Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.59 KB, 47 trang )

Lời nói đầu
Trong công cuộc đổi mới này vai trò của Ngân hàng thơng mại chiếm vị trí
quan trọng vì nó là kênh dẫn vốn chính trong nền kinh tế. Đầu làm nảy sinh
cung cầu về vốn , đẩy mạnh sự hình thành và phát triển của thị trờng vốn,
thị trờng tài chính: Đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp
phần xây dựng cơ sở hạ tầng, thực hiện cơ khí hoá, điện khí hoá; khai thác
mọi tiềm năng về vốn, công nghệ, sức lao động, làm mối liên kết giữa các
nghành; góp phần đổi mới, sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nớc. Ngân
hàng công thơng Hai Bà Trng đã và đang tích cực triển khai nhiều biện pháp
để có những bớc chuyển dịch về cơ cấu tín dụng tăng dần tỷ trọng cho vay
trung và dài hạn với phơng châm Đầu t chiều sâu cho doanh nghiệp cũng
chính là đầu t cho tơng lai của Ngân hàng Song đến nay lợng vốn trung dài
hạn Ngân hàng đáp ứng vẫn cha phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế. Điều
này đòi hỏi Ngân hàng phải tìm các biện pháp nâng cao chất lợng, hiệu quả
và tỷ trọng vốn trung dài hạn cho phù hợp với cơ chế thị trờng có sự điều
tiết của Nhà nớc.
Sau một thời gian thực tập, nghiên cứu thực tế tại ngân hàng công thơng Hai
Bà Trng tôi xin chọn đế tài " Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng công thơng Hai Bà Trng.
Chuyên đề đợc chia thành ba phần chính:
Chơng I: Tín dụng trung dài hạn với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của
đất nớc.
Chơng II: Tình hình cho vay trung dài hạn tại ngân hàng công thơng Hai
Bà Trng.
Chơng III: Những giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng trung dài hạn tại
ngân hàng công thơng Hai Bà Trng.
1
Chơng I
Tín dụng trung dàI hạn Đối với nền kinh tế
I. vai trò của tín dụng ngân hàng
1. Khái niệm


Tín dụng là một trong những nghiệp vụ quan trọng của các Ngân hàng
thơng mại. Các ngân hàng thơng mại nhận tiền gửi của các khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay. Nh vậy Ngân hàng
sẽ có hai chức năng chính là huy động và cho vay vốn và sẽ đựơc hởng một
phần thu nhập thông qua vai trò là ngời dẫn vốn từ nơi có vốn sang nơi có
nhu cầu sử dụng vốn bằng phần chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi
suất cho vay. Có thể nói nghiệp vụ tín dụng là hoạt động tạo ra phần lớn lợi
nhuận cho Ngân hàng và chỉ khi Ngân hàng thực hiện tốt nghiệp vụ này thì
mới tiếp tục tồn tại và đóng góp lợi ích cho nền kinh tế.
Tín dụng ra đời cùng với nền sản xuất hàng hoá, nó tồn tại song song
và phát triển cùng nền kinh tế hàng hoá. Tín dụng phản ánh quan hệ vay m-
ợn trong đó có sự chuyển nhợng tạm thời quyền sử dụng một bộ phận vốn d-
ới hình thức hàng hoá hoặc vốn tiền tệ giữa ngời cho vay và ngời đi vay trên
nguyên tắc hoàn trả cả vốn và lãi trong thời hạn thoả thuận .
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá, tín dụng ngày càng
phát triển cả về nội dung và hình thức. Các hình thức tín dụng chủ yếu bao
gồm:
Tín dụng th ơng mại : Là hình thức tín dụng phản ánh quan hệ mua bán
chịu hàng hoá giữa các bên tham gia hợp đồng thơng mại. Lãi suất tín dụng
thơng mại do hai bên thoả thuận.
Tín dụng Ngân hàng : Đây là hình thức tín dụng trung gian thông qua
hoạt động nghiệp vụ của các Ngân hàng Thơng Mại đó là các hoạt động đi
vay để cho vay trong nền kinh tế và trong xã hội .
2
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng với trình độ khoa học kĩ
thuật ngày cành cao đòi hỏi lợng vốn đầu t lớn do đó tín dụng Ngân hàng
ngày phát triển mạnh mẽ và trở thành hình thức tín dụng chủ yếu trong nền
kinh tế .
Tín dụng Nhà N ớc : Là hình thức tín dụng gắn với ngân sách Nhà Nớc,
bổ xung vốn cho ngân sách Nhà Nớc. Hình thức phổ biến của tín dụng Nhà

Nớc là các quan hệ vay mợn của chính phủ thông qua việc phát hành các
công trái, trái phiếu trong nớc và quốc tế.
2. Các loại hình tín dụng
Tín dụng trung hạn: Là loạI tín dụng có kì hạn từ một đến năm năm ,
loại tín dụng này đựợc cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi
mới kĩ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi
vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn : là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, tín dụng
dàI hạn dùng để cung cấp vốn cho các công trình xây dựng cơ bản nh : Đầu
t xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng (Đờng xá,
bến cảng, sân bay...) cảI tiến và mở rộng với quy mô lớn, tín dụng trung_dài
hạn đợc đầu t để hình thành tài sản cố định.
Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trờng các hình thức cho vay trung
và dài hạn ngày càng phong phú và đa dạng.
Cho vay theo dự án : Đây là hình thức cho vay chủ yếu của các Ngân
hàng Thơng Mại ở nớc ta hiện nay. Dự án của doanh nghiệp đa ra sau khi đã
đợc các cấp bộ chủ quản xét duyệt sẽ đa tới Ngân hàng nếu doanh nghiệp
đó có nhu cầu vay vốn để tài trợ cho dự án. Sau khi tiến hành thẩm định dự
án về tình hình tài chính cũng nh tính chất hợp lý của dự án Ngân hàng sễ
quyết định cho vay hay không cho vay.
3
Tín dụng thuê mua : Nhiều doanh nghiệp đợc đáp ứng một phần hay
toàn bộ nhu cầu tín dụng trung_dài hạn của họ bằng cách thuê mua các tài
sản cố định. Họ vay tài sản hơn là vay tiền để mua tài sản. Ngân hàng sẽ
là ngời góp phần trực tiếp cho việc tài trợ vào hoạt động thuê mua, thực hiện
thuê mua đối với các doanh nghiệp. Vì vậy có thể coi dịch vụ thuê mua tài
sản đợc ngân hàng thực hiện nh một hình thức tín dụng trung dài hạn.
II.Vai trò của tín dụng trung dài hạn
1. Vai trò của cho vay trung và dài hạn với phát triển kinh tế.
Cho vay trung và dài hạn có những vai trò chủ yếu sau:

