Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Giáo trình Kế toán hoạt động thương mại và dịch vụ: Phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (765.45 KB, 123 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Chủ biên: TS. Nguyễn Tuấn Duy

GIÁO TRÌNH
KẾ TỐN HOẠT ĐỘNG
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ

NHÀ XUẤT BẢN THỐNG KÊ - 2014


2


LỜI MỞ ĐẦU
Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong đào tạo của Trường Đại
học Thương mại, căn cứ theo đề cương chương trình các học phần Kế
tốn tài chính đã được Hiệu trưởng Trường Đại học Thương mại phê
duyệt, sau khi biên soạn và xuất bản giáo trình Kế tốn tài chính trong
đó tập trung chủ yếu vào nghiên cứu lí luận về kế tốn áp dụng trong các
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất và xây dựng (sử dụng trong giảng
dạy và học tập các học phần kế tốn tài chính 1 & 2), bộ mơn Kế tốn tài
chính tiếp tục biên soạn Giáo trình Kế tốn Hoạt động thương mại và
dịch vụ để phục vụ cho quá trình giảng dạy của giáo viên và học tập của
sinh viên chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp với học phần Kế tốn tài
chính 3. Giáo trình Kế tốn Hoạt động thương mại và dịch vụ được viết
theo chương trình mơn học ngành Kế tốn, chun ngành Kế tốn doanh
nghiệp đã được Hiệu trưởng Trường Đại học Thương mại phê duyệt.
Trong quá trình biên soạn giáo trình, tập thể tác giả đã nghiên cứu các
qui định của Luật Kế toán, của hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam,
chuẩn mực quốc tế về kế toán và các văn bản pháp lí khác trong quản lí
kinh tế - tài chính - kế toán thuộc lĩnh vực thương mại - xuất nhập khẩu dịch vụ để chọn lọc những nội dung đáp ứng được cả yêu cầu lí luận


và thực tiễn đưa vào trong giáo trình nhằm đảm bảo chất lượng của
giáo trình.
Giáo trình Kế tốn Hoạt động thương mại và dịch vụ là một cơng
trình khoa học của tập thể giáo viên Bộ mơn Kế tốn tài chính, Khoa Kế
tốn Kiểm toán - Trường Đại học Thương mại do TS. Nguyễn Tuấn Duy
trưởng bộ mơn Kế tốn tài chính chủ biên, tham gia biên soạn bao gồm:
- TS. Nguyễn Thị Thanh Phương, Giám đốc TTDVKTKT biên soạn
chương 1;
- PGS. TS. Lê Thị Thanh Hải, Phó Trưởng khoa KTKT biên soạn
chương 2;
- PGS. TS. Đồn Vân Anh, Phó Trưởng bộ mơn KTTC biên soạn
chương 3;
3


- PGS. TS. Phạm Thị Thu Thủy, Trưởng phòng KHTC biên soạn
chương 4;
- TS. Trần Hải Long, giáo viên bộ môn KTTC biên soạn chương 5;
- TS. Hà Thị Thúy Vân, giáo viên bộ môn KTTC biên soạn chương 6;
Giáo trình đã được sự góp ý xây dựng của PGS.TS Đỗ Minh Thành
Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Thương mại và tập thể giáo viên trong
bộ mơn Kế tốn tài chính.
Giáo trình đã được nghiệm thu bởi Hội đồng thẩm định giáo trình
của trường được thành lập theo Quyết định số 612/QĐ-ĐHTM ngày
30/9/2013 do GS.TS Đinh Văn Sơn - Hiệu trưởng Trường Đại học
Thương mại làm chủ tịch với các thành viên bao gồm:
- GS.TS Nguyễn Văn Công (ĐHKTQD)
- PGS.TS Phạm Đức Hiếu (ĐHTM)
- PGS.TS Trương Thị Thủy (HVTC)
- PGS.TS Vũ Mạnh Chiến (ĐHTM).

Ngoài việc phục vụ đào tạo của Trường Đại học Thương mại, giáo
trình Kế tốn Hoạt động thương mại và dịch vụ cũng là tài liệu tham
khảo chuyên môn tốt cho các chủ doanh nghiệp, những người làm kế
toán cũng như các giáo viên và sinh viên của các trường đại học, cao
đẳng và trung học chuyên nghiệp có đào tạo kế tốn.
Chúng tơi chân thành cảm ơn các nhà khoa học trong và ngồi
trường đã có những ý kiến q báu giúp chúng tơi hồn chỉnh giáo trình
này.
Chúng tơi mong muốn được sự góp ý chân thành của bạn đọc.
Xin cảm ơn.
TẬP THỂ TÁC GIẢ

