Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Giáo trình Văn hóa Đông Nam Á (Nghề: Hướng dẫn du lịch - Cao đẳng): Phần 2 - Trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 136 trang )

BÀI 3: CÁC QUỐC GIA Ở ĐÔNG NAM Á
Giới thiệu:
Bài học này cung cấp các kiến thức về các đặc trưng cơ bản về văn hóa
của 11 quốc gia trong khu vực Đông Nam Á..
Mục tiêu:
- Người học nắm được một số đặc điểm cơ bản về vị trí địa lý, thể chế
chính trị, điều kiện tự nhiên ... của các nước Đông Nam Á (11 quốc gia)
- Hiểu được những phong tục, tập quán và lễ hội tiêu biểu đại diện cho
những nét văn hóa đặc sắc của từng quốc gia trong cộng đồng các nước Đông
Nam Á - ASEAN.
Nội dung chính:
1. Indonesia và Đơng Timo
1.1.Indonesia
1.1.1.Những nét nổi bật
1.1.1.1.Dân số và tộc người
Theo Văn phòng Thống kê Trung ương Indonesia ước tính dân số hiện nay
của Indonesia đã đạt hơn 249 triệu người, là quốc gia đông dân nhất khu vực
Đông Nam Á, đứng thứ 3 châu Á và đứng thứ 4 thế giới. Trong đó, đảo Java của
Indonesia là đảo đông dân nhất thế giới hiện nay với khoảng 130 triệu người.
Mặc dù Indonesia có một chương trình kế hoạch hóa gia đình khá hiệu quả được
thực thi từ thập niên 1960, dân số nước này được cho sẽ tăng lên khoảng 315
triệu người năm 2035, dựa trên mức ước tính tỷ lệ tăng hàng năm hiện nay là
1,25%.
Có khoảng 300 sắc tộc bản địa và 742 ngơn ngữ cùng thổ ngữ khác nhau
tại Indonesia, . Nhóm đơng nhất là người Java, chiếm 42% dân số, và có ưu thế
văn hóa cũng như chính trị. Người Sunda, Malay, và Madur là các nhóm lớn

Page 103


nhất ngoài Java. Người Indonesia gốc Hoa là sắc tộc thiểu số có ảnh hưởng dù


chiếm chưa tới 1% dân số.
Tiếng Indonesia là ngôn ngữ quốc gia, , được dạy trong các trường học và
đại học, và được sử dụng bởi hầu hết mọi người dân Indonesia. Đây là ngôn ngữ
được dùng trong thương mại, chính trị, truyền thơng quốc gia, giáo dục và hàn
lâm. Về nguồn gốc nó từng là một ngôn ngữ chung cho hầu hết cả vùng, gồm cả
nước Malaysia hiện nay, và vì thế có quan hệ chặt chẽ với tiếng Malaysia. Tuy
nhiên, đa số người dân Indonesia nói ít nhất một trong hàng trăm ngơn ngữ địa
phương thường như tiếng mẹ đẻ. Trong số các ngơn ngữ đó, tiếng Java được sử
dụng nhiều nhất bởi nó là ngơn ngữ của nhóm sắc tộc lớn nhất.
1.1.1.2.Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Indonesia gồm 13.487 hịn đảo, khoảng 6.000 trong số đó khơng có người
ở. Các hịn đảo nằm rải rác ở cả hai phía đường xích đạo. Năm hịn đảo lớn nhất
là Java, Sumatra, Kalimantan (phần Borneo thuộc Indonesia New Guinea (cùng
chung với Papua New Guinea) và Sulawesi. Indonesia có biên giới trên bộ
với Malaysia trên hòn đảo Borneo và Sebatik, Papua New Guinea trên đảo New
Guinea, và Đông Timor trên đảo Timor. Indonesia cũng có chung biên giới với
Singapore, Malaysia và Philippines ở phía bắc và Australia ở phía nam bằng một
dải nước hẹp. Thủ đô Jakarta, nằm trên đảo Java là thành phố lớn nhất nước, sau
đó là Surabaya, Bandung, Medan, và Semarang. Với đặc điểm địa lý
trênIndonesia được mệnh danh là "Xứ sở vạn đảo".
Với diện tích 1.907.540 km² (741.050 dặm vng), Indonesia là nước
đứng thứ 14 trên thế giới về diện tích đất liền. Mật độ dân số trung bình là 142
người trên km², đứng thứ 80 trên thế giới dù Java hịn đảo đơng dân nhất thế
giới có mật độ dân số khoảng hơn 1000 người trên km² Nằm ở độ cao 4.884
mét, Puncak Jaya tại Papua là đỉnh cao nhất Indonesia, và hồ Toba tại
Sumatra là hồ lớn nhất, với diện tích 1.145 km². Các con sơng lớn nhất nước này
nằm ở Kalimantan và gồm các sông Mahakam và Barito; những con sông này là
các đường giao thông quan trọng nối giữa các khu định cư trên đảo.
Page 104



Do nằm trên các rìa của các mảng Thái Bình Dương, Âu-Á, và Úc nên
Indonesia trở thành nơi có nhiều núi lửa và thường xảy ra các vụ động đất.
Indonesia có ít nhất 150 núi lửa đang hoạt động, gồm cả Krakatoa và Tambora,
cả hai núi lửa này đều đã có những vụ phun trào gây phá hủy lớn trong thế kỷ
XIX. Tuy nhiên, tro núi lửa là một yếu tố đóng góp vào sự màu mỡ của đất trong
lịch sử từng giúp nuôi sống mật độ dân cư dày tại Java và Bali.
Nằm dọc theo xích đạo, Indonesia có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với hai
mùa mưa và khơ riêng biệt. Lượng mưa trung bình hàng năm tại các vùng đất
thấp khoảng từ 1.780 –3.175 milimét và lên tới 6.100 milimét tại các vùng núi.
Các vùng đồi núi—đặc biệt ở bờ biển phía tây Sumatra, Tây Java, Kalimantan,
Sulawesi, và Papua—có lượng mưa lớn nhất. Độ ẩm nói chung cao, trung bình
khoảng 80%. Nhiệt độ ít thay đổi trong năm; trung bình tại Jakarta là 26–30 °C
Rừng nhiệt đới ẩm chiếm gần 2/3 diện tích lãnh thổ Indonesia. Đất canh
tác 8% (3% được tưới), đồng cỏ 10%, rừng và cây bụi 67%, các đất khác 15%.
Khống sản chính của Indone: dầu khí, thiếc, niken, bauxit, đồng, than, vàng
bạc.
Diện tích, khí hậu nhiệt đới cùng với hình thế địa lý quần đảo của
Indonesia khiến nước này có mức độ đa dạng sinh học đứng thứ hai thế giới—
chỉ sau Brazil— và hệ động thực vật của nó là sự pha trộn của các giống lồi
châu Á và Australasia. Khi cịn kết nối với lục địa châu Á, thềm Sunda
(Sumatra, Java, Borneo, và Bali) có hệ động vật châu Á rất phong phú. Các loài
thú lớn như hổ, tê giác, đười ươi, voi, và báo, từng hiện diện với số lượng lớn tới
tận phía đơng Bali, nhưng số lượng và diện tích phân bố của chúng đã giảm
mạnh, đặc biệt ở Indonesia có lồi Rồng komodo (Varanus komodoensis) là lồi
thằn lằn lớn nhất thế giới, chiều dài con lớn trung bình 2–3 m. Đây là một loại
thuộc họ kỳ đà và sống trên nhiều đảo của Indonesia, năm 2011 con vật này đã
được chọn làm biểu tượng linh vật của SEA Games 26. Rừng bao phủ khoảng
60% đất nước.Tại Sumatra và Kalimantan, có rất nhiều lồi động vật châu Á.
Tuy nhiên, rừng đang suy giảm, và số lượng dân cư đông đảo tại Java càng