Thứ nhất:Cho vay trung và dài hạn nhằm cung cấp cho những doanh
nghiệp có tiềm năng mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh nhng đang
thiếu vốn . Đây là một giải pháp đúng đắn, kịp thời để chuyển hoạt động
của các đơn vị kinh tế quốc doanh từ cơ chế quản lý quan liêu bao cấp sang
cơ chế hoạch toán kinh doanh tụ chủ, góp phần tháo gỡ những khó khăn cho
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Thứ hai: Cho vay trung và dàii hạn cho các thành phần kinh tế thực sự
là một loại tín dụng đầu t theo chiều sâu, nhằm mở rộng sản xuất, tăng quy
mô và năng lực sản suất kinh doanh tăng thêm sản lợng, nâng cao chất lợng
công trình.
Thứ ba: Tạo thị trờng sử dụng vốn ngắn hạn. Thực tế cho thấy cho vay
trung và dàI hạn sẽ đầu t vào trang thiết bị của doanh nghiệp làm kích thích
sản xuất phát triển. Do sản xuất phát triển nên cần thêm nhiều vốn lu động
hơn và thị trờng vốn ngắn hạn sẽ đợc mở rộng theo tốc độ phát triển của sản
xuất.
Thứ t:Cho vay trung và dài hạn để phát triển kinh tế theo chiều sâu,
đầu t vào các công trình sản xuất , thiết bị máy móc, tàI sản cố định, có tác
4
dụng thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá dể tiêu
thụ trong nớc và xuất khẩu, góp phần làm tăng ngoại tệ cho đất nớc, đảm
bảo cân bằng và có kết d cán cân thơng mai quốc tế
Thứ năm : Cho vay trung và dàI hạn giúp cho sản suất phát triển, các
doanh nghiệp tăng thêm thu nhập và nộp ngân sách nhiều hơn góp phần làm
cân đối ngân sách, ổn định tiền tệ kiềm chế lạm phát và tạo thêm nguồn lực
tái đầu t phát triển.
Thứ sáu : Cho vay trung và dài hạn góp phần thúc đẩy sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Trong xu thế của nền kinh tế thế giới và các nớc trong khu vực đã và
đang phát triển, muốn không bị tụt hậu chúng ta phải tiến hành công nghiệp
hoá hiện đạI hoá đất nớc nhằm tạo thêm việc làm, đẩy nhanh tốc độ tăng tr-

ởng kinh tế, cảI thiện đời sống vật chất tinh thần của ngời dân.
Công nghiệp hoá không chỉ đơn giản là tốc độ và tỷ trọng sản lợng
công ghiệp trong nền kinh tế mà còn là quá trình chuyển dịch cơ cấu gắn
với đổi mới căn bản về công nghệ tạo nền tảng cho sự tăng trởng nhanh,
hiệu quả cao và lâu bền của toàn bộ nền kinh tế.
Để công nghiệp hoá - hiện đại hoá, cần huy động nhiều nguồn vốn, gắn
với sử dụng vốn có hiệu quả. Trong đó nguồn vốn trong nớc là quyết định,
nguồn vốn từ bên ngoài là quan trọng.
2. Vai trò của Ngân hàng Thơng Mại trong việc cung cấp vốn trung
dài hạn cho nền kinh tế.
Muốn có vốn để thực hiện tái sản xuất doanh nghiệp có thể huy động từ
các nguồn sau:
Từ nội lực của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp Nhà Nớc cha
cổ phần hoá hiện nay vốn chủ sở hữu chủ yếu là vốn Nhà Nớc cấp và lãi cha
5
phân phối, nguồn vốn này rất khó tăng thêm. Vốn góp liên kết và vốn khác
hầu nh cha có gì.
Trong các doanh nghiệp cổ phần hoá có thể huy động vốn qua phát
hành các công cụ nợ nh: Cổ phiếu, trái phiếu ... Nhng loại hình doanh
nghiệp này ở nớc ta cha nhiều, hơn nữa thị trờng chứng khoán ở nớc ta lại
cha thực sự ra đời nên các doanh nghiệp cha thể huy động vốn bằng cách
nay đợc.
Từ ngoại lực của doanh nghiệp, đó là hình thức vay Ngân hàng. Đây
là hình thức huy động vốn chủ yếu của hầu hết các doanh nghiệp nớc ta hiện
nay. Do đó có thể nói Ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng trong việc
cung cấp vốn đầu t trung và dài hạn cho các doanh nghiệp.
Với mối quan hệ rộng lớn và chuyên sâu, Ngân hàng có thể đa ra
những ý kiến đóng góp thiết thực và có lợi cho hoạt động đầu t của doanh
nghiệp. Ngân hàng sễ cùng doanh nghiệp nghiên cứu dự án đầu t để đảm
bảo hiệu quả của dự án. Ngân hàng có thể tham gia đóng góp ý kiến về mức

độ phạm vi đầu t mới, mở rộng sản xuất phù hợp với năng lực hiện có của
doanh nghiệp và nhu cầu của xã hội.
Ngân hàng sẽ là ngời cung cấp vốn kịp thời cho doanh nghiệp nếu dự
án kinh doanh của doanh nghiệp khả thi.
3. Nghiệp vụ tín dụng trung_dài hạn .
a. Nguồn để cho vay trung và dài hạn.
Hiện nay nguồn vốn cho vay trung và dài hạn ở các Ngân hàng Thơng
Mại nớc ta còn nhỏ bé chủ yếu bao gồm các nguồn sau:
Nguồn vốn thứ nhất : Là nguồn vốn tự có của các Ngân hàng Thơng
Mại (vốn góp hoặc tích luỹ đợc trong quá trình hoạt động kinh doanh ) tuy
nhiên nguồn vốn này còn chiếm tỷ lệ nhỏ.
6
Nguồn vốn thứ hai : Là nguồn huy động của dân c dới hình thức phát
hành trái phiếu dài hạn, hoặc huy động tiền gửi có kỳ hạn dài.
Nguồn thứ ba : Là nguồn huy động ngắn hạn định kỳ, đợc xem xét,
tính toán và đợc trích ra một tỷ lệ phần trăm nhất định nào đó tuỳ thuộc vào
lợng biến động của tiền gửi và rút ra của khách hàng để tạo ra một nguồn
ổn định nhằm cho vay trung và dài hạn. Đối với nguồn này có hạn chế là tỷ
lệ trích thờng nhỏ và nó đặt ra cho các Ngân hàng trớc những rủi ro có thể
xảy ra do dùng vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn.
Nguồn thứ t là : Nguồn đi vay của Ngân hàng Nhà Nớc. Nguồn này
thờng phụ thuộc vào chính sách tiền tệ quốc gia trong từng thời kỳ của
Ngân hàng Nhà Nớc.

