Tải bản đầy đủ (.pdf) (164 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu về cơ chế truyền dẫn lãi suất tại việt nam , luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.81 MB, 164 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN HỒ ANH THƠ

NGHIÊN CỨU VỀ CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN LÃI
SUẤT TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TPHCM, tháng 10 năm 2013

TIEU LUAN MOI download :


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN HỒ ANH THƠ

NGHIÊN CỨU VỀ CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN LÃI SUẤT
TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài Chính Ngân Hàng
Mã số ngành: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hướng dẫn khoa học: PGS-TS Phạm Văn Năng



TPHCM, tháng 10 năm 2013

TIEU LUAN MOI download :


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giáo viên hướng dẫn, PGS-TS Phạm
Văn Năng về sự giúp đỡ chân thành và những ý kiến đóng góp có giá trị của thầy đã
giúp tơi hồn thành bài luận văn này.
Nhân đây, tôi cũng mong muốn gửi lời cảm ơn đến các Thầy Cô, những người đã
truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian tham gia khóa học này.
Lời cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã ln quan tâm ủng
hộ, khích lệ tơi hồn thành luận văn này.

TIEU LUAN MOI download :


LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của bản thân dưới sự hướng dẫn
của PGS-TS Phạm Văn Năng. Nguồn số liệu được thu thập trung thực, chính xác. Tất
cả tài liệu tham khảo đều được trích dẫn đầy đủ và rõ ràng.
Người cam đoan

Nguyễn Hồ Anh Thơ

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NHTW : Ngân hàng trung ương
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng Nhà Nước

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Kiểm định chuỗi dữ liệu gốc và chuỗi sai phân bậc một bằng phương pháp
ADF test
Bảng 3. 2 Độ trễ tối ưu
Bảng 3.3 Kiểm định đồng liên kết theo phương pháp Johansen Test giữa lãi suất chính
sách và lãi suất thị trường
Bảng 3.4 Kiểm định đồng liên kết theo phương pháp Johansen Test giữa lãi suất thị
trường và lãi suất bán lẻ
Bảng 3.5. Hệ số truyền dẫn lãi suất
Bảng 3.6. Mức độ truyền dẫn lãi suất

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam kết
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Mở đầu
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠNG CỤ LÃI SUẤT VÀ TRUYỀN DẪN LÃI
SUẤT
1.1Khái qt cơng cụ lãi suất ...............................................................................................4

1.1.1 Vai trị của cơng cụ lãi suất .....................................................................................4
1.1.2 Các loại lãi suất và mối quan hệ giữa chúng ...........................................................6
1.1.3 Cơ chế điều hành lãi suất tại Việt Nam ..................................................................9
1.2 Khái quát cơ chế truyền dẫn lãi suất ............................................................................11
1.2.1 Khái niệm cơ chế truyền dẫn lãi suất ....................................................................11
1.2.2 Tính cứng của truyền dẫn lãi suất .........................................................................11
1.2.3 Các yếu tố tác động đến truyền dẫn lãi suất ..........................................................13
1.2.4 Các nghiên cứu trước đây về truyền dẫn lãi suất ..................................................16
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...................................................................................................21
CHƯƠNG 2: MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ..........................................................................22
2.1 Mơ hình VAR ...............................................................................................................22
2.1.1.Khái niệm ...............................................................................................................22
2.1.2 Các dạng mơ hình VAR .........................................................................................22
2.1.3 Phân rã Cholesky....................................................................................................23
2.1.4. Ứng dụng của mơ hình VAR ................................................................................24
2.1.5 Hạn chế của mơ hình VAR ....................................................................................25

TIEU LUAN MOI download :


2.2 Tính dừng của dữ liệu chuỗi thời gian .........................................................................25
2.3. Kiểm định đồng liên kết ..............................................................................................28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................................29
CHƯƠNG 3. DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................30
3.1. Xác định thời gian và quy mô chọn mẫu: ...................................................................30
3.2. Các bước thực hiện......................................................................................................30
3.3. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm về truyền dẫn lãi suất tại Việt Nam .......................31
3.3.1. Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu thời gian bằng phương

pháp ADF


Test.................................................................................................................................31
3. 3.2. Độ trễ cho mơ hình VAR ....................................................................................33
3.3.3. Kiểm định đồng liên kết .......................................................................................33
3.3.4. Hàm phản ứng xung (impulse response)..............................................................37
3.3.5. Phân rã phương sai (Variance decomposition) ....................................................40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................................42
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT HUY TÍCH CỰC CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUA
CÔNG CỤ LÃI SUẤT .......................................................................................................43
4.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả truyền dẫn lãi suất.........................................................43
4. 1.1. Tăng cường tính minh bạch trong chính sách tiền tệ ..........................................43
4. 1.2. Tự do hóa lãi suất, thơng thống cấu trúc tài chính ............................................43
4.1.3. Xây dựng thị trường cạnh tranh hoàn hảo............................................................44
4.1.4. Ổn định lãi suất, hạn chế những biến động xấu của thị trường ...........................44
4.1.5. Phát triển thị trường tài chính ..............................................................................45
4.2. Định hướng chính sách lãi suất ..................................................................................45
4.2.1. Đảm bảo tính ổn định của chính sách lãi suất ......................................................45
4.2.2 Thực hiện đồng bộ kiềm chế lạm phát và tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh tế
vĩ mô thông qua tự do hóa lãi suất .................................................................................46
4.2.3. Hồn thiện cơ chế hình thành lãi suất cơ bản .....................................................46