4


MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu

3

Danh mục từ viết tắt

9

Chương 1: Kế tốn nghiệp vụ mua hàng hóa

11

1.1. Đặc điểm nghiệp vụ mua hàng và nhiệm vụ kế toán


11

1.1.1. Đặc điểm nghiệp vụ mua hàng

11

1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán

14

1.2. Qui định kế toán nghiệp vụ mua hàng

16

1.3. Kế toán nghiệp vụ mua hàng

18

1.3.1. Chứng từ sử dụng

18

1.3.2. Vận dụng tài khoản kế toán

19

1.3.3. Tổ chức sổ kế tốn

37


Câu hỏi ơn tập và bài tập vận dụng

39

Chương 2: Kế tốn nghiệp vụ bán hàng hóa

42

2.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng và nhiệm vụ kế toán

42

2.1.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng

42

2.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng

48

2.2. Quy định kế toán nghiệp vụ bán hàng

51

2.2.1. Xác định và ghi nhận doanh thu

51

2.2.2. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng


51

2.2.3. Xác định giá vốn hàng bán

52

2.3. Kế toán nghiệp vụ bán hàng

54

2.3.1. Chứng từ kế toán

54

2.3.2. Vận dụng tài khoản kế toán

55

2.3.3. Sổ kế tốn

91

Câu hỏi ơn tập và bài tập vận dụng

94
5


Chương 3: Kế tốn nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa


97

3.1. Đặc điểm nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa và nhiệm vụ kế toán

97

3.1.1. Đặc điểm nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa

97

3.1.2. u cầu quản lý và nhiệm vụ kế tốn nghiệp vụ
xuất khẩu hàng hóa

101

3.2. Qui định kế tốn nghiệp vụ xuất khẩu

103

3.2.1. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng xuất khẩu

103

3.2.2. Xác định giá vốn hàng xuất khẩu

105

3.2.3. Ghi nhận các giao dịch xuất khẩu liên quan đến ngoại tệ


106

3.3. Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp

107

3.3.1. Chứng từ kế toán

107

3.3.2. Vận dụng tài khoản kế toán

108

3.3.3. Sổ kế toán

111

3.4. Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu ủy thác

113

3.4.1. Qui định trong xuất khẩu ủy thác

113

3.4.2. Chứng từ kế toán

115


3.4.3. Vận dụng tài khoản kế toán

116

3.4.4. Sổ kế tốn

122

Câu hỏi ơn tập và bài tập vận dụng

122

Chương 4: Kế tốn nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa

124

4.1. Đặc điểm nghiệp vụ nhập khẩu và nhiệm vụ kế toán

124

4.1.1. Đặc điểm nghiệp vụ nhập khẩu

124

4.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ nhập khẩu

128

4.2. Qui định kế tốn nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa


129

4.2.1. Xác định giá gốc của hàng hóa nhập khẩu

129

4.2.2. Ghi nhận các giao dịch nhập khẩu liên quan đến ngoại tệ

131

4.3. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp
4.3.1. Chứng từ kế toán
6