Page 105


khiến tình trạng phá rừng tăng cao lấy đất sinh sống và canh tác. Sulawesi, Nusa
Tenggara, và Maluku—từng tách rời khỏi lục địa từ lâu—đã phát triển hệ động
thực vật của riêng mình. Papua từng là một phần của lục địa Úc, và là nơi có hệ
động vật duy nhất có liên quan gần gũi với hệ động thực vật Australia, với hơn
600 loài chim. Indonesia đứng thứ hai chỉ sau Australia về mức độ loài đặc hữu,
với 26% trong tổng số 1.531 loài chim và 39% trong tổng số 515 lồi có vú là
động vật đặc hữu.
Bờ biển dài 80.000 kilômét (50.000 dặm) của Indonesia được bao quanh
bởi các biển nhiệt đới cũng đóng góp vào mức độ đa dạng sinh thái cao của
nước này. Indonesia có nhiều hệ sinh thái biển và bờ biển, gồm các bãi biển, đụn
cát, cửa sông, bãi lầy, rặng san hô, bãi cỏ biển, bãi bùn ven biển, bãi thuỷ triều,
bãi tảo, và các hệ sinh thái nhỏ trong đất liền.
Mặc dù vậy, với dân số đơng và cuộc cơng nghiệp hóa nhanh chóng của
Indonesia đã đặt ra nhiều vấn đề mơi trường nghiêm trọng và thường không
được chú trọng nhiều. Các vấn đề này gồm phá rừng trên quy mô lớn (đa số
là trái phép) và những trận cháy rừng gây ra những đám khói dày che phủ nhiều
vùng phía tây Indonesia, Malaysia và Singapore; khai thác quá mức các nguồn
tài nguyên biển; và các vấn đề môi trường đi liền với sự đơ thị hóa và phát triển
kinh tế q nhanh, gồm ơ nhiễm khơng khí, tắc đường, quản lý rác, và xử lý
nước thải. Điều này đòi hỏi Indonesia phải có những chính sách đúng đắn để bảo
vệ mơi trường và phát triển bền vững
1.1.1.3.Thủ đơ, thể chế chính trị, tiền tệ
Jakarta là thủ đô và là thành phố lớn nhất của Indonesia. Nó cũng là một
tỉnh của Indonesia. Trước đây thành phố được biết đến với những cái tên như
là Sunda Kelapa, Jayakarta và Batavia. Jakarta tọa lạc trên bờ tây bắc của đảo
Java, có diện tích 661,52 km² và dân số 8.792.000 người năm 2004. Jakarta đã
phát triển hơn 490 năm và hiện là vùng đơ thị có mật độ dân cư xếp thứ 9 thế

giới. Vùng đô thị Jakarta được gọi là Jabotabek và có hơn 30 triệu người và nó
bao gồm Vùng Đại đơ thị Jakarta-Bandung.
Page 106


Indonesia là một nước cộng hòa với một hệ thống tổng thống. Với tư cách
một quốc gia đơn nhất, quyền lực tập trung trong tay chính phủ trung ương.
Sau cuộc từ chức của Tổng thống Suharto năm 1998, chính trị Indonesia và các
cơ cấu chính phủ đã trải qua những cuộc cải cách lớn. Bốn sửa đổi đã được tiến
hành với Hiến pháp Indonesia năm 1945sắp xếp lại các nhánh hành pháp, lập
pháp, và tư pháp. Tổng thống Indonesia là lãnh đạo quốc gia, tổng tư lệnh các
Lực lượng Vũ trang Indonesia, và là người chịu trách nhiệm quản lý nhà nước,
lập chính sách cùng quan hệ đối ngoại. Tổng thống chỉ định một hội đồng bộ
trưởng, các thành viên của hội đồng không buộc phải là các thành viên được bầu
của nghị viện. Cuộc bầu cử tổng thống năm 2004 là cuộc bầu cử đầu tiên dân
chúng được trực tiếp bầu ra tổng thống và phó tổng thống. Tổng thống có thể
phục vụ tối đa hai nhiệm kỳ 5 năm liên tiếp.
Cơ quan đại diện cao nhất ở cấp quốc gia là Hội nghị Hiệp thương Nhân
dân (MPR). Các chức năng chính của cơ quan này là hỗ trợ và sửa đổi hiến
pháp, chứng nhận tổng thống nhậm chức, chính thức hố các khn khổ của
chính sách quốc gia. Cơ quan này có quyền buộc tội tổng thống. MPR gồm hai
viện; Hội đồng Đại diện Nhân dân (DPR) với 550 thành viên và Hội đồng Đại
diện Khu vực (DPD) với 128 thành viên. DPR thông qua các luật và giám sát
nhánh hành pháp; các thành viên thuộc các đảng chính trị được bầu với nhiệm
kỳ 5 năm theo đại diện tỷ lệ. Những cải cách từ năm 1998 đã làm tăng đáng kể
vai trò của DPR trong việc điều hành quốc gia.
Tại Indonesia, đa số các tranh chấp dân sự đều được đưa ra trước Tòa Nhà
nước; các vụ phúc thẩm được xử tại Tòa Cấp cao. Tòa án Tối cao là tòa cấp cao
nhất của nhà nước, và đưa ra phán quyết cuối cùng về các vụ phúc thẩm sau khi
đã xem xét lại vụ việc. Các tòa khác gồm Tòa Thương mại, xử các vụ phá sản và

mất khả năng thanh tốn, một Tịa án Hành chính Quốc gia xử các vụ về luật
hành chính chống lại chính phủ; một Tịa án Hiến pháp xử các vụ về tính hợp
pháp của pháp luật, các cuộc bầu cử, giải tán các đảng chính trị, và phạm vi

Page 107


quyền lực của các định chế nhà nước; và một Tịa án Tơn giáo để xử các vụ án
tơn giáo riêng biệt.
Rupiah (Rp) là tiền tệ chính thức của Indonesia. Đồng tiền này được Ngân
hàng Indonesia phát hành và kiểm soát, mã tiền tệ ISO 4217 của rupiah
Indonesia là IDR. Ký hiệu sử dụng trên tiền giấy và tiền kim loại là Rp. Tên gọi
này lấy từ đơn vị tiền tệ Ấn Độ rupee. Đơn vị đồng tiền rupiah được chia thành
100 sen, dù lạm phát đã khiến cho các đồng bạc giấy và tiền xu kim loại có
mệnh giá sen không được sử dụng.
Hiện nay, tỷ giá quy đổi: 1 Rp = 1,6 VND
1.1.2.Văn hóa, phong tục, tập quán đặc sắc
1.1.2.1.Tín ngưỡng, tơn giáo
Indonesia chính thức cơng nhận sáu tôn giáo: Hồi giáo; Tin Lành, Công
giáo La Mã; Ấn độ giáo; Phật giáo và Nho giáo. Tín đồ Hồi giáo chiếm khoảng
86,1% dân số. Kitơ giáo (trong đó khoảng hai phần ba theo Tin Lành) có 9% dân
số là tín đồ. 3% là tín đồ Hindu giáo (đa số là người Bali) và 2% là tín đồ Phật
giáo (đa số là người Hoa) hoặc tôn giáo khác.
1.1.2.2.Phong tục, tập quán đặc sắc
Lối sống truyền thống
Người Indonesia rất coi trọng việc giữ thể diện và nói chung là họ rất lịch
sự, khơng phê bình trực tiếp một người nào đó và thường tán thành những điều
người đó nói hơn là làm mất lịng. Họ cũng thích nói một điều gì đó hơn là tỏ ra
khơng biết trả lời.
Những điều cấm kỵ

Đối với người Indonesia, việc mang dép, quần áo tắm, quần soọc hay áo
không dây sẽ bị xem là không lịch sự. Quần lửng có thể chấp nhận được nếu đó
là một loại quần rộng thùng thình dài gần chạm đầu gối.