TIEU LUAN MOI download :


4.2.4. Hình thành đồng bộ các mức lãi suất chỉ đạo .....................................................46
4.2.5.Hỗ trợ thanh khoản đối với NHTM với kỳ hạn dài và tiến tới dỡ bỏ trần lãi
suất huy động .................................................................................................................47
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4...................................................................................................48
KẾT LUẬN ........................................................................................................................49
Danh mục tài liệu tham khảo

Phụ lục

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bùi Tá Anh Hoài(2012), Truyền dẫn lãi suất ở Việt Nam. Luận văn thạc sỹ.
Trường Đại học Kinh tế TPHCM.
2. Nguyễn Thùy Liên(2012), Mức độ truyền dẫn của lãi suất cơ bản vào lãi
suất bán lẻ giai đoạn 2007-2012. Luận văn thạc sỹ. Trường Đại học Kinh tế
TPHCM.
3. Nguyễn Phi Lân (2010), Cơ chế truyền dẫn tiền tệ dưới góc nhìn phân tích
định lượng, Tạp chí Ngân hàng số 18/2010.
4. Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright, “Kinh tế lượng cơ sở - 3rd ed Các phương pháp định lượng – Chương 16: Các mơ hình hồi quy dữ liệu
bảng”.
5. Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright, “Kinh tế lượng cơ sở - 3rd ed Các phương pháp định lượng II – Chương 21: Chuỗi thời gian trong kinh tế
lượng”.
6. Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright, “Kinh tế lượng cơ sở - 4th ed Phương pháp nghiên cứu II – Chương 16: Các mơ hình hồi quy dữ liệu
bảng”
7. Báo cáo thường niên Ngân hàng Nhà Nước qua các năm.
8. Th.s Phùng Thanh Bình , Hướng dẫn sử dụng Eviews 6, Bài giảng 2.
Tiếng Anh
1. Marco A.Espinosa-Vega và Alessandro Rebucci(2003), Retail Bank Interest
Rate Pass-Through: Is Chile Atypical? Central Bank of Chile, woking
papers No 221.

TIEU LUAN MOI download :



2. Daniel O. Boamaha, Mahalia N.Jackman và Nlandu Mamingi(2011),
Bahamas and Barbados: Empirical Evidence of Interest Rate Pass-Through,
Cepal Review 103.
3. Pih Nee Tai, Siok Kun Sek, Wai Mun Har(2012), Interest Rate PassThrough and Monetary Transmission in Asia, International Journal of
Economics and Finance Vol 4 No.2
4. Ansgar Belke, Joscha Beckmann and Florian Verheyen 2012, Interest Rate
Pass-Through in the EMU-New Evidence from Nonlinear Cointegration
Techniques for Fully Harmonized Data, DIW Berlin, Discussion Papers
No.1223

TIEU LUAN MOI download :


1

MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Lãi suất là công cụ đắc lực của Chính phủ để điều tiết thị trường tiền tệ. Dựa trên biến
động của nền kinh tế mà Chính phủ sẽ có những động thái điều tiết lãi suất thị trường
về mức mục tiêu mong muốn. Chính sách tiền tệ có dấu hiệu thắt chặt hay mở rộng sẽ
được thể hiện qua việc NHNN đồng loạt tăng hay giảm các lãi suất cơ bản, lãi suất
chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn. Có thể thấy trong những năm qua tình hình biến động
lãi suất ln là một đề tài gây được sự chú ý đối với mọi thành phần kinh tế.
Chính vì tầm quan trọng của biến lãi suất đối với kinh tế vĩ mô nên các nhà hoạch định
chính sách cần có những hiểu biết nhất định trong công tác điều hành lãi suất mà cụ thể
là nắm vững cơ chế truyền dẫn lãi suất. Chỉ bằng những hiểu biết sâu sắc như vậy,
Chính phủ mới có thể điều hành chính sách tiền tệ một cách hiệu quả nhất nhằm bình
ổn nền kinh tế, góp phần đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Trong tình hình hiện nay, đã có một số đề tài nghiên cứu về cơ chế truyền dẫn lãi suất
ở trong cũng như ngồi nước. Tuy nhiên số lượng nghiên cứu có ý nghĩa định lượng tại

Việt Nam hiện nay vẫn còn rất hạn chế. Do vậy đây là động lực cho tôi thực hiện luận
văn với chủ đề:”Nghiên cứu cơ chế truyền dẫn lãi suất tại Việt Nam”. Từ đó rút ra
nhận định về hiệu quả của chính sách tiền tệ tại Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là kết hợp cả phân tích định tính lẫn định lượng nhằm
nghiên cứu cơ chế truyền dẫn lãi suất tại Việt Nam thông qua hai giai đoạn. Giai đoạn
đầu là truyền dẫn từ lãi suất chính sách( bao gồm lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái
chiết khấu) đến lãi suất thị trường( lãi suất qua đêm và lãi suất trái phiếu chính phủ).
Giai đoạn hai là truyền dẫn từ lãi suất thị trường đến lãi suất bán lẻ( lãi suất huy động
và cho vay của các ngân hàng thương mại).
Đối tượng nghiên cứu:

