Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) nguyên nhân rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại, nghiên cứu tình huống agribank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.52 KB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

Mai Tuấn Anh

NGUYÊN NHÂN RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI: NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG
TẠI AGRIBANK

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011

TIEU LUAN MOI download :


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

Mai Tuấn Anh

NGUYÊN NHÂN RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI: NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG
TẠI AGRIBANK
Chun ngành: Chính sách cơng
Mã số: 603114

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. NGYỄN MINH KIỀU

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011

TIEU LUAN MOI download :


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn này hồn tồn do tơi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử
dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu
biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh
tế thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.

TP.HCM, ngày 20 tháng 6 năm 2011
Tác giả

Mai Tuấn Anh

TIEU LUAN MOI download :


ii

LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Minh Kiều, người trực tiếp
hướng dẫn tơi trong q trình thực hiện luận văn. Thầy đã cho tơi những ý kiến hữu ích
giúp tơi sáng tỏ nhiều vấn đề.

Tôi cũng xin bảy tỏ lời cảm ơn đối với thầy Huỳnh Thế Du, người đã chia sẽ những ý
tưởng và góp ý, định hướng cho tơi trong quá trình hình thành đề tài luận văn.
Luận văn được hình thành trên cơ sở những tâm huyết, trăn trở của bản thân đối với công
việc hiện tại của mình, kết hợp với những kiến thức được học tập tại trường. Vì vậy, xin
cảm ơn Chương trình Giảng dạy kinh tế Fulbright đã cấp học bổng cho tơi có cơ hội trải
nghiệm một môi trường học tập đầy thử thách và chất lượng cao, cảm ơn các thầy cô, anh
chị trong chương trình đã đồng hành cùng chúng tơi, tạo cho chúng tôi cơ hội để đạt được
một nền tảng kiến thức vững chắc. Chính nền tảng kiến thức đó đã cho tơi khả năng để
thực hiện những tâm huyết của mình và hồn thành luận văn này, cũng như sự tự tin trong
công việc và cuộc sống sau này.
Tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn đến cơ quan đã tạo điều kiện để tơi có thể tham gia học tập
trong suốt thời gian qua.
Cuối cùng, xin cảm ơn các học viên lớp MPP2 đã cùng trao đổi, đóng góp ý kiến, giúp đỡ
trong suốt q trình học tập cũng như thực hiện luận văn

Tác giả
Mai Tuấn Anh

TIEU LUAN MOI download :


iii

TĨM TẮT

Rủi ro tín dụng là rủi ro lâu đời nhất của trong hoạt đơng ngân hàng, và nó cũng là nguyên
nhân chủ yếu gây nên khủng hoảng ngân hàng và dẫn đến khủng hoảng kinh tế. Do đó, rủi
ro tín dụng và những ngun nhân của nó đã được rất nghiên cứu đề cập đến. Các nguyên
nhân gây nên rủi ro tín dụng rất đa dạng từ các nguyên nhân vĩ mô như tăng trưởng kinh tế,
lãi suất đế các nhân tố vi mô như bất cân xứng thông tin, cho vay dựa trên tài sản thế chấp,

tăng trưởng tín dụng của ngân hàng, tâm lý bầy đàn và năng lực quản trị rủi ro của ngân
hàng…Đề tài nghiên cứu này cố gắng tìm ra một số nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
trong thực tiễn hoạt động ngân hàng tại Việt Nam thông qua nghiên cứu các tình huống
thực tế tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn Việt Nam (Agribank), một
ngân hàng có quy mơ lớn và chiếm hơn ¼ thị phần tín dụng. Từ đó, tác giả đề xuất các giải
pháp từ phía cơ quan quản lý nhà nước, mà chủ yếu là Ngân hàng Nhà nước, nhằm gia
tăng sự minh bạch cho thị trường tín dụng, nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng của
các ngân hàng thương mại, năng lực giám sát của NHNN nhằm đáp ứng được khả năng
kiểm sốt rủi ro tín dụng tương xứng với quy mơ phát triển, hạn chế nguy cơ rủi ro tín
dụng dẫn đến đổ vỡ ngân hàng.

TIEU LUAN MOI download :


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... ii
TÓM TẮT ........................................................................................................................ iii
MỤC LỤC ....................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................................. viii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................................... 1
1.2 Bối cảnh nghiên cứu .................................................................................................... 1
1.3 Vấn đề nghiên cứu ....................................................................................................... 4
1.4 Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................................... 4
1.5 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 5

1.6 Đối tượng phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ......................................... 5
1.6.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 5
1.6.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 5
1.6.3 Cấu trúc của luận văn ........................................................................................ 6
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ................................................................................................................. 7
2.1 Hoạt động tín dụng ...................................................................................................... 7
2.2 Rủi ro rín dụng ............................................................................................................ 7
2.3 Nguyên nhân rủi ro tín dụng ........................................................................................ 7
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆT NAM ......................................................................... 12

TIEU LUAN MOI download :


v

3.1 Rủi ro tín dụng xảy ra do bất cân xứng thơng tin và tăng trưởng tín dụng:.................. 12
3.2 Rủi ro tín dụng do năng lực của ngân hàng và tâm lý bầy đàn: ................................... 19
Kết luận: ......................................................................................................................... 28
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 30
4.1 Kết luận ..................................................................................................................... 30
4.2 Kiến nghị................................................................................................................... 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 40
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 45

TIEU LUAN MOI download :


vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ABBank: Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình
ACB: Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu
Agribank: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
BIDV: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
Eximbank: Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam
MB: Ngân hàng Thương mại cổ phần quân đội
NHNN: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTMQD: Ngân hàng thương mại quốc doanh
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
PTNT: Phát triển nông thơn
SCB: Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài gịn
TCTD: Tổ chức tín dụng
Techcombank: Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt nam
UBND: Ủy ban nhân dân
VIB: Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam
Vietbank: Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt nam Thương tín
Vietcombank: Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Vietinbank: Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