Page 108


Mặc dầu những nơi thờ phụng được mở cửa cho tất cả mọi người, nhưng
khi muốn vào cũng phải có sự cho phép, đặc biệt là khi những nghi lễ đang được
tiến hành, và tất cả mọi người phải bảo đảm rằng đã ăn mặc chỉnh tề. Họ phải
luôn luôn cởi giầy trước khi vào nhà thờ Hồi giáo và thơng thường phải cởi giầy
trước khi vào nhà ai đó.
Tránh xúc phạm người khác
Người Indonesia khơng bằng lịng khi bị vuốt đầu vì đầu được xem là nơi
ngự trị của linh hồn và do đó rất linh thiêng. Theo văn hố truyền thống của
người Gia-va, người nhỏ tuổi hơn khơng nên ngẩng đầu cao hơn người trưởng
thượng. Vì vậy, đơi khi người Gia-va hạ thấp cổ khi chào một ai đó, hay phải hạ
thấp vai khi đi qua để thể hiện sự tơn trọng.
Khi đưa hay nhận một vật gì người Indonesia thường dùng tay phải. Và để
thể hiện sự kính trọng những người có địa vị cao hay người lớn tuổi, khi trao vật
gì đó cho họ thì phải dùng cả hai tay. Nói chuyện với người nào đó mà chống
nạnh là không lịch sự và bị xem như là có thái độ coi khinh. Bắt tay là thói quen
của đàn ông lẫn phụ nữ khi được giới thiệu và chào hỏi.
Tại Indonesia, cách đúng đắn khi vẫy gọi một người nào đó là mở rộng
bàn tay và cử động các ngón tay theo hướng đi xuống giống như vẫy tay chào
tạm biệt. Cách thức ra hiệu của người phương Tây, với ngón tay trỏ ngoắc ngoắc
hướng lên làm cho người khác không hiểu và được xem là bất lịch sự.
Phong tục tặng quà của người Indonesia
- Trong các cuộc gặp đầu tiên, tặng cho đối tác các món quà nhỏ là một
cách tốt nhất biểu thị sự quan tâm và chân thành trong việc thiết lập các mối

quan hệ kinh doanh lâu dài. Tuy nhiên, các món quà phải vừa phải, có thể là
biểu tượng của đất nước hay chỉ là logo của cơng ty đối tác.
- Có thể tặng những món quà nhân dịp trở về nhà, khi được mời đến nhà
của người Indonesia, hay là cảm ơn một ai đó đã giúp đỡ ..

Page 109


- Người Indonesia gốc Trung Quốc rất thích được tặng thực phẩm, nhưng
nhớ không nên mang thức ăn đến các bữa tiệc tối khi được mời (trừ phi đã được
đồng ý trước đó) vì việc đó sẽ có hàm ý là chủ nhà khơng có đủ thức ăn để thết
đãi . Thay vào đó, việc gửi tặng thức ăn sau đó được xem như là món quà cảm
ơn. Kẹo hay lẵng trái cây là sự lựa chọn tốt nhất.
- Người Indonesia gốc Trung Quốc có thể từ chối nhận món q đến 3 lần
rồi sau đó mới nhận vì họ sợ cho là tham lam.
- Khơng gói q là một phần của văn hoá Indonesia. Khi nhận quà, người
nhận thường nói “Cám ơn” và đặt quà sang một bên và chỉ mở quà ra khi nào
người tặng quà đi khỏi.
- Hoa cũng là món quà phổ biến nhưng số lượng bơng hoa phải là số chẵn
bởi vì người Indonesia cho rằng tặng số lượng hoa lẻ là một điềm không may.
- Khi đàn ông tặng hoa cho một phụ nữ có thể xảy ra hiểu nhầm. Do vậy,
khi tặng quà họ thường nói là món quà này là do vợ mình gửi tặng.
- Trong dịp Tết nguyên đán, người ta thường tặng tiền cho trẻ em và
những người có quan hệ làm ăn buôn bán thường xuyên với họ và tiền thường
được đựng trong phong bì đỏ. Món q này được gọi là “hồng bao”. Những ông
chủ thường tặng “hồng bao” cho các nhân viên của mình tương đương với một
tháng lương.
Những món q khơng nên tặng:
- Tránh tặng dao, kéo hay các đồ vật nhọn khác vì họ cho là dễ bị cắt đứt
mối quan hệ

- Nên tránh tặng các vật thường được sử dụng trong tang lễ như những đôi
dép bằng rơm, đồng hồ, khăn tay, quà tặng được gói bằng giấy màu trắng, đen
hay màu xanh
- Khơng nên tặng áo quần hay mỹ phẩm không phù hợp với đạo Hồi

Page 110


- Đối với những người theo đạo Hồi không nên tặng rượu, nước hoa, thịt
heo, những sản phẩm làm từ da lợn hay những đồ như: dao, chó đồ chơi, tranh
hình con chó..
- Đối với những người theo đạo Hindu thì khơng nên phục vụ những món
làm từ thịt bị hay sản phẩm làm từ súc vật khác. Ngoài ra, cũng không nên tặng
các đồ vật làm từ da.
Những điều cần lưu ý:
- Tôn trọng những qui tắc trong văn hố Indonesia
- Khơng nên mang kính mát khi nói chuyện với người Indonesia
- Nên bắt tay và gật đầu nhẹ khi nói chuyện với người Indonesia (kể cả
phụ nữ) hay lúc tạm biệt
- Đứng dậy khi thấy người Indonesia bước vào phòng
- Sử dụng chức vụ và tên khi xưng hô với người Indonesia. Điều này được
xem là lịch sự khi chào hỏi một ai đó có chức vụ ngang bằng hoặc cao hơn.
- Người Indonesia rất thích được khen ngợi
- Quà thường được nhận, nhưng không nên mở ngay ra trước mặt người
tặng
- Khơng nên phục vụ các món ăn được chế biến từ thịt heo cho người
Indonesia theo đạo Hồi
- Nhiều người Indonesia khơng dùng thức uống có cồn
- Hãy cẩn thận với những lời chế nhạo, mỉa mai
- Người Indonesia rất kính trọng người cao tuổi

- Đứng bỏ tay vào túi quần bị xem là kiêu ngạo
- Ra hiệu ai đó bằng tay hoặc chân bị xem là khơng lịch sự
- Khơng nên có các cuộc hẹn vào lúc 11h sáng đến 1h chiều vào các ngày
thứ 6 vì thời gian này hầu hết mọi người Hồi giáo đều đến nhà thờ.
Page 111


- Khơng nên bắt tay hay nhận một vật gì đó bằng tay trái vì tay trái bị xem
là khơng sạch sẽ.
1.1.2.3.Những lễ hội
Đất nước Indonesia là đất nước của những lễ hội. Hàng năm có rất nhiều
lễ hội được tổ chức tại đây. Mỗi lễ hội là đặc trưng cho mỗi nền tơn giáo khác
nhau. Indonesia có khoảng 300 nhóm sắc tộc cho nên mỗi nhóm sẽ có nét văn
hóa khác biệt mặc dù đã trải qua nhiều thế kỷ tồn tại và phát triển cùng với ảnh
hưởng từ các nước như Ấn Độ, Ả Rập, Trung Quốc, Malaysia và Châu Âu
Lễ Tahun Baru Masehi
Tahun Baru Masehi là lễ hội đón năm mới ở Indonesia. Vào ngày này
người dân của Indonesia thường tụ tập tại những trung tâm lớn để vui chơi giải
trí hay hịa vào những hoạt động văn hóa đặc sắc và thưởng thức những món ăn
mang đậm hương vị truyền thống được làm từ gạo là nguồn lương thực chủ yếu.
Tết Tahun Baru Hijiriah
Tahun Baru Hijiriah là tết của người Hồi giáo, còn được gọi là Tết
Hijiriah. Ngày tết được tổ chức theo cách tính thời gian của đạo Hồi. Thơng
thường vào ngày này nói chung ở các thành phố lớn của Indonesia đều tổ chức
bắn pháo hoa đón mừng năm mới. Các thanh thiếu niên trên xe máy hoặc ô tô đổ
ra đường đi diễu hành xung quanh các thành phố. Có biểu diễn thổi kèn, đánh
trống rất rộn rã. Một số hoạt động vui chơi giải trí được tổ chức tại các trung tâm
lớn để mọi người cùng tham gia. Những sân khấu ngoài trời thường được mở
cửa với hàng loạt hoạt động nghệ thuật như hát, nhảy, múa rối… Đêm Hijiriah,
người dân tại Hijiriah thường đến nhà thờ Hồi giáo nghe các giáo sĩ giảng đạo,