131
131


4.3.2. Vận dụng tài khoản kế toán

132

4.3.3. Sổ kế toán

136

4.4. Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu ủy thác

136


4.4.1. Qui định trong nhập khẩu ủy thác

136

4.4.2. Chứng từ kế toán

137

4.4.3. Vận dụng tài khoản kế tốn

138

4.4.4. Sổ kế tốn

143

Câu hỏi ơn tập và bài tập vận dụng

144

Chương 5: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm dịch vụ

146

5.1. Đặc điểm và phân loại hoạt động kinh doanh dịch vụ

146

5.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ


146

5.1.2. Phân loại hoạt động kinh doanh dịch vụ

148

5.2. Chi phí, giá thành sản phẩm dịch vụ và nhiệm vụ kế toán

149

5.2.1. Khái niệm và phân loại chi phí, giá thành sản phẩm dịch vụ

149

5.2.2. u cầu quản lí và nhiệm vụ kế tốn chi phí, giá thành
sản phẩm dịch vụ

154

5.3. Qui định kế tốn chi phí dịch vụ

155

5.3.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất dịch vụ

157

5.3.2. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất dịch vụ

160


5.4. Kế tốn giá thành sản phẩm dịch vụ

177

5.4.1. Đối tượng và kì tính giá thành

177

5.4.2. Kế tốn giá thành sản phẩm dịch vụ

178

Câu hỏi ôn tập và bài tập vận dụng

187

Chương 6: Kế toán doanh thu hoạt động kinh doanh dịch vụ

189

6.1. Doanh thu dịch vụ và nhiệm vụ kế toán

189

6.1.1. Khái niệm và phân loại doanh thu dịch vụ

189

6.1.2. Yêu cầu quản lí và nhiệm vụ kế tốn doanh thu dịch vụ


191

7


6.2. Qui định kế toán doanh thu dịch vụ

193

6.2.1. Xác định và ghi nhận doanh thu dịch vụ

193

6.2.2. Thời điểm ghi nhận doanh thu dịch vụ

194

6.2.3. Xác định giá vốn dịch vụ đã cung ứng

195

6.3. Kế toán doanh thu dịch vụ

195

6.3.1. Chứng từ kế toán

195


6.3.2. Vận dụng tài khoản kế tốn

196

6.3.3. Sổ kế tốn

205

Câu hỏi ơn tập và bài tập vận dụng

206

Tài liệu tham khảo

210

8


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CMKT

Chuẩn mực kế toán

DN

Doanh nghiệp

DNTM


Doanh nghiệp thương mại

DNDV

Doanh nghiệp dịch vụ

GTGT

Giá trị gia tăng

HTK

Hàng tồn kho

KKĐK

Kiểm kê định kì

KKTX

Kê khai thường xun

KTKT

Kế tốn kiểm tốn

KTTC

Kế tốn tài chính


NN

Nhà nước

TGGS

Tỉ giá ghi sổ

TGNH

Tiền gửi ngân hàng

TGTT

Tỉ giá thực tế

TK

Tài khoản

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

TTDVKTKT

Trung tâm dịch vụ kế toán, kiểm toán

XK


Xuất khẩu

9


10


Chương 1

KẾ TỐN NGHIỆP VỤ MUA HÀNG HĨA
1.1. ĐẶC ĐIỂM NGHIỆP VỤ MUA HÀNG VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN

1.1.1. Đặc điểm nghiệp vụ mua hàng
1.1.1.1. Khái niệm, vai trò nghiệp vụ mua hàng
Khái niệm nghiệp vụ mua hàng
Chức năng chủ yếu của doanh nghiệp thương mại là tổ chức lưu
thông hàng hoá, đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng thông
qua hoạt động mua và bán. Xuất phát từ nhu cầu hàng hóa trên thị
trường, doanh nghiệp nghiên cứu nguồn hàng, khả năng cung ứng hàng
hóa từ nhà cung cấp, đàm phán giá cả và các điều kiện khác để ký hợp
đồng mua bán.
Như vậy, xét theo hoạt động của doanh nghiệp thương mại, mua
hàng là khâu đầu tiên trong quá trình kinh doanh thương mại nhằm tạo ra
nguồn hàng hóa để đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời, đồng bộ đúng qui
cách chủng loại cho các nhu cầu của khách hàng.
Xét theo sự vận động của tài sản, mua hàng là quá trình tài sản của
doanh nghiệp chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái hàng hóa, kết
thúc khâu mua doanh nghiệp sẽ mất quyền sở hữu về tiền tệ hoặc tăng
nghĩa vụ trả nợ cho người bán nhưng được quyền sở hữu về hàng hóa.

Vai trị của nghiệp vụ mua hàng
Mua hàng có vị trí vai trị quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại, là hoạt động tạo ra yếu tố đầu vào giúp cho hoạt
động kinh doanh thương mại của doanh nghiệp được tiến hành thường
xuyên, liên tục, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và đảm bảo phù
hợp với kế hoạch bán hàng của doanh nghiệp với chi phí thấp nhất.
Mua hàng khơng những tạo điều kiện vật chất cho bán hàng mà còn
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương
11


mại. Nghiệp vụ mua hàng nếu đảm bảo đáp ứng yêu cầu của kinh doanh,
phù hợp với kế hoạch bán hàng, giúp cho hoạt động kinh doanh tiến hành
thuận lợi, kịp thời, đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hóa, tạo điều kiện
cho doanh nghiệp bán hàng nhanh và nâng cao uy tín với khách hàng,
làm cho việc cung ứng hàng diễn ra một cách liên tục ổn định, tránh đứt
đoạn, từ đó dẫn đến giảm chi phí và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Mua hàng cịn góp phần vào sự cân bằng dòng tiền của doanh nghiệp,
tổ chức tốt nghiệp vụ mua hàng, doanh nghiệp huy động được nguồn tín
dụng của nhà cung cấp, thơng qua hợp đồng mua hàng trả chậm.
1.1.1.2. Đặc điểm hàng hóa và nguồn hàng
Đặc điểm hàng hóa
Đối tượng của nghiệp vụ mua hàng là hàng hóa, hàng hóa trong kinh
doanh thương mại gồm các loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất
hoặc khơng có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích
để bán. Hàng mua phải đảm bảo đúng với trong đăng kí kinh doanh của
doanh nghiệp và phải đảm bảo là những mặt hàng được phép kinh doanh
theo qui định của pháp luật. Đối tượng hàng hóa kinh doanh trong doanh
nghiệp rất phong phú và đa dạng, có đặc tính rất khác nhau, để đảm bảo
việc mua hàng được tiến hành thường xuyên và chi phí dự trữ thấp nhất,

doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm từng loại hàng mua để xây dựng
kế hoạch kinh doanh phù hợp nhất, ví dụ: lựa chọn phương thức mua hàng
phù hợp để giảm chi phí, lên kế hoạch dự trữ phù hợp để đảm bảo liên tục
cho quá trình cung ứng cho khách hàng nhưng không làm ảnh hưởng đến
chất lượng của hàng hóa, khơng lãng phí chi phí dự trữ.
Đặc điểm nguồn hàng
Hàng mua trong doanh nghiệp được cung cấp từ nhiều nguồn khác
nhau, tùy theo đặc thù của nhà cung cấp có thể chia nguồn hàng như sau:
- Hàng mua trong nước: Nguồn hàng thu mua trong nước có thể mua
từ các cá nhân, hộ gia đình, hoặc mua từ các doanh nghiệp sản xuất,
doanh nghiệp thương mại khác. Hàng mua từ các nguồn khác nhau sẽ bị
chi phối của các qui định khác nhau của nhà nước về quản lí nghiệp vụ
mua bán như qui định về chứng từ, qui định về thuế...
12


