Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Xác nhận khoảng tham chiếu của các xét nghiệm chức năng tuyến giáp trên các hệ thống máy miễn dịch của Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.79 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021

Nghiên cứu Y học

XÁC NHẬN KHOẢNG THAM CHIẾU
CỦA CÁC XÉT NGHIỆM CHỨC NĂNG TUYẾN GIÁP
TRÊN CÁC HỆ THỐNG MÁY MIỄN DỊCH
CỦA BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
Vi Kim Phong1, Nguyễn Thị Băng Sương1,2, Nguyễn Hữu Huy1, Lê Thị Xn Thảo1,2
Nguyễn Hồng Bắc1,2

TĨM TẮT
Đặt vấn đề: Xét nghiệm chức năng tuyến giáp gồm hormone kích thích tuyến giáp (TSH), Free T4 (FT4) và
Free T3 (FT3) được sử dụng trong đánh giá chức năng tuyến giáp, chẩn đoán và theo dõi hiệu quả điều trị bệnh
tuyến giáp. Tuy nhiên, khoảng tham chiếu của các xét nghiệm này chưa có hướng dẫn cụ thể và khác biệt ở hầu
hết phịng thí nghiệm lâm sàng do q trình xây dựng phức tạp. Do đó, xác nhận khoảng tham chiếu của xét
nghiệm chức năng tuyến giáp từ nhiều dòng máy miễn dịch là vấn đề cần thiết nên được thực hiện trên quần thể
người khỏe mạnh.
Mục tiêu: Xác nhận khoảng tham chiếu của các xét nghiệm chức năng tuyến giáp trên các hệ thống máy
miễn dịch của Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Xác nhận khoảng tham chiếu các xét nghiệm TSH, FT4, FT3 trên
5 hệ thống máy bằng 20 mẫu huyết thanh người khỏe mạnh.
Kết quả: Tất cả mẫu (20/20) có kết quả nằm trong khoảng tham chiếu khuyến cáo từ nhà sản xuất cung cấp.
Nồng độ TSH tương đồng giữa 5 dòng máy nhưng FT4 và FT3 có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Kết luận: Phương pháp xác nhận khoảng tham chiếu theo hướng dẫn EP28-A3c của Viện tiêu chuẩn xét
nghiệm lâm sàng Hoa Kỳ (CLSI)) cho các phịng thí nghiệm lâm sàng thường quy khơng tốn kém và dễ thực hiện.
Từ khóa: khoảng tham chiếu, TSH, FT4, FT3

ABSTRACT
VERIFICATION OF REFERENCE INTERVALS FOR THYROID FUNCTION TESTS ON AUTOMATED
IMMUNOASSAY ANALYZERS IN UNIVERSITY MEDICAL CENTER HO CHI MINH CITY


Vi Kim Phong, Nguyen Thi Bang Suong, Nguyen Huu Huy, Le Thi Xuan Thao, Nguyen Hoang Bac
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 – No.5 - 2021: 230 – 234
Background: Thyroid function tests (TFT's) include thyroid stimulating hormone (TSH), free T4 (FT4) and
free T3 (FT3) help evaluate thyroid gland function; to help diagnose thyroid disease; to monitor effectiveness of
thyroid treatment. Reference intervals in most clinical laboratories remain out of date and incomplete due to the
complex process of their establishment. Therefore, instead of developing reference intervals directly from an
apparently healthy population, most laboratories receive Reference intervals for clinical use from various sources
Objective: The goal of this study was to verify reference intervals for thyroid function tests on automated
immunoassay analyzers in University Medical Center Ho Chi Minh City.
Methods: Verify reference intervals of TSH, FT4, FT3 tests on 5 immunoassay analyzers by 20 healthy
human serum samples.
Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. Vi Kim Phong
ĐT: 0938094801
1

230

Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Email:
2

Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021

Nghiên cứu Y học

Results: All samples (20/20) had results within reference intervals provided by the manufacturer. The

concentration of TSH was similar between the 5 immunoassay analyzers but FT4 and FT3 had a statistically
significant difference.
Conclusions: The standard approach to verify reference intervals recommended by the Clinical
Laboratory Standards Institute (CLSI) EP28-A3c guideline for routine clinical laboratories is inexpensive
and easy to perform.
Keywords: reference intervals, TSH, FT4, FT3