đọc và lắng nghe kinh Koran, nghe những bài hát đạo Hồi. Một số tổ chức Hồi
giáo mở cửa các chợ, cung cấp thực phẩm, tiền, dịch vụ y tế miễn phí cho dân
nghèo, đặc biệt là người già và trẻ em. Ngày lễ tết của người dân Indonesia theo
đạo Hồi khá trầm lắng chứ không sôi động như ngày kết thúc tháng Ramadan.
Khi đó, mọi người thường xin lỗi lẫn nhau vì những va chạm trong quá khứ và
đi thăm cha mẹ.
Page 112


Tết Tahun Baru Saka
Tahun Baru Saka hay còn được gọi là Nyepi là ngày tết được tổ chức hàng
năm theo cách tính thời gian của đạo Hindu. Nó được xem như ngày chào đón
một năm mới riêng của các tín đồ Hindu ở Bali. Tất cả dân làng cùng tập trung ở
một khu vực để ăn mừng và tham giac các hoạt động vui chơi giải trí cũng được
tổ chức tại các sân khấu trung tâm của đảo.
Tết Tahun Baru Imlek
Tahun Baru Imlek là ngày lễ quốc gia Indonesia. Theo âm lịch Trung
Quốc, Tahun Baru Imlek còn được gọi là Imlek. Trong những ngày này, múa lân
trở thành hoạt động thường nhật tại nhiều thành phố, đặc biệt là ở các trung tâm
mua sắm vì người ta cho rằng ý nghĩa của múa lân mang lại sự thịnh vượng,
bình an cho cuộc sống của mọi người. Vào dịp Tết Imlek, các cuộc thi thể thao,
biểu diễn thời trang liên tục diễn ra. Các khu chợ cung cấp thực phẩm, tiền cho
người nghèo. Nhiều cửa hàng, trung tâm mua sắm tràn ngập màu đỏ và hình
trang trí kiểu Trung Quốc. Những người gốc Trung Quốc tại Indonesia cũng hay
có thói quen gửi thiếp mừng năm mới tặng du khách, bè và người thân.
Lễ hội Kasada
Lễ hội Kasada gắn liền với truyền thuyết dân gian mang ý nghĩa sâu sắc
của người dân Indonesia đối với các bậc tiền nhân. Ngôi đền Pura Luhur Poten
là nơi tổ chức lễ hội Yadnya Kasada hàng năm của người dân Indonesia. Sự kiện
này diễn ra trong suốt 1 tháng, và vào ngày 14 của tháng người Tengger sẽ tụ

họp ở đền để cầu nguyện thượng đế Ida Sang Hyang Widi Wasa và Mahameru
(Mt Semeru). Sau đó đoàn người sẽ dọc theo hơn 50 bậc đá để lên đỉnh Mt
Bromo, nơi đặt rất nhiều đồ cúng tế: hoa quả, gạo muốn và các thực phẩm địa
phương, rồi sẽ được ném cả vào lòng núi lửa đang bốc khói.
Lễ hội Ramadan
Ramadan là dịp lễ kéo dài suốt tháng 9 theo lịch Hồi giáo (tuỳ theo từng
năm nhưng thường rơi vào khoảng giữa tháng 9 đến giữa tháng 10 dương lịch).
Page 113


Lễ hội diễn ra trong cộng đồng người theo đạo Hồi ở bất cứ quốc gia nào. Người
theo đạo Hồi coi tháng lễ Ramadan là khoảng thời gian để cầu nguyện và tẩy rửa
tội lỗi. Trong suốt thời gian diễn ra lễ hội họ nhịn ăn, nhịn uống, nhịn hút thuốc
và khơng quan hệ tình dục từ lúc mặt trời mọc cho tới lúc mặt trời lặn. Họ cũng
đọc kinh Coran, tích cực làm điều thiện và tránh làm các điều khơng tốt lành
như nói dối, mắng chửi… Ramadan mang ý nghĩa là tháng lễ nhịn ăn đặc biệt
của người Hồi giáo trên thế giới.
1.2.Đông Timos
1.2.1.Những nét nổi bật về đất nước Đông Timor
1.2.1.1.Dân số và tộc người
Đông Timor tên đầy đủ: Cộng hịa Dân chủ Đơng Timor là quốc gia ở
khu vực Đơng Nam Á, bao gồm nửa phía Đông của đảo Timor, những đảo lân
cận gồm Atauro và Jaco và Oecussi-Ambeno, một phần nằm ở phía Tây Bắc của
đảo, trong Tây Timor của Indonesia. Đông Timor là một đất nước nhỏ bé với
15.410 km² cách thành phố Darwin, Úc khoảng 640 km về phía tây bắc.
Dân số Đơng Timor khoảng 1 triệu người và đặc biệt tập trung tại các
vùng xung quanh thủ đô Dili. Người Timor được gọi là Maubere gồm một số
sắc tộc riêng biệt, chủ yếu là hậu duệ lai của người Malay - Polynesia và
Melanesia/Papua. Các nhóm sắc tộc Malay-Polynesia lớn nhất là Tetum (hay
Tetun) với khoảng 100.000 người chủ yếu ở bờ biển phía nam và xung quanh

Dili; người Mambae có khoảng 80.000 ở vùng núi non trung tâm; người
Tukudede có khoảng hơn 60.000 ở vùng quanh Maubara; người Galoli có
khoảng 50,000 sinh sống giữa các bộ lạc Mambae và Makasae; người Kemak có
khoảng 50,000 phân bố ở hịn đảo trung bắc Timor; và người Baikeno có khoảng
20,000 ở vùng quanh Pante Macassar. Các bộ tộc chính chủ yếu có nguồn gốc
Papuan gồm Bunak có khoảng 50,000 sống ở vùng nội địa trung tâm của đảo
Timor; người Fataluku có khoảng 30,000 sống ở mũi phía đơng hịn đảo
gần Lospalos; và người Makasae ở phía đơng cuối hịn đảo. Ngồi ra, có một