TIEU LUAN MOI download :


2

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các loại lãi suất bao gồm:
+ Lãi suất chính sách: lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu
+ Lãi suất thị trường: lãi suất qua đêm và lãi suất trái phiếu chính phủ
+ Lãi suất bán lẻ: lãi suất huy động và cho vay của các NHTM
Phạm vi nghiên cứu:
Lãi suất chính sách được lấy số liệu từ tháng 4/2000 đến tháng 5/2013 theo quyết định
của NHNN từng thời kỳ.
Lãi suất huy động , lãi suất cho vay, lãi suất trái phiếu chính phủ được lấy trung bình
các kỳ hạn từ nguốn dữ liệu của IFS. Thời gian lấy mẫu từ tháng 1/2000 đến tháng
11/2012.
Lãi suất cho vay qua đêm của NHNN có thời gian lấy mẫu từ tháng 7/2009 đến tháng
6/2013.
Phương pháp nghiên cứu:

Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê ADF để kiểm định tính dừng của chuỗi
lãi suất chính sách, lãi suất thị trường và lãi suất bán lẻ. Ngoài ra, bài luận văn này còn
sử dụng phương pháp kiểm định Johannsen Test để kiểm định đồng liên kết. Bước cuối
cùng, bài nghiên cứu chạy mơ hình VAR, thực hiện hàm phản ứng đẩy và phân rã
phương sai để kiểm định mức độ và tốc độ dẫn truyền của lãi suất.
Câu hỏi nghiên cứu:
a) Các chuỗi số liệu có mối quan hệ nhân quả với nhau hay không?
b) Mức độ và tốc độ truyền dẫn của lãi suất chính sách vào lãi suất thị trường và từ lãi
suất thị trường đến lãi suất bán lẻ thế nào?
c) Cần có những giải pháp gì để cơ chế truyền dẫn lãi suất đạt hiệu quả tốt hơn?
Ý nghĩa, đóng góp của đề tài:

TIEU LUAN MOI download :


3

Nghiên cứu này nhằm thăm dị tính hiệu quả của chính sách tiền tệ. Nếu cơ chế truyền
dẫn hoạt động tốt tức là chính sách tiền tệ hoạt động hiệu quả. Bất kỳ sự thay đổi lãi
suất nào của NHNN cũng dẫn đến một sự thay đổi đồng thời trong lãi suất tiền gửi và
tiền vay của các tổ chức tín dụng. Thị trường cạnh tranh hồn hảo và mức độ hội nhập
tài chính tốt. Nếu chính phủ kiểm sốt tốt lãi suất thị trường, điều này sẽ giúp chính
phủ vận hành nền kinh tế trong trạng thái cân bằng ổn định. Thông qua việc nghiên cứu
hiệu quả của cơ chế truyền dẫn lãi suất, đề tài này cũng góp phần đưa ra một số gợi ý
cho NHNN trong việc điều hành chính sách tiền tệ.

TIEU LUAN MOI download :


4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG CỤ LÃI SUẤT VÀ TRUYỀN DẪN LÃI
SUẤT
1.1. Khái quát công cụ lãi suất
1.1.1 Vai trị của cơng cụ lãi suất
NHTW đưa ra một khung lãi suất hay ấn định một trần lãi suất cho vay để hướng các
NHTM điều chỉnh lãi suất theo giới hạn đó, từ đó ảnh hưởng tới quy mơ tín dụng của
nền kinh tế và NHTW có thể đạt được quản lý mức cung tiền của mình.
Việc điều chỉnh lãi suất theo xu hướng tăng hay giảm sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới quy
mô huy động và cho vay của các NHTM làm cho lượng tiền cung ứng thay đổi theo.
Cụ thể tăng hay giảm lãi suất cho vay, sẽ làm vốn của doanh nghiệp giảm xuống hay
tăng lên.Như vậy quyết định đến việc thu hẹp hay mở rộng sản suất.Tình trạng này sẽ
dẫn đến số lượng cơng việc làm trong xã hội tăng lên hay giảm xuống.Điều đó có nghĩa
rằng, lãi suất tín dụng đã có ảnh hưởng trực tiếp đến việc giải quyết tình trạng thất
nghiệp trong xã hội.
Mặt khác, tăng hay giảm lãi suất tiền gửi, đặc biệt là lãi suất tái chiết khấu sẽ có ảnh
hưởng trực tiếp đến số lượng ngoại tệ đi vào trong nước. Do đó sẽ ảnh hưởng đến cung
cầu ngoại tệ dẫn đến sự thay đổi tỷ giá và quan hệ xuất nhập khẩu trong từng thời kỳ.
Giúp NHTW thực hiện quản lý lượng tiền cung ứng theo mục tiêu của từng thời
kỳ,điều này phù hợp với các quốc gia khi chưa có điều kiện để phát huy tác dụng của
các cơng cụ gián tiếp. Song, nó dễ làm mất đi tính khách quan của lãi suất trong nền
kinh tế vì thực chất lãi suất là “giá cả” của vốn do vậy nó phải được hình thành từ
chính quan hệ cung cầu về vốn trong nến kinh tế. Mặt khác việc thay đổi quy định điều
chỉnh lãi suất dễ làm cho các NHTM bị động, tốn kém trong hoạt động kinh doanh của
mình.
Trong nền kinh tế, thường xảy ra những đột biến ở từng khu vực hay trong toàn bộ nền
kinh tế quốc dân do những nguyên nhân không lường trước được. Khi xảy ra những