ĐẶT VẤNĐỀ
Tuyến giáp có vai trị quan trọng để điều hịa
nhiều q trình trao đổi chất trong cơ thể. Rối
loạn tuyến giáp là một trong những bệnh lý nội
tiết phổ biến nhất được đánh giá và điều trị bởi
các bác sĩ lâm sàng. Rối loạn tuyến giáp, ban đầu
chủ yếu là khơng có triệu chứng, hoặc triệu
chứng dễ bị nhầm lẫn với triệu chứng của các
vấn đề sức khỏe khác. Do thiếu tính đặc hiệu của
các biểu hiện lâm sàng điển hình, chẩn đốn
bệnh lý tuyến giáp chủ yếu dựa vào xét nghiệm
trong phòng thí nghiệm. Các xét nghiệm chức
năng tuyến giáp gồm: TSH, FT4 và FT3 đã trở
thành xét nghiệm thường xuyên theo yêu cầu
của bác sĩ nội tiết(1,2). Tuy nhiên việc sử dụng kết
quả xét nghiệm chức năng tuyến giáp vẫn gặp
khó khăn do thiếu tính đồng nhất giữa các xét
nghiệm miễn dịch thương mại vì chưa có
phương pháp tham chiếu chuẩn hóa(3). Một khía
cạnh khác cần xem xét là tất cả các xét nghiệm
miễn dịch rất nhạy cảm với các yếu tố gây nhiễu
có thể gây ra lỗi phân tích, ảnh hưởng đến quyết
định lâm sàng và an toàn cho bệnh nhân. Ví dụ,

trong các xét nghiệm miễn dịch dựa trên nguyên
tắc biotin-streptavidin, biotin nội sinh tăng cao
do bệnh nhân sử dụng bổ sung thực phẩm chức
năng có thể dẫn đến nồng độ hormone tăng hoặc
giảm trong các phương pháp xét nghiệm
sandwich cạnh tranh hoặc không cạnh tranh(4).
Khoảng tham chiếu của một xét nghiệm là
một khoảng giá trị, gồm giới hạn trên và giới
hạn dưới, được xây dựng dựa trên các nghiên
cứu đánh giá ở quần thể những người khỏe
mạnh. Các phòng xét nghiệm khác nhau sẽ sử
dụng khoảng tham chiếu khác nhau. Tuy nhiên,
hiện nay các phòng xét nghiệm chưa có điều

Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học

kiện xây dựng khoảng tham chiếu cho riêng
mình mà chủ yếu sử dụng khoảng tham chiếu
theo công bố của nhà sản xuất hoặc theo y văn(5).
Theo xu hướng chuẩn hóa các quy trình xét
nghiệm theo tiêu chuẩn quốc tế, bệnh viện Đại
học Y Dược TP. Hồ Chí Minh đã và đang áp
dụng hệ thống chất lượng ISO15189 với mục
đích cải thiện và ngày càng nâng cao chất
lượng của xét nghiệm. Trong các tiêu chí của
ISO15189 đã hướng dẫn cũng như khuyến cáo
các phòng xét nghiệm (PXN) nên đánh giá
khoảng tham chiếu của từng xét nghiệm trên
các hệ thống máy phân tích khác nhau. Ở Việt
Nam hiện nay chưa tìm thấy đề tài nghiên cứu

đánh giá khoảng tham chiếu của xét nghiệm
TSH, FT3, FT4 trên các hệ thống máy xét
nghiệm khác nhau.
Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Xác nhận khoảng tham chiếu của các xét
nghiệm chức năng tuyến giáp trên các hệ thống
máy miễn dịch của bệnh viện Đại học Y Dược
TP. Hồ Chí Minh”.
Mục tiêu
Xác nhận khoảng tham chiếu của các xét
nghiệm chức năng tuyến giáp trên năm hệ thống
máy miễn dịch đang được sử dụng tại Khoa Xét
nghiệm, bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.

ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Người bình thường khỏe mạnh, trên 18 tuổi,
đến bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
thực hiện xét nghiệm chức năng tuyến giáp và
đạt sức khỏe loại 1.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại bệnh viện Đại

231


Nghiên cứu Y học
học Y Dược TP. Hồ Chí Minh năm 2021. Thời
gian thu thập mẫu bắt đầu từ tháng 12 năm 2020

đến tháng 3 năm 2021.
Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.