Page 114


phần nhỏ dân cư là người lai Timor và Bồ Đào Nha. Đơng Timor cũng có một
số lượng nhỏ người Trung Quốc, chủ yếu là người Khách Gia.
1.2.1.2.Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Đảo Timor là một bộ phận của quần đảo Mã Lai và là phần lớn nhất và xa
nhất về phía đơng của cụm đảo Lesser Sunda. Về phía bắc của đảo nhiều núi đồi
là eo biển Ombai và eo biển Wetar, về phía nam Biển Timor tách đảo với Úc,
trong khi phía tây là tỉnh Đơng Nusa Tenggara của Indonesia. Điểm cao nhất của
Đông Timor là Núi Ramelau (còn được gọi là Núi Tatamailau ở độ cao 2.963
mét.
Về mặt địa chất, Ti-mo chủ yếu là trầm tích biển, nhiều nhất là đá vơi.
Với nhiều núi đá vơi lởm chởm, khúc khuỷu chạy dài theo hịn đảo, ngọn núi
cao nhất ở đây là ngọn Con-muy Ta-ta-mai-lan (cao 2963m). Bên cạnh đó cịn
có các đồng bằng dun hải hẹp. ít sơng lớn và thung lũng.
Khí hậu Đơng Ti-mo chia ra hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa. Mùa
khô kéo dài từ tháng năm đến tháng Mười một và mùa mưa từ tháng Mười một
đến tháng Năm. Miền Nam lượng mưa lớn hơn (kể cả mùa khô, nên cây cối
xanh tươi quanh năm) và hay gây lụt lội.
Nhiệt độ trung bình ở duyên hải miền Bắc là 350C, vào tháng Mười một

có thể cao hơn; ở vùng thấp là miền Nam nhiệt độ 300C, ban đêm xuống cịn
200C. Ở miền núi ngày nóng, đêm mát mẻ, ở vùng núi cao rất lạnh.
1.2.1.3.Thủ đơ, thể chế chính trị, tiền tệ
Thủ đô, thành phố lớn nhất và là cảng chính là Dili, thành phố lớn thứ nhì
là thành phố Baucau ở phía đơng. Dili có sân bay quốc tế đang hoạt động duy
nhất, mặc dù có các sân bay nhỏ ở Baucau và Oecusse được dùng cho các
chuyến bay nội địa. Đường băng của sân bay Dili không thể chịu được các máy
bay vận tải lớn
Đông Timor theo chế độ cộng hòa bán tổng thống. Đứng đầu nhà nước
là Tổng thống Đông Timor, được bầu lên bằng phổ thông đầu phiếu với nhiệm
Page 115


kỳ 5 năm. Mặc dù vai trị chỉ mang tính biểu tượng và quyền hành pháp hạn chế,
tổng thống có quyền phủ quyết đối với một vài loại đạo luật. Sau bầu cử, tổng
thống sẽ chỉ định người đứng đầu đảng đa số hoặc liên minh đa số trong nghị
viện làm Thủ tướng Timor-Leste. Là người đứng đầu chính phủ, Thủ tướng sẽ
điều hành Nội các.
Cơ quan lập pháp duy nhất ở Đông Timor là Nghị viện quốc gia đơn viện,
các nghị sĩ được đầu phổ thông cho nhiệm kỳ 5 năm. Số ghế có thể thay đổi từ
mức tối thiểu 52 đến mức tối đa 65 ghế, mặc dù có trường hợp ngoại lệ là 88
thành viên như hiện tại, do đây là nhiệm kỳ đầu tiên. Hiến pháp Đông Timor
phỏng theo Bồ Đào Nha. Đất nước vẫn đang trong q trình xây dựng hệ thống
hành chính và cơ quan chính phủ hồn chỉnh.
Centavo là đơn vị đếm dành cho các tiền kim loại do Nhà nước Đông
Timor phát hành từ năm 2003 để bổ sung cho tiền giấy và tiền kim loại đơ la
Mỹ lưu thơng chính thức tại Đông Timor (Đông Timor không phát hành tiền
giấy). Hiện có các loại tiền kim loại mệnh giá 1, 5, 10, 25, 50 centavo có trang
trí hình các lồi thực vật và động vật đặc hữu của Đông Timor.
Tỷ giá quy đổi: 1 centavo = 1 cent Mỹ = 234,5 VND

1.2.2.Văn hóa, phong tục tập qn đặc sắc
Văn hố Đơng Timor phản ánh nhiều ảnh hưởng, gồm Bồ Đào Nha, Cơng
giáo La mã, và Malaysia, trên các văn hố Nam Đảo (Austronesia) và Melanesia
của Timor. Văn hố Đơng Timor bị ảnh hưởng mạnh bởi các truyền thuyết Nam
Đảo, dù ảnh hưởng của Ki-tô giáo cũng khá mạnh mẽ. Nước này có truyền
thống mạnh về thi ca. Về kiến trúc, có một số cơng trình kiến trúc Bồ Đào Nha,
cùng với những ngơi nhà totem truyền thống ở vùng phía đơng. Chúng được gọi
là uma lulik (những ngôi nhà linh thiêng) trong tiếng Tetum, và lee teinu (những
ngơi nhà có chân) tại Fataluku. Nghề thủ công cũng phổ biến, như dệt khăn
qng truyền thống hay tais.
1.2.2.1.Tín ngưỡng, tơn giáo
Page 116


Một trong những nét tiêu biểu mang lại sự độc đáo và đặc trưng cho văn
hóa Đơng Timor đó chính là tôn giáo. Đông Timor trở thành nước thứ hai ở
Châu Á có số người theo đạo Cơng giáo Rơma lên đến 90%. Ngồi Cơng giáo
thì Đơng Timor cịn có những tôn giáo khác như Hồi giáo, Tin Lành, đạo Hindu
và đạo Phật, tín ngưỡng duy linh truyền thống.
1.2.2.2.Phong tục, tập qn
Văn hóa giao tiếp
Theo văn hóa Đơng Timor, khi được mời dùng bữa, khách thường ăn
chung với chủ gia đình, vợ và con cái sẽ lo phục vụ rồi ăn sau. Theo phép lịch
sự, chỉ nên lấy ít thức ăn lúc đầu, rồi sau đó xin thêm. Điều đó khiến chủ nhà vui
vì khách thích thức ăn của họ.
Ẩm thực
Ẩm thực từ lâu đã được xem là một yếu tố quan trọng góp phần tạo nên sự
đặc sắc, đặc trưng cho văn hóa Đơng Timor. Với lịch sử bị đô hộ bởi thực dân
Bồ Đào Nha vào thế kỷ XVI đồng thời bị xâm lăng và chiếm đóng bởi Indonesia
vào năm 1975, chính vì thế ẩm thực chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ của ẩm thực

Đông Nam Á cũng như ẩm thực Bồ Đào Nha.
Các nguyên liệu thường xuyên được sử dụng trong các món ăn của Đơng
Timor chủ yếu là các loại cá, thịt lợn, húng quế, me, các loại đậu, gạo, ngô, rau
củ và các loại rau quả nhiệt đới như xồi, mít, sầu riêng. Bên cạnh đó, người
Đơng Timor thường chế biến các món ăn theo hai trường phái là món chay và
món mặn.
Món chay với nguyên liệu chủ yếu như khoai lang, ngô, sắn, các loại đậu
cịn món mặn với ngun liệu là thịt gia cầm, thịt lợn, thịt dê, cá. Những món ăn
tiêu biểu tạo nên nét đặc trưng cho Đơng Timor là món Tapai, món Caril,
Feijioada, Pastel de nata, bánh Bibinka, Akar
1.2.2.3.Các lễ hội ở Đơng Timor
Lễ hội văn hóa và ẩm thực Đông Timor
Page 117