TIEU LUAN MOI download :


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 1.1: Số liệu về quy mô tín dụng của Việt Nam và một số nước trên thế giới ............. 3 
Bảng 3.1: Bảng cân đối kế toán năm 1998 của Công ty A ................................................ 13
Bảng 3.2: Báo cáo kết quả HĐKD năm 1998 của Công ty A............................................ 14 
Bảng 3.3: Bảng cân đối kế toán tại thời điểm 30/6/2000 của Tổng Công ty M ................. 20 
Bảng 3.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty M ........................................ 21 
Bảng 3.5: Các chỉ số tài chính của Tổng Công ty M ........................................................ 21 

TIEU LUAN MOI download :


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Quy trình cấp tín dụng của Agribank ......................................................................26 
Hình 3.2: Quy trình kiểm tra và giám sát khoản vay tại Agribank ..........................................27 

TIEU LUAN MOI download :


1

CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

1.1 Đặt vấn đề
Rủi ro tín dụng luôn là nguyên nhân lớn nhất gây nên sự đổ vỡ của hệ thống ngân hàng và
ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế. Nhiều nghiên cứu trước đây đã chỉ ra những nhân tố tác
động đến rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. Nghiên cứu này cố gắng chứng minh
ảnh hưởng của các nhân tố vi mô (bất cân xứng thông tin, hành vi của ngân hàng, người đi
vay, tăng trưởng tín dụng, năng lực quản trị rủi ro của ngân hàng…) đến rủi ro tín dụng của

các ngân hàng thương mại Việt Nam thông qua việc phân tích một số bằng chứng thực
nghiệm tại Ngân hàng Nơng nghiệp và PTNT Việt Nam. Từ đó thấy rõ những vấn đề mà
các ngân hàng thương mại Việt Nam đang gặp phải, những khiếm khuyết trong quản trị rủi
ro tín dụng của các ngân hàng thương mại cũng như q trình giám sát của Ngân hàng Nhà
nước. Từ đó, đề xuất các giải pháp chính sách đối với cơ quan quản lý và giám sát ngân
hàng, nhằm nâng cao khả năng quản trị rủi ro của NHTM, năng lực giám sát của NHNN,
kiểm soát rủi ro, tạo nên sự lành mạnh và ổn định cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam nói riêng và hệ thống tài chính nói chung.
1.2 Bối cảnh nghiên cứu
Các cuộc khủng hoảng ngân hàng đã xảy ra tại nhiều nước trên thế giới và có tác động
khơng chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn lan truyền đến các nước trong khu vực và trên
phạm vi toàn cầu. Theo một số nghiên cứu, ít nhất 2/3 các nước thành viên IMF đã gặp
phải các cuộc khủng hoảng ngân hàng trong vòng 20 năm qua (Vodová, 2003). Rủi ro tín
dụng là một trong những rủi ro lâu đời nhất và quan trọng nhất mà các ngân hàng phải đối
mặt (Broll, Pausch & Welzel, 2002). Một nghiên cứu tại Cộng hòa Séc, một nước chuyển
đổi từ nền kinh tế kế hoạch sang kinh tế thị trường như Việt Nam, thì rủi ro tín dụng chiếm
60 – 70%, rủi ro hoạt động: 20 – 30% và rủi ro thị trường: 10% nguyên nhân gây ra rủi ro
của ngân hàng (Pirner, 2003 trích trong Vodová, 2003). Như vậy rủi ro tín dụng là một
trong những nguyên nhân lớn gây ra rủi ro của ngân hàng. Cuộc khủng hoảng gần đây

TIEU LUAN MOI download :


2

nhất, cũng xuất phát từ nguyên nhân khủng hoảng nợ cho vay dưới chuẩn của các ngân
hàng Hoa Kỳ. Hàng loạt ngân hàng đã bị sụp đổ, và tác động lan truyền đến nhiều nước và
khu vực trên thế giới, nền kinh tế Mỹ và nhiều nước khác rơi vào tình trạng suy thối.
Việt Nam là một nước đang phát triển mới chuyển đổi nền kinh tế trong vòng hơn 25 năm.
Hệ thống ngân hàng thương mại chỉ mới được hình thành và phát triển từ năm 1990. Trong

những năm gần đây hệ thống ngân hàng thượng mại đã có những bước phát triển mạnh mẽ
về số lượng ngân hàng và quy mơ hoạt động. Tốc độ tăng trưởng tín dụng của Việt Nam
trong những năm qua luôn ở mức cao. Tăng trưởng tín dụng cao kéo dài trong nhiều năm,
từ năm 2001 tốc độ tăng trưởng tín dụng ln lớn hơn 20%, đạt mức 57% vào năm 2007,
năm 2008: 23,38%, năm 2009: 37,53%, năm 2010: 27,65% (Moody & SBV), gây sức ép
lên chất lượng tài sản có của ngân hàng, trong khi các ngân hàng Việt Nam vẫn thiếu các
kỹ năng quản trị rủi ro vững mạnh phù hợp với sự tăng trưởng này. Do đó có thể thấy rõ
nguy cơ rủi ro, đặc biệt trong việc tăng trưởng danh mục cho vay đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ và tăng gánh nặng nợ của các hộ gia đình (Moody, 2009). Tổ chức xếp hạng tín
nhiệm Fitch cũng đã hạ mức tín nhiệm của hai ngân hàng ACB và Vietcombank vì những
quan ngại về mức tăng trưởng tín dụng quá cao làm suy yếu bảng cân đối kế tốn, trong
khi chất lượng tín dụng thấp của hai ngân hàng này (Minh Đức, 2010). Với thị trường tài
chính kém phát triển nên hệ thống ngân hàng thương mại vẫn là kênh dẫn vốn quan trọng
và chủ yếu của nền kinh tế, do đó sức ép tăng trưởng tín dụng là rất lớn.
Bên cạnh đó, dư nợ tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam chiếm tỷ lệ lớn trong
tổng tài sản ngân hàng, cao hơn nhiều nước trong khu vực và trên thế giới (Bảng 1.1), do
đó rủi ro tín dung vẫn là rủi ro chủ yếu và có tác động lớn đến sự đổ vỡ của hệ thống ngân
hàng.