- Hàng mua từ nguồn nhập khẩu: Hàng hóa hình thành từ nguồn
nhập khẩu sẽ bị chi phối của pháp luật về hoạt động xuất nhập khẩu, về
mặt kế toán phải tuân thủ theo kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa.
1.1.1.3. Phương thức mua hàng
Mua hàng trong DNTM được thực hiện theo 2 phương thức:
- Phương thức lấy hàng: Theo phương thức này căn cứ vào hợp
đồng đã ký kết, doanh nghiệp cử cán bộ nghiệp vụ mang giấy uỷ nhiệm
đến kho người bán hoặc tại một địa điểm giao nhận hàng hóa qui định
trong hợp đồng mua bán để nhận hàng, doanh nghiệp mua chịu trách
nhiệm vận chuyển hàng hoá về doanh nghiệp.
- Phương thức nhận hàng: Theo phương thức này căn cứ vào hợp
đồng kinh tế đã ký kết, bên bán chuyển hàng đến cho bên mua và giao
hàng tại kho bên mua hoặc một địa điểm đã quy định trong hợp đồng.
Mỗi phương thức mua hàng đều liên quan đến thỏa thuận về địa

điểm, cách thức giao hàng, trách nhiệm nhận hàng và các chi phí liên
quan đến hợp đồng mua hàng, do đó việc lựa chọn phương thức mua
hàng nào sẽ dẫn đến việc xác định thời điểm ghi chép hàng mua, việc
tính giá trị hàng mua và ghi chép các phí tổn phát sinh trong quá trình
mua hàng khác nhau.
1.1.1.4. Thời điểm xác định hàng mua
Hàng mua được ghi nhận khi hàng hoá đã chuyển giao quyền sở hữu
từ người bán sang người mua, người mua đã thanh toán tiền hoặc chấp
nhận thanh toán. Tuỳ thuộc vào từng phương thức mua hàng mà thời
điểm xác định hàng mua khác nhau:
- Mua hàng theo phương thức lấy hàng: Thời điểm chuyển quyền sở
hữu khi đã hoàn thành thủ tục giao nhận hàng, doanh nghiệp mua đã
thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Trong quá trình chuyển hàng
về kho, do hàng mua đã được chuyển giao quyền sở hữu, nên toàn bộ
trách nhiệm vật chất về hàng hóa, các phí tổn cũng như hao hụt mất mát
hàng hóa sẽ thuộc về bên mua.
- Mua hàng theo phương thức nhận hàng: Thời điểm chuyển quyền
sở hữu khi bên mua đã nhận được hàng do bên bán chuyển đến, đã thanh
13


toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Như vậy theo phương thức này
quyền sở hữu về hàng hóa được chuyển giao tại kho của bên mua hoặc
một địa điểm giao nhận hàng qui định trong hợp đồng, do đó tồn bộ
trách nhiệm vật chất về hàng hóa, các phí tổn cũng như hao hụt mất mát
hàng hóa trong q trình vận chuyển thuộc về bên bán.
Việc xác định đúng đắn thời điểm xác định hàng mua có ý nghĩa lớn
trong công tác quản lý tài sản của doanh nghiệp. Thời điểm xác định
hàng mua là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá nên đây
cũng là điểm mốc để phân định trách nhiệm vật chất giữa bên mua và

bên bán về giá trị lô hàng, tránh những tổn thất về hàng hoá và sự tranh
chấp khiếu nại.
1.1.1.5. Các phương thức thanh toán
Các phương thức thanh toán được xác định trên hợp đồng mua bán
và hóa đơn, hiện nay các doanh nghiệp có thể thanh tốn theo hai phương
thức sau:
- Thanh toán ngay: Sau khi nhận được quyền sở hữu về hàng hoá,
doanh nghiệp thương mại thanh toán ngay tiền hàng cho bên bán, hình
thức thanh tốn có thể bằng tiền mặt, qua ngân hàng hoặc thanh toán
bằng hiện vật.
- Thanh toán chậm trả: Theo phương thức này thời điểm thanh toán
tiền hàng sẽ diễn ra sau thời điểm ghi nhận quyền sở hữu về hàng hố.
Thơng thường để tránh bị chiếm dụng vốn, doanh nghiệp bán sẽ đặt điều
kiện tín dụng cho doanh nghiệp mua trong đó quy định về thời hạn thanh
toán cho phép, thời hạn thanh toán được hưởng chiết khấu thanh toán, tỷ
lệ chiết khấu thanh tốn được hưởng (nếu có).
1.1.2. u cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý
Mua hàng là khâu quan trọng trong quá trình kinh doanh thương
mại, tạo tiền đề vật chất cho hoạt động bán hàng, quản lý tốt khâu mua sẽ
giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí như chi phí lưu kho, tránh được
những biến động về giá cả, sẵn sàng cung cấp hàng hóa khi cần thiết, từ
đó góp phần giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao trong hoạt động
14