TIEU LUAN MOI download :



5

hiện tượng như vậy Chính phủ thường sử dụng những cơng cụ kinh tế trong đó có lãi
suất tín dụng để điều chỉnh lại những quan hệ tạo điều kiện cho kinh tế khu vực, ngành
hay toàn bộ nền kinh tế phát triển. Chẳng hạn, trong điều kiện lạm phát, chính phủ có
thể tăng lãi suất tiền gửi để rút bớt tiền trong lưu thơng về, hoặc có thể áp dụng mức lãi
suất khác nhau giữa các khu vực, để điều hồ lưu thơng tạo mặt bằng giá cả hợp lý,
đảm bảo cho sản xuất và lưu thơng hàng hố phát triển.
Là công cụ điều chỉnh kinh tế vi mô, lãi suất tín dụng phải được xử lý kịp thời và chính
xác. Điều đó địi hỏi hệ thống ngân hàng phải nắm vững thông tin kinh tế, biết xử lý
thông tin, để có những quyết định chính xác trong việc thực hiện chính sách lãi suất.
Lãi suất tín dụng là cơng cụ khuyến khích cạnh tranh giữa các NHTM. Trong khung lãi
suất cho phép, để tăng khối lượng nguồn vốn huy động đồng thời để mở rộng quan hệ
tín dụng với khách hàng, các NHTM có thể nâng lãi suất tiền gửi và hạ lãi suất cho
vay. Đây chính là hoạt động cạnh tranh giữa NHTM. Thực chất của quá trình này là
phân chia khối lượng tiền gửi và mở rộng phạm vi ảnh hưởng của ngân hàng ra thị
trường. Để đảm bảo cạnh tranh thắng lợi, mỗi NHTM đều có chiến lược khách hàng
của mình. Chiến lược này được thực hiện bằng lãi suất ưu đãi. Muốn vậy các NHTM
đều tìm mọi biện pháp giảm thấp chi phí kinh doanh và chi phí quản lý. Sự cạnh tranh
lành mạnh giữa các NHTM sẽ tạo ra lợi ích kinh tế chung cho tồn bộ nền kinh tế quốc
dân.
Lãi suất tín dụng là cơng cụ khuyến khích tiết kiệm và đầu tư. Theo lý thuyết tài chính,
chúng ta có thể đưa ra một phương trình đơn giản về thu nhập.
Thu nhập = Tiêu dùng + Tiết kiệm
Phương trình này khơng những đúng với đặc điểm tài chính của các hộ gia đình, các
doanh nghiệp mà cả đối với nền tài chính quốc gia. Giả sử , trong điều kiện của một
nền kinh tế bình thường, tỷ lệ giữa tiêu dùng và tiết kiệm là hợp lý. Để tăng tỷ lệ tiết
kiệm,khuyến khích đầu tư,tức là tăng khả năng tài chính cho toàn bộ nền kinh tế quốc


TIEU LUAN MOI download :


6

dân thì biện pháp có hiệu quả nhất là tăng lãi suất huy động vốn. Khi lãi suất huy động
vốn tăng lên, trước hết các hộ gia đình phải xem xét lại các khoản chi cho tiêu dùng
thường xuyên, có thể giảm chi hoặc hoãn một số khoản chi này để tăng thêm tỷ lệ tiết
kiệm trong tổng thu nhập. Sau đó từ khoản tiết kiệm này, họ sẽ chọn hướng đầu tư :
Gửi vào ngân hàng, vào quỹ bảo hiểm, hay đầu tư vào thị trường chứng khoán... khi
thấy có lợi hơn.
Như vậy có thể khẳng định lãi suất là cơng cụ can thiệp có hiệu lực để phân chia giữa
quỹ tiêu dùng và tiết kiệm.Nhưng nâng lãi suất huy động vốn đến mức độ nào thì cần
phải cân nhắc thận trọng để đảm bảo sự phát triển hài hoà của nền kinh tế quốc dân.
1.1.2 Các loại lãi suất và mối quan hệ giữa chúng
1.1.2.1 Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực
Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất tính theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ hay nói cách khác
là loại lãi suất chưa loại trừ đi tỷ lệ lạm phát.
Lãi suất thực: là lãi suất điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về lạm phát, hay
nói cách khác, là loại lãi suất đã loại trừ đi tỷ lệ lạm phát. Quan hệ giữa lãi suất thực và
lãi suất danh nghĩa được phản ảnh bằng phương trình Fisher:
Lãi suất danh nghĩa = lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát
Vì được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về lạm phát nên lãi suất thực
phản ảnh chính xác khoản thu nhập thực tế từ tiền lãi mà người cho vay nhận được hay
chí phí thực của việc vay tiền. Sự phân biệt giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa có
một ý nghĩa quan trọng bởi lẽ chính lãi suất thực chứ không phải lãi suất danh nghĩa
ảnh hưởng đến đầu tư.
1.1.2.2 Lãi suất cơ bản
Nước nào cũng phải sử dụng một số cơng cụ để thực thi chính sách tiền tệ nhằm đạt
được những mục tiêu nào đó, như kiềm chế lạm phát chẳng hạn. Lãi suất là một công

cụ như thế bên cạnh công cụ tăng giảm dự trữ bắt buộc. Thông thường ngân hàng trung