TIEU LUAN MOI download :


3

Bảng 1.1: So sánh tỷ lệ cho vay/tiền gửi, cho vay/tổng tài sản, và cho vay/GDP
Tỷ lệ

Tỷ lệ

cho


cho
Nước

vay/

Thứ

Xu

tiền

hạng hướng

gửi

vay/
Tổng
tài

Tỷ lệ
Thứ

Xu

hạng hướng

sản

(%)


cho
vay/
GDP

Thứ

Xu

hạng hướng

(%)

(%)

Bangladesh

78.3

47

Giảm

65.1

21

Giảm

42.3


46

Tăng

Trung Quốc

69.9

51

Tăng

51.2

34

Tăng

113.4

11

Tăng

Hong Kong

51.2

59


Giảm

30.8

56

Tăng

201.3

2

Tăng

Ấn độ

79.5

40

Giảm

62.3

17

Tăng

50.8


37

Tăng

Indonesia

72.9

48

Giảm

58.9

26

Giảm

28.3

52

Tăng

Nhật Bản

73.6

50


Giảm

52.1

35

Giảm

86.1

20

Tăng

Malaysia

76.3

44

Giảm

57

27

Tăng

110.9


12

Tăng

Pakistan

72.2

41

Giảm

54.1

53

Giảm

24.4

56

Giảm

Philippines

65.4

54


Giảm

49.5

38

Giảm

32.5

48

Giảm

Singapore

74.1

45

Giảm

39.9

47

Giảm

111.5


9

Tăng

Sri Lanka

74.1

46

Giảm

62.1

30

Tăng

25

54

Giảm

Hàn Quốc

124.3

8


Giảm

65.1

15

Giảm

102.7

13

Giảm

Đài Loan

74

35

Giảm

59.7

19

Giảm

153.6


5

Tăng

Thái Lan

95.3

25

Giảm

64.5

11

Giảm

74.4

26

Giảm

Việt Nam

120.9

5


Tăng

81.4

3

Tăng

112.3

10

Tăng

79.7

42

Giảm

56.3

31

Giảm

52.8

41


Giảm

Hoa Kỳ

Nguồn: Business Monitor International, 5/2010
Hiện nay, hệ thống ngân hàng Việt Nam bao gồm 54 ngân hàng ( 5 ngân hàng thương mại
nhà nước, 2 Ngân hàng chính sách, 37 ngân hàng TMCP, 5 ngân hàng liên doanh, 5 ngân
hàng 100% vốn nước ngoài) và 48 chi nhánh ngân hàng nước ngồi (Số liệu đến
31/12/2010 – SBV). Trong đó, Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam (Agribank) là

TIEU LUAN MOI download :


4

ngân hàng thương mại lớn nhất với tổng tài sản đạt 480.937 nghìn tỷ đồng (Báo cáo
thường niên Agribank năm 2009). Tổng tài sản của Agribank chiếm 21,3% quy mô tổng tài
sản của toàn ngành ngân hàng (CIC – số liệu tháng 3/2009)1. Theo số liệu năm 2008,
Agribank chiếm 28,86% thị phần tín dụng và 26,09% thị phần huy động vốn (MHBS2009). Với quy mơ như vậy thì địi hỏi năng lực quản trị rủi ro của Agribank phải đủ mạnh
để giám sát và kiểm soát rủi ro, và đổ vỡ tín dụng đối với Agribank sẽ tác động lớn đến hệ
thống ngân hàng cũng như nền kinh tế. Mặt khác với sự tương đồng trong mơi trường
chính sách và năng lực quản lý thì các NHTM Việt Nam sẽ có những vấn đề tương tự và
có thể ảnh hưởng đến sự an toàn và vững mạnh của hệ thống ngân hàng.
1.3 Vấn đề nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các ngun nhân gây ra rủi ro tín dụng thơng qua nghiên cứu các tình
huống thực tế tại Ngân hàng Nơng nghiệp và PTNT Việt Nam. Từ đó xác định nguyên
nhân nào là phổ biến tại Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam nói riêng và hệ thống
NHTM nói chung trong bối cảnh hiện tại.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu

Đề tài thông qua các nghiên cứu trước xác định nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng của
ngân hàng thương mại. Từ đó thơng qua việc nghiên cứu các tình huống thực tế để trả lời
câu hỏi:
Nguyên nhân nào gây ra rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nơng
thơn Việt Nam ?
Rủi ro tín dụng là lĩnh vực khơng mới và có nhiều nghiên cứu đã được thực hiện. Đặc biệt
nhiều nghiên cứu đã dùng mô hình định lượng với cơ sở dữ liệu lớn để xác định các nhân
tố gây ra rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, trên thực tế tùy thuộc đặc điểm nền kinh tế, chính sách
và sự phát triển của hệ thống ngân hàng của mỗi nước, các nhân tố này sẽ có những tác
động khác nhau. Do đó cần phải xác định sự tác động của các nhân tố đến rủi ro tín dụng
của một ngân hàng hay hệ thống ngân hàng ở một quốc gia như thế nào, đặc biệt là đối với
các nước chuyển đổi như Việt Nam.