 Thời gian diễn ra: Tháng 3
Lễ hội văn hóa nổi tiếng ở Đông Timor này được diễn ra vào đầu tháng
3 đây cũng chính là lễ hội về ẩm thực lớn hàng đầu của Đông Nam Á. Trong
khi diễn ra lễ hội thì thường có các hoạt động giải trí khác bên lề như khiêu vũ
truyền thống cùng các hoạt động âm nhạc, giải trí khác và quan trọng nhất là
các hoạt động về ẩm thực trong suốt quãng thời gian diễn ra.
Ngày độc lập
 Thời điểm diễn ra: 20 tháng 5
Ngày lễ độc lập là một dịp lễ quan trọng bậc nhất của Đơng Timor vì đây
chính là ngày đánh dấu sự chuyển giao của liên hiệp quốc về chủ quyền của
quốc đảo này. Trong dịp lễ này toàn quốc diễn ra diễu hành, cùng các hoạt động
tại thánh lễ.
Lễ hội vì hịa bình (Festa ba Dame)
 Thời điểm diễn ra: Tháng 6
Lễ hội Hịa Bình được tổ chức vào tháng 6 hàng năm ở đảo quốc. Lễ hội là

nơi diễn ra các hoạt động tổ chức triển lãm của giới nghệ thuật chuyên sâu trong
nước đặc biệt liên quan tới khiêu vũ. Ý nghĩa của lễ hội này nhằm mục đích phát
triển cá nhân nâng cao nhận thức người dân tránh xa bạo lực nhé.
Ngày hội văn hóa Ramelau
 Thời điểm diễn ra: Tháng 10
Lễ hội được đặt theo tên của ngọn núi cao nhất cả nước. Đây chính là thời
điểm là sự kiện văn hóa lớn bậc nhất được tổ chức tại Đông Timor. Lễ hội
được diễn ra tại quận Ainaro và diễn ra thường niên trong tháng 10. Các sự kiện
chính của lễ hội gồm: Tôn vinh Núi Ramelau, tự nhảy múa, ca hát cho tới triển
lãm xung quanh biểu tượng mới của du lịch Đông Timor này.
Lễ hội Carnival Timor
 Thời gian diễn ra: Tháng 2 hoặc 3
Page 118


Lễ hội thường niên này được tổ chức tại thủ đô Dili vào tháng 2 hoặc 3
hàng năm và là lễ hội vui nhộn tràn ngập âm nhạc và đa sắc tộc. Tại lễ hội
thường diễn ra các cuộc diễu hành với các bộ trang phục truyền thống xen lẫn
hiện đại thể hiện tinh thần dân tộc. Các ban nhạc đường phố khuấy động đám
đơng vơ cùng náo nhiệt.
Ngồi ra cịn có các ngày lễ quan trọng khác của Đơng Timor như
 Ngày thanh niên quốc gia: Thời gian diễn ra: 12 tháng 11: Mô tả:
Ngày đánh dấu kỷ niệm cuộc thảm sát của Santa Cruz xảy ra ở thủ đơ
Dili vào năm 1991. ngày những người biểu tình ủng hộ độc lập bị tàn
sát bởi lực lượng quân đội Indonesia .
 Ngày anh hùng quốc gia: Thời gian diễn ra: 7 tháng 12: Ngày lễ này
tôn vinh nhiều anh hùng của đất nước trong cuộc đấu tranh giành độc
lập và cũng để tưởng nhớ lại những ngày bị xâm lược năm 1975 bởi
người Indonesia.
2. Malaysia

2.1.Những nét nổi bật về đất nước Malaysia
2.1.1.Dân số và tộc người
Malaysia có dân số khoảng trên 30 triệu người và là quốc gia đông dân thứ
42 trên thế giới. Dân số Malaysia bao gồm nhiều dân tộc. Năm 2010, các công
dân Malaysia chiếm 91,8% dân số,trong đó bumiputera là 67,4%. Theo định
nghĩa trong hiến pháp, người Mã Lai là những tín đồ Hồi giáo thực hiện các
phong tục và văn hóa Mã Lai. Họ đóng vai trị chi phối về mặt chính trị.Thân
thế Bumiputera cũng được trao cho các dân tộc bản địa, trong đó có người
Thái, người Khmer, người Chăm và dân tộc bản địa tại Sabah và Sarawak.
Những người Bumiputera phi Mã Lai chiếm hơn một nửa dân số bang Sarawak
và hơn hai phần ba dân số bang Sabah. Các nhóm thổ dân cũng hiện diện trên
phần Malaysia bán đảo song với số lượng ít hơn nhiều, họ được gọi chung
là Orang Asli. Luật về cấp thân thế bumiputera khác biệt giữa các bang.
Page 119


Các nhóm thiểu số khác khơng có thân thế bumiputera chiếm một lượng
khá lớn trong dân số. 24,6% dân số Malaysia có nguồn gốc Trung Quốc, trong
khi những người có nguồn gốc Ấn Độ chiếm 7,3% dân số. Người Hoa có lịch sử
chi phối trong cộng đồng kinh doanh và thương mại, và chiếm đa số trong dân
số đảo Penang, các thành phố George Town, Yong Peng, Kota Kinabalu,
Cameron Highlands, Butterworth; cũng như chiếm khá lớn dân số Johor Bahru
Kuala Lumpur ... Người Ấn Độ nhập cư đến Malaysia vào cuối thế kỷ XIX với
phần lớn trong số họ là người Tamil.
Do sự nổi lên của các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động, ước tính
có trên 3 triệu công nhân nhập cư tại Malaysia; tức khoảng 10% dân số.
2.1.2.Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Malaysia là quốc gia lớn thứ 67 trên thế giới về diện tích đất liền, với
329.847 km2. Tây Malaysia có biên giới trên bộ với Thái Lan, Đơng Malaysia có
biên giới trên bộ với Indonesia và Brunei. Malaysia kết nối với Singapore thông

qua một đường đắp cao hẹp và một cầu. Malaysia có biên giới trên biển với Việt
Nam và Philippines. Malaysia là quốc gia duy nhất có lãnh thổ nằm cả trên lục
địa châu Á và quần đảo Mã Lai. Điểm cực nam của lục địa châu Á là Tanjung
Piai, thuộc bang nam bộ Johor. Eo biển Malacca nằm giữa đảo Sumatra và
Malaysia bán đảo, đây là một trong các tuyến đường quan trọng nhất trong
thương mại toàn cầu.
Hai phần của Malaysia tách nhau qua biển Đơng, tuy nhiên hai phần này
có cảnh quan phần lớn là tương tự nhau với các đồng bằng duyên hải rồi cao lên
đồi và núi. Malaysia bán đảo chiếm 40% diện tích đất liền của Malaysia, trải dài
740 km từ bắc xuống nam, và có chiều rộng tối đa là 322 km. Dãy Titiwangsa
phân chia bờ biển đông và tây tại Malaysia bán đảo, dãy núi này là một phần của
hàng loạt dãy núi chạy từ phần trung tâm của bán đảo. Các dãy núi này vẫn có
rừng bao phủ dày đặc, và có cấu tạo chủ yếu gồm đá hoa cương và các loại đá
lửa khác. Nhiều phần trong đó bị xói mịn, tạo thành cảnh quan karst.Dãy núi là
đầu nguồn của một số hệ thống sông tại Malaysia bán đảo.Các đồng bằng duyên
Page 120


hải bao quanh bán đảo, có chiều rộng tối đa là 50 kilômét và bờ biển của phần
bán đảo dài 1.931 km song các bến cảng chỉ có ở bờ phía tây.
Đơng Malaysia nằm trên đảo Borneo, có bờ biển dài 2.607 km. Khu vực
này bao gồm các miền ven biển, đồi và thung lũng. Dãy Crocker trải dài về phía
bắc từ Sarawak, phân chia bang Sabah. Trên dãy này có núi Kinabalu với cao độ
4.095,2 m là núi cao nhất Malaysia. Núi Kinabalu được bảo vệ trong khuôn
khổ Vườn quốc gia Kinabalu- một di sản thế giới của UNESCO. Các dãy núi
cao nhất tạo thành biên giới giữa Malaysia và Indonesia. Quần thể hang Mulu tại
Sarawak nằm trong số các hệ thống hang lớn nhất trên thế giới.Xung quanh hai
phần của Malaysia là một số hòn đảo, lớn nhất trong số đó là đảo Banggi.
Malaysia có khí hậu xích đạo, điểm đặc trưng là gió mùa tây nam (tháng 4
đến tháng 10) và gió mùa đơng bắc (tháng 10 đến tháng 2). Các vùng biển xung