TIEU LUAN MOI download :


7

ương một nước tác động lên lãi suất bằng con đường gián tiếp, có nghĩa thơng qua
nghiệp vụ thị trường mở để tăng hay giảm tổng phương tiện thanh toán. Ví dụ, NHTW
mua vào trái phiếu chính phủ, tức làm tăng tổng lượng tiền trong lưu thơng thì lãi suất
thị trường sẽ giảm. Cũng có thể tác động trực tiếp bằng cách tăng hay giảm lãi suất tái
cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu - là những loại lãi suất NHTW ấn định trong quan hệ
mua bán các loại giấy tờ có giá với NHTM.
Nói cách khác, lãi suất cơ bản như đang được định nghĩa (là lãi suất do NHNN cơng bố
làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh) hồn tồn khơng phải
là một cơng cụ để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia đúng nghĩa như thơng lệ quốc
tế.
Chính vì thế mà thời gian vừa qua NHNN đã giảm nhẹ tầm quan trọng của loại lãi suất
này.
1.1.2.3 Mối quan hệ giữa lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn
Lãi suất tái chiết khấu áp dụng khi NHTW tái cấp vốn cho các ngân hàng dưới hình
thức chiết khấu lại các giấy tờ có giá ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán của ngân hàng.
Lãi suất này do NHTW ấn định căn cứ vào mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng
thời kỳ và chiều hướng biến động lãi suất trên thị trường tiền tệ.
Lãi suất này được dùng để kiểm soát và điều tiết sự biến động lãi suất trên thị trường.
Đối với NHTM lãi suất tái chiết khấu là lãi suất gốc để từ đó ấn định lãi suất chiết khấu
và lãi suất cho vay khác.
Lãi suất tái cấp vốn là loại lãi suất mà ở đó NHTW áp dụng cho các nghiệp vụ tái cấp
vốn cho hệ thống ngân hàng trung gian (bao gồm NHTM). Ở Việt Nam, NHTW tái cấp
vốn cho các NHTM qua các hình thức: cho vay lại theo hồ sơ tín dụng; chiết khấu, tái

chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác; cho vay lại dưới hình
thức cầm cố các giấy tờ có giá ngắn hạn.

TIEU LUAN MOI download :


8

Sự khác biệt giữa lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn là các tài sản dùng để thế
chấp cho việc vay mượn tiền khác nhau.
Lãi suất tái chiết khấu áp dụng đối với các giấy tờ có độ rủi ro thấp như trái phiếu
chính phủ, thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn.
Còn lãi suất tái cấp vốn là lãi suất áp dụng cho các loại tài sản thế chấp có độ rủi ro cao
hơn. Chúng là những khoản vay ngắn hạn để cứu cánh cho tình trạng mất thanh khoản
tạm thời ở NHTM hoặc để thực hiện những lý do điều hành đặc biệt khác trong hoạt
động ngân hàng và điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Khoản vay ngắn hạn này thường được
đảm bảo bằng các tài sản của các khoản vay hiện hữu tại NHTM mà NHTM được nắm
giữ hợp pháp và hợp lệ. Bên cạnh đó, cho vay tái cấp vốn cũng có thể tồn tại dưới hình
thức NHTM bán lại các khoản nợ vay cho NHTW và nhận lại một lượng tiền nhất
định.
Thông thường lãi suất tái cấp vốn luôn lớn hơn lãi suất tái chiết khấu. Xét về góc độ rủi
ro, với đặc tính của nghiệp vụ và tài sản đảm bảo của cho vay tái cấp vốn và cho vay
tái chiết khấu như trên, chúng ta thấy rõ đã xuất hiện một độ chênh nhất định trong rủi
ro của hai hoạt động trên. Vì vậy phần bù rủi ro dẫn đến lãi suất tái cấp vốn thường
lớn hơn lãi suất tái chiết khấu. Mặt khác, xét về góc độ chiết khấu dòng tiền, ta thấy
rằng cho vay tái chiết khấu gần như là hình thức cho vay thu lãi một lần vào đầu kỳ,
chính vì vậy lãi suất thực của nghiệp vụ tái chiết khấu gần như sẽ lớn hơn lãi suất danh
nghĩa của nó. Nên để có thể cân bằng tương đối lãi suất thực giữa hai hoạt động cho
vay tái cấp vốn và cho vay tái chiết khấu, lãi suất danh nghĩa của tái chiết khấu phải
lớn hơn lãi suất tái cấp vốn.

1.1.2.4 Lãi suất liên ngân hàng
Lãi suất liên ngân hàng hay còn gọi là lãi suất qua đêm là lãi suất vay mượn lẫn nhau
giữa các ngân hàng, thông qua thị trường liên ngân hàng. Từ ngữ “qua đêm”
(Overnight) ở đây bắt nguồn từ thuật ngữ tiếng Anh: overnight rate.