Nguồn thứ năm : Là nguồn vay nợ nớc ngoàI để cho vay trung và dàI
hạn. Nguồn này thờng đợc chấp nhận khá đễ dàng và nó gắn với trách
nhiệm trả nợ của các Ngân hàng, nó có tính đảm bảo cao hơn là đầu t trực
tiếp, hơn nữa Ngân hàng các nớc xin vay thờng ở các nớc kém phát triển
hơn, do đó các nớc phát triển muốn cho vay vốn ở các nớc này nhằm tìm
kiếm lợi nhuận cao hơn. Nguồn vốn đi vay nớc ngoài này có u đIểm là vay

đợc khối lợng lớn, lãi suất vừa phải. Tuy nhiên có một số khó khăn là phải
tạo hàng hoá xuất khẩu để hoàn vốn và phải chấp nhận một số điều kiện bất
lợi khác do phía cung cấp vốn đề ra.
Ngoài các nguồn vốn trên Ngân hàng Công thơng còn có các nguồn tài
trợ uỷ thác của các tổ chức tín dụng nớc ngoài nh:
-Nguồn vốn tín dụng EC (Theo sự thoả thuận giữa chính phủ Việt nam
và cộng đồng Châu Âu).
-Nguồn vốn Việt Đức.
-Nguồn vốn Chao Tung Bank (ĐàI Loan).
b.Cơ chế cho vay trung và dài hạn.
7
Mục đích cho vay: Ngân hàng cho các đơn vi vay vốn trung và dài hạn
để đầu t các dự án mới, mở rộng, cải tạo, khôi phục, đổi mới và ứng dụng
khoa học công nghệ... Nhằm mục tiêu lợi nhuận, chính sách phát triển kinh
tế xã hội.
Điều kiện vay vốn: Các đơn vị muốn vay vốn phải có đầy đủ các đIều
kiện sau:
*Có t cách pháp nhân hoặc cá nhân, có đầy đủ năng lực hành vi, năng
lực pháp luật hoạt đông sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề ghi
trong giấy phép kinh doanh hoặc giấy đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
*Sản xuất kinh doanh phải có lãi
*Đơn vị vay phải có vốn tự có tham gia đầu t vào dự án, mức cụ thể do
tổng giám đốc ( giám đốc) tổ chức tín dụng qui định.
*Đối với các đơn vị không thuộc thành phần kinh tế quốc doanh khi
vay yêu cầu phải có tài sản thế chấp, hoặc bảo lãnh của ngời thứ ba theo qui
chế của thống đốc Ngân hàng Nhà Nớc.
*Phải mua bảo hiểm cho tài sản hình thành từ vốn vay tại công ty bảo
hiểm hoạt động hợp pháp tai Việt Nam. Các trờng hợp không phải mua bảo
hiểm do tổng giám đốc ( giám đốc) tổ chức tín dụng qui định .

*Tổ chức hạch toán kế toán và quản lý tài chính theo đúng pháp lệnh
kế toán thống kê và điều lệnh của tổ chức kinh tế.
*Chấp hành điều lệ quản lý và đầu t xây dựng của Nhà Nớc, qui định
thể lệ cho vay.
*Đối với nhữnh đơn vị là pháp nhân ngoài những qui định trên còn phải
có thời gian hoạt động còn lại theo quyết định thành lập phù hợp vói thời
gian cho vay trung và dài hạn.
8
Lãi suất cho vay : Vì những khoản đầu t có kỳ hạn dài thì rủi ro càng
cao chính vì vậy lãi suất cho vay trung và dài hạn thờng cao hơn lãi suất cho
vay ngắn hạn. Lãi suất cho vay đợc xác định tuỳ thuộc vào từng dự án ,
ngành nghề, lĩnh vực đầu t, chính sách của Ngân hàng cũng nh thoả thuận
giữa Ngân hàng và khách hàng, nhng không vợt ra khỏi qui định của thống
đốc Ngân hàng Nhà Nớc.
Giới hạn và quyền phán quyết : Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Công
thơng tỉnh, thành phố, khu vực đợc quyết định cho vay trung và dài hạn
trong giói hạn đảm bảo các điều kiện sau:
*Không vợt quá mức uỷ quyền cho vay trung và dài hạn của tổng giám
đốc Ngân hàng Công thơng Việt Nam thông báo hiện hành.
*Tổng d nợ cho vay đối với một khách hành bao gồm nợ cho vay trung
và dài hạn, nợ ngắn hạn (kể cả VND và ngoại tệ) không vợt mức uỷ quyền
cho vay cao nhất đối với một khách hàng theo thông báo hiện hành.
Gia hạn nợ, miễn giảm lãi.
-Trờng hợp bên vay không trả nợ đúng hạn do nguyên nhân khách quan
và có đơn xin gia hạn nợ một lần trong hợp đồng (hoặc khế ớc ) .Thời gian
gia hạn nợ tối đa bằng một kỳ hạn nợ đã thoả thuận. Trờng hợp đặc biệt do
tổng giám đốc Ngân hàng Công thơng Việt nam quyết định.
-Việc miễn giảm lãi do tổng giám đốc Ngân hàng Công thơng Việt
nam quyết định căn cứ theo các đề nghị của khách hàng và tờ trình của chi
nhánh Ngân hàng Công thơng trực tiếp cho vay.