quanh giúp điều hòa nhiệt độ cho Malaysia. Malaysia có độ ẩm cao và lượng
mưa trung bình hàng năm là 250 cm. Khí hậu tại Bán đảo và Đông bộ khác biệt,
thời tiết Bán đảo chịu ảnh hưởng trực tiếp từ gió thổi từ lục địa, trong khi Đơng
bộ có khí hậu mang tính hải dương hơn. Các khí hậu địa phương của Malaysia
có thể phân thành: vùng cao, vùng thấp và vùng duyên hải. Biến đổi khí hậu có
thể tác động đến mực nước biển và lượng mưa, tăng nguy cơ lũ lụt và dẫn đến
hạn hán tại Malaysia.
Malaysia là một quốc gia đa dạng sinh vật siêu cấp với một lượng lớn các
lồi và có mức độ lồi đặc hữu cao.Theo ước tính, Malaysia có 20% số lồi
động vật trên thế giới. Mức độ loài đặc hữu cao được phát hiện tại các khu rừng
đa dạng ở vùng núi Borneo, các loài tại đây bị cơ lập với các lồi khác ở các khu
rừng đất thấp
2.1.3.Thủ đơ, thể chế chính trị, tiền tệ
Kuala Lumpur là thủ đô liên bang và thành phố đơng dân nhất Malaysia.
Thành phố có diện tích 243 km² với dân số theo ước tính năm 2016 là 1,73 triệu
người. Vùng Đại Kuala Lumpur, còn được gọi là thung lũng Klang, là một quần
thể đô thị với 5,7 triệu dân vào năm 2010. Đại Kuala Lumpur nằm trong số các
Page 121


vùng đô thị phát triển nhanh nhất ở khu vực Đông Nam Á, xét về cả dân số và
kinh tế.
Kuala Lumpur là trung tâm văn hóa, tài chính và kinh tế của Malaysia.
Thành phố được xếp hạng là thành phố toàn cầu hạng alpha, và xếp hạng 48
theo Chỉ số thành phố tồn cầu năm 2010 của Tạp chí Foreign Policy.
Kuala Lumpur được giới hạn trong Lãnh thổ liên bang Kuala Lumpur, là
một trong ba lãnh thổ liên bang của Malaysia.Lãnh thổ nằm ở giữa vùng bờ biển
phía tây của Malaysia bán đảo, và bị bang Selangor bao quanh hoàn toàn.
Từ thập niên 1990, thành phố là nơi tổ chức nhiều sự kiện thể thao, chính
trị và văn hóa quốc tế, bao gồm đại hội thể thao Thịnh vượng chung năm 1988,

hay giải đua ô tô công thức 1 Grand Prix. Thêm vào đó, Kuala Lumpur có tịa
tháp đơi cao nhất thế giới Petronas.
Malaysia là một quốc gia quân chủ tuyển cử lập hiến liên bang. Hệ thống
chính phủ theo mơ hình gần với hệ thống nghị viện Westminster, một di sản của
chế độ thuộc địa Anh. Nguyên thủ quốc gia là thường được gọi là Quốc vương.
Quốc vương được bầu theo mỗi nhiệm kỳ 5 năm từ chín quân chủ kế tập của các
bang Mã Lai; bốn bang còn lại có ngun thủ trên danh nghĩa song khơng tham
gia vào việc tuyển lựa. Theo thỏa thuận khơng chính thức, vị trí Quốc vương sẽ
do quân chủ chín bang luân phiên nắm giữ. Vai trò của Quốc vương phần lớn
mang tính lễ nghi kể từ sau các thay đổi trong hiến pháp vào năm 1994.
Quyền lập pháp được phân chia giữa các cơ quan lập pháp liên bang và
bang. Nghị viện liên bang của Malaysia bao gồm hạ viện và thượng viện. Hạ
viện gồm có 222 thành viên, được bầu với nhiệm kỳ tối đa là 5 năm từ các khu
vực bầu cử một ghế. Toàn bộ 70 thượng nghị sĩ có nhiệm kỳ 3 năm; 26 người
được 13 quốc hội bang tuyển chọn, 44 người được Quốc vương bổ nhiệm theo
tiến cử của Thủ tướng. Nghị viện Malaysia theo một hệ thống đa đảng và chính
phủ được bầu thơng qua một hệ thống đa số chế. Kể từ khi độc lập, cầm quyền
tại Malaysia là một liên minh đa đảng được gọi là Barisan Nasional.

Page 122


Mỗi bang tại Malaysia có một quốc hội đơn viện, các nghị viên được bầu
từ các đơn vị bầu cử một ghế. Người đứng đầu các chính phủ bang là các thủ
hiến (Chief Minister),họ là những thành viên quốc hội và đến từ đảng chiếm đa
số trong quốc hội. Tại các bang có quân chủ kế tập, thủ hiến theo thường lệ cần
phải là người Mã Lai, do quân chủ bổ nhiệm theo tiến cử của thủ tướng. Các
cuộc bầu cử nghị viện được tổ chức 5 năm một lần.Các cử tri đăng ký 21 tuổi
hoặc lớn hơn có thể bỏ phiếu để bầu các thành viên của Hạ viện, và bầu các
thành viên quốc hội bang ở hầu hết các bang. Bầu cử không bắt buộc.Ngoại trừ

Sarawak, cuộc bầu cử cấp bang tại các khu vực còn lại diễn ra đồng thời với bầu
cử liên bang.
Quyền hành pháp được trao cho Nội các do thủ tướng lãnh đạo. Thủ tướng
phải là thành viên của hạ viện, được Quốc vương chuẩn thuận, nhận được đa số
ủng hộ tại nghị viện. Nội các được lựa chọn từ lưỡng viện quốc hội liên
bang. Thủ tướng là người đứng đầu nội các và cũng là người đứng đầu chính
phủ.
Ringgit Malaysia (cịn được gọi là đồng Đơla Malaysia), là đơn vị tiền tệ
chính thức của Malaysia. Một ringgit được chia thành 100 sen (xu) và có ký hiệu
là MYR.
Tỷ giá quy đổi: 1 MYR = 5.440 VND
2.2.Văn hóa, phong tục, tập qn đặc sắc
2.2.1.Tín ngưỡng, tôn giáo
Hiến pháp Malaysia đảm bảo quyền tự do tôn giáo trong khi xác định Hồi
giáo là quốc giáo.Theo số liệu điều tra dân số, Malaysia có xấp xỉ 61,3% dân số
theo Hồi giáo, 19,8% theo Phật giáo, 9,2% theo Ki-tô giáo, 6,3% theo Ấn Độ
giáo và 1,3% theo Nho giáo, Đạo giáo và các tôn giáo truyền thống Trung Hoa.
Có 0,7% dân số tun bố là người khơng tơn giáo và 1,4% cịn lại tham gia các
tơn giáo khác hoặc không cung cấp thông tin nào. Trong số tín đồ Hồi giáo, tín
đồ phái Sunni chiếm đa số trong khi tín đồ Hồi giáo phi giáo phái là nhóm đơng
thứ hai với 18%.
Page 123