kinh doanh thương mại. Vì vậy nghiệp vụ mua hàng phải đáp ứng các
yêu cầu sau:
- Yêu cầu quản lý về hàng hóa
+ Xác định đối tượng hàng mua;

Nghiệp vụ mua hàng diễn ra thường xuyên với qui mô, mục đích
khác nhau, hàng hóa trong doanh nghiệp cũng được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau, vì vậy để đáp ứng yêu cầu quản lý và đảm bảo thông
tin về hàng mua chính xác, yêu cầu phải xác định đúng đối tượng hàng
mua. Trong các doanh nghiệp thương mại, hàng hoá được coi là hàng
mua khi thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
• Hàng hóa phải được thơng qua một phương thức mua bán thanh
tốn tiền hàng nhất định;
• Doanh nghiệp đã nắm được quyền sở hữu về hàng hoá, mất quyền
sở hữu về tiền tệ hay một loại hàng hố khác;
• Hàng hố mua vào với mục đích để bán ra hoặc qua gia công sản
xuất rồi bán ra.
Trường hợp hàng mua về vừa dùng để bán, vừa dùng để sản xuất
nhưng không phân biệt rõ ràng hai mục đích này thì được tính tồn bộ là
hàng mua.
+ Đảm bảo yêu cầu quản lý về số lượng: hàng mua phải đảm bảo
yêu cầu cung cấp đầy đủ về số lượng, quy cách, chủng loại theo yêu cầu
của khách hàng.
+ Đảm bảo yêu cầu về chất lượng: Hàng mua đáp ứng đúng nhu cầu
người sử dụng và phù hợp với khả năng thanh toán của khách hàng.
+ Đảm bảo quản lý nguồn hàng: Hàng hóa phải được quản lý cả về
số lượng, giá trị theo nguồn hàng, nhằm mục đích xem xét nguồn hàng
phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp, để đảm bảo chi phí mua hàng
tiết kiệm nhất mà vẫn đáp ứng được kế hoạch bán hàng của doanh
nghiệp.
- Yêu cầu quản lý giá cả
Mục tiêu của mua hàng là để đảm bảo chi phí thấp nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho việc xác định giá bán hàng hóa, để có thể có được giá
15



bán thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh, chi phí mua hàng thấp khơng chỉ
thể hiện mua hàng với giá rẻ, mà còn thể hiện doanh nghiệp mua hàng
của ai, mua ở đâu, mua khối lượng như thế nào để đảm bảo chi phí vận
chuyển là thấp nhất. Như vậy quản lý giá cả hàng mua tức là lựa chọn giá
cả hàng mua thấp nhất có thể với cùng một loại hàng hóa trên thị trường,
đồng thời chọn phương án tiết kiệm chi phí mua thấp nhất có thể.
- Yêu cầu quản lý thanh toán
Quản lý nghiệp vụ mua hàng đồng thời với việc quản lý việc thanh
toán, doanh nghiệp đảm bảo yêu cầu lựa chọn phương thức thanh tốn
phù hợp nhất với tình hình tài chính của mình, cân đối nguồn vốn để có
thể đảm bảo nghiệp vụ mua hàng được tiến hành thường xuyên, đảm bảo
chi phí vốn thấp nhất.
1.1.2.2. Nhiệm vụ kế toán
Hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong doanh nghiệp thương mại cần
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
• Theo dõi, ghi chép và phản ánh kịp thời, thường xuyên, chính xác
chỉ tiêu hàng mua về số lượng và giá trị hàng hóa theo chủng loại, quy
cách, nguồn hàng.
• Theo dõi, kiểm tra, giám sát để thực hiện tốt kế hoạch mua hàng
theo từng nguồn hàng, từng nhà cung cấp, từng đơn đặt hàng với người
bán và tình hình thanh tốn nợ với nhà cung cấp.
• Cung cấp thơng tin kịp thời chính xác cho bộ phận nghiệp vụ
doanh nghiệp để ln có định mức tồn kho cần thiết đảm bảo lượng hàng
hoá bán ra. Tuy nhiên không để định mức tồn kho quá lớn gây ảnh hưởng
đến thời gian luân chuyển của hàng hoá.
1.2. QUY ĐỊNH KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ MUA HÀNG

