Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần EC Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (883.7 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
----------------------------

ĐỖ XUÂN THU

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN E&C HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2021


ĐỖ XUÂN THU

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN E&C HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

: QUẢN TRỊ KINH DOANH
8340101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THU QUỲNH

HÀ NỘI, NĂM 2021



i

LỜI CÁM ƠN
Tôi chân thành cám ơn Cô TS Nguyễn Thu Quỳnh đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ và
truyền đạt nhiều ý kiến q báu để giúp tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin có lời cám ơn chân thành nhất đến Quý Thầy, cô Trƣờng Đại học Thƣơng
Mại đã truyền đạt nhiều kiến thức rất giá trị của các mơn cơ sở trong suốt khóa học, đó là
kiến thức nền tản giúp tơi rất nhiều trong q trình hồn chỉnh luận văn.
Tơi xin chân thành cám ơn Ban Giám đốc cơng ty, Trƣởng các phịng ban chun
mơn và đồng nghiệp tại công ty cổ phần E&C Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi
nghiên cứu, thu thập số liệu và truyền đạt những kinh nghiệm thực tế tại đơn vị để hoàn
thành tốt luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các dữ liệu sử dụng trong luận văn này là cơng trình nghiên
cứu của tôi.Các số liệu là trung thực, những kết luận trong luận văn chƣa đƣợc công bố ở
bất kỳ tài liệu nào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đỗ Xuân Thu


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. WTO: Tổ chức Thƣơng mại Quốc tế
2. SXKD: Sản xuất kinh doanh
3. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
4. ISO: International Organization for Standardization - Hệ thống các quy

chuẩn quốc tế
5. PR: Public people – quan hệ công chúng
6. BIM: Building Information Modeling - tạo lập và quản lý thông tin cho
những dự án xây dựng
7. ERP: hệ thống hoạch định nguồn nhân lực doanh nghiệp
8. PO: Portal Office – Hệ thống cổng thông tin doanh nghiệp
9. 3Ps: Position – trả lƣơng theo vị trí cơng việc; Person – trả lƣơng theo năng
lực cá nhân; và Performance – trả lƣợng theo kết quả hồn thành cơng việc
10. TCVN, TCN: Tiêu chuẩn Việt Nam
11. ASSHTO: Hiệp hội các viên chức ơtơ và vận tải Hồ Kỳ
12. BS: British Standards - tiêu chuẩn Anh
13. KPI: Key Performance Indicator - chỉ số đánh giá thực hiện công việc
14. FMI: Financial Market Information – Thơng tin thị trƣờng tài chính

15. OHSAS: Occupational Health and Safety Assessment Series - Tiêu chuẩn về
Hệ thống quản lý An toàn sức khỏe nghề nghiệp


MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN........................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................. iii
MỤC LỤC............................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ................................................. vii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài:................................................................................................ 1
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài:.............................................................. 3
3.Mục tiêu nghiên cứu:............................................................................................ 5
4.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:..................................................................... 6
5.Phƣơng pháp nghiên cứu:................................................................................... 6

6.Đóng góp của luận văn:........................................................................................ 7
7.Bố cục của đề tài:.................................................................................................. 7
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP............................. 9
1.1 Một số khái niệm cơ bản................................................................................... 9
1.1.1 Cạnh tranh..................................................................................................... 9
1.1.2 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..................................................... 10
1.1.3 Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..................................... 12
1.2 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.....................12
1.2.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng............................................................................ 12
1.2.2 Nhóm chỉ tiêu định tính............................................................................... 15
1.3 Nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.........................17
1.3.1 Nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp.................................................. 17
1.3.2. Nâng cao năng lực nghiên cứu thị trường và marketing hỗn hợp (trong đó
có phát triển sản phẩm, hoạch định giá, phát triển phân phối và xúc tiến thương
mại) 18


1.3.3. Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của doanh
nghiệp..................................................................................................................... 26
1.3.4. Năng lực tham gia đấu thầu......................................................................... 29
1.3.5. Tăng cường uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp................................31
1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh doanh nghiệp................32
1.4.1 Nhóm nhân tố bên ngồi doanh nghiệp........................................................ 32
1.4.2 Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp...................................................... 36
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN E&C HÀ NỘI........................................................................................................ 39
2.1 Tổng quan về Cơng ty Cổ phần E&C Hà Nội............................................... 39
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển của cơng ty........................................... 39
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy công ty................................. 39

2.1.3 Lĩnh vực kinh doanh và thị trường hoạt động.............................................. 41
2.1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty những năm qua.......................... 43
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Cơng ty qua các tiêu chí...................44
2.2.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng............................................................................ 44
2.2.2 Nhóm chỉ tiêu định tính............................................................................... 49
2.3. Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty..............................49
2.3.1.Nâng cao năng lực quản trị.......................................................................... 49
2.3.2. Nâng cao năng lực nghiên cứu thị trường và marketing hỗn hợp (trong đó
có phát triển sản phẩm, hoạch định giá, phát triển phân phối và xúc tiến thương
mại) 52
2.3.3. Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của Công ty

61

2.3.4. Nâng cao năng lực tham gia đấu thầu........................................................ 68
2.3.5 Tăng cường uy tín và thương hiệu của Cơng ty......................................... 69
2.4 Đánh giá chung................................................................................................ 72
2.4.1 Các kết quả đạt được..................................................................................... 72
2.4.2 Các mặt còn hạn chế..................................................................................... 73
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế................................................................. 74


CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN E&C HÀ NỘI........................................................................................... 77
3.1. Triển vọng phát triển của ngành và của Công ty......................................... 77
3.2. Định hƣớng phát triển và phƣơng hƣớng nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty............................................................................................................. 78
3.1.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của công ty........................................... 78
3.1.2 Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty........................ 81
3.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.............82

3.3.1. Nâng cao năng lực quản trị.......................................................................... 82
3.3.2. Nâng cao năng lực nghiên cứu thị trường và marketing hỗn hợp (trong đó

có phát triển sản phẩm, hoạch định giá, phát triển phân phối và xúc tiến thương
mại) 84
3.3.3. Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của Cơng ty

94

3.3.4. Tăng cường uy tín và thương hiệu của Công ty.......................................... 98

3.4. Một số kiến nghị.............................................................................................. 98
3.4.1 Tiếp tục hồn thiện hệ thống pháp luật, các chính sách kinh tế của Nhà
nước cho phù hợp với yêu cầu Quốc tế, tạo môi trường kinh doanh ổn định......98
3.4.2 Nhà nước cần đầu tư nhiều hơn nữa cho giáo dục đào tạo khoa học kỹ
thuật, nghiên cứu triển khai.................................................................................. 99
3.4.3 Đẩy mạnh quá trình cải cách thủ tục hành chính...................................... 100
3.4.4 Mở rộng quan hệ ngoại giao, thương mại với các nước............................101
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG:
Bảng 2.1: Tổng hợp các số liệu về tài chính, trong vịng 3 năm gần đây (2018- 2020):
............................................................................................................................................ 43
Bảng 2.2: Bảng cân đối kế tốn của Cơng ty năm 2018 – 2020..............................44
Bảng 2.3 Thị phần tƣơng đối của Công ty cổ phần E&C Hà Nội so với Công ty Công
ty cổ phần xây dựng số 2 – Vinaconex 2............................................................................. 45
Bảng 2.4 Năng suất lao động củ các công ty xây dựng tại Hà Nội năm 2020.........48

Bảng 2.5: Danh mục các máy móc thiết bị chính của Cơng ty................................ 54
Bảng 2.6: Báo cáo tài chính của cơng ty năm 2018 – 2020..................................... 62
Bảng 2.7: Danh sách cán bộ quản lý và kỹ thuật thƣờng xuyên năm 2020.............66
Bảng 2.8: Công nhân lao động năm 2020................................................................ 66
HÌNH:
Hình 2.1: Cơ cấu bộ máy quản lý cơng ty............................................................... 40


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
“ Thƣơng trƣờng nhƣ chiến trƣờng” là một cụm từ dùng để miêu tả tính chất khốc
liệt của thị trƣờng hiện nay mà rất nhiều chủ doanh nghiệp, ngƣời kinh doanh thƣờng nói.
Với sự ra đời hàng loạt doanh nghiệp, công ty kinh doanh khiến cho thị trƣờng kinh doanh
ngày nay càng tấp nập hơn nhiều.Và tất nhiên rằng với những doanh nghiệp không có
những chiến lƣợc đúng đắn, khơng kịp thời nắm bắt tình hình thì rất dễbị tụt lai phía sau và
lâu dần dẫn đến phá sản.Tục ngữ có câu “cùng ngành nghề chứ không cùng lợi nhuận”
cạnh tranh là sự tất yếu của thƣơng trƣờng. Cạnh tranh giữa các doanh nhiệp là sự so sánh,
đối chứng sức mạnh cạnh tranh cơ bản giữa các doanh nghiệp, những đe dọa thách thức
hoặc cơ hội của doanh nghiệp chủ yếu có đƣợc từ quá trình đối kháng của sức mạnh này.
Cạnh tranh trên nhiều phƣơng diện từ thiết kế thƣơng hiệu đến pháp triển chất lƣợng sản
phẩm dịch vụ, mẫu mã, giá cả. Vì thế,các doanh nghiệp ln cố gắng tìm mọi cách để
chiếm lĩnh thị phần và nhận đƣợc sự tin tƣởng của ngƣời tiêu dùng. Do vậy để có thể tồn
tại, đứng vững trên thƣơng trƣờng và thắng đƣợc đối thủ cạnh tranh thì tất yếu doanh
nghiệp phải tự nâng cao năng lực cạnh tranh của mình bằng cách khơng ngừng nâng cao
chất lƣợng, hạ giá thành, áp dụng học hỏi những công nghệ tiên tiến vào trong sản xuất, sử
dụng kiến thức quản lý hiện đại vào hoạt động quản trị một cách khoa học sáng tạo.
Nâng cao năng lực cạnh tranh chính là đáp ứng yêu cầu tất yếu khách quan, phù hợp
với quy luật cạnh tranh của thƣơng trƣờng và cũng là phục vụ lợi ích của chính doanh

nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trƣờng đều phải đối mặt
với cạnh tranh, với quy luật "mạnh đƣợc yếu thua", nếu né tránh thì sớm muộn gì doanh
nghiệp cũng bị cạnh tranh đào thải. Do vậy để có thể tồn tại, đứng vững trên thƣơng
trƣờng và thắng đƣợc đối thủ thì tất yếu doanh nghiệp phải tự nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình bằng cách khơng ngừng nâng cao chất lƣợng hạ giá thành, áp dụng thành
tựu công nghệ tiên tiến vào trong sản