1

Xem trong: ACB: Báo cáo phân tích ngành ngân hàng tháng 6/2009

TIEU LUAN MOI download :


5

1.5 Mục tiêu nghiên cứu
Xác định nguyên nhân nào ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nơng nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam, một ngân hàng sở hữu nhà nước, và lớn nhất trên thị
trường, đồng thời cũng nhằm phát hiện những yếu tố mang tính đặc trưng của hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam. Từ đó phân tích thực trạng chính sách của Ngân hàng
Nhà nước hiện nay có đáp ứng được yêu cầu hạn chế sự tác động tiêu cực của các nhân tố
đến rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng hay khơng. Tìm ra những chính sách hợp lý
nhằm tăng cường kiểm sốt rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng, tạo nên sự lành mạnh

và ổn định cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nói riêng và hệ thống tài chính
nói chung.
1.6 Đối tượng phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
1.6.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu trên các tình huống thực tế tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát
triển nơng thơn Việt Nam. Các tình huống này đã xảy ra rủi ro tín dụng và gây tổn thất cho
ngân hàng.
1.6.2 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài áp dụng phương pháp phân tích tình huống. Trên cơ sở các nguyên nhân gây ra rủi
ro tín dụng được xác định bởi các nghiên cứu trước. Tác giả tiến hành phân tích các tình
huống thực tế xảy ra rủi ro và gây tổn thất cho ngân hàng. Từ đó xác định nguyên nhân nào
gây ra rủi ro tín dụng của sự kiện đó.
Trên cơ sở phân tích tình huống kết hợp phân tích bối cảnh chính sách khi sự kiện đó xảy
ra nhằm tìm ra các khiếm khuyết của chính sách hay sự thiếu vắng các thể chế hữu hiệu
nhằm tăng cường giám sát các khoản vay.
Nguồn dữ liệu được thu thập từ hồ sơ tín dụng của ngân hàng: các báo cáo tài chính của
người vay, báo cáo thẩm định của ngân hàng, các hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ, các
biên bản kiểm tra sử dụng vốn, biên bản làm việc giữa ngân hàng và người vay…

TIEU LUAN MOI download :


6

Bên cạnh phân tích dữ liệu, tác giả trực tiếp phỏng vấn các đối tượng liên quan như người
thẩm định khoản vay, người phê duyệt, người vay… Đồng thời, nhằm tránh thông tin bị
thiên lệch tác giả phỏng vấn các đối tượng không trực tiếp liên quan đến khoản vay như:
kiểm sốt viên, một số nhân viên tín dụng, nhân viên kế tốn của doanh nghiệp để tìm hiểu
rõ hơn về nguyên nhân xảy ra rủi ro tín dụng, động cơ của người cho vay và người đi vay.
Từ việc phân tích các tình huống để tìm hiểu ngun nhân xảy ra rủi ro rín dụng. Kết hợp

với các nghiên cứu trước để đi đến những kết luận về các nhân tố gây ra rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Nơng nghiệp và PTNT Việt Nam nói riêng và các ngân hàng thương mại nói
chung. Từ đó đưa ra các giải pháp chính sách đối với các cơ quan quản lý nhằm nâng cao
năng lực quản trị rủi ro của các NHTM, cũng như năng lực giám sát của cơ quan quản lý.
1.6.3 Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài. Trong chương này tác giả phân tích bối cảnh khủng hoảng
ngân hàng xảy ra trên thế giới, kết hợp với tình hình hiện tại của Việt Nam, để xác định
vấn đề nghiên cứu, từ đó hình thành câu hỏi nghiên cứu, xác định mục đích nghiên cứu,
đối tượng phạm vi và phương pháp phân tích của đề tài.
Chương 2: Tổng quan về lý thuyết về rủi ro tín dụng và các nguyên nhân gây ra rủi ro tín
dụng. Nội dung chương này bao gồm các khái niệm về rủi ro tín dụng, các nguyên nhân
gây ra rủi ro tín dụng được tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu trước
Chương 3: Nghiên cứu tình huống rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển
nơng thơn Việt Nam. Từ các tình huống rủi ro tín dụng xảy ra trong thực tế hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn Việt Nam, tác giả phân tích và
rút ra các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dung trong các tình huống đó.
Chương 4: Kết luận và kiến nghị. Nội dung của chương này bao gồm tổng hợp về các
nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, đề xuất một số giải pháp hạn chế nguy cơ gây ra rủi ro
tín dụng, đảm bảo an tồn hoạt động ngân hàng.

TIEU LUAN MOI download :


7

CHƯƠNG 2:
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1 Hoạt động tín dụng

Theo khoản 14 Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng năm 2010: “Cấp tín dụng là việc thỏa
thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một
khoản tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài
chính, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”
Đề tài chủ yếu nghiên cứu về rủi ro trong hoạt động cho vay, là hoạt động chiếm tỷ trọng
lớn trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Theo khoản 16,
điều 4, Luật các tổ chức tín dụng năm 2010: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó
bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả
gốc và lãi”
2.2 Rủi ro rín dụng
Theo khoản 1, điều 2 Quyết định 493/2005/NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì:
“Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình
theo cam kết”
Theo Ủy ban Basel thì: “Rủi ro tín dụng được định nghĩa đơn giản là khả năng một người
vay ngân hàng hoặc đối tác không đáp ứng được các nghĩa vụ của mình theo điều khoản
thỏa thuận”
2.3 Nguyên nhân rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là vấn đề không mới, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến
rủi ro tín dụng của các ngân hàng, từ các nhân tố vĩ mô đến các nhân tố vi mô, trong phạm

TIEU LUAN MOI download :