Cỡ mẫu
Tối thiểu 20 mẫu. Theo hướng dẫn của CLSI,
các phòng xét nghiệm nên thiết lập khoảng tham
chiếu với ít nhất 120 cá thể tham chiếu bằng cách
sử dụng phương pháp xếp hạng phi tham số
hoặc một phương pháp thay thế với tối thiểu 20
mẫu từ các cá thể tham chiếu nếu có hạn chế về
cỡ mẫu(6).

Phương pháp thực hiện
Tất cả người bình thường khỏe mạnh, thỏa
tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu, sau khi ký vào
bản đồng thuận tự nguyện tham gia nghiên cứu,
sẽ được nghiên cứu viên hồi cứu mã hồ sơ để
ghi nhận mã chạy mẫu (barcode) trên phiếu thu
thập số liệu và thông báo cho bộ phận lưu mẫu
giữ lại ống huyết thanh trữ lạnh của các mã này.
Các ống huyết thanh được chọn sẽ được đưa
vào máy tiến hành chạy phân tích xét nghiệm
TSH, FT4, FT3 trên 5 hệ thống máy Cobas e801
(Roche Diagnostics, Thụy Sĩ), Access DxI 800
Unicel (Beckman Coulter, Hoa Kỳ), Alinity i
(Abbott Laboratories, Hoa Kỳ) Atellica (Siemens
Diagnostics, Hoa Kỳ) và HISCL-800 (Sysmex,

Nhật Bản). Nghiên cứu viên sẽ ghi nhận kết quả
vào phiếu thu thập số liệu.
Tiêu chuẩn đánh giá
– Nếu 18/20 mẫu có kết quả nằm trong
khoảng tham chiếu định lựa chọn thì có thể sử
dụng khoảng tham chiếu đó.
– Nếu có 3 mẫu trở lên ngồi khoảng định
lựa chọn thì tiến hành thu thập thêm 20 mẫu nữa
và phân tích 20 mẫu này.

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021
chiếu thì lấy thêm 20 mẫu nữa và phân tích.
– Nếu 60 mẫu bệnh phẩm được phân tích
mà kết quả 54/60 mẫu nằm trong khoảng tham
chiếu thì có thể sử dụng khoảng tham chiếu
đó. Nếu ≥7 mẫu nằm ngồi khoảng tham chiếu
đó thì khoảng tham chiếu đó khơng sử dụng
được. PXN phải cân nhắc sử dụng khoảng
tham chiếu khác hoặc tự thiết lập khoảng tham
chiếu cho PXN.

Xử lý và phân tích số liệu
Biến số chính là kết quả TSH, FT4, FT3 trên 5
hệ thống máy và các dữ liệu nền (tuổi, giới) liên
quan của bệnh nhân đủ điều kiện tham gia
nghiên cứu.
Sử dụng phần mềm STATA phiên bản 14.2
cho các phân tích thống kê. Thực hiện xác nhận
khoảng tham chiếu theo tiêu chuẩn Viện Tiêu
chuẩn lâm sàng xét nghiệm (CLSI) – EP28A3C.

Y đức
Nghiên cứu đã được chấp thuận bởi Hội
đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học, Đại
học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, số 243/HĐĐĐĐHYD).

KẾT QUẢ
Nghiên cứu đã thu thập 20 mẫu huyết thanh
của người bình thường khỏe mạnh, trong đó
gồm có 10 mẫu của nam và 10 mẫu của nữ. Kết
quả từ bảng 1 cho thấy nhóm nam có độ tuổi
trung bình là 32,4 ± 5,7, nhỏ nhất là 22 tuổi và lớn
nhất là 41 tuổi. Nhóm nữ có độ tuổi trung bình
33,8 ± 7,2, nhỏ nhất là 28 tuổi và lớn nhất là 53
tuổi. Sự khác biệt về độ tuổi giữa hai nhóm
khơng có ý nghĩa thống kê (p >0,05) (Bảng 1).
Bảng 1. Tuổi trung bình của nhóm tham gia nghiên
cứu (N=20)
Tuổi
Giá trị nhỏ Giá trị Giá trị
(trung bình±độ
nhất
lớn nhất
p
lệch chuẩn)
Nam (n = 10)
32,4 ± 5,7
22
41
0,6358
*