xuất, sử dụng kiến thức quản lý hiện đại vào hoạt động quản trị một cách khoa học, sáng
tạo.
Mặt khác nâng cao năng lực cạnh tranh cũng chính là nhằm đáp ứng yêu cầu đòi hỏi
của thực tế. Sở dĩ nhƣ vậy là vì:
- Do yêu cầu ngày càng cao của ngƣời tiêu dùng về hàng hố, dịch vụ khơng
chỉ về mặt chất lƣợng, giá cả, kiểu cách thiết kế, tính mỹ thuật sản phẩm, các dịch
vụ sau bán mà sự ƣa chuộng của khách hàng còn đƣợc thể hiện qua uy tín, kinh
nghiệm, thƣơng hiệu của chính doanh nghiệp. Vì thế địi hỏi mỗi doanh nghiệp phải
có những cải tiến đổi mới nhất định để nâng cao năng lực của mình mới có khả
năng đáp ứng những u cầu này của khách hàng.
- Do cuộc bùng nổ cách mạng cơng nghệ tồn cầu, với những tiến bộ của khoa
học đã tạo ra những dây truyền máy móc thiết bị vơ cùng hiện đại, tự động hố, làm
giảm rất nhiều chi phí cho sản xuất, tăng tiến độ hồn thành sản phẩm, và giúp
doanh nghiệp có thể thực hiện đƣợc những dự án có quy mơ lớn và tính phức tạp
cao về kỹ thuật. Trong cuộc chạy đua này nếu doanh nghiệp nào tận dụng đƣợc sức
mạnh kỹ thuật thì chắc chắn sẽ về đích nhanh hơn. Mà để tiếp cận đƣợc với những
cơng nghệ cao này địi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự tích luỹ, nâng cao năng lực của
mình.
Vì vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh là cần thiết cho sự phát triển kinh tế, xã hội.
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, do vậy mỗi tế bào "khoẻ" thì cả nền
kinh tế đó cũng có năng lực cạnh tranh cao hơn. Ngƣợc lại khi nền kinh tế đó "khoe" thì nó
lại tạo điều kiện môi trƣờng thuận lợi cho các doanh nghiệp phát huy đƣợc lợi thế của

mình.
Cơng ty cổ phần E&C Hà Nội là một Doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây
dựng với tiền thân là Công ty TNHH tƣ vấn thiết kế và xây dựng Hoàng Long theo giấy
phép đăng ký kinh doanh số 0101607104 ngày 27/01/2005 do Sở kế hoạch và đầu tƣ Hà
Nội cấp với phạm vi hoạt động trên cả nƣớc. Với kinh nghiệm tích lũy đƣợc suốt q trình
hình thành và phát triển, chúng tơi đã tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp năm 2013 với
định hƣớng phát triển chuyên sâu vào lĩnh vực thi


cơng xây dựng và lắp đặt máy móc, thiết bị các cơng trình dân dụng, cơng nghiệp trên
phạm vi cả nƣớc.
Tuy nhiên trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng và Việt Nam
đã gia nhập tổ chức WTO, đối diện với thực tế về trình độ công nghệ mới , kỹ năng quản lý
trong hoạt động SXKD , năng lực tài chính ,đội ngũ nguồn nhân lực phải có kiến thức về
cơng nghệ và áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế ISO ... Công ty cổ phần E&C Hà Nội đã bộc
lộ rất nhiều hạn chế trong công tác quản lý , khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp
khác trong và ngoài tỉnh khi tham gia đấu thầu xây dựng xây dựng các công trình dân dụng
và cơng nghiệp.
Để Cơng ty cổ phần E&C Hà Nội ngày càng vƣơn lên và phát triển trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế thì việc phân tích đánh giá thực trạng mơi trƣờng hoạt động
SXKD, mơi trƣờng cạnh tranh và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty là hết sức cần thiết. Vì vậy, để giúp cơng ty phát triển mạnh mẽ và bền vững
nên tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty cổ phần
E&C Hà Nội” với hy vọng đóng góp một phần cơng sức nhỏ bé vào sự nghiệp phát triển
của cơng ty.
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài:
2.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Do ngành kinh doanh trong lĩnh vực hoạt động xây dựng là một ngành mới phát triển
và còn khá mới mẻ đối với Việt Nam, do vậy, chỉ có một số hạn chế các bài viết, nghiên
cứu về năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực hoạt động xây dựng vv...đƣợc cơng bố. Ngồi ra,

các nghiên cứu về năng lực cạnh tranh ngành, doanh nghiệp đƣợc công bố trong nƣớc cho
đến nay đều thuộc về các ngành kinh tế khác
Đã có một số cuộc hội thảo, cơng trình nghiên cứu và các bài viết trên các tạp chí về
vấn đề này. Một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ về cạnh tranh đã đƣợc công bố nhƣ:
- Luận văn “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của mạng lƣới kinh doanh rau,
thực phẩm an toàn của Haprofood” của tác giả Trƣơng Thị Thanh Hƣơng (2011).
Tác giả đã phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động của mạng lƣới kinh doanh Rau,