8

vi nghiên cứu của đề tài chỉ xác định các nhân tố vi mơ tác động đến rủi ro tín dụng như
thế nào.
Bất cân xứng thông tin: Vấn đề bất bất cân xứng thông tin xảy ra khi người vay có lợi thế

về thơng tin hơn người cho vay vì họ biết rõ hơn dự án đầu tư mà họ muốn thực hiện. Bất
cân xứng thông tin dẫn đến lựa chọn ngược và vấn đề “hàng xấu” (lemons) đã được mô tả
đầu tiên bởi Akerlof (1970). Vấn đề “hàng xấu”: xuất hiện trên thị trường nợ khi người cho
vay gặp vấn đề trong việc xác định người vay có rủi ro cao hay thấp. Khi cho vay không
phân biệt được giữa người vay có chất lượng tốt và người vay có chất lượng xấu (“hàng
xấu”) thì người cho vay sẽ cho vay với mức lãi suất phản ảnh chất lượng của người vay ở
mức trung bình giữa người vay có chất lượng tốt và người vay có chất lượng xấu. Kết qủa
là người vay có chất lượng cao phải trả mức lãi suất cao hơn mức mà đáng ra họ phải
được, người vay có chất lượng xấu trả mức lãi suất thấp hơn mức mà họ phải trả. Hậu quả
của vấn đề này là người vay có chất lượng cao sẽ bị gạt khỏi thị trường. Và ngân hàng đối
mặt với nguy cơ rủi ro tín dụng khi cho vay đối với người vay cho chất lượng thấp
(Mishkin, 1991).
Bất cân xứng thơng tin cịn dấn đến một vấn đề khác đó là rủi ro đạo đức, ảnh hưởng đến
tính hiệu quả của thị trường tài chính. Bởi vì người vay không biết chắc chắn chất lượng
của dự án đầu tư mà người vay muốn thực hiện, do đó người vay có động cơ thực hiện các
hành vi có lợi cho mình mà làm tăng xác suất rủi ro đối với người cho vay. Chẳng hạn như,
người vay có thể phân bổ vốn vì các lợi ích cá nhân, hoặc có xu hướng đầu tư vào các dự
án có rủi ro cao. Hoặc có thể người vay sẽ đầu tư vào các dự án nhằm cũng cố quyền lực
và địa vị của họ nhưng không tạo ra lợi nhuận mà khi dự án thành cơng thì người vay sẽ
hưởng lợi nhưng thì người cho vay sẽ gánh chịu rủi ro khi dự án không thành công
(Mishkin, 1991).
Một trong những hậu quả của bất cân xứng thơng tin đó là vấn đề người ủy quyền – người
thừa hành. Một khi người quản lý đạt được mức lợi nhuận trên vốn hợp lý cho các chủ sở
hữu, họ có thể tham gia vào các hoạt động xa rời việc tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Trong khi người quản lý chỉ chịu trách nhiệm ở một mức độ hữu hạn, có thể dẫn đến
những những chiến lược rủi ro cao để tăng cường vị trí xã hội, hay quyền lực trong tổ chức
của người quản lý ngân hàng (Williamson, 1963 trích trong Das & Ghosh, 2007)

TIEU LUAN MOI download :



9

Áp lực cạnh tranh và tăng trưởng tín dụng: Áp lực cạnh tranh cũng có thể dẫn đến gia
tăng rủi ro tín dụng. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại hay giữa ngân hàng
thương mại với các tổ chức tài chính trung gian khác làm xói mịn lợi nhuận biên của ngân
hàng và tạo áp lực lên các ngân hàng. Để bù đắp cho việc sụt giảm khả năng sinh lợi này,
người quản lý ngân hàng có thể từ bỏ sự khách quan trong tiêu chuẩn đánh giá tín dụng và
tăng trưởng tín dụng một cách cẩu thả và khơng có lợi cho chất lượng của danh mục khoản
vay (trong tương lai). Mặt khác, tăng trưởng cho vay có thể vượt quá khả năng thẩm định
và giám sát người vay của ngân hàng, do đó xảy ra rủi ro tín dụng. Trong chừng mực
những khoản vay như vậy chỉ trở thành nợ xấu với một độ trễ nhất định, nó có thể khuyến
khích tăng trưởng tín dụng hơn nữa. (Das & Ghosh, 2007).
Lý thuyết về giá trị đặc quyền đối với việc chấp nhận rủi ro của ngân hàng đã được chấp
nhận rộng rãi trong lý thuyết ngân hàng. Đơn giản là, ngân hàng sẽ hạn chế việc chấp nhận
rủi ro để bảo vệ giá trị của khoản lợi từ đặc quyền do sự cho phép của chính phủ. Gia tăng
cạnh tranh sẽ làm xói mịn lợi ích của họ và giá trị của đặc quyền, và dẫn đến chấp nhận rủi
ro cao hơn và mất ổn định tài chính hơn. Chan, Greenbaum và Thakor (1986) chỉ ra rằng
gia tăng cạnh tranh làm xói mịn thặng dư mà ngân hàng có thể đạt được bởi các người vay
có chất lượng cao. Sự giảm sút giá trị dẫn ngân hàng đến việc giảm sự sàng lọc đối với các
khách hàng tiềm năng và, vì vậy tồn bộ danh mục tín dụng bị suy giảm. Keeley (1990),
theo Furlong và Keeley (1989) chỉ ra rằng sự suy giảm giá trị đặc quyền dẫn đến việc tăng
chấp nhận rủi ro. Broecker (1990) cho thấy sự gia tăng cạnh tranh, được đo bằng sự gia
tăng số lượng ngân hàng, có tác động tiêu cực đến mức tín nhiệm nợ bình qn của hệ
thống ngân hàng. Hellmann, Murdock và Stiglitz (2000) dùng mơ hình động lực rủi ro đạo
đức chỉ ra rằng cạnh tranh có thể tác động tiêu cực đến các hành vi cẩn trọng của ngân
hàng. Yêu cầu về vốn là không đủ để làm giảm động cơ mạo hiểm và họ phải kiểm soát lãi
suất tiền gửi như là một cộng cụ điều tiết. Repullo (2004) sử dụng mơ hình động lực của
cạnh tranh khơng hồn hảo trong ngân hàng để cho thấy rằng trong môi trường thiếu vắng
các quy định điều tiết, cạnh tranh càng cao dẫn đến rủi ro càng nhiều (trích trong Jiménez,