Theo qui định của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 (VAS02)
“Hàng tồn kho”, hàng mua được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Giá

gốc hàng mua bao gồm toàn bộ các chi phí doanh nghiệp chi ra để có
được hàng hóa từ nơi mua đến kho của doanh nghiệp, gọi tắt là giá
mua thực tế.
16


Giảm giá hàng
Giá thực tế
Thuế (khơng
Chi phí phát
Giá mua
mua, chiết khấu
của hàng =
+ bao gồm thuế + sinh trong hàng hóa
thương mại
mua
được hồn lại)
khâu mua
được hưởng

Trong đó:
- Giá mua của hàng hoá xác định theo hoá đơn.
+ Nếu doanh nghiệp mua hàng về sử dụng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu
trừ, có hóa đơn GTGT mua hàng hợp lệ thì giá mua khơng bao gồm thuế
GTGT.
+ Nếu doanh nghiệp mua hàng về sử dụng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc đơn vị thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp, giá mua được xác định là giá đã có
thuế GTGT.

- Các khoản thuế phát sinh trong khâu mua bao gồm:
+ Thuế nhập khẩu là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp khi nhập
khẩu hàng hóa.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt là khoản thuế phát sinh ở khâu mua khi
doanh nghiệp mua những mặt hàng thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt.
- Chi phí mua hàng: Bao gồm các chi phí phát sinh trực tiếp trong
q trình mua hàng như chi phí vận chuyển, bốc xếp hàng hố, chi phí
bảo hiểm, chi phí lưu kho lưu bãi, hao hụt tự nhiên trong khâu mua...
- Giảm giá hàng mua: Là số tiền giảm trừ người bán dành cho người
mua vì lý do hàng kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại quy cách
trong hợp đồng hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Chiết khấu thương mại được hưởng là số tiền người bán giảm trừ
cho người mua do người mua đã mua hàng với khối lượng lớn đạt mức
được hưởng chiết khấu như đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc giao kèo
mua bán.
Lưu ý:
- Trường hợp hàng mua có bao bì đi cùng hàng tính giá riêng thì trị
giá bao bì phải được bóc tách và theo dõi riêng là bao bì luân chuyển.
17


- Trường hợp hàng mua về phải qua gia công, sơ chế, tân trang, phơi
đảo, chọn lọc… để làm tăng thêm giá trị hàng hóa hoặc khả năng bán của
hàng hóa thì trị giá hàng mua bao gồm trị giá hàng xuất chế biến cộng
(+) chi phí gia cơng, sơ chế.
1.3. KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ MUA HÀNG

1.3.1. Chứng từ sử dụng
Các chứng từ hoá đơn được sử dụng trong khâu mua hàng bao gồm:

- Hoá đơn GTGT: Khi doanh nghiệp mua hàng của đơn vị tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, trên hoá đơn GTGT ghi rõ các chỉ tiêu:
+ Giá trị hàng hố đơn vị chưa có thuế GTGT
+ Các khoản phụ thu và phí thu thêm ngồi giá bán
+ Thuế GTGT
+ Tổng giá thanh toán
- Hoá đơn bán hàng: Trong trường hợp doanh nghiệp thương mại
mua hàng của đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên
GTGT hoặc thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, doanh nghiệp sẽ
được bên bán cung cấp hoá đơn bán hàng.
- Bảng kê mua hàng: Là chứng từ kê khai mua hàng trên thị trường
tự do, người bán không thuộc diện phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa,
bảng kê làm căn cứ lập phiếu nhập kho, thanh toán tiền hàng. Bảng kê
này không được khấu trừ thuế GTGT.
- Phiếu nhập kho: Phản ánh số lượng hàng hoá thực nhập kho, làm
căn cứ ghi thẻ kho, xác định trách nhiệm với người có liên quan và ghi sổ
kế tốn.
- Biên bản kiểm nhận hàng hoá: Biên bản được lập xác định số
lượng, qui cách, chất lượng hàng hóa trước khi nhập kho, làm căn cứ để
qui trách nhiệm trong thanh toán và bảo quản.
- Các chứng từ thanh toán: Phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu thanh toán
tạm ứng… Phản ánh nghiệp vụ thanh toán tiền mua hàng.
18