Thực phẩm an tồn Hprofood, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp góp phần nâng cao hiệu
quả và mở rộng phát triển mạng lƣới kinh doanh Rau, Thực phẩm an toàn Haprofood, xây
dựng thƣơng hiệu Haprofood trở thành một trong những thƣơng hiệu lớn, có độ tin cậy
cao về vệ sinh an toàn thực phẩm của TP. Hà Nội nói riêng và của Việt Nam nói chung.
- Luận văn: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành viễn thơng Việt Nam”
của tác giả Nguyễn Mạnh Hùng (2019) trình bày tổng quan các cơng trình khoa học
liên quan đến đề tài, cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh ngành viễn thông, thực
trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành viễn thông Việt Nam, phƣơng hƣớng
và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành viễn thông Việt Nam.
- Nghiên cứu “năng lực cạnh tranh quốc gia và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp Việt Nam – nhân tố quan trọng trong hội nhập” của tiến sĩ Lê Đăng Doanh –
Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ƣơng (2003), trên cơ sở hệ thống hoá những
vấn đề lý luận cơ bàn về cạnh tranh, trên cơ sở phân tích thực tiễn và xu hƣớng
cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng và nền kinh tế quốc gia nói
chung, tác giả tập chung nghiên cứu, phân tích năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, từ đó đƣa ra những giải
pháp, để xuất để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp và quốc gia.
Các nghiên cứu trên đã hệ thống đƣợc cơ sở lý luận về cạnh tranh và những kinh
nghiệm thực tế quý báu. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên cũng chỉ nghiên cứu năng lực cạnh
tranh cũng nhƣ một vài lĩnh vực liên quan đến lĩnh vực kinh doanh.
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu này đã hệ thống hóa đƣợc những vấn đề lý

luận cơ bản về cạnh tranh, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và đƣa ra một số các giải
pháp nhằm nâng cao khả năng của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Luận văn: “Nâng cao
năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần E&C Hà Nội” của em cũng thuộc mục đích đó.
Tuy nhiên việc nghiên cứu năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ phần E&C Hà Nội hiện
chƣa có cơng trình nghiên cứu nào thực hiện. Do đó đề
tài nghiên cứu của em không bị trùng lặp với các đề tài nghiên cứu trƣớc đây.


2.2. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngồi
Các nghiên cứu lý thuyết về quản trị chiến lƣợc kinh doanh và nâng cao lợi thế, khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng có thể tổng kết thành 03 trƣờng phái
nghiên cứu với ba cách tiếp cận khác nhau đó là:
(1) Trƣờng phái nghiên cứu lợi thế cạnh tranh và định vị doanh nghiệp mà
điển hình là các nghiên cứu của Micheal Porter (1980, 1985,1986). Các nghiên cứu
theo trƣờng phái này đƣa ra nhiều mơ hình phân tích về lợi thế cạnh tranh và định
vị doanh nghiệp trên thị trƣờng nhƣng nhƣợc điểm là không đề cập đến cách thức
mà doanh nghiệp cần phải làm, các kỹ năng cần phải có để đạt đƣợc các lợi thế
cạnh tranh.
(2) Các nghiên cứu của Barney (1991), Hamel and Prahalad (1994), Teece,
Pisano và Shuen (1997) tập trung nghiên cứu về khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên cơ sở coi nguồn lực của doanh nghiệp nhƣ là yếu tố sống còn trong
cạnh tranh. Các nghiên cứu theo trƣờng phái này nhấn mạnh tầm quan trọng
của việc khai thác nguồn lực doanh nghiệp để có đƣợc lợi thế cạnh tranh.
(3) Trƣờng phái nghiên cứu quá trình hoạch định và triển khai chiến lƣợc
cạnh tranh của các doanh nghiệp dựa trên cấu trúc doanh nghiệp và văn hóa doanh
nghiệp. Trƣờng phái này tập trung nghiên cứu và phân tích q trình kinh doanh,
các phƣơng pháp xây dựng và hoạch định chiến lƣợc kinh doanh chứ không đề cập
đến định vị doanh nghiệp và các hoạt động thực thi chiến lƣợc. Điển hình các
nghiên cứu của trƣờng phái này là các nghiên cứu của các học giả Ghosal và
Barret(1997), Collins và Porras(1994), Miller và Whitney(1999), Peters(1991).

3.Mục tiêu nghiên cứu:
3.1 Mục tiêu chung:
Mục tiêu của đề tài nhằm Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần E&C Hà Nội, đánh giá những thành cơng và tồn tại, từ đó chỉ ra định hƣớng và giải
pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trong thời gian tới.
3.2 Mục tiêu cụ thể:


- Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh, trên cơ sở
phân tích thực tiễn và xu hƣớng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và
Cơng ty Cổ phần E&C Hà Nội nói riêng, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu, phân tích năng
lực cạnh tranh của Cơng ty Cổ phần E&C Hà Nội, từ đó đƣa ra những giải pháp, đề xuất
để nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty.
- Phân tích đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần E&C
Hà Nội thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp hiệu quả nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
Cổ phần E&C Hà Nội.
4.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tƣợng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh và những giải pháp để nâng cao
năng lực cạnh tranh của công ty trong việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ và thi
cơng các cơng trình dân dụng và cơng nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Lĩnh vực hoạt động của Công ty khá rộng gồm: San
lấp; Thi công; Kinh doanh vật liệu xây dựng; Tƣ vấn giám sát; quản lý dự án; Mua
bán, lắp đặt thiết bị. Hoạt động của công ty là trong lĩnh vực xây dựng, nên trong
phạm vi đề tài này, luận văn đi sâu nghiên cứu lĩnh vực hoạt động là năng lực cạnh
tranh của Công ty trong việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ và thi cơng các cơng
trình trong những năm 2018- 2020 từ đó tác giả đề xuất giải pháp cho giai đoạn
2021 – 2025, tầm nhìn 2030.
Sử dụng số liệu về tình hình hoạt động của Công ty trong 3 năm từ năm 2018 đến
năm 2020.

5.Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn đƣợc sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu , trong đó chủ yếu là
phƣơng pháp thu thập , phân tích kết hợp khái qt hóa :
- Phương pháp phân tích dữ liệu:
Nghiên cứu đƣợc thực hiện thông qua tài liệu thứ cấp trong khoảng thời gian từ
năm 2018 đến năm 2020.