Lopez, Saurina, 2010)
Foos, Norden, Weber (2009) sử dụng dữ liệu từ 16 quốc gia trong khoảng từ năm 1997 –
2007 để kiểm chứng sự tác động của tăng trưởng tín dụng đến thất thốt vốn vay. Kết quả

TIEU LUAN MOI download :


10

cho thấy có tăng trưởng tín dụng bất thường trong q khứ có ảnh hưởng lớn đến mất mát
tín dụng sau đó với độ trễ 2 đến 4 năm. Keeton (1999) sử dụng dữ liệu từ 1982 đến 1996
để phân tích sự tác động của tăng trưởng tín dụng đối với nợ quá hạn. Kết quả cho thấy có
bằng chứng về mối quan hệ chặt chẽ giữa tăng trưởng tín dụng và nợ xấu. Đặc biệt,
Keenton chỉ ra rằng tăng trưởng tín dụng kết hợp với các tiêu chuẩn tín dụng thấp sẽ dẫn
đến mất vốn vay cao hơn ở một số bang của Hoa Kỳ. Sinkey và Greenwalt (1991) phân
tích số liệu các ngân hàng Hoa Kỳ cũng tìm thấy mối quan hệ lớn giữa tỷ lệ thất thoát vốn
vay và các nhân tố bên trong như lãi suất cao, cho vay quá mức…(trích trong Khemraj,
Pasha, 2009). Kraft và Jankov (2005) tìm thấy tại Croatia, tăng trưởng tín dụng nhanh
chóng làm gia tăng khả năng suy giảm chất lượng tín dụng, ảnh hưởng đến tài khoản vãng
lai và vấn đề nợ nước ngồi. Tăng trưởng tín dụng nhanh chóng diễn ra trong thời kỳ bùng
nổ kinh tế và sự bùng nổ cho vay như vậy được xác định như một nguyên nhân đáng kể
làm gia tăng nguy cơ khủng khoảng (Caprio & Klingebiel, 1996 trích trong Ahmad &
Ariff, 2007)
Tâm lý bầy đàn: Hành vi bầy đàn (Rajal, 1994) cũng có thể giúp giải thích tại sao các nhà
quản lý ngân hàng tài trợ cho các dự án có NPV âm trong qua trình mở rộng tín dụng.
Thực tế các ngân hàng khác đang cho vay có thể được xem là một thơng tin vơ giá liên
quan đến tín nhiệm tín dụng của người vay tiềm năng. Và quan trọng là hiệu quả quản lý
thường được đánh giá liên quan đến các tiêu chuẩn thị trường. Sự trở ngại khi tất cả đều
mắc phải sai lầm thường ít hơn rất nhiều nếu nhà quản lý mắc phải sai lầm một mình. Như
vậy, kết quả là, nhà quản lý có những động cơ rất lớn để hành động như các đồng nghiệp

của mình. Theo đuổi mục tiêu ngắn hạn là nguyên nhân phổ biến, có thể giải thích tại sao
ngân hàng tài trợ các dự án trong quá trình mở rộng tín dụng, sau đó, sẽ trở thành nợ xấu
(trích trong Das & Ghosh, 2007). Yuichi Nakawaga và Hirofumi Uchida (2007) sử dụng
dữ liệu tại Nhật Bản đã chứng minh các ngân hàng nước này hành động theo bầy đàn một
cách không hiệu quả suốt thời gian giữa những năm 1980. Trong thời gian này, hành vi
không hiệu quả trong cho vay đối với các khách hàng mới mà ngân hàng không am hiểu rõ
là lớn hơn một cách đáng kể so với cho vay đối với khách hàng truyền thống. Hơn nữa, các
ngân hàng có xu hướng đi theo các ngân hàng khác có nhiều am hiểu hơn trong việc cho
vay một lĩnh vực cụ thể.

TIEU LUAN MOI download :


11

Cho vay dựa trên tài sản thế chấp hay quan hệ: Jiménez, Saurina (2004) đã tiến hành
phân tích trên dữ liệu 3 triệu khoản vay từ năm 1988 – 2000 của các ngân hàng Tây Ban
Nha, nhằm xác định tác động của các nhân tố đến xác suất xảy ra rủi ro tín dụng gồm: tài
sản thế chấp, loại tổ chức cho vay, và quan hệ giữa người vay và người cho vay. Kết quả
cho thấy khoản vay có tài sản thế chấp có xác suất rủi ro cao hơn. Khi khả năng một khoản
vay không trả được nợ được đảm bảo bằng tài sản thế chấp thì ngân hàng có ít động cơ để
thực hiện sàng lọc và đánh giá tín dụng một cách đầy đủ khi phê duyệt khoản vay. Mối
quan hệ gần gũi giữa ngân hàng với người vay cũng làm tăng mức sẳn lòng chấp nhận rủi
ro cao hơn.
Trong giai đoạn kinh tế bùng nổ, sự tăng lên nhanh chóng của giá tài sản làm tăng giá trị
thế chấp dẫn đến ngân hàng tăng cho vay, vì có sự đảm bảo bằng tài sản (đang có giá trị
ngày càng tăng). Tác động của sự phát triển này có thể dẫn đến làm giảm các tiêu chuẩn tín
dụng, bao gồm cả yêu cầu về thế chấp tài sản. Khi sự tăng trưởng kinh tế chậm lại và có xu
hướng suy thối, sự suy giảm giá trị tài sản làm cho giá trị tài sản thế chấp cũng giảm giá
trị, dẫn đến dự suy giảm tổng thể các tiêu chuẩn tín dụng, làm trầm trọng thêm tình trạng