TIEU LUAN MOI download :


9

Lãi suất này luôn biến động lên xuống tùy thuộc vào thời điểm trong ngày thông qua
quan hệ cung cầu vốn vay trên thị trường liên ngân hàng và chịu sự chi phối bởi lãi
suất cho các ngân hàng trung gian vay của NHTW. Mức độ chi phối này phụ thuộc vào
sự phát triển của hoạt động thị trường mở và tỷ trọng sử dụng vốn vay NHTW của các
ngân hàng trung gian. Các tổ chức công bố thông tin (NHTW) sẽ tập hợp số liệu của
các ngân hàng, tính tốn đưa ra một con số bình qn vào buổi sáng.
1.1.3 Cơ chế điều hành lãi suất tại Việt Nam
Từ thời điểm nước ta chuyển từ cơ chế bao cấp sang nền kinh tế thị trường, chính sách
lãi suất đã trải qua các giai đoạn như sau:
Giai đoạn áp dụng cơ chế lãi suất theo khuôn khổ mệnh lệnh hành chính:
- Giai đoạn 1986 đến tháng 5/1992: Trong gia đoạn này, lãi suất ngân hàng là lãi suất
âm và thấp hơn nhiều so với lạm phát, người gửi tiền không có lãi mà trái lại giá trị
đồng vốn bỏ vào ngân hàng cịn khơng được bảo tồn. Sang đến năm 1992, lạm phát
được đẩy lùi và duy trì ở mức thấp đã đẩy lãi suất sang trạng thái lãi suất thực dương.
- Giai đoạn tháng 6/1992 đến tháng 12/1995: NHNN điều hành lãi suất theo cơ chế
khung lãi suất trong đó quy định rõ sàn lãi suất tiền gửi và trần lãi suất cho vay đối với
nền kinh tế. Trong khung lãi suất này, các NHTM đưa ra các lãi suất thích hợp cho
mình.
- Giai đoạn 1/1996 đến tháng 7/2000: thực hiện cơ chế trần lãi suất. NHNN quy định
các mức lãi suất trần theo thời hạn cho vay và khống chế chên lệch giữa lãi suất cho

vay và lãi suất huy động vốn bình quân ở mức 0,35%/tháng. Cuối tháng 1/1998, quy
định chên lệch lãi suất được xóa bỏ, chỉ giữ lại quy định trần lãi suất cho vay, bước đầu
thực hiện tự do hóa lãi suất huy động.
- Giai đoạn tháng 8/2000 đến tháng 5/2002: cơ chế điều hành lãi suất kèm biên độ.
Dựa vào mức lãi suất cơ bản và biên độ giao động do NHNN công bố từng thời kỳ, các

TIEU LUAN MOI download :


10

NHTM ấn định lãi suất cho vay VND phù hợp với quy định. Đối với hình thức cho vay
bằng ngoại tệ bắt đầu áp dụng cơ chế lãi suất thỏa thuận.
- Giai đoạn tháng 6/2002 đến tháng 4/2008: cho phép các NHTM áp dụng lãi suất
thỏa thuận với khách hàng. Lãi suất cơ bản vẫn tiếp tục được duy trì nhưng chỉ để tham
khảo và định hướng thị trường.
- Giai đoạn tháng 5/2008 đến tháng 12/2008: dưới ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế ở Mỹ, chính sách tiền tệ thắt chặt đã được NHNN thực thi từ đầu năm 2008 để
kìm chế lạm phát. Trước tình hình đó, NHNN đã ban hành Quyết định số 16/2008/QĐNHNN ngày 16/05/2008,theo đó, lãi suất kinh doanh của các NHTM không vượt quá
150% lãi suất cơ bản do NHNN công bố. Cơ chế lãi suất này đã có tác dụng bình ổn thị
trường trước đà suy thối. Tuy nhiên nó cũng bộc lộ những hạn chế. Đó là lãi suất
khơng phản ánh cung cầu thị trường, các TCTD tìm mọi cách lách trần lãi suất bằng
các loại phí…
- Giai đoạn tháng 1/2009 đến tháng 2/1010: áp dụng lãi suất thỏa thuận đối với nhu
cầu vay tiêu dùng từ tháng 1/2009. Ngày 26/02/2010, NHNN ban hành Thông tư số
07/2010/TT-NHNN về việc áp dụng cơ chế lãi suất thỏa thuận với khách hàng vay
trung dài hạn phục vụ nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đầu tư phát triển,
các nhu cầu vốn phục vụ đời sống cá nhân và hộ gia đình, các hoạt động cho vay tiêu
dùng thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Từ tháng 2/2010 đến nay, cơ chế lãi suất thỏa thuận đối với lãi suất cho vay tiếp tục

được duy trì.
1.2 Khái quát cơ chế truyền dẫn lãi suất
1.2.1 Khái niệm cơ chế truyền dẫn lãi suất
Trong suốt chu kỳ kinh tế, khi NHTW điều chỉnh chính sách tiền tệ(tác động đến các
lãi suất chính sách, ví dụ như lãi suất tái chiết khấu), lúc này lãi suất thị trường(chẳng
hạn như lãi suất vay qua đêm) sẽ bị ảnh hưởng. Trong bối cảnh này, các NHTM có thể

TIEU LUAN MOI download :