- Phương pháp thống kê mô tả: Thu thập, hệ thống hóa, xử lý số liệu và thơng
qua các số bình quân, số tuyệt đối, số tƣơng đối để đánh giá các chỉ tiêu nghiên
cứu.
- Phương pháp so sánh: qua các số liệu cụ thể đƣợc thu thập, khóa luận
tiến hành phân tích so sánh giữa các năm với nhau để thấy đƣợc những biến
chuyển
trong quá trình hoạt động của công ty.
- Phương pháp xử lý dữ liệu: Phần mềm Excel đƣợc sử dụng để thống kế hệ
thống dữ liệu đạt đƣợc trong doanh thu. Ngồi ra nghiên cứu cịn sử dụng các
phƣơng pháp biểu đồ, đồ thị và hình vẽ...
6.Đóng góp của luận văn:
Luận văn có những đóng góp sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh, trên cơ sở phân tích
thực tiễn và xu hƣớng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và
Cơng ty Cổ phần E&C Hà Nội nói riêng, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu, phân tích
năng lực cạnh tranh của Cơng ty Cổ phần E&C Hà Nội
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty với các đối thủ trong
cùng lĩnh vực cung cấp các sản phẩm, dịch vụ và thi công các cơng trình dân dụng
và cơng nghiệp.
- Giúp Ban lãnh đạo Công ty cổ phần E&C Hà Nội nhận diện đƣợc những
điểm mạnh, yếu trong việc cạnh tranh với các đối thủ, những giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp , từ đó có những quyết định đúng đắn tạo

điều kiện thuận lợi cho hoạt động SXKD ngày càng tốt hơn , hiệu quả cao hơn ...
7.Bố cục của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3
chƣơng sau :
- Chƣơng I: Cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp
- Chƣơng II: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần E&C Hà
Nội


- Chƣơng III : Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
E&C Hà Nội.


CHƢƠNG I:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Cạnh tranh
Theo kinh tế học định nghĩa: Cạnh tranh là sự giành giật thị trƣờng để tiêu thụ hàng
hoá giữa các doanh nghiệp. Ở đây, định nghĩa mới chỉ đề cập đến cạnh tranh trong khâu
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.
Theo nhà kinh tế học Michael Porter của Mỹ thì: Cạnh tranh (kinh tế) là giành lấy thị
phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi
nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả q trình cạnh tranh là sự bình qn
hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hƣớng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể
giảm đi.
Cạnh tranh kinh tế là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, nhà phân
phối, bán lẽ, ngƣời tiêu dùng, thƣơng nhân...) nhằm giành lấy những vị thế tạo nên lợi thế
tƣơng đối trong sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế, thƣơng mại

khác để thu đƣợc nhiều lợi ích nhất cho mình.
Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những nhà sản xuất, phân phối với nhau hoặc có thể
xảy ra giữa ngƣời sản xuất với ngƣời tiêu dùng khi ngƣời sản xuất muốn bán hàng hóa,
dịch vụ với giá cao, ngƣời tiêu dùng lại muốn mua đƣợc với giá thấp. Cạnh tranh của một
doanh nghiệp là chiến lƣợc của một doanh nghiệp với các đối thủ trong cùng một ngành...
Có nhiều biện pháp cạnh tranh: cạnh tranh giá cả (giảm giá) hoặc cạnh tranh phi giá
cả (Khuyến mãi, quảng cáo) hay cạnh tranh của một doanh nghiệp, một ngành, một quốc
gia là mức độ mà ở đó, dƣới các điều kiện về thị trƣờng tự do và cơng bằng có thể sản xuất
ra các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đáp ứng đƣợc đòi hỏi của thị trƣờng, đồng thời tạo ra
việc làm và nâng cao đƣợc thu nhập thực tế.
Vì vậy, ngày nay hầu hết các nƣớc đều thừa nhận và coi cạnh tranh khơng chỉ là mơi
trƣờng mà nó còn là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy khái


niệm cạnh tranh nói chung là :" sự phấn đấu vƣơn lên, khơng ngừng để giành lấy vị trí
hàng đầu trong một lĩnh vực hoạt động nào đó bằng cách ứng dụng những tiến bộ khoa học
kỹ thuật tạo ra nhiều lợi thế nhất, tạo ra sản phẩm mới, tạo ra năng suất và hiệu quả cao
nhất "
1.1.2 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Trong quá trình nghiên cứu về cạnh tranh, ngƣời ta đã sử dụng khái niệm năng lực
cạnh tranh. Theo quan điểm của Michael Porter thì năng lực cạnh tranh là khả năng tạo ra
những sản phẩm có quy trình cơng nghệ độc đáo, tạo ra giá trị tăng cao phù hợp với nhu
cầu của khách hàng, chi phí thấp, năng suất cao nhằm nâng cao lợi nhuận (Michael E.
Porter, 2010).
Năng lực cạnh tranh có thể đƣợc phân biệt ở 4 cấp độ nhƣ năng lực cạnh tranh quốc
gia, năng lực cạnh tranh ngành, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của
sản phẩm và dịch vụ:
- Năng lực cạnh tranh quốc gia: là năng lực của nền kinh tế quốc dân nhằm đạt
đƣợc và duy trì mức tăng trƣởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế bền vững
tƣơng đối và các đặc trƣng kinh tế khác. Nhƣ vậy, năng lực cạnh tranh quốc gia có