nợ xấu (Gabriel et al., 2006 trích trong Das & Ghosh, 2007).
Năng lực quản lý của ngân hàng: Ahmad, Nor Hayati và Ariff, Mohamed (2007) đã
nghiên cứu các nhân tố gây ra rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại tại các nền kinh
tế mới nổi và các nước phát triển. Họ phát hiện rằng có từ hai đến bốn yếu tố có tương
quan riêng một mức đáng kể với rủi ro tín dụng của bất cứ một hệ thống ngân hàng nào (ở
các nước mới nổi hay các nước phát triển). Trong đó, vốn điều lệ là có ý nghĩa đối với các
ngân hàng cung cấp đa dạng các sản phầm; chất lượng quản lý là quan trọng đối với các
ngân hàng có ưu thế về cho vay, chẳng hạn như ở các nền kinh tế mới nổi. Họ cũng phát
hiện rằng rủi ro tín dụng ở các nền kinh tế mới nổi là cao hơn các nước phát triển và những
rủi ro đó ở các nền kinh tế mới nổi là do phần lớn những nguyên nhân thuộc về ngân hàng.

TIEU LUAN MOI download :


12

CHƯƠNG 3:
NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆT NAM

3.1 Rủi ro tín dụng xảy ra do bất cân xứng thông tin và tăng trưởng tín dụng:
Giới thiệu khách hàng:
Cơng ty A thuộc Liên hiệp các xí nghiệp C được thành lập theo quyết định 106 QĐ/TCCBLĐ ngày 15 tháng 3 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ T, vốn kinh doanh của Công ty tại thời
điểm thành lập là 4.840,2 triệu đồng. Ngành nghề kinh doanh là: xây dựng các cơng trình
thủy lợi, đê đập, hồ chứa nước, cơng trình thủy điện…Năm 1996 Tổng Công ty B được
thành lập trên cơ sở tổ chức lại các đơn vị thuộc Liên hiệp các xí nghiệp C, Cơng ty trở
thành đơn vị hạch tốn độc lập thuộc Tổng Công ty B, Bộ T. Công ty là đơn vị có năng lực
thi cơng và đã thi cơng nhiều cơng trình lớn trên cả nước.
Mơ tả tình huống:
Năm 1999 với nhu cầu mở rộng tín dụng đặc biệt là cho vay đối với các doanh nghiệp ngân

hàng đã tiếp cận với Công ty A và đặt vấn đề về tài trợ vốn lưu động cho Công ty để thi
cơng các cơng trình. Tháng 9/1999 Cơng ty bắt đầu có quan hệ tín dụng với Ngân hàng
Nơng nghiệp và PTNT. Tại thời điểm vay vốn, Công ty đang có quan hệ với một số TCTD
khác tại các tỉnh trên địa bàn miền Trung. Tổng dư nợ vay các TCTD này là 37.705 triệu
đồng, trong đó: ngắn hạn: 21.271 triệu đồng, trung dài hạn: 16.434 triệu đồng, và không có
nợ q hạn. Thơng tin về tình hình tài chính của Cơng ty mà ngân hàng có được tại thời
điểm vay vốn như sau:
Báo cáo tài chính năm 1998:

TIEU LUAN MOI download :


13

Bảng 3.1: Bảng cân đối kế toán năm 1998 của Công ty A
TÀI SẢN

Số đầu kỳ

Số cuối kỳ

42.506.130.021

41.041.994.317

2.492.408.612

2.249.063.405

2. Khoản phải thu


24.564.591.984

24.552.425.845

3. Hàng tồn kho

13.169.614.757

11.989.936.089

- Tr/đó: Chi phí SXKD dỡ dang

11.115.949.507

9.514.169.861

2.279.514.668

2.250.568.978

II. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐTDH

29.468.308.745

24.652.044.672

1. Tài sản cố định

29.357.908.745


24.541.644.672

110.400.000

110.400.000

71.974.438.766

65.694.038.989

I. NỢ PHẢI TRẢ

59.071.809.048

54.665.194.988

1. Nợ ngắn hạn

38.417.161.788

38.230.837.221

- Vay ngắn hạn

19.469.015.754

23.092.731.417

626.177.578


2.128.497.974

9.395.694.222

11.059.016.680

2. Nợ dài hạn

20.654.647.260

16.434.357.767

II. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU

12.902.629.718

11.028.844.001

Tổng cộng nguồn vốn

71.974.438.766

65.694.038.989

I. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐTNH
1. Tiền

4. Tài sản lưu động khác


2. Chi phí XDCB dở dang
Tổng cộng tài sản
NGUỒN VỐN

- Phải trả người bán
- Phải trả, phải nộp khác

Nguồn: Báo cáo tài chính năm 1998 của Cơng ty A – Hồ sơ tín dụng của Agribank

TIEU LUAN MOI download :


14

Bảng 3.2: Báo cáo kết quả HĐKD năm 1998 của Công ty A
Doanh thu
Các khoản giảm trừ