Đối t ợng cho vay : Là các chi phí cấu thành trong tổng mức đầu t của dự
án đầu t xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, khôi phục và đổi mới kĩ thuật ứng
dụng khoa học và công nghệ bao gồm: Giá trị vật t máy móc, thiết bị, công
nghệ chuyển giao, bằng sáng chế, phát minh, chi phí nhân công, giá thuê,
9
chuyển nhợng đất đai, chi phí trả thuế, chi phí mua bảo hiểm tài sản thuộc
dự án... và các chi phí khác.
Số lãi tiền vay trả cho Ngân hàng Công thơng trong thời hạn thi công,
cha bàn giao và đa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài
hạn để đầu t tài sản cố định mà khoản trả lãi đợc tính trong giá trị tài sản cố
định đó.
Ph ơng pháp cho vay : Mức cho vay một dự án đầu t bằng tổng mức vốn
đầu t trừ đi vốn tự có do dự án của đơn vị vay, nhng mức tối đa bằng 70%
tài sản thế chấp, cầm cố.
Thủ tục hồ sơ cho vay: Để đợc vay vốn, đơn vị vay phải gửi đến Ngân
hàng các hồ sơ sau :
-Đơn xin vay
-Tài liệu pháp lý về đơn vị vay, tài liệu chứng minh vốn điều lệ, vốn
đấu t ban đầu.
-Tài liệu về tình hình tài chính hai năm trớc và các quý trong năm xin
vay.
-Dự án đầu t và các tài liệu liên quan đến dự án đầu t.
-Giấy tờ pháp lý về tài sản thế chấp, cầm cố của đơn vị vay hoặc của
ngời bảo lãnh trong trờng hợp ngời vay đợc bảo lãnh.
Các Ngân hàng Công thơng căn cứ vào các tài liêu trên để tiến hành
phân tích và thẩm định khách hàng và phơng án vay vốn. Nội dung cơ bản
của phân tích và thẩm định tập trung vào hai vấn đề chủ yếu sau:
Phơng án vay vốn phải đầy đủ các điều kiện cho vay nguyên tắc cho
vay theo thể lệ, chế độ, qui định cụ thể đối với từng loại cho vay đó, đảm
bảo khả năng thu nợ gốc và lãi đủ và đúng thời hạn.

10
Hồ sơ thủ tục vay vốn phải đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp theo chế độ quy
định.
Khi tiến hành phân tích, thẩm định cần thông qua các chỉ tiêu tài chính,
hiệu quả. Các vấn đề cần trọng tâm cần tập trung phân tích, thẩm định bao
gồm:
Năng lực pháp lý của khách hàng.
Tính cách và uy tín của khách hàng.
Năng lực tài chính của khách hàng, thông qua việc phân tích các chỉ
tiêu tài chính của khách hàng.
Phơng án vay vốn và khả năng trả nợ gốc và lãi của khách hàng
Đáng giá các đảm bảo tiền vay (tài sản thế chấp, cồm cố bảo lãnh).
Phân tích dự báo ảnh hởng của môi trờng kinh doanh đến phơng án
vay vốn, trả nợ của khách hàng.
Thời gian cho vay và thu nợ .
*Thời gian cho vay:
-Trờng hợp dự án phát huy hiệu quả ngay khi chovay thì:

-Trờng hợp dự án phải qua thi công lắp đặt chạy thử hoặc bên thi công
xây dựng, cung cấp, lắp đặt máy móc thiết bị yêu cầu phải tạm ứng tiền theo
tiến độ hoàn thành thì:

11
Thời gian cho vay = Thời gian thu
nợ
Thời gian cho vay = Thời gian chuẩn bị , mua sắm vật t
máy móc, lắp đặt chạy thử .. . + Thời gian thu nợ
Trong thời gian chuẩn bị mua sắm vật t máy móc thiế bị, xây dựng , lắp
đặt chạy thử... dự án cha tạo doanh thu để trả nợnên Ngân hàng tạm thời cha
thu nợ gốc (trừ trờng hợp đơn vị cân đối đợc các nguồn thu khác để trả nợ)

-Thời gian thu nợ:

(Chú thích: KHCB là nguồn khấu hao cơ bản)
Thời gian thu nợ cụ thể đợc tính từ ngày bắt đầu thu nợ đến ngày thu
hết nợ đợc cam kết trong hợp đồng tín dụng.
*Đánh giá khả năng trả nợ: Khi đánh giá khả năng thanh toán của
khách hàng cần tính thêm chỉ tiêu:

Tỷ lệ này càng cao càng tốt và ngợc lại. Khi tính tỷ lệ này để thấy đợc
mức độ tin cậy của dự án về mặt tài chính để Ngân hàng xác định mức thu
nợ hàng năm.
*Xác định kỳ hạn nợ: Kỳ hạn nợ là thời gian của một lần trả nợ theo
thoả thuận giữa Ngân hàng và ngời vay. Kỳ hạn nợ đợc xác định phù hợp
với nguồn trả nợ của khách hàng theo dự án vay vốn, nhng tối đa không vợt
quá một chu kỳ sản xuất kinh doanh của dự án vay vốn.
12
Tổng số tiền vay
Thời gian thu nợ =
Nguồn KHCB lãi dùng các nguồn thu
dùng để trả + để trả + nhập khác dùng
nợ nợ để trả nợ
Số nguồn tiền để trả nợ hàng năm
Tỷ lệ đảm bảo trả nợ =
Số nợ phải trả hàng năm

*Phát tiền vay: Ngân hàng và đơn vị vay ký hợp đồng tín dụng và làm
thủ tục để phát tiền vay theo qui định của Ngân hàng và theo tiến độ thực
hiện của dự án.
*Trả gốc và lãi tiền vay:
-Đến kỳ hạn đã thoả thuận đơn vị vay phải chủ động trả nợ đầy đủ cho