thể hiểu là việc xây dựng một mơi trƣờng cạnh tranh kinh tế chung, đảm bảo có
hiệu quả phân bố nguồn lực, để đạt và duy trì mức tăng trƣởng cao, bền vững.
- Năng lực cạnh tranh ngành: là khả năng ngành phát huy đƣợc những lợi thế
cạnh tranh và có năng suất so sánh giữa các ngành cùng loại.
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, khả năng tổ chức, quản trị kinh
doanh, áp dụng công nghệ tiên tiến, hạ thấp chi phí sản xuất nhằm thu đƣợc lợi
nhuận cao hơn cho doanh nghiệp trong môi trƣờng cạnh tranh trong nƣớc và nƣớc
ngoài (Tuấn Sơn, 2006).
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm: là khả năng sản phẩm đó tiêu thụ đƣợc
nhanh và nhiều so với những sản phẩm cùng loại trên thị trƣờng. Năng lực cạnh
tranh của sản phẩm phụ thuộc vào chất lƣợng, giá cả, tốc độ cung cấp, dịch vụ đi


k m, uy tín của ngƣời bán, thƣơng hiệu, quảng cáo, điều kiện mua hàng,... (Tuấn Sơn,
2006).
Năng lực cạnh tranh quốc gia có thể mở đƣờng cho doanh nghiệp khai thác điểm
mạnh của mình, nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp. Ngƣợc lại, năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp đƣợc nâng cao sẽ góp phần quan trọng vào việc bảo đảm tính bền
vững của năng lực cạnh tranh quốc gia. Một nền kinh tế có năng lực cạnh tranh quốc gia
cao địi hỏi phải có nhiều doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao. Tƣơng tự, năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua năng lực cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ
mà doanh nghiệp kinh doanh.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, tác giả tập trung vào khái niệm năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Đây là một thuật ngữ đƣợc sử dụng rộng rãi nhƣng cho đến
nay vẫn còn tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực cạnh tranh (hay còn gọi là sức
cạnh tranh, khả năng cạnh tranh) của doanh nghiệp. Mỗi định nghĩa đứng trên những góc
độ tiếp cận khác nhau:
Theo Nguyễn Văn Thanh (2003), năng lực cạnh tranh là khả năng của một công ty tồn
tại trong kinh doanh và đạt đƣợc một số kết quả mong muốn dƣới dạng lợi nhuận, giá cả,

lợi tức hoặc chất lƣợng sản phẩm cũng nhƣ năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị
trƣờng hiện tại và làm nảy sinh các thị trƣờng mới”.
Theo Lê Công Hoa (2006), năng lực cạnh tranh thể hiện thực lực và lợi thế của doanh
nghiệp so với đối thủ nên trƣớc hết phải đƣợc tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đây là
các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, khơng chỉ đƣợc tính bằng các tiêu chí về cơng
nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp,... một cách riêng biệt mà cần đánh
giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị
trƣờng. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, địi hỏi doanh nghiệp
phải tạo ra và có đƣợc các lợi thế cạnh tranh cho riêng mình. Nhờ lợi thế này, doanh
nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các địi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng nhƣ lôi kéo
đƣợc khách hàng của đối tác cạnh tranh.


Theo Michael E. Porter (1985), cho rằng năng lực cạnh tranh là khả năng sáng tạo ra
những sản phẩm có quy trình cơng nghệ độc đáo để tạo ra giá trị gia tăng cao, phù hợp với
nhu cầu khách hàng, có chi phí thấp, năng suất cao nhằm tăng lợi nhuận.
Nhƣ vậy có thể thấy, khái niệm năng lực cạnh tranh là một khái niệm động, đƣợc cấu
thành bởi nhiều yếu tố và chịu sự tác động của cả môi trƣờng vi mô và vĩ mô. Một doanh
nghiệp hay sản phẩm có thể năm nay đƣợc đánh giá là có năng lực cạnh tranh, nhƣng năm
sau hoặc năm sau nữa lại khơng cịn khả năng cạnh tranh nếu khơng giữ đƣợc các yếu tố
lợi thế.
1.1.3 Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Từ các khái niệm trên, có thể hiểu nâng cao năng lực cạnh tranh là tổng hợp các biện
pháp, giải pháp để có thể tăng cƣờng các thế mạnh của các nguồn lực, từ đó tạo ra lợi thế
cạnh tranh, vƣợt qua các đối thủ khác, giành lấy thị phần và khách hàng về phía mình.
Nâng cao năng lực cạnh tranh là hoạt động vô cùng cần thiết và mang tính cấp thiết
đối với tất cả các doanh nghiệp hiện nay. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp Việt Nam,
trƣớc thực tiễn hội nhập kinh tế và sự yếu kém vốn có, thì việc nâng cao năng lực cạnh
tranh quyết định sự tồn vong của doanh nghiệp trƣớc sức ép cạnh tranh gay gắt đến từ các
doanh nghiệp khác trên thế giới.