Nữ (n = 10)
33,8 ± 7,2
28
53

– Nếu 36/40 mẫu có kết quả nằm trong
khoảng thì có thể sử dụng khoảng tham chiếu
đó, nếu có ≥5 mẫu nằm ngồi khoảng tham

* Kiểm định t độc lập

232

Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học

Nồng độ TSH trong nhóm khảo sát có giá trị
trung bình khác nhau ở từng dịng máy, tuy


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021
nhiên, sự khác biệt này khơng có ý nghĩa thống
kê (p <0,05). Tất cả mẫu (20/20) có kết quả nằm
trong khoảng tham chiếu khuyến cáo từ nhà sản
xuất cung cấp (Bảng 2).
Bảng 2. Nồng độ TSH được khảo sát từ các dòng máy
Thiết bị
Siemens
Cobas
Hiscl
Alinity

DXI

Khoảng tham
chiếu mIU/L
0,55 - 4,78
0,27 - 4,2
0,34 - 4,22
0,35 - 4,94
0,38 - 5,33

Nồng độ TSH (n=20)
Giá trị
(Trung bình±độ lệch
p
chuẩn) mIU/L
1,40 ± 0,61
1,55 ±0,67
1,34 ±0,62
0,4578*
1,18 ±0,55
1,38 ±0,60

Nghiên cứu Y học
sát FT3. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
trong xét nghiệm định lượng FT3 giữa 5 dòng
máy (p <0,001). Tuy nhiên tất cả mẫu khảo sát
có kết quả nằm trong khoảng tham chiếu từ
nhà sản xuất cung cấp.
Bảng 4. Nồng độ FT3 được khảo sát từ các dịng máy
Nồng độ FT3 (n=20)

Khoảng tham
(Trung bình±độ lệch
chiếu pmol/L
chuẩn)
Siemens 3,5 -6,5
4,66±0,40
Cobas
3,1-6,8
5,19±0,53
Hiscl
3,41 - 5,99
5,19±0,47
Alinity
2,63 - 5,7
4,53±0,47
Thiết bị

* Kiểm định phi tham số Kruskal Wallis

Bảng 3. Nồng độ FT4 được khảo sát từ các dòng máy
Nồng độ FT4
(n=20)
Khoảng tham
Thiết bị
(Trung bình±độ
chiếu pmol/L
lệch chuẩn)
pmol/L
Siemens
11,5 - 22,7

20,64±1,77
Cobas
12 - 22
18,30±1,93
Hiscl
9,93 - 20,51
16,75±2,13
Alinity
9,01 -19,05
12,86±1,13

DXI

7,9 - 14,4

11,08±1,03

DXI

4,95 - 7,36

Giá trị p

5,09±0,42

p
pa <0,001;
pb<0,001;
pc=0,394*;
pd=0,0018;

pe=0,9925;
pf<0,001;
pg=0,5056;
ph<0,001;
pi=0,4654;
pj<0,001;
pchung<0,001*

So sánh Siemens và Cobas; b so sánh Siemens và Hiscl; c so
sánh Siemens và Alinity; d so sánh Siemens và DXI; e so
sánh Cobas và Hiscl; f so sánh Cobas và Alinity; g so sánh
Cobas và DXI; h so sánh Hiscl và Alinity; i so sánh Hiscl và
DXI; j so sánh Alinity và DXI; *Kiểm định phi tham số
Kruskal Wallis
a

pa <0,001;
pb<0,001;
pc<0,001;
pd<0,001*;
pe=0,0209;
pf<0,001*;
pg<0,001*;
ph<0,001*;
pi<0,001*;
pj<0,001;
pchung<0,001*

So sánh Siemens và Cobas; b so sánh Siemens và Hiscl; c so
sánh Siemens và Alinity; d so sánh Siemens và DXI; e so

sánh Cobas và Hiscl; f so sánh Cobas và Alinity; g so sánh
Cobas và DXI; h so sánh Hiscl và Alinity; i so sánh Hiscl và
DXI; j so sánh Alinity và DXI; *Kiểm định phi tham số
Kruskal Wallis
a