Ngân hàng.
-Đơn vị vay trả lãi cùng với trả gốc theo kỳ hạn trả nợ hoặc trả lãi theo
kỳ hạn đẫ thoả thuận.
III , Hiệu quả cho vay trung và dài hạn:
Trong hoạt động cho vay nói chung và trong hoạt động cho vay trung
và dài hạn nói riêng thì vấn đề Nâng cao hiệu quả cho vay là mục tiêu đối
với các Ngân hàng Việt nam. Nh vậy hiệu quả cho vay là gì ? Đánh giá hiệu
quả cho vay thông qua những chỉ tiêu nào ? Điều này chiếm vị trí quan
trọng trong kết quả cho vay trung và dài hạn bởi lẽ khi hiểu đúng khái niệm
về hiệu quả cho vay và có đợc các chỉ tiêu hợp lý để đánh giá thì Ngân hàng
mới thực sự đạt đợc hiệu quả cho vay cao.
1.Khái niệm về hiệu quả cho vay Trung dài hạn:
Để xem xét một cách toàn diện khái niệm này cần phải đứng trên ba
giác độ:
a . Trên giác độ xã hội:
Tại các nớc đang phát triển nhu cầu vốn trung và dài hạn cho nền kinh
tế là rất lớn. Đặc biệt là với nớc ta mới chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang
cơ chế thị trờng nhu cầu vốn dành cho công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc
là rất lớn. Vốn đầu t không chỉ giải quết những khó khăn về mặt kinh tế cho
đất nớc mà còn giải quyết những vấn đề về mặt xã hội nh: Việc làm, nhà ở,
cơ sở hạ tầng ... Vì vậy xét về mặt xã hội, hiệu quả cho vay vốn trung và dài
hạn là đáp ứng mục tiêu về mặt xã hội của hoạt động cho vay cụ thể nh sau:
13
Hoạt dộng chovay trung và dài hạn của Ngân hàng mang lại bao nhiêu
suất việc làm cho ngời lao động.
Hoạt động này có góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng cho đất nớc hay
không?
Hoạt động này có làm tăng suất khẩu ( làm thay đổi thu - chi ngoại tệ)
không?
Việc cho vay này có góp phần điều tiết thu nhập, tiết kiệm ngoại tệ

tăng khả năng cạnh tranh quốc tế, tác động đến cung cầu hàng hoá góp phần
giảm đói nghèo không?
Nói chung dới giác độ xã hội hiệu quả chovay của Ngân hàng đợc đánh
giá một loạt các chỉ tiêu nhằm làm cho đời sống kinh tế xã hội của đất nớc
tốt hơn với sự đóng góp của Ngân hàng.
b.Trên giác độ nhà kinh doanh.
Doanh nghiệp là đối tác trực tiếp mà Ngân hàng cần phải phục vụ. Do
đó có thể nói trớc hết hiệu qủa cho vay của Ngân hàng xết dới góc độ này
là mức độ đáp ứng vốn cho doanh nghiệp để tài trợ cho các dự án đầu t xây
dựng cơ sở, mua sắm máy móc trang thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh
doanh cho doanh nghiệp. chỉ riêng vấn đề này cũng đa ra nhiều khía cạnh
để xem xét hiệu quả cho vay của Ngân hàng. Bởi lẽ không chỉ đáp ứng đủ
vốn cho doanh nghiệp là đạt hiệu quả mà còn phải xem xét việc đáp ứng
vốn này có đúng thời điểm doanh nghiệp cần vốn hay không? Điều nay rất
quan trọng đặc biệt là trong nền kinh tế thi trờng Ngân hàng là nhà tài trợ
vốn cho doanh nghiệp nếu Ngân hàng đáp ứng vốn không đúng lúc sẽ làm
mất cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài việc cung cấp vốn đúng lúc
cho một khoản vay đợc đánh giá là có hiệu quả khi thời điểm thu nợ hợp lý
tránh tình trạng gây khó khăn cho các doanh nghiệp. Do đặc điểm của chu
kỳ sản xuất kinh doanh nên nhiều trờng hợp Ngân hàng đến thu nợ vào thời
14
điểm doanh nghiệp cha có doanh thu gây ra tình trạng doanh nghiệp không
trả đợc đẫn đến nợ quá hạn mặc dù doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
không thua lỗ.
Ngoài khía cạnh tài trợ vốn cho doanh nghiệp, Ngân hàng còn đóng
góp vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thông qua hoạt động t vấn
đầu t .
c. Xét dới góc độ Ngân hàng:
Tại các nớc đang phát triển th
ị trừng tài chính thờng bị bóp méo, các giới hạn tín dụng do Nhà Nớc đặt ra

để hạn chế các nhu cầu tín dụng. Nhu cầu là rất lớn nhng các Ngân hàng
khó có thể đáp ứng đợc, thờng những dự án có mức đọ rủi ro cao, tỷ lệ sinh
lời thấp thì lại phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là đối
với các Ngân hàng Thơng Mại vì mục tiêu là lợi nhuận. Vì vậy hoạt động
cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng chỉ đạt hiệu quả khi nó thu đợc lợi
nhuận, không phải khoanh nợ và không phát sinh d nợ quá hạn.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay trung và dài hạn .
a. Xét về mặt xã hội:
Để xem xét hiệu quả cho vay trung và dài hạn về mặt xã hội có các chỉ
tiêu sau:
Số lợng đơn vị việc làm đợc tạo ra sau hoạt động cho vay của Ngân
hàng, số công trình cơ sở hạ tầng đợc xây dựng có sự tham gia đầu t của
Ngân hàng, mức tăng của doanh số hàng suất khẩu do hoạt động tài trợ vốn
của Ngân hàng đem lại ...
b. Xét về phía nhà doanh nghiệp.
Hiệu quả cho vay vốn trung và dài hạn đợc đánh giá bằng các chỉ tiêu
sau:
15
Lợng vốn Ngân hàng cung cấp cho doanh nghiệp: Số tuyệt đối và số t-
ơng đối so sánh giữa các năm.
Số dự án Ngân hàng đáp ứng đúng thời điểm doanh nghiệp cần vốn
(thời điểm phát tiền vay ).
Sự ăn khớp giữa thời điểm doanh nghiệp có doanh thu và thời điểm
thu nợ của Ngân hàng.
Thời gian ân hạn của dự án ( tức là thời điểm từ khi doanh nghiệp vay
vốn để mua sắm trang thiết bị đến khi công trình đi vào sản xuất và có
doanh thu ) có đợc tính toán sai với thực tế không?
Thời gian cho vay của Ngân hàng có đợc tính toán đúng tiến độ công
trình không? có gây căng thẳng vốn cho doanh nghiệp không?
Những khoản thu nhập mang lại từ dự án có vốn đầu t từ phía các