Để có đƣợc năng lực cạnh tranh mạnh, doanh nghiệp phải trải qua một quá trình xây
dựng và củng cố bộ máy tổ chức, xây dựng và thực hiện tốt các chiến lƣợc sản xuất - kinh
doanh, bao gồm: chiến lƣợc sản xuất, chiến lƣợc nhân sự, chiến lƣợc công nghệ, chiến
lƣợc thị trƣờng và đặc biệt là chiến lƣợc cạnh tranh; tạo dựng môi trƣờng bên trong và
bên ngoài tốt để làm cơ sở vững chắc cho việc thực hiện các chiến lƣợc trên, cũng nhƣ các
hoạt động khác của doanh nghiệp.
1.2 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng
1.2.1.1 Thị phần và tăng trưởng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường

 Thị phần của doanh nghiệp trên thị trường
Thị phần phản ánh thế mạnh của doanh nghiệp trong ngành, là chỉ tiêu đƣợc doanh
nghiệp hay dùng để đánh giá mức độ chiếm lĩnh thị trƣờng của mình so với


đối thủ cạnh tranh. Thị phần lớn sẽ tạo lợi thế cho doanh nghiệp chi phối và hạ thấp chi phí
sản xuất do lợi thế về quy mơ. Thị phần của doanh nghiệp trong một thời kỳ là tỷ lệ phần
trăm thị trƣờng mà doanh nghiệp đã chiếm lĩnh đƣợc trong thời kỳ đó. Có các loại thị phần
sau:
- Thị phần tuyệt đối : Thị phần của doanh nghiệp đối với một loại hàng hoá,
dịch vụ nhất định là tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu bán ra của doanh nghiệp này với
tổng doanh thu của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hố, dịch vụ đó
trên thị trƣờng liên quan hoặc tỷ lệ phần trăm giữa doanh số mua vào của doanh
nghiệp này với tổng doanh số mua vào của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại
hàng hố, dịch vụ đó trên thị trƣờng liên quan theo tháng, quý, năm.
( Điều 3 Luật Cạnh Tranh )
* Cơng thức tính:
����ℎ �ℎ� �ǔ�

* 100%


����
��ℎi
�ℎ �ℎ a�
���� � đoi =
�o�� ����ℎ �ℎ� ��ê� �ℎ
��ườ��
Riêng đối với ngành xây dựng có thể tính thị phần tuyệt đối theo cơng thức
sau:
�ℎ �ℎa� ��� � đoi
�iá �� �o�� ��X� �� ����ℎ ��ℎi �
ℎ�à�
�ℎà�ℎ
=
�o�� �iá �� ��X� ℎ�à� �ℎà�ℎ ��ê� �ℎ
��ườ��

* 100%

- Thị phần tƣơng đối: Là tỷ lệ so sánh về doanh thu của công ty so với đối thủ
cạnh tranh mạnh nhất. Nó cho biết vị thế của cơng ty trong cạnh tranh trên thị
trƣờng nhƣ thế nào. Cơng thức tính:
�ℎ �ℎa� �ươ�� đoi
����ℎ �ℎ� �ǔ� ����ℎ ��ℎi �
= ����ℎ �ℎ� �ǔ� đoi �ℎǔ �ạ�ℎ ����ℎ
�ạ�ℎ �ℎa�

* 100%

Chỉ tiêu này đơn giản dễ tính, song kết quả tính tốn chƣa thật chính xác do khó lựa

chọn đƣợc đối thủ cạnh tranh mạnh nhất, đặc biệt khi doanh nghiệp kinh doanh trên nhiều
lĩnh vực


 Tăng trƣởng thị phần của doanh nghiệp trên thị trƣờng
Chỉ tiêu thị phần càng lớn nói lên sự chiếm lĩnh thị trƣởng của doanh nghiệp càng
rộng. Thông qua sự biến động của chỉ tiêu này ta có thể đánh giá mức độ hoạt động của
doanh nghiệp có hiệu quả hay khơng bởi nếu doanh nghiệp có một mảng thị trƣờng lớn thì
chỉ số trên đạt mức cao nhất và ấn định cho doanh nghiệp một vị trí xu thế trên thị trƣờng.
Nếu doanh nghiệp có một phạm vi thị trƣờng nhỏ hẹp thì chỉ số trên ở mức thấp, phản ánh
tình trạng doanh nghiệp đang bị ch n ép bởi các đối thủ cạnh tranh. Bằng chỉ tiêu thị phần,
doanh nghiệp có thể đánh giá sơ bộ khả năng chiếm lĩnh thị trƣờng so với toàn ngành. Để
đánh giá đƣợc khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ ta còn dùng chỉ tiêu thị
phần tƣơng đối: đó là tỉ lệ so sánh về doanh thu của Công ty so với đối thủ cạnh tranh
mạnh nhất từ đó có thể biết đƣợc những mặt mạnh hay những điểm còn hạn chế so với đối
thủ. Ƣu điểm của chỉ tiêu này là đơn giản, dễ hiểu những nhƣợc điểm của nó là khó nắm
bắt đƣợc chính xác số liệu cụ thể và xác thực của đối thủ.
1.2.1.2 Chỉ tiêu lợi nhuận và tăng trưởng lợi nhuận

 Chỉ tiêu lợi nhuận
Chỉ tiêu này đƣợc thể hiện qua một số yếu tố sau nhƣ: giá trị tổng sản lƣợng sản
xuất, lợi nhuận ròng, tỷ suất lợi nhuận/ tổng sản lƣợng sản xuất.
Đây là một trong các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Nếu các
chỉ tiêu này càng cao phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao và do đó tạo điều
kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

 Tăng trưởng lợi nhuận
Doanh nghiệp có tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận cao thƣờng đang kinh doanh rất tốt, và
có khả năng quản lý chi phí hiệu quả. Cần lƣu ý là nếu chỉ xét trong một giai đoạn ngắn, tỷ
lệ tăng trƣởng lợi nhuận có thể tăng hoặc giảm đột biến vì nhiều lý do, chẳng hạn doanh

nghiệp bán thanh lý tài sản hay trích quỹ dự phịng. Do đó khi phân tích tài chính doanh
nghiệp, cần xem xét tỷ lệ tăng trƣởng trong một giai đoạn đủ dài, đồng thời cần quan tâm
đến việc tăng trƣởng lợi nhuận của doanh nghiệp có bền vững hay khơng.