1.3.2. Vận dụng tài khoản kế toán
1.3.2.1. Tài khoản sử dụng
* Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của các loại hàng hố, vật tư
mua ngồi doanh nghiệp đã thuộc quyền sở hữu nhưng chưa về nhập kho

doanh nghiệp, còn đang trên đường vận chuyển, ở các bến bãi hoặc đã về
đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
Kết cấu tài khoản
Bên nợ:
- Phản ánh trị giá hàng hoá, vật tư đang đi đường;
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, vật tư đang đi đường cuối
kỳ (trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên có:
- Trị giá hàng hố, vật tư đang đi đường đã về nhập kho hoặc chuyển
bán thẳng;
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, vật tư đang đi đường đầu
kỳ (trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư nợ: Trị giá hàng hoá, vật tư đang đi đường cuối kỳ.
Nguyên tắc kế toán:
- Ghi nhận hàng mua đang đi đường trên TK 151 theo nguyên tắc
giá gốc qui định trong VAS02.
- Mở chi tiết để theo dõi hàng mua đang đi đường theo chủng loại
hàng hóa, từng lơ hàng, từng nhà cung cấp, từng hợp đồng kinh tế.
* Tài khoản 156 “Hàng hoá”
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến
động theo giá thực tế các loại hàng hoá của doanh nghiệp, bao gồm hàng
hoá tại các kho và các quầy hàng.
Kết cấu tài khoản
Bên nợ:
- Trị giá mua của hàng hoá theo hoá đơn (kể cả thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng nhập khẩu, thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp);
19



- Chi phí thu mua hàng hố;
- Trị giá hàng hố th ngồi gia cơng chế biến (bao gồm giá mua
vào và chi phí gia cơng chế biến);
- Trị giá hàng hoá bị người mua trả lại nhập kho;
- Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ (Trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên có:
- Trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho bán, giao đại lý, giao cho
đơn vị trực thuộc, th ngồi gia cơng chế biến, hoặc sử dụng cho sản
xuất kinh doanh;
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ;
- Các khoản giảm giá, hàng mua trả lại, chiết khấu thương mại được
hưởng khi mua hàng;
- Trị giá hàng hoá đã nhập không xuất trả lại cho người bán;
- Trị giá hàng hoá phát hiện thiếu khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ (Trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên nợ:
- Trị giá mua vào của hàng hố tồn kho;
- Chi phí thu mua của hàng hoá tồn kho.
Nguyên tắc kế toán:
- Tất cả hàng hoá phản ánh trên tài khoản 156 đều phản ánh theo giá
gốc (khơng có thuế GTGT đầu vào đối với doanh nghiệp áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế và có thuế GTGT đầu vào đối với doanh
nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT).
- Giá gốc của hàng hóa mua vào được tính theo từng nguồn nhập và
phải theo dõi phản ánh riêng biệt giá mua và chi phí mua. Chi phí mua
tính cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ và hàng tồn kho cuối kỳ, việc lựa
chọn tiêu thức phân bổ chi phí mua tùy thuộc vào tình hình cụ thể của
doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo nguyên tắc nhất quán.

20


- Kế tốn chi tiết hàng hóa trong kỳ phải được thực hiện theo từng
kho, từng loại, từng nhóm, từng thứ hàng hóa.
- Các trường hợp sau khơng được phản ánh vào TK 156:
+ Hàng hoá nhận bán hộ cho cá nhân hoặc đơn vị khác (Ghi vào tài
khoản 002 “Vật tư hàng hố nhận giữ hộ, nhận gia cơng”
+ Hàng hoá nhận giữ hộ cho cá nhận hoặc đơn vị khác (Ghi vào tài
khoản 003 “Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi”
Tài khoản 156 - Hàng hố, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1561 - Giá mua hàng hố
- Tài khoản 1562 - Chi phí thu mua hàng hố
- Tài khoản 1567 - Hàng hóa bất động sản
* Tài khoản 133 “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ”
Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ chỉ phát sinh ở những đơn vị
kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Thuế GTGT được khấu trừ là số thuế GTGT đầu vào của những hàng
hoá, dịch vụ, TSCĐ mà cơ sở kinh doanh mua vào để dùng cho hoạt
động SXKD chịu thuế GTGT.
Kết cấu tài khoản
Bên nợ: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Bên có: Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ.
Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại.
Số dư bên nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, được
hồn lại.
Ngun tắc kế tốn
- TK133 chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, không áp dụng đối với hàng hóa dịch

vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
hàng hóa dịch vụ khơng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
21


- Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai
khấu trừ khi xác định thuế GTGT phải nộp trong tháng đó.
- Trường hợp hàng hóa mua vào vừa dùng cho hoạt động chịu thuế,
vừa không chịu thuế nhưng không tách riêng được, khi phát sinh thuế
GTGT ghi nhận toàn bộ vào TK 133, cuối tháng phân bổ số thuế GTGT
được khấu trừ và không được khấu trừ, phần không được khấu trừ được
ghi giảm trên TK 133.
Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2:
- TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ
- TK 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
* Tài khoản 331 “Phải trả người bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh tốn về các khoản
phải trả của DN cho người bán vật tư, hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Ngồi
ra tài khoản này còn dùng để phản ánh số tiền DN đặt trước tiền mua
hàng trong kì.
Kết cấu tài khoản
Bên nợ:
- Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hóa, cung cấp dịch vụ,
nhận thầu xây lắp;
- Số tiền ứng trước cho người bán trong kì;
- Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hóa dịch vụ;
- Chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại được người bán chấp
thuận giảm trừ vào khoản phải trả;
- Giá trị hàng trả lại người bán trong kì.
Bên có:

- Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hóa, cung cấp dịch vụ,
nhận thầu xây lắp;
- Trị giá hàng hóa đã nhận liên quan đến số tiền mua hàng đặt trước.
22


Số dư bên có: Số tiền phải trả người bán hiện còn
Số dư bên nợ: Số tiền mua hàng đặt trước hoặc số trả thừa người
bán hiện còn.
Nguyên tắc kế tốn
- Phản ánh vào tài khoản này cơng nợ phải trả cho người bán, bao
gồm cả phần ứng trước cho người bán, cuối kỳ không được bù trừ số dư
bên có và số dư bên nợ của tài khoản này, mà phải theo dõi chi tiết công
nợ phải trả, ứng trước, cuối kỳ số dư bên có trình bày bên nguồn vốn, số
dư bên nợ trình bày bên tài sản của Bảng cân đối kế tốn.
- Khơng phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua vật tư, hàng
hóa dịch vụ trả tiền ngay.
- Những vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận, nhập nhưng cuối tháng
vẫn chưa có hóa đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều
chỉnh về giá thực tế khi nhận được hóa đơn hoặc thơng báo chính thức
của người bán.
- Kế toán trên tài khoản này phải chi tiết cho từng đối tượng phải trả,
kế toán phải hạch toán rõ ràng các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán của người bán ngồi hóa đơn mua hàng.
* Tài khoản 611 “Mua hàng”
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hoá vật tư mua vào và
tăng thêm do các nguyên nhân khác.
Kết cấu tài khoản
Bên nợ:
- Trị giá hàng hố cịn lại chưa tiêu thụ đầu kỳ (tồn kho, tồn quầy,

hàng gửi bán, hàng đang đi đường);
- Trị giá hàng mua và tăng do các nguyên nhân khác trong kỳ.
Bên có:
- Trị giá hàng hố cịn lại chưa tiêu thụ cuối kỳ (tồn kho, tồn quầy,
hàng gửi bán, hàng đang đi đường);
23


- Trị giá hàng mua bị trả lại, giảm giá hàng mua, chiết khấu thương
mại được hưởng;
- Trị giá hàng xuất trong kỳ.
Tài khoản này khơng có số dư.
Ngun tắc kế toán
- TK 611 “Mua hàng” chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa mua vào phản
ánh vào tài khoản này theo giá gốc.
- Kế toán phải mở sổ chi tiết để hạch toán giá gốc hàng tồn kho mua
vào theo từng thứ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa.
TK 611 có 2 tài khoản cấp 2:
- TK 6111 - Mua nguyên liệu, vật liệu
- TK 6112 - Mua hàng hóa
Ngồi các tài khoản trên, trong q trình hạch tốn, kế tốn mua
hàng cịn sử dụng các tài khoản có liên quan như: 111, 112, 331, 133…
1.3.2.2. Kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
a. Kế toán nghiệp vụ mua hàng trong các DN hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
TH1: Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
* Kế toán mua hàng theo phương thức lấy hàng
- Khi mua hàng về nhập kho, thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi

ngân hàng, tiền tạm ứng,… kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1561) - Hàng hóa
Nợ TK 133 (1331 ) - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 311, 331...
- Trường hợp thu mua hàng hố có bao bì đi kèm tính giá riêng, khi
nhập kho, kế tốn ghi:
Nợ TK 153 (1532) - Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 133

- Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111, 112, 113, 311, 331…
24


- Trường hợp bao bì kèm theo khơng tính giá riêng phải trả lại cho
người bán, trị giá bao bì kèm theo hàng hoá, ghi: Nợ TK 002.
Đồng thời số tiền ký cược về trị giá bao bì theo yêu cầu của người
bán, ghi:
Nợ TK 144 - Ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Có TK 111, 112, 331…
- Nếu DN đặt trước tiền mua hàng cho người bán, khi ứng tiền kế tốn
ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả người bán
Có TK 111, 112, 311...
- Khi người bán chuyển hàng đến cho doanh nghiệp, hàng được
nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1561) - Hàng hố
Nợ TK 153 (1532) - Cơng cụ, dụng cụ
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 331 - Phải trả người bán
- Khi mua hàng, phát sinh chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho, lưu
bãi…, kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1562) - Hàng hóa
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 311...
Có TK 331 - Phải trả người bán
* Kế toán mua hàng theo phương thức nhận hàng
- Trường hợp hàng và chứng từ cùng về: Kế toán tương tự như mua
hàng theo phương thức lấy hàng
- Trường hợp hàng về trước, chứng từ về sau:
+ Hàng mua đã nhập kho nhưng cuối tháng chưa có hố đơn, kế tốn
ghi sổ theo giá tạm tính (khơng bao gồm thuế GTGT):
Nợ TK 156 (1561) - Hàng hóa
Có TK 331 - Phải trả người bán
25


×