2.2.2.Phong tục, tập quán đặc sắc
Malaysia là một xã hội đa dân tộc, đa văn hóa và đa ngơn ngữ. Văn hóa
ban đầu của khu vực bắt nguồn từ các bộ lạc bản địa, cùng với những người Mã
Lai nhập cư sau đó. Văn hóa Malaysia tồn tại các ảnh hưởng đáng kể từ văn hóa
Trung Quốc và văn hóa Ấn Độ, bắt nguồn từ khi xuất hiện ngoại thương. Các
ảnh hưởng văn hóa khác đến từ văn hóa Ba Tư, Ả Rập và Anh Quốc. Do cấu

trúc của chính phủ, cộng thêm thuyết khế ước xã hội, có sự đồng hóa văn hóa tối
thiểu đối với các dân tộc thiểu số.
Phong tục tập quán của người Malaysia:
Cách ăn mặc:
Malaysia là một đất nước nóng quanh năm, áo quần được làm từ chất liệu
cotton và linen là sự lựa chọn tốt nhất.
- Không nên mặc các trang phục màu vàng vì màu này được xem là màu
của hồng gia.
- Do thời tiết ở Malaysia khá nóng và ẩm nên thời trang công sở của nam
là những chiếc quần âu sẫm màu, áo sơ mi dài tay sáng màu và caravat (khơng
khốc áo vest ngồi). Đơi khi các doanh nhân thường chỉ mặc áo ngắn tay và
không thắt caravat Tuy nhiên cách tốt nhất là mặc áo vest và thắt caravat, và có
thể bỏ chúng ra khi thấy thích hợp
- Đối với nữ thì nên mặc áo dài tay và váy.
- Khi đi gặp những phụ nữ theo đạo Hồi hoặc đạo Hindu thì nên mặc áo
dài ít nhất đến nửa cánh tay. Váy có thể dài ngang đầu gối hoặc hơn.
- Ở Malaysia, trang phục của các nữ doanh nhân thường có xu hướng
rườm rà và có nhiều đồ trang sức đi kèm
- Nam giới ở Malaysia thường mặc áo được dệt theo lối in hoa batic hở cổ
đến công sở. Đây cũng là những trang phục phổ biến kể cả Jean có thể được
chấp nhận
Page 124


- Người Malaysia khơng mặc quần sc
Khi trị chuyện
- Khi trị chuyện với người Malaysia, có thể hỏi về cân nặng, thu nhập,
tình trạng hơn nhân và các chủ đề liên quan. Tuy nhiên, có thể được hỏi lại
những câu hỏi như thế này
- Nếu không muốn trả lời những câu hỏi riêng tư này thì cũng phải lịch sự,

khơng nên tỏ vẻ bực mình hay có những thái độ tương tự.
- Những chủ đề nên thảo luận như kinh doanh, thể thao đặc biệt là bóng
đá, nghệ thuật, du lịch, những kế hoạch của tương lai, khen ngợi các món ăn của
địa phương
- Những chủ đề nên tránh
+ Chỉ trích bất kỳ khía cạnh nào của văn hố Malaysia
+ Chính trị
+ Nạn quan liêu
Nơi cơng cộng
Ngồi bắt tay, khơng nên có sự tiếp xúc nào nơi cơng cộng giữa những
người khác giới. Ngược lại, điều này được chấp nhận ở những người cùng giới.
Người Malaysia coi hai người đàn ông nắm tay nhau hay thậm chí tay trong tay
đi dạo trước mọi người là sự thể hiện cử chỉ của tình .
- Khi gặp nhau, người Malaysia thường bắt tay hoặc chào được gọi là
“namaste”. Namaste là hình thức hai lòng bàn tay chạm vào nhau và được đặt
ngang trước ngực, kèm theo là một cái gật đầu nhẹ. Đôi khi, namaste cũng diễn
ra ngay sau cái bắt tay đầu tiên. Có thể đáp lại bằng cách đặt bàn tay phải trước
ngực sau khi bắt tay.
- Khi được giới thiệu với một phụ nữ Malaysia, chỉ nên bắt tay khi họ đã
đưa tay ra bắt trước. Nếu họ không chủ động đưa tay ra bắt trước thì chỉ nên
cười và cúi chào
Page 125


- Khi giới thiệu thì nữ giới được giới thiệu trước Các thành viên của hoàng
gia là những người được tơn trọng nhất. Nếu có cuộc gặp với một người quan
trọng trong hồng gia thì nên chuẩn bị một món q. Khi được chào đón ở
hồng gia thì phải đứng nghiêm. Để các thành viên của hồng gia rời khỏi
phịng thì mới được phép.
- Khi gặp người lớn tuổi hơn thì nên cúi chào khi gặp.

- Khi chào một người Malaysia vào buổi sáng thì dùng “Salamat pagi”,
vào buổi chiều là “Salamat petang”
- Không nên bỏ tay vào túi quần nơi cơng cộng
- Khi ra khỏi phịng thì nên nói “Xin lỗi” và kèm theo là cái gật đầu nhẹ
- Khi chỉ một vật hoặc một ai đó, tốt nhất là sử dụng tay phải (bàn tay
được đặt ngửa). Ngoài ra, cũng có thể chỉ bằng ngón tay cái hay ngoắc cả 4
ngón tay. Nhưng chắc rằng các ngón tay được vẫy xuống. Những người
Malaysia lớn tuổi đôi khi hiểu ngón tay cái và ngón út là một sự xúc phạm.
- Khi vẫy tay ra hiệu một ai đó thì lòng bàn tay úp xuống. Tuy nhiên, khi
vẫy tay ra hiệu một ai đó mà lịng bàn tay ngửa ra và vẫy bằng một ngón thì
được xem là một sự xúc phạm
- Chỉ một ai đó bằng ngón trỏ bị xem là một hành động thơ lỗ. Ngồi ra,
người Malaysia chỉ dùng ngón trỏ khi chỉ vào các động vật
- Khi trao một vật, lấy một cái gì hay chạm ai đó (như bắt tay) thì nên
dùng tay phải. Tay trái được xem là không sạch sẽ, và không nên sử dụng để ăn
hay trao một vật gì. Qui luật này cũng được áp dụng đối với những người thuận
tay trái.
- Bàn chân được xem là không sạch sẽ. Do đó, khơng nên lấy các vật gì
bằng chân
- Khơng nên chỉ chân vào người khác. sẽ phải xin lỗi bất cứ khi nào giày
hay mũi giày của chạm vào người khác
Page 126


- có thể bắt chéo chân ngang đầu gối, nhưng khơng được đặt một mắt cá
chân lên đầu gối. Ngồi ra, cũng đừng bao giờ ngồi bắt chéo chân khi có sự
hiện diện của những người trong hồng gia Malaysia
- Khơng nên để chân lên bất kỳ vật gì như bàn.
- nên bỏ giày trước khi bước vào nhà hay những nơi linh thiêng như các
nhà thờ Hồi giáo hay các đền. Ngoài ra khi vào các nơi linh thiêng các nên lưu

ý về trang phục. Đối với nữ giới, nên mặc váy ngang đầu gối hoặc dài hơn và áo
dài tay. Ngồi ra, tránh mặt áo khơng tay.
- Đứng tay chống nạnh được xem là một thái độ giận dữ
- Cười khơng bày tỏ niềm thích thú trong văn hoá của người Malaysia.
Hơn nữa, cười cũng bày tỏ sự căng thẳng, xấu hổ hay không tán thành.
- Không cần phải boa cho tài xế taxi mà sẽ phải boa cho các ngưòi khuân
vác. 1 ringgit cho mỗi hành lý là đủ. Ngoài ra, boa 50 sen cho những người phục
vụ phòng khách sạn
- Sẽ bị xử phạt rất nặng nếu như xả rác ngoài đường phố, đặc biệt là ở thủ
đô Kuala Lumpur.
- Buôn bán ma tuý sẽ bị tử hình
Cách xưng hơ
- Đọc chính xác tên riêng của người Malaysia là rất khó. Do vậy, nên lặp
lại tên và chức vụ của người đó và sau đó hỏi xem đã phát âm chính xác chưa.
- Khi gặp các doanh nhân Malaysia, nên xưng hô tên lẫn chức vụ. Nếu
khơng có các chức danh như giáo sư, tiến sĩ, kĩ sư…thì có thể dùng “Mr.” hoặc
“Mrs.” cộng với tên.
Q tặng
- Cách tốt nhất là nên tặng những món quà vừa phải. Ngồi ra, nên lưu ý
khơng nên đáp lại những món quà có giá trị lớn hơn giá trị món quà đã nhận
trước đó.
Page 127


×