Kết quả từ Bảng 3 cho thấy nồng độ FT4
khảo sát trên dịng máy DXI có giá trị thấp nhất
so với các dòng máy còn lại. Ngược lại dòng
máy Siemens cho thấy nồng độ FT4 cao nhất
trong 5 dịng máy. Có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê trong xét nghiệm định lượng FT4 giữa
5 dòng máy (p <0,001). Tất cả mẫu (20/20) đều có
kết quả nằm trong khoảng tham chiếu được
khuyến cáo từ nhà sản xuất.
Kết quả từ Bảng 4 cho thấy nồng độ FT3
khảo sát trên dịng máy Alinity có giá trị thấp
nhất so với các dòng máy còn lại. Dịng máy
Cobas và Hiscl có sự tương đồng trong khảo

Chun Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học

BÀN LUẬN
Nồng độ hormone tuyến giáp có thể bị ảnh
hưởng bởi nhiều tác nhân khác nhau, bao gồm
tuổi tác, dân tộc, di truyền, giới tính, tình trạng
dinh dưỡng i-ốt, sự hiện diện của các tự kháng
thể tuyến giáp, bệnh tuyến giáp, thuốc men, và
phương pháp xét nghiệm(7,8). Những khía cạnh
này củng cố tầm quan trọng của việc xác nhận

khoảng tham chiếu trong các quần thể khác
nhau, theo khu vực địa lý và nhóm tuổi. Bên
cạnh đó, theo Viện tiêu chuẩn xét nghiệm lâm
sàng Hoa Kỳ (CLSI), mỗi phịng thí nghiệm nên
xác định các giới hạn tham chiếu của riêng mình
cho từng loại xét nghiệm(6). Thực tế cho thấy
khoảng tham chiếu hormone tuyến giáp được đa
số phịng thí nghiệm lâm sàng sử dụng chủ yếu
từ nhà sản xuất thiết bị xét nghiệm cung cấp, và
những giá trị này không phải lúc nào cũng được
xác nhận lại. Nguyên nhân có thể do việc xây
dựng khoảng tham chiếu là một quy trình phức
tạp, địi hỏi thời gian và chi phí.
Nghiên cứu này đã minh chứng cho sự khác

233


Nghiên cứu Y học
biệt về khoảng tham chiếu của xét nghiệm định
lượng TSH, FT3 và FT4. Kết quả cho thấy giá trị
trung bình nồng độ và khoảng tham chiếu của
TSH, FT3 và FT4 có sự khác biệt giữa 5 dịng
máy được khảo sát: Cobas e801 (Roche
Diagnostics, Thụy Sĩ), Access DxI 800 Unicel
(Beckman Coulter, Hoa Kỳ), Alinity i (Abbott
Laboratories, Hoa Kỳ) Atellica (Siemens
Diagnostics, Hoa Kỳ) và HISCL-800 (Sysmex,
Nhật Bản). Tuy nhiên sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê chỉ được ghi nhận ở FT4 và FT3. Ngoài

ra, tất cả mẫu khảo sát có kết quả xét nghiệm
hormone tuyến giáp nằm trong khoảng tham
chiếu từ nhà sản xuất cung cấp. Do vậy đối với
xét nghiệm định lượng TSH có thể xây dựng
một khoảng tham chiếu chung cho 5 dòng máy
còn đối với FT4 và FT3 phải sử dụng khoảng
tham chiếu riêng biệt theo từng dịng máy.
Ủy ban Tiêu chuẩn hóa các Xét nghiệm Chức
năng Tuyến giáp của IFCC (Hiệp hội Sinh hóa
Lâm sàng Quốc tế) đã nỗ lực để hài hòa và
chuẩn hóa các phép đo chức năng tuyến giáp để
đạt được các giá trị tham chiếu đồng nhất giữa
các xét nghiệm khác nhau do các nhà sản xuất
xét nghiệm chẩn đoán cung cấp(9,10). Thienpont
LM (2017) đã đánh giá 14 xét nghiệm miễn dịch
TSH khác nhau và xây dựng khoảng tham chiếu
0,56 - 4,27 mIU/L. Tuy nhiên, họ nhấn mạnh
rằng khoảng tham chiếu được trình bày trong
báo cáo chỉ được xem là nguồn tham khảo. Họ
đề nghị rằng tại thời điểm này các phịng thí
nghiệm lâm sàng nên tiếp tục xác định các giá trị
khoảng tham chiếu theo các tiêu chuẩn đồng
thuận đã được chấp nhận của IFCC và CLSI(11).
Nghiên cứu này đã xác nhận được khoảng
tham chiếu cho từng dòng máy miễn dịch được
sử dụng phổ biến tại Việt Nam như Cobas e801,
Beckman Coulter (Access DxI 800 Unicel),
Alinity i (Abbott), Siemens (Atellica) và Sysmex
(HISCL-800), tuy nhiên, hạn chế của nghiên cứu
là cỡ mẫu nhỏ, phân tích đơn trung tâm nên sự