Ngân hàng.
Xác định tỷ trọng thu nhập của dự án trên vốn đầu t ban đầu.
c.Xét về phía Ngân hàng.
Để đánh giá dự án đầu t trung và dài hạn có tạo ra lợi nhuận hay không
phải tính toán giá trị hiện tại ròng của dự án (ký hiệu NPV).
Trong đó: NPV: Net Present Value
Bi: thu nhập năm thứ i của dự án
Ci: chi phí năm thứ i của dự án
16
t=1 Bi - Ci
NPV =
n (1 +r)^t

r: lãi suất tái chiết khấu
n: số năm hoạt động của dự án
Đánh giá lợi nhuận do hoạt động cho vay trung và dài hạn mang lại bằng
các chỉ tiêu:
Mức nợ khoanh , nợ quá hạn đợc đo bằng các chỉ tiêu sau:
17
Lợi nhuận thu đợc từ cac hoạt động cho vay trung và dài
hạn

Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động tín dụng
Nợ quá hạn của hoạt động tín dụng trung và dài hạn

Tổng d nợ tín dụng trung_dài hạn
Nợ quá hạn trung và dài hạn

Tổng nợ quá hạn
Tổng nợ khoanh trung và dài hạn


Tổng d nợ trung và dài hạn
Tổng nợ khoanh trung và dài hạn

Tổng nợ khoanh
Chơng II
Tình hình cho vay trung dài hạn tại ngân hàng công
thơng hai bà trng
I. Giới thiệu chung
1. Lịch sử hình thành.
Từ tháng 7/1988, Ngân hàng Công thơng Việt Nam đã chính thức trở
thành một tổ chức kinh doanh với chức năng tiền tệ, tín dụng và dịch vụ
Ngân hàng. Thời gian đầu Ngân hàng Công thơng Việt Nam thực hiện mô
hình ba cấp: Cấp trung ơng, cấp tỉnh thành phố, cấp quận huyện. Đây quả là
một mô hình kồng kềnh, phức tạp. Theo mô hình đó ngân hàng Công thơng
Hai Bà Trng trực thuộc hạch toán chung, chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ Ngân
hàng Công thơng Hà Nội. Ngay từ khi ra đời, hoạt động ngân hàng Công th-
ơng Hai Bà Trng vẫn mang tính bao cấp hoạt động kinh doanh kém hiệu
quả, hệ số sử dụng vốn thấp, thua lỗ liên miên. Cụ thể năm 1992 tổng nguồn
vốn huy động bình quân là: 168 tỷ đồng, tổng d nợ bình quân đạt 12%, hệ
số sử dụng vốn chỉ đạt 12% là quá thấp, Ngân hàng công thơng Hai Bà Trng
lỗ trầm trọng, cả năm lỗ 46 tỷ đồng, ảnh hởng trực tiếp tới đời sống của cán
bộ công nhân viên.
Sau quyết định số 93/NHCT - TCCB của tổng giám đốc Ngân hàng
Công thơng Việt Nam, Ngân hàng Công thơng Việt nam đã đổi mới cơ chế
quản lý từ Ngân hàng ba cấp sang Ngân hàng hai cấp (Ngân hàng hội sở -
các chi nhánh trực thuộc). Lúc này ngân hàng Công thơng Hai Bà Trng là
một chi nhánh trực thuộc của Ngân hàng Công thơng Việt Nam. Đồng thời
với việc đổi mới cơ chế quản lý là sự đổi mới của các chỉ tiêu quản lý và
điều hành kinh doanh. Trớc kia Ngân hàng công thơng Việt Nam quản lý và

điều hành với chỉ tiêu: Nguồn vốn huy động, d nợ, doanh thu, chi phí... thì
18
lúc này có thêm hệ thống chỉ tiêu mới là: nộp vốn điều hoà, thu nghập, lợi
nhuận hạch toán gắn với thu nhập và kết quả hoạt động kinh doanh của chi
nhánh...
2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Công thơng Hai Bà Trng
Chi nhánh ngân hàng Công thơng Hai Bà Trng là Chi nhánh khá lớn
mạnh với số lợng cán bộ công nhân viên hơn 300 ngời, trong đó hơn 60%
có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học. Về cơ cấu tổ chức: Ngoài một
giám đốc và 4 phó giám đốc Ngân hàng còn có 8 phòng chức năng
Phòng kinh doanh đối nội: Gồm có tổ cho vay quốc doanh, tổ cho vay
ngoài quốc doanh và các tổ cho vay tại các phờng hoạt động chủ yếu của
phòng này là cho vay, tiến hành các hoạt động tiếp thị, tổng hợp thông tin
và báo cáo
Phòng kinh doanh đối ngoại: Thực hiện nhiệm vụ thanh toán quốc tế
bằng các hình thức nh: Mở L/C, thông báo L/C, nhờ thu, lập bộ chứng từ với
những đơi vị suất nhập khẩu, kinh doanh thu đổi ngoại tệ trên cơ sở tỷ giá
chính thức của Ngân hàng Nhà Nớc công bố và biên độ cho phép và cung
cấp các dịch vụ khác nh: Chi trả kiều hối, thanh toán thẻ tín dụng...
Phòng kế toán tài chính: Làm nhiệm vụ kế toán Ngân hàng, hạch toán
tiền gửi, tiền vay, thanh toán chuyển tiền, chuyển khoản giữa các Ngân hàng
trong cùng và khác hệ thống, quản lý tài khoản của khác hàng.
Phòng ngân quỹ: Có chức năng chủ yếu là thu chi tiền mặt, ngân
phiếu đáp ứng nhu cầu tiền mặt cho Ngân hàng, đảm bảo an toàn kho qũy.
Phòng nguồn vốn: Có nhiệm vụ chủ yếu là nhận tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn, có kỳ hạn, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu theo chỉ định của
Ngân hàng Công thơng Việt Nam, chịu trách nhiệm về công tác huy động
vốn của Ngân hàng.
19
Phòng kiểm soát: Có chức năng kiểm tra, giám soát toàn bộ nghiệp vụ

và hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong việc thực thi các quy định,
quy chế của Nhà Nớc, của Ngân hàng cấp trên.
Phòng hành chính tổ chức: Có nhiệm vụ bố trí sắp xếp nhân lực, tiếp
nhận và tổ chức đào tạo cán bộ cho Ngân hàng.
Phòng giao dịch: Đợc thành lập với mục đích mở rông hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh trên trên địa bàn, thực hiện hoạt động tín dụng, thu chi
tiền mặt.
Ngoài trụ sở chính ở 306 Bà Triệu Ngân hàng còn bố trí 9 quỹ tiết kiệm
và một số địa điểm cho vay kinh tế ngoài quốc doanh tại các phờng trên địa
bàn quận nhằm đáp ứng nhu cấu huy động vốn và cho vay các cá nhân, tổ
chức kinh tế trên địa bàn quận Hai Bà Trng cũng nh ở mọt số quận khác.
3.Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Công thơng Hai
Bà Trng
a. Tình hình huy động vốn.
Nhìn chung nguồn vốn huy động Chi nhánh tăng đều qua các năm 1996,
1997, 1998
Ngân hàng, mở rộng mạnh lới giao dịch tăng cờng mối quan hệ với khách
hành. Cụ thể nh sau:
Về nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế: Trong thời gian qua Chi
nhánh đã không ngừng tăng cờng công tác tiếp thị, thực hiện tốt chiến lợc
khách hàng để thu hút và giữ vững các doanh nghiệp có số lợng tiền gửi lớn
nhằm không ngừng tăng cờng nguồn tiền này cả VND và ngoại tệ bảo đảm
nguồn này tăng đều qua các năm.
Về nguồn tiền gửi tiết kiệm: Đây là nguồn quan trọng nhất trong các
nguồn của Ngân hàng và thờng chiếm tỷ trọng cao
20
Cân đối của tổng nguồn so với sử dụng cho vay tại cơ sở, ở Ngân hàng
công thơng Hai Bà Trng thờng thuộc loại thừa vốn cho nên có khả năng
tham gia vào hoạt động điều hoà và cân đối vốn trong toàn hệ thống Ngân
hàng Công thơng.

b.Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng Công thơng Hai Bà Trng
Hình thức sử dụng vốn của ngân hàng Công thơng Hai Bà Trng khá
phong phú và đa dạng bao gồm: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài
hạn, tín dụng thuê mua và liên doanh , cho vay tài trợ uỷ thác... Để nâng cao
hiệu quả tín dụng, Ngân hàng đã không ngừng tăng cờng trách nhiệm khi
phát tiền vay để thu hồi đúng thời hạn, hạn chế nợ quá hạn...
Ngân hàng đã áp dụng cơ chế cho vay linh hoạt, đầu t khách hàng đúng h-
ớng cụ thể nh:
Ngân hàng đã lựa chọn những khách hàng sản xuất kinh doanh có uy
tín, có khả năng tài chính vững mạnh, lựa chọn những ngành, những mặt
hàng mũi nhọn, các công trình trọng điểm của Nhà Nớc.
Ngân hàng u tiên đầu t cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu.
Mở rộng địa bàn hoạt động không chỉ trong quận Ba Đình mà còn tới
các khách hàng ở các vùng khác.
Ngân hàng bám sát các doanh nghiệp vừa và nhỏ xem xét, đầu t vốn
hợp lý giúp doanh nghiệp từng bớc ổn định sản xuất kinh doanh.
Quan tâm đầu t tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh...
Biểu 3: Tình hình sử dụng vốn phân theo thành phần kinh tế tại ngân
hàng Công thơng Hai Bà Trng
Biểu 3: TìNH HìNH Sử DụNG VốN PHÂN THEO THàNH PHầN
KINH Tế TạI ngân hàng Công thơng Hai Bà Trng
21
Chỉ tiêu
31/12/1996 31/12/1997 31/12/1998 1997
so
với
1996
(%)
1998

so với
1997
(%)
Số
tuyệt
đối
(tr đ)
%
Số
tuyệt
đối
(tr đ)
%
Số
tuyệt
đối
(tr đ)
%
Tổng d nợ 48958
0
100 55599
8
100 55173
5
100 113.5 99.2
D nợ NH 40892
3
83.
5
45563

4
81.
9
44314
4
80.
3
111.4 97.2
+QD 39423
0
80.
5
45050
2
81.
0
43797
3
79.
4
114.2 97.2
+NQD 14693 3.0 5132 0.9 5171 0.9 35.0 100.7
D nợ TDH 80657 16.
5
10036
4
18.
1
10859
1

19.
7
124.4 108.1
+QD 64805 13.
2
87557 15.
7
99346 18.
0
135.1 113.5
+NQD 15852 3.3 12807 2.4 9245 1.7 80.8 78.2
Chú thích:
( QD : kinh tế quốc doanh
NQD: kinh tế ngoài quốc doanh)
Ngoài các hoạt động tín dụng, Ngân hàng công thơng Hai Bà Trng còn
thực hiện nhiều hoạt động đầu t khác nh: Tín dụng thuê mua và liên doanh,
cho vay tài trợ uỷ thác của các tổ chức tín dụng nớc ngoài nh: Ngân hàng
tái thiết và phát triển Đức.. . Đã đợc ngân hàng Công thơng Hai Bà Trng
triển khai kịp thời theo hợp đồng đã ký kết. Cuối năm 1998 d nợ tín dụng
Đài Loan là: 12460 tr đồng, cho vay EU, Việt Đức là: 155 tr đ
22
Tuy còn một số hạn chế song những kết quả trên đây đã chứng tỏ rằng
Ngân hàng công thơng Hai Bà Trng đã và đang phát triển trên mọi lĩnh vực,
mọi phơng diện. Không ngừng tăng trởng nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, chiến lợc phát triển kinh tế của đảng và Nhà
Nớc.
II. Tình hình cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng
công thơng Hai Bà Trng.
1. Tình hình cho vay trung và dài hạn.
Trong những năm qua ( kể từ năm 1996 -1998 ) cho vay và đầu t của