11

chuyển chi phí gia tăng do thay đổi lãi suất thị trường sang lãi suất bán lẻ(lãi suất cho
vay và lãi suất huy động). Đây chính là q trình truyền dẫn lãi suất( Wang và Lee,
2009; Wang và Lee; 2010).
1.2.2 Tính cứng của truyền dẫn lãi suất
Sự truyền dẫn lãi suất có thể khơng hồn tồn do nhiều yếu tố gây nên tính cứng trong
q trình truyền dẫn lãi suất gây ra. Các yếu tố đó có thể kể đến trước tiên là chi phí
thực đơn(theo Dutta et al,1999). Các ngân hàng sẽ không muốn thay đổi lãi suất nếu họ
nhận thấy những thay đổi trong lãi suất cơ bản chỉ là tạm thời. Các chi phí điều chỉnh
đi kèm với sự thay đổi lãi suất là chi phí in ấn, phân phát các ấn phẩm, tờ rơi...Do đó,
trước những thay đổi nhỏ và tạm thời của chính sách tiền tệ, ngân hàng có thể có
những bước đi thận trọng nhưng sẽ thay đổi nhanh chóng trước sự thay đổi vĩnh viễn
trong chính sách lãi suất.
Theo giả thuyết chi phí chuyển đổi(Hefferman 1997), khách hàng thường có khuynh
hướng khơng muốn chuyển đổi các sản phẩm tài chính, các khoản đầu tư có chi phí
chuyển đổi cao. Khách hàng phải tốn rất nhiều thời gian và hao hụt một khoản tài chính
đáng kể để chuyển từ việc sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng sang sử dụng sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng khác. Thông thường, khi khách hàng muốn trả nợ vay
hoặc rút vốn gốc tiền gửi có kỳ hạn trước hạn, một số ngân hàng có thể tính một khoản

phí phạt trả nợ trước hạn tính trên số tiền nợ gốc cịn lại hoặc tính lãi suất khơng kỳ hạn
đối với các khoản tiền gửi có kỳ hạn rút vốn trước hạn. Nếu ngân hàng khai thác sức ì
của khách hàng thì họ sẽ tăng lãi suất huy động và giảm lãi suất cho vay chậm hơn.
Điều này có thể dẫn đến sự bất cân xứng trong điều chỉnh lãi suất.
Giả thuyết thị trường cạnh tranh không hoàn hảo( Hannan và Berger 1991, Neuman và
Sharp 1992)cho rằng trong thị trường cạnh tranh khơng hồn hảo có thể xảy ra tình
trạng thống nhất làm giá giữa các ngân hàng nên việc điều chỉnh lãi suất ở các thị
trường này có thể bất cân xứng và cứng nhắc.

TIEU LUAN MOI download :


12

Cuối cùng theo giả thuyết thông tin bất cân xứng(Stiglitz và Weis 1981), các ngân
hàng phải đối mặt với hai lựa chọn trái ngược nhau khi họ được yêu cầu phải tăng lãi
suất cho vay để tăng lãi suất thị trường. Dưới tác động của chi phí cơ hội, nhiều ngân
hàng muốn tăng lãi suất đáng kể chỉ trong một thời gian ngắn. Lãi suất cho vay cao hơn
khiến cho khả năng trả nợ vay của các doanh nghiệp khó khăn hơn bao giờ hết. Chính
điều này dẫn đến nguy cơ gia tăng các khoản nợ xấu. Trừ khi lãi suất của họ dưới mức
quy định và lãi suất thị trường dự kiến duy trì ở mức cao, các ngân hàng sẽ tăng lãi suất
cho vay. Thay vào đó, các ngân hàng sẽ hạn chế mở rộng tín dụng ra bên ngoài dưới áp
lực tăng lãi suất. Kết quả là lãi suất cho vay sẽ khó điều chỉnh theo mơ hình thơng tin
bất cân xứng.
Sự kết hợp giữa các nhân tố trên có thể đóng vai trị khác nhau trong sự điều chỉnh lãi
suất. Trong khi chi phí chuyển đổi và chi phí thực đơn là yếu tố chính ảnh hưởng đến
tốc độ điều chỉnh trong ngắn hạn thì thị trường cạnh tranh khơng hồn hảo và thơng tin
bất đối xứng là nhân tố tác động dài hạn đến tốc độ điều chỉnh lãi suất(Bondt 2002).
Hơn nữa, nó cũng có khuynh hướng giải thích sự khác nhau của lãi suất giữa các sản
phẩm tài chính. Sự khác nhau có thể thấy ở lãi suất cho vay và lãi suất huy động, phụ

thuộc vào sức ì của khách hàng hoặc mức độ quan trọng của chi phí chuyển đổi. Đối
với các khoản tiền gửi tiết kiệm, sức ì có thể cao hơn so với tài khoản tiền gửi.
1.2.3 Các yếu tố tác động đến truyền dẫn lãi suất
1.2.3.1Tính minh bạch của chính sách tiền tệ
Có hai yếu tố đứng đằng sau sự tăng cường tính minh bạch của NHTW. Thứ nhất, đó là
mối quan hệ giữa tính minh bạch và hiệu quả của chính sách tiền tệ. Thứ hai, mối quan
hệ giữa tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của NHTW. Tính minh bạch của
chính sách tiền tệ địi hỏi NHTW phải minh bạch trong mục tiêu của chính sách, minh
bạch trong hoạt động của cơ chế truyền tải tiền tệ giữa hành động chính sách của
NHTW và các biến mục tiêu, minh bạch trong việc đánh giá triển vọng của hoạt động