68.171.103.397
2.701.286.925

Doanh thu thuần

65.469.816.472

Giá vốn hàng bán

60.653.053.134

Lợi tức gộp


4.816.763.338

Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh

4.246.291.190
570.472.148

Lợi tức hoạt động tài chính

4.729.239

Lợi tức bất thường

39.347.444

Tổng lợi tức trước thuế

614.548.831

Thuế vốn và thuế lợi tức

397.698.224

Lợi tức sau thuế

216.850.607


Nguồn: Báo cáo tài chính năm 1998 của Cơng ty A – Hồ sơ tín dụng Agribank
Căn cứ Báo cáo tài chính năm 1998 của Công ty, ngân hàng đã tiến hành thẩm định, cơng
ty được đánh giá là có tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh ổn định, đảm bảo khả
năng trả nợ.
Sau khi tiến hành thẩm định ngân hàng đã duyệt cho vay vốn lưu động để trả tiền vật tư là:
500 triệu đồng. Từ tháng 9/1999 đến 31/12/1999 ngân hàng đã phê duyệt 5 món vay với
tổng số tiền vay là: 3.660 triệu đồng, dư nợ tại thời điểm 31/12/2009 là: 2.560 triệu đồng.
Đến đầu năm 2000, ngân hàng căn cứ vào số liệu báo cáo tài chính 6 tháng năm 1999 để
thẩm định và tiếp tục cho vay. Tình hình tài sản và nguồn vốn tại thời điểm 30/06/1999
khơng có biến động lớn so với cuối năm 1998. Lợi nhuận 6 tháng đạt: 252 triệu đồng. Từ
tháng 1 đến đầu tháng 4/2000, ngân hàng đã giải ngân 22 món vay với doanh số: 7.800
triệu đồng, dư nợ đến thời điểm 6/4/2000 là: 9.673 triệu đồng. Sau đó ngân hàng áp dụng
phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng đối với Cơng ty, thời điểm này Cơng ty vẫn
chưa lập được Báo cáo tài chính năm 1999 và ngân hàng căn cứ vào Báo cáo tài chính tại
thời điểm 30/6/1999 để thẩm định, theo báo cáo cho thấy tình hình tài chính của Cơng ty
vẫn ổn định, đảm bảo khả năng thanh toán. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của

TIEU LUAN MOI download :


15

Công ty, ngân hàng đã xác định và phê duyệt hạn mức tín dụng năm 2000 là: 13.650 triệu
đồng, và tiếp tục giải ngân vốn trong hạn mức tín dụng đã ký kết. Đến tháng 5/2000 Cơng
ty hồn thành việc quyết tốn tài chính năm 1999 và Báo cáo tài chính cho thấy năm 1999
Cơng ty lỗ 5.241 triệu đồng. Khoản lỗ này được ghi nhận vào kỳ kế toán quý 4/1999.
Nguyên nhân lỗ do Công ty tiến hành điều chỉnh chi phí, do chi phí các năm trước các đơn
vị trực thuộc báo cáo không đầy đủ, do chênh lệch tỷ giá. Tình hình khó khăn về tài chính
của Công ty bắt đầu bộc lộ. Năng lực quản lý của Công ty và các đơn vị trực thuộc (Công
trường) cũng cho thấy nhiều vấn đề yếu kém làm cho năng suất lao động thấp, quản lý tài

chính lỏng lẻo. Do đã giải ngân một lượng vốn lớn vào các cơng trình, ngân hàng vẫn tiếp
tục tài trợ cho Cơng ty nhằm hồn thành các cơng trình đúng tiến độ tạo điều kiện cho công
ty tiếp tục sản xuất và có thể trả nợ ngân hàng. Tuy nhiên năm 2000, doanh thu của Công
ty giảm mạnh (31.373 triệu đồng) và lỗ 7.306 triệu đồng (Báo cáo tài chính năm 2000 – lập
ngày 05/6/2001). Đến thời điểm này thì Cơng ty khơng cịn vốn chủ sở hữu do lỗ lũy kế đã
lớn hơn vốn chủ sở hữu. Năm 2001 Công ty tiếp tục lỗ 6.876 triệu đồng. Ngân hàng đã
nhiều lần cùng Công ty và Tổng Công ty bán kế hoạch tháo gỡ khó khăn, khắc phục lỗ, với
sự hổ trợ tạm thời về tài chính từ Tổng Cơng ty, Ngân hàng tiếp tục cho vay quay vịng để
hồn thành các cơng trình, nhưng do bộ máy quản lý và nhân viên của cơng ty yếu kém
nên tình hình khơng có tiến triển khả quan. Công ty đã phải thay đổi nhiều Giám đốc
nhưng tình hình vẫn khơng thể cải thiện. Đến tháng 2/2002 ngân hàng chấm dứt cho vay
do Công ty hồn tồn khơng có khả năng trả nợ, tình tình sản xuất kinh doanh của Cơng ty
đã hồn tồn đình trệ và khơng có dịng tiền để quay vịng, do các cơng trình cũ đã hồn
thành hoặc khơng hồn thành phải bàn giao cho đơn vị khác thi công, khơng thắng thầu các
cơng trình mới do năng lực tài chính suy giảm. Số lỗ lũy kế đến 31/12/2002 là: 32.511
triệu đồng.
Năm 2003, Ngân hàng tiến hành khởi kiện phá sản đối với Cơng ty. Tuy nhiên lường trước
khó khăn của việc tiến hành các thủ tục phá sản, Ngân hàng chuyển sang khởi kiện đòi nợ.
Tòa án đã mở thủ tục hòa giải và hai bên thỏa thuận lịch trình trả nợ cụ thể. Sau đó, q
trình cơ cấu lại Công ty gặp nhiều vướng mắc và Công ty vẫn không thể thực hiện việc trả
nợ theo cam kết, việc thi hành án cũng bị kéo dài. Năm 2004, Giám đốc Cơng ty nộp đơn
lên Tịa án u cầu mở thụ tục phá sản. Toàn bộ tài sản của Công ty được kê biên để tiến
hành thủ tục phá sản. Tuy vậy, do thủ tục tiến hành chậm, nhiều tài sản là máy mọc thiết bị

TIEU LUAN MOI download :


×