chi nhánh đã bám sát đợc mục tiêu chung của Ngân Hàng Công Thơng Việt
Nam và phù hợp với tốc độ tăng trởng của nền kinh tế trên địa bàn. Với
quan điểm Đầu t theo chiều sâu cho doanh nhiệp chính là đầu t cho tơng
lai của Ngân hàng ngân hàng công thơng Hai Bà Trng đã chủ động khai
thác bổ xung các nguồn vốn trung - dài hạn bằng VND và ngoại tệ với lãi
suất hợp lý để đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp theo hớng công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc , bám sát kế hoạch phát triển của đất nớc.
Ngân hàng đã tập trung vào các dự án mua sắm máy móc, thiết bị, công
nghệ tiên tiế, xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh mới, cải tạo, mở rộng đầu
t theo chiều sâu... Những kết quả đó đợc thể hiện cụ thể nh sau: Căn cứ vào
biểu 4 Tình hình cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng công thơng Hai
Bà Trng ta thấy: Năm 1996 d nợ cho vay trung và dài hạn bình quân cả
năm đạt: 73537 triệu đồng chiếm 16.5% ttổng d nợ cho vay bình quân. Nếu
xét số d ngày 31/12/1996 thì d nợ cho vay trung và dài hạn đạt: 80657 triệu
đồng và chiếm 16.5% tổng d nợ cho vay cùng thời điểm. Sang năm 1997
tổng d nợ cho vay trung và dài hạn bình quân cả năm là: 89101 triệu đồng,
tăng 21.1% so với bình quân năm 1996 tơng đơng chiếm 18.4% tổng d nợ
cho vay bình quân. Tính đến 31/12/1997 d nợ cho vay trung và dài hạn đạt:
100306 triệu đồng tăng 24.4 % so với 31/12/1996 và chiếm 18.1% tổng d
23
nợ cho vay. Đến năm 1998 nếu xem xét tổng quan thì cho vay trung và dài
hạn không có biến động lớ, d nợ cho vay bình quân cả năm đạt:1045213
triệu đồng tăng 17.3% so với năm 1997, nếu tính số d thời điểm
(31/12/1998) thì đạt 108591 triệu đồng và tăng 8.2% so với năm 31/121997
và chiếm 19.68% so với tổng d nợ. Trong năm 1998 do bị ảnh hởng của
cuộc khủng hoảng kinh tế cho nên ít nhiều ảnh hởng đến hoạt động của chi
nhánh. Các chỉ tiêu tổng quan về cho vay trung và dài hạn (nh đã phân tích
ở trên) tuy rằng có tăng trởng so với năm 1997 nhng tốc độ tăng lại có su h-
ớng giảm (D nợ trung dài hạn năm 1997 tăng 24.4% so với năm 1996 nhng
trong năm 1998 tốc độ tăng này chỉ đạt 8.2%).

Với số lợng d nợ cho vay trung dài hạn lớn nh vậy ngân hàng công th-
ơng Hai Bà Trng đã góp phần không nhỏ vào đổi mới công nghệ, tăng năng
lực sản xuất kinh doanh theo hớng hiện đại hoá công nghệ sản xuất đặc biệt
trong các tổng công ty xây dựng , bộ giao thông vận tải, bộ xây dựng ... Để
xây dựng các cỏ sở hạ tầng cho đất nớc, đầu t năng lực sản suất cho các
doanh nghiệp nâng cao chất lợng hàng hoá, tăng doanh số hàng suất khẩu
trong các doanh nghiệp doanh nghiệp thuộc nghành chế biến...
Nếu xem xét tình hình cho vay trung và dài hạn theo VND và ngoại tệ
ta thấy: D nợ ngoại tệ chiếm tỷ trọng tơng đối cao trong tổng d nợ cho vay
trung dài hạn. Trong năm 1996 tỷ lệ cho vay trung và dài hạn bằng ngoại tệ
chiếm: 60% tổng cho vay trung và dài hạn và bằng 37.2% tổng d nợ bằng
ngoại tệ (cả ngắn hạn và trung dài hạn). Sang năm 1997 d nợ cho vay trung
dài hạn bằn ngoại tệ đạt 47361 triệu đồng và chỉ bằng 97.7% so với năm
1996 và chiếm tỷ trọng 47.2% trên tổng d nợ cho vay trung và dài hạn (bằng
45.2% tổng d nợ cho vay bằng ngoại tệ của chi nhánh).Trong năm 1998
tổng d nợ cho vay trung và dài hạn bằng ngoại tệ tiếp tục giảm sút, tính đến
31/12/1998 d nợ trung dài hạn bằng ngoại tệ là: 400897 triệu đồng và bằng
84.6% so với cùng kỳ năm 1997. Và tỷ trọng trên tổng d nợ trung dài hạn
24
cũng giảm so với năm 1997 (năm 1998 chỉ đạt 36.9%). Sở dĩ có tình trạnh
giảm sút đối với cho vay trung dài hạn bằng ngoại tệ là vì vào cuối năm
1997, đầu năm 1998 do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ ở Đông
Nam á dẫn đến sự phá giá của hàng loạt đồng tiền trong khu vực trong đó có
đồng VND. Tỷ giá USD/VND tăng mạnh, dẫn đến tình trạng các doanh
nghiệp không muốn vay băng ngoại tệ (chủ yếu là bằng đồng USD) bởi vì
nếu vay bằng ngoại tệ trong điều kiện không ổn định nói trên thì các doanh
nghiệp chịu rủi ro về tỷ giá (mặc dù lãi suất cho vay bằng ngoại tệ thờng
nhỏ hơn đối với lãi suất cho vay bằng VND khoảng 7.5% / năm đối với
USD). Một nguyên nhân nữa dẫn đến tình trạng trên là do sự điều chỉnh lãi
suất cho vay bằng ngoại tệ tăng (theo chủ trơng của Ngân hàng Nhà nớc là

từng bớc điều chỉnh lãi suất cho vay VND bằng với lãi suất cho vay bằng
ngoại tệ).
Cũng nh tình hình chung của cho vay trung dài hạn thì cho vay bằng
ngoại tệ trung dài hạn cũng chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp quốc
doanh và thờng chiếm tỷ trọng khá cao. Trong năm 1996tỷ lệ này là: 83.3%,
năm 1997 là: 84.3% Và năm 1998 là 84.2%.
Nếu phân chia tình hình cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng công
thơng Hai Bà Trng theo thành phần kinh tế thì ta thấy xu thế chung là chi
nhánh chủ yếu tập trung vào thành phần kinh tế quốc doanh, khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh vẫn còn bị xem nhẹ. Căn cứ vào biểu 4 Tình hình cho
vay trung và dài hạn tại Ngân hàng công thơng Hai Bà Trng ta có thể phân
tích cụ thể nh sau:
Năm 1996 d nợ cho vay trung và dài hạh khu vực kinh tế quốc doanh
đạt 64805 triệu đồng chiếm 13.2% trên tổng d nợ cho vay (tơng đơng chiếm
80% trên tổng d nợ cho vay trung và dài hạn ). Khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh chỉ chiếm 3.3% trên tổng d nợ cho vay (tơng đơng chiếm 20% trên
tổng d nợ cho vay trung và dài hạn).Tính đến 31/12/1997 d nợ cho vay trung
25

×