứ hai, thường xuyên đánh giá hoạt động của tổ chức hành chính, là cơ
sở để tổng kết, rút ra những mặt hạn chế và những kết quả đạt được trong hoạt
động quản lý hành chính nhà nước. Đây là hoạt động hết sức cần thiết nhằm hạn
chế tối đa những hạn chế, yếu kém; phát huy những mặt tích cực để từ đó nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hành chính nhà nước.
1.3.


Tiếp tục đỗi mới, hoàn thiện cơ cấu tổ chức của tổ chức hành
chính nhà nước theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả theo tinh
thần Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII

+ Thứ nhất, thời gian qua, bộ máy tổ chức ở một số nơi còn cồng kềnh; việc
sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế cịn nhiều khó khăn, hiệu quả
chưa cao. Phân công, phân cấp, phân quyền giữa các ngành, các cấp chưa hợp lý,
mạnh mẽ và đồng bộ...; năng lực của một số địa phương chưa đáp ứng yêu cầu;
trong khi sự phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương thiếu chặt chẽ; thực hiện đổi
mới lề lối làm việc, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan nhà nước chưa
đi vào thực chất...
+ Thứ hai, phải tiếp tục đổi mới, hoàn thiện cơ cấu tổ chức của tổ chức hành
chính nhà nước theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; đáp ứng yêu cầu xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và
nghiên cứu thí điểm tổ chức ở cấp tỉnh phù hợp với quan điểm chỉ đạo của Đảng
“... khuyến khích sáp nhập, tăng quy mơ các đơn vị hành chính các cấp ở những
nơi có đủ điều kiện để nâng cao năng lực quản lý, điều hành và tăng cường các
nguồn lực của địa phương.
1.4.

Xây dựng nền hành chính nhà nước phục vụ nhân dân, dân chủ,
pháp quyền, chuyên nghiệp, hiện đại, công khai, minh bạch theo
tinh thần phát huy dân chủ mà Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XIII của Đảng đã định hướng

+ Thứ nhất, bảo đảm và thực hiện trên thực tế các quyền dân chủ của nhân
dân là nhân tố có ý nghĩa quan trọng quyết định đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động
quản lý hành chính nhà nước.

+ Thứ hai, cần phải thực hiện đúng đắn, hiệu quả dân chủ trực tiếp, dân chủ
đại diện, nhất là dân chủ ở cơ sở. Chống các biểu hiện dân chủ cực đoan, dân chủ
hình thức. Những hoạt động quản lý nhà nước có liên quan trực tiếp đến đời sống
của nhân dân phải có sự tham gia đóng góp ý kiến, kiểm tra và giám sát của nhân


dân. Đặc biệt, tổ chức hành chính nhà nước ở cơ sở phải tạo mọi điều kiện để nhân
dân thực hiện các qui định về dân chủ ở cơ sở trong Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở
xã, phường, thị trấn (2007).
1.5.

Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền xác định rõ trách nhiệm giữa tổ
chức hành chính nhà nước ở Trung ương với nhau và với địa
phương

Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, xác định rõ trách nhiệm giữa Chính phủ
với các bộ, ngành và giữa Chính phủ, các bộ, ngành với chính quyền địa phương,
Trong q trình đó, tập trung phân định rõ trách nhiệm tập thể và trách nhiệm cá
nhân; khắc phục tình trạng chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; bảo đảm
quản lý nhà nước thống nhất, thông suốt và hiệu quả; đồng thời phát huy vai trò
chủ động, sáng tạo, tinh thần trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, từng đơn vị và
từng cá nhân người đứng đầu bộ, ngành, địa phương và đơn vị.
1.6.

Thực hiện kiên trì, kiên quyết, có hiệu quả cuộc đấu tranh phịng,
chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Mục đích của phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
là để bảo vệ hoạt động đúng đắn của cơ quan nhà nước, bảo vệ tài sản, các lợi ích
hợp pháp của Nhà nước, các tổ chức và toàn thể nhân dân, v.v... để giữ vững ổn

định và phát triển của tồn xã hội, giữ vững an ninh chính trị, bảo vệ các thành quả
của cách mạng xã hội chủ nghĩa, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy
nhà nước.
1.7.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức và hoạt động của các
cơ quan nhà nước, xây dựng và thực hiện chính quyền điện tử

+ Triển khai mạnh mẽ việc xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính
phủ số nhằm ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ để đổi mới phưomg thức
làm việc, nâng cao năng lực quản lý, điều hành thông suốt, hiệu lực, hiệu quả của
cơ quan hành chính các cấp, tạo động lực thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia một
cách toàn diện để phát triển nền kinh tế số, xã hội số.
+Trong đó, Cổng Dịch vụ cơng Quốc gia phải là điểm khởi đầu quan trọng
nhất của Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030, đảm
bảo đến năm 2023, toàn bộ các dịch vụ hành chính cơng sẽ được tích hợp lên cổng
Dịch vụ cơng Quốc gia. Đặc biệt chú trọng tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ
hành chính cơng của những đối tượng khó khăn đặc thù. Thúc đẩy việc xử lý hồ sơ
công việc trên môi trường mạng hướng tới cơ quan nhà nước “khơng giấy tờ”.
Hồn thiện các hệ thống thơng tin một cửa, cổng dịch vụ công các cấp kết nối với
cổng dịch vụ công quốc gia...


×