1.2.1.3 Năng suất lao động
Năng suất lao động là chỉ tiêu tổng hợp của nhiều yếu tố nhƣ: con ngƣời, công nghệ,
cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức phối hợp...Do vậy nó là tiêu chí rất quan trọng để đánh giá
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Năng suất lao động đƣợc đo bằng sản lƣợng sản
phẩm đảm bảo chất lƣợng trên một đơn vị số lƣợng lao động làm ra sản phẩm đó. Cơng
thức tính:
�ượ�� �ǎ� �ℎa� đǎ� �ǎ� �ℎa� �ượ��
�ă�� ��a� ��� đ®�� = �o �ượ�� ��� đ®�� �à� �� �ǎ� �ℎa� đó
Năng suất lao động của doanh nghiệp càng cao bao nhiêu thì năng lực cạnh tranh
càng cao bấy nhiều so với các doanh nghiệp cùng lĩnh vực .
1.2.2 Nhóm chỉ tiêu định tính
1.2.2.1 Kinh nghiệm, năng lực thi công của Công ty
Đây cũng là một trong những chỉ tiêu xác định điều kiện đảm bảo nhà thầu trong mỗi
dự án, hầu nhƣ các chủ đầu tƣ khi phát hành hồ sơ mời thầu đều có yêu cầu về tiêu chuẩn
này. Tiêu chuẩn này đƣợc thể hiện năng lực hiện có của nhà thầu trên các mặt:
- Kinh nghiệm đã thực hiện các dự án có yêu cầu kỹ thuật ở vùng địa lý và
hiện trƣờng tƣơng tự. Ví dụ doanh nghiệp có bao nhiêu năm kinh nghiệm trong
lĩnh vực xây dựng dân dụng? Bao nhiêu năm trong lĩnh vực cầu đƣờng, thủy lợi,
thuỷ điện,.. hay kinh nghiệm thi công ở miền núi, đồng bằng, nơi có địa chất phức
tạp.
- Số lƣợng và trình độ chun môn của đội ngũ cán bộ, công nhân viên trực
tiếp thực hiện dự án.
1.2.2.2 Chất lượng, kỹ thuật – công nghệ xây dựng cơng trình, tiến độ thi
cơng


Chất lượng cơng trình
Chất lƣợng cơng trình là khả năng thoả mãn nhu cầu của khách hàng, một sản

phẩm hay cơng trình đƣợc coi là tốt khi nó đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của khách hàng. Để
nâng cao năng lực cạnh tranh địi hỏi doanh nghiệp phải ln ln giữ vững và khơng
ngừng nâng cao chất lƣợng cơng trình, đây là điều kiện không thể


thiếu đƣợc nếu doanh nghiệp xây dựng muốn giành chiến thắng trong cạnh tranh đấu thầu,
Trong lĩnh vực xây dựng, chất lƣợng cơng trình là vấn đề sống cịn đối với doanh nghiệp,
Việc nâng cao chất lƣợng cơng trình có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó đƣợc thể hiện trên
các mặt:
+ Nếu chất lƣợng cơng trình tốt sẽ góp phần tăng uy tín, thƣơng hiệu của doanh
nghiệp qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trƣờng,
+ Khi chất lƣợng cơng trình đƣợc nâng cao thì hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng,
doanh thu, lợi nhuận tăng theo, đời sống của công nhân viên đƣợc nâng lên, kích thích mọi
ngƣời làm việc nhiều hơn.
Kỹ thuật – cơng nghệ xây dựng cơng trình
Đây là chỉ tiêu tổng hợp của các yêu cầu về kỹ thuật, chất lƣợng, biện pháp thi cơng
và tiến độ thi cơng cơng trình. Nó là yếu tố quyết định đến chất lƣợng cơng trình, giúp
giảm chi phí nâng cao hiệu quả kinh tế nó đƣợc thể hiện qua mức độ đáp ứng các yêu cầu
sau:
- Về mặt kỹ thuật, nó địi hỏi nhà thầu phải đƣa ra các giải pháp và biện pháp
thi công, sử dụng máy móc thiết bị một cách hợp lý và khả thi nhất, từ đó đƣa ra
đƣợc sơ đồ tổ chức hiện trƣờng, bố trí nhân lực, các biện pháp về bảo đảm an toàn
lao động và vệ sinh môi trƣờng.
- Về tiến độ thi công, đây là khoảng thời gian cần thiết để nhà thầu hoàn thành
dự án, với yêu cầu là tiến độ thi công đƣợc bố trí sao cho phải hết sức khoa học
nhằm sử dụng tối đa các nguồn nhân lực sẵn có của nhà thầu và mang tính khả thi
cao, đảm bảo tổng tiến độ quy định và tính hợp lý về tiến độ hoàn thành giữa các

hạng mục liên quan. Tiến độ thi công đƣợc quy định cụ thể, khi lập tiến độ thi cơng
thì nhà thầu cần phải tiến hành khảo sát, nghiên cứu kỹ lƣỡng địa bàn thủ công, mặt
bằng thi cơng, nguồn gốc ngun vật liệu,., từ đó có thể sắp xếp thi công các hạng
mục, các công việc một cách hợp lý nhất để đƣa ra đƣợc tổng thời gian thi công
ngắn nhất. Nếu thời gian thực hiện dự án cảng dài thì chỉ tiêu này rất đƣợc coi trọng
vì mục đích của một dự án khơng phải phục vụ cho một cá nhân mà chủ yếu nhằm
mục đích phục vụ công cộng, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc phát triển


×