TIEU LUAN MOI download :


13

kinh tế và lạm phát từ quan điểm của NHTW và minh bạch trong việc thiết lập tỷ lệ lãi
suất chính sách. Nói chung, tính minh bạch sẽ giúp cải thiện chức năng của chính sách
tiền tệ trong một số khía cạnh sau:
Thứ nhất, tính minh bạch làm tăng hiểu biết tốt hơn của cơng chúng về thị trường và
chính sách tiền tệ và chính sách tiền tệ sẽ được lợi từ sự hiểu biết và ủng hộ của công
chúng. Ví dụ, để giảm bong bóng bất động sản hay để kiềm chế sự phát triển quá nóng
của nền kinh tế, chính sách tiền tệ thắt chặt là cần thiết, nhưng điều này lại dẫn đến một
sự đánh đổi giữa lạm phát và tăng trưởng. NHTW nên nhấn mạnh đến vai trị của chính
sách tiền tệ là để kiềm chế lạm phát trong dài hạn và khẳng định rằng một môi trường
lạm phát thấp sẽ giúp nền kinh tế đạt được mức tăng trưởng năng suất cao hơn. Nếu
công chúng hiểu và tin tưởng vào mục tiêu mà NHTW đang hướng tới, lạm phát kỳ
vọng sẽ giảm và do đó sẽ giảm chi phí kiềm chế lạm phát.
Thứ hai, mối quan hệ giữa tính minh bạch và chức năng của chính sách tiền tệ bao gồm
cả hành vi của các bên tham gia trên thị trường tài chính. Khi thị trường tài chính hiểu

và dự đốn được những động thái của NHTW, những bước đầu tiên trong cơ chế
truyền tải tiền tệ giữa các hành động chính sách và hoạt động kinh tế cũng như lạm
phát được thực hiện trôi chảy hơn.
1.2.3.2Tính cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng
NHTM ngày nay giữ nhiều vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Thứ nhất nó là nơi
cung cấp vốn cho nền kinh tế. Bằng vốn huy động được trong xã hội thơng qua hoạt
động tín dụng, NHTM đã cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng nhu cầu
vốn một cách kịp thời cho quá trình sản xuất.
NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế. Nền tài chính quốc
gia là cầu nối với nền tài chính quốc tế thơng qua hoạt động của NHTM trong các lĩnh
vực kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ ngoại hối
và các nghiệp vụ khác. Đặc biệt là các hoạt động thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại

TIEU LUAN MOI download :


14

tệ, quan hệ tín dụng với các ngân hàng Nhà nước của NHTM trực tiếp hoặc gián tiếp
tác động góp phần thúc đẩy hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu và thơng qua đó
NHTM đã thực hiện vai trị điều tiết tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của
nền tài chính quốc tế.
NTTM là một cơng cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Cùng với sự vận động
của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng được chia làm hai cấp: NHNN và các Ngân hàng
chuyên doanh (NHTM). NHTM được Nhà nước cấp vốn cho hoạt động và sử dụng như
công cụ để quản lý hoạt động tiền tệ, điều tiết chính sách tiền tệ quốc gia. Nhà nước
điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường thơng qua hoạt động tín dụng và
thanh tốn giữa các NHTM trong hệ thống từ đó góp phần mở rộng khối lượng tiền
cung ứng trong lưu thơng và thơng qua việc cung ứng tín dụng cho các ngành trong
nền kinh tế, NHTM thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền tập hợp và phân chia vốn của

thị trường, điều khiển chúng một cách có hiệu quả.
Bên cạnh đó, NHTM cịn huy động vốn trong dân cư thông qua các dịch vụ tiền gửi và
đầu tư tài sản dài hạn. Điều này dẫn đến rủi ro khi bất ổn tài chính xảy ra. Chính vì
vậy, ưu tiên hàng đầu của các nhà quản lý là theo đuổi mục tiêu ổn định tài chính. Do
vậy đã có thời gian tính cạnh tranh ít được đề cập đến. Tuy nhiên liệu những tổn thất
do khủng hoảng tài chính mang lại có cao hơn chi phí do sự hoạt động không hiệu quả
của hệ thống ngân hàng hay không.
Theo Franklin Allen và Douglas Gale(2003), khi có sự kết hợp hài hịa giữa cạnh tranh
và ổn định tài chính, lãi suất được kiểm soát chặt hơn, làm giảm sự truyền dẫn lãi suất
từ lãi suất thị trường sang lãi suất bán lẻ. Sự cạnh tranh đã buộc các ngân hàng phải
giảm lãi suất cho vay, dẫn đến gia tăng đầu tư trong nền kinh tế, làm giảm rủi ro thanh
khoản do vậy cấu trúc tài chính dần đi vào ổn định.
Theo các nghiên cứu của Benoit Bojon(2000) cũng như Harald Sander và Stefanie
Kleimeiner (2004), tính cạnh tranh càng cao càng làm tăng tính dẫn truyền trong thị

TIEU LUAN MOI download :


×