khác biệt trong kết quả khảo sát FT3, FT4 giữa
các dòng máy cần thiết được nghiên cứu thêm.

234

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021
KẾT LUẬN
Trong xét nghiệm định lượng hormon tuyến
giáp (TSH, FT3, FT4) trên dòng máy Cobas e801,
Beckman Coulter (Access DxI 800 Unicel),
Alinity i (Abbott), Siemens (Atellica) hoặc
Sysmex (HISCL-800), có thể sử dụng khoảng
tham chiếu được khuyến nghị từ nhà sản xuất
của dòng máy tương ứng để trả kết quả xét
nghiệm cho từng người bệnh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.
3.

4.

5.

6.

7.


8.

9.

10.

11.

LeFevre ML (2015). Screening for thyroid dysfunction: US
Preventive Services Task Force recommendation statement.
Annals of internal medicine, 162(9):641-650.
Vanderpump MP (2011). The epidemiology of thyroid disease,
British medical bulletin, 99(1):39-51.
Faix JD, Miller WG (2016). Progress in standardizing and
harmonizing thyroid function tests. American Journal of Clinical
Nutrition, 104(suppl_3): p913S-917S.
aPiketty ML, et al (2017). False biochemical diagnosis of
hyperthyroidism in streptavidin-biotin-based immunoassays:
the problem of biotin intake and related interferences. Clinical
Chemistry and Laboratory Medicine, 55(6):780-788.
Marwaha, RK, Chopra S, Gopalakrishnan S, et al (2008).
Establishment of reference range for thyroid hormones in
normal pregnant Indian women. BJOG: An International Journal
of Obstetrics & Gynaecology, 115(5):602-606.
Clinical and Laboratory Standards Institute EP28-A3C (2010),
Defining, establishing, and verifying reference intervals in the
clinical laboratory; Approved guideline – third edition. Clinical
and Laboratory Standards Institute, Wayne PA, pp.30-33.
Boucai L, Surks MI (2009). Reference limits of serum TSH and
free T4 are significantly influenced by race and age in an urban

outpatient medical practice. Clin Endocrinol, 70(5):788-93.
Guan H, Shan Z, Teng X, et al (2008). Influence of iodine on the
reference interval of TSH and the optimal interval of TSH:
results of a follow-up study in areas with different iodine
intakes. Clinical Endocrinology, 69(1):136-41.
Geffré A, Concordet D, Braun JP, et al (2011). Reference Value
Advisor: a new freeware set of macroinstructions to calculate
reference intervals with Microsoft Excel. Vet Clin Pathol,
40(1):107–112.
Thienpont LM, Van Uytfanghe K, De Grande LAC, et al (2017).
IFCC Committee for Standardization of Thyroid Function
Tests (C-STFT). Harmonization of serum thyroid-stimulating
hormone measurements paves the way for the adoption of a
more uniform reference interval. Clin Chem, 63(7):1248-60.
Thienpont LM, Uytfanghe KV, De Grande LAC, et a. (2017),
Harmonization of serum thyroid-stimulating hormone
measurements paves the way for the adoption of a more
uniform reference interval. Clinical Chemistry, 63(7):1248-60.

Ngày nhận bài báo:

15/07/2021

Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo:

10/09/2021

Ngày bài báo được đăng:

15/10/2021